Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Tín dụng cho các Doanh nghiệp Thương mại trên địa bàn Hà Nội của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.72 KB, 128 trang )

MỤC LỤC
1.1.1. Vai trò của tín dụng cho các DNTM trên địa bàn Hà Nội......................................27
Là một trung tâm kinh tế - chính trị -xã hội của cả nước, Hà Nội cũng phải đối mặt với
tất cả những khó khăn và thử thách mà đất nước phải trải qua. Song nhờ những quyết
sách hợp lý của Đảng và Nhà nước, nhờ sự năng động sáng tạo của lãnh đạo thành
phố, nhờ sức sống của toàn dân, Hà Nội cũng đã vươn mình trỗi dậy để tiếp tục xứng
đáng với vị trí đầu não của mình. Hà Nội luôn có tốc độ tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ,
cao hơn so với tốc độ tăng trưởng bình quân của cả nước. Năm 2009 là năm nền kinh
tế thế giới cũng như trong nước có nhiều biến động song theo số liệu của Cục thống kê
thành phố Hà Nội, Hà Nội vẫn đạt mức tăng trưởng GDP là 6,67%. Kết cấu hạ tầng đô
thị ngày càng được nâng cấp, phát triển. Đời sống vật chất tinh thần của đại bộ phận
dân cư được cải thiện và nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ ngày càng cao. ......................27
Góp phần vào sự phát triển toàn diện của thủ đô không thể không kể đến vai trò tích
cực của các thành phần kinh tế khác nhau, trong đó có một bộ phận không nhỏ là các
DNTM trên địa bàn Hà Nội. Sự tăng lên nhanh chóng về số lượng, chất lượng và
những đóng góp to lớn đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế của các DNTM trên địa bàn
Hà Nội ngày càng khẳng định vị trí và tầm quan trọng của các doanh nghiệp này trong
chiến lược phát triển kinh tế của Thủ đô. Theo số liệu niên giám của Cục thống kê
Thành phố Hà Nội tổng số DNTM trên địa bàn Hà Nội năm 2006 là 10.512 doanh
nghiệp. Đến năm 2009 con số này đã lên đến 20.680 doanh nghiệp và tăng 10.168
doanh nghiệp tương đương 96,7% so với năm 2006. Đồng thời góp phần tạo việc làm
và tăng thêm thu nhập cho người lao động. Số lượng lao động làm việc trong các
DNTM trên địa bàn Hà Nội đến năm 2009 là 256.642 lao động, tăng 15.734 lao động
tương ứng với 6,53% so với năm 2008. Tuy nhiên thực tế là hầu hết các DNTM trên địa
bàn Hà Nội luôn trong tình trạng thiếu vốn để mở rộng sản xuất, kinh doanh. Và để đáp
ứng nhu cầu vay vốn của mình, các DNTM trên địa bàn Hà Nội đã phải huy động vốn
từ nhiều kênh, trong đó vốn từ ngân hàng mang tính chất quyết định. Với số lượng
DNTM trên địa bàn Hà Nội nhiều như vậy, nhu cầu về vốn của các DNTM trên địa bàn
Hà Nội là rất lớn. Vì vậy sự hỗ trợ về vốn của các ngân hàng cho các DNTM trên địa
bàn Hà Nội trở nên cấp bách hơn bao giờ hết................................................................27
Hơn nữa mức độ cạnh tranh giữa các NHTM diễn ra gay gắt thì phát triển tín dụng cho


các DNTM trên địa bàn Hà Nội là cơ hội cho các NHTM để tăng thu nhập cho ngân
hàng, chuyển dịch cơ cấu đầu tư hợp lý, tăng trưởng tín dụng, đa dạng hóa các danh
mục đầu tư cho vay hợp lý, phân tán rủi ro và nâng cao vị thế cạnh tranh. Đồng thời
phát triển tín dụng cho các DNTM trên địa bàn Hà Nội cũng đáp ứng nhu cầu cấp thiết
về vốn, giúp các DNTM trên địa bàn Hà Nội có thể chủ động về vốn và kinh doanh hiệu
quả hơn. Theo số liệu của Cục thống kê thành phố Hà Nội dư nợ tín dụng của ngân
hàng phân theo ngành kinh tế 1993 đối với ngành thương nghiệp trong giai đoạn 2007
– 2009 như sau: Năm 2007 dư nợ tín dụng là 37.882 tỷ VND, năm 2008 là 45.952 tỷ
VND 21,3% so với năm 2007, và đến năm 2009 là 65.884 tỷ VND tăng 19.932 tỷ VND
tương ứng 43,37% so với năm 2008. Như vậy có thể khẳng định rằng: Nhu cầu về vốn
của các DNTM trên địa bàn Hà Nội ngày càng lớn và tốc độ cũng như qui mô ngày
càng tăng theo thời gian...................................................................................................28
Có thể hiểu phát triển tín dụng đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội như sau:
phát triển tín dụng cho DNTM trên địa bàn Hà Nội là sự đáp ứng yêu cầu của
đối tượng khách hàng là các DNTM trên địa bàn Hà Nội, phù hợp với sự phát
triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Hay nói
cách khác phát triển tín dụng ngân hàng đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội
phản ánh sự gia tăng về khối lượng cho vay đối với DNTM trên địa bàn Hà
Nội cả chiều rộng và chiều sâu.”........................................................................43
1.3.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển tín dụng Ngân hàng đối với
DNTM trên địa bàn Hà Nội về chiều rộng........................................................44
Doanh số cho vay là số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng trong
một khoảng thời gian nhất định. Con số và tốc độ tăng giảm của doanh số cho
vay qua các năm phản ánh quy mô và xu hướng của hoạt động tín dụng là
Phát triển hay thu hẹp.........................................................................................44
Các chỉ tiêu đánh giá:..........................................................................................44
- Mức tăng doanh số cho vay đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội..................44
MDS = DSt – DS t-1....................................................................44
Trong đó:.............................................................................................................44
MDS : Mức tăng doanh số cho vay đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội.....44

DSt : Doanh số cho vay đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội năm thứ t......44
DS t-1: Doanh số cho vay đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội năm thứ (t-1) 44
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này tăng hay giảm phản ánh sự thay đổi quy mô tín dụng đối
với DNTM trên địa bàn Hà Nội.........................................................................44
- Tốc độ tăng doanh số cho vay đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội..............44
TĐDS = * 100............................................................................44
Trong đó:.............................................................................................................44
TĐDS: Tốc độ tăng doanh số cho vay đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội...44
Ý nghĩa: Chỉ tiêu phản ánh tốc độ thay đổi doanh số cho vay đối với DNTM
trên địa bàn Hà Nội năm nay so với năm trước là bao nhiêu...........................44
2
Nếu tỷ lệ này tăng cho thấy ngân hàng đã tăng cho vay đối với DNTM trên địa
bàn Hà Nội...........................................................................................................44
Nếu tỷ lệ này giảm và vẫn lớn hơn 0 chứng tỏ doanh số cho vay DNTM trên
địa bàn Hà Nội vẫn tăng trưởng, tuy nhiên ngân hàng hạn chế tín dụng đối với
DNTM trên địa bàn Hà Nội hơn trước...............................................................45
Tỷ trọng doanh số cho vay đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội......................45
TTDS = * 100................................................................................45
Trong đó:.............................................................................................................45
TTDS: Tỷ trọng doanh số cho vay đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội.........45
DS* : Doanh số cho vay đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội.........................45
DS : Tổng doanh số cho vay của ngân hàng....................................................45
Ý nghĩa: Chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay đối với các DNTM trên địa bàn
Hà Nội chiếm tỷ trọng bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh số cho vay của
ngân hàng.............................................................................................................45
Nếu TTDS tăng chứng tỏ ngân hàng Phát triển tỷ trọng doanh số cho vay đối
với DNTM trên địa bàn Hà Nội.........................................................................45
Nếu TTDS giảm chứng tỏ ngân hàng thu hẹp tỷ trọng doanh số cho vay đối
với DNTM trên địa bàn Hà Nội.........................................................................45
Dư nợ tín dụng tại một thời điểm nhất định phản ánh quy mô tín dụng của

ngân hàng tại thời điểm đó. Như vậy, dư nợ tín dụng đối với DNTM trên địa
bàn Hà Nội cho biết quy mô tín dụng đối với các DNTM trên địa bàn Hà Nội
tại một thời điểm nhất định................................................................................45
Các chỉ tiêu đánh giá:..........................................................................................45
Mức tăng dư nợ tín dụng đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội.........................45
MDN = DNt – DN t-1......................................................................................45
Trong đó:.............................................................................................................45
MDN : Mức tăng dư nợ tín dụng đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội.........45
DNt : Dư nợ tín dụng đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội năm t................45
DN t-1: Dư nợ tín dụng đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội năm thứ t-1.......45
Ý nghĩa: MDN cho thấy sự tăng lên về số tuyệt đối của dư nợ tín dụng.........46
Nếu MDN >0: phản ánh ngân hàng đã phát triển tín dụng đối với DNTM trên
địa bàn Hà Nội....................................................................................................46
3
Nếu MDN <0: phản ánh ngân hàng đã thu hẹp tín dụng đối với DNTM trên
địa bàn Hà Nội....................................................................................................46
Tốc độ tăng dư nợ tín dụng đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội.....................46
TĐDN = * 100..................................................................................46
Trong đó:.............................................................................................................46
TĐDN :Tốc độ tăng dư nợ tín dụng đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội.......46
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi của dư nợ tín dụng đối với
DNTM trên địa bàn Hà Nội năm nay so với năm trước là bao nhiêu..............46
- Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội........................46
TTDN = * 100..................................................................................46
Trong đó:.............................................................................................................46
TTDN: Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội ............46
DN* : Dư nợ tín dụng đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội............................46
DN : Tổng dư nợ tín dụng cho các DNTM của toàn bộ ngân hàng...............46
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh dư nợ tín dụng đối với các DNTM trên địa bàn
Hà Nội chiếm tỷ trọng bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ cho DNTM của

toàn bộ ngân hàng. Nếu TTDN tăng phản ánh ngân hàng đã Phát triển tỷ trọng
tín dụng đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội....................................................46
Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà ngân hàng thu được của khách hàng trong
một khoảng thời gian nhất định. Doanh số thu nợ đối với DNTM trên địa bàn
Hà Nội phản ánh số vốn mà ngân hàng đã giải ngân cho DNTM trên địa bàn
Hà Nội và đã được hoàn trả sau một thời gian nhất định.................................46
Các chỉ tiêu đánh giá:..........................................................................................47
- Mức tăng doanh số thu nợ đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội....................47
MTN = TNt –TN t-1.........................................................................................47
Trong đó:.............................................................................................................47
MTN : Mức tăng doanh số thu nợ đối với các DNTM trên địa bàn Hà Nội..47
TNt : Doanh số thu nợ đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội năm t................47
TN t-1: Doanh số thu nợ đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội năm t-1............47
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh công tác tổ chức cho vay cũng như công tác
thu nợ của khách hàng là tốt hay không tốt. Nếu MTN>0 và lớn hơn năm
ngoái thì cho thấy công tác thu nợ của năm nay tốt. Tuy nhiên, cũng cần chú ý
4
rằng nếu như năm nay ngân hàng cho vay ngắn hạn nhiều hơn năm ngoái thì
mặc dù mức tăng này có lớn hơn 0 và lớn hơn năm ngoái thì chưa thể đánh giá
là năm nay công tác thu nợ tốt hơn năm ngoái..................................................47
- Tốc độ tăng doanh số thu nợ đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội................47
TĐTN = * 100..................................................................................47
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy tốc độ thay đổi doanh số thu nợ năm nay so
với năm ngoái......................................................................................................47
Nếu TĐTN tăng thì công tác thu nợ khá tốt.....................................................47
Nếu TĐTN giảm thì cần tìm hiểu nguyên nhân của sự giảm sút này để có biện
pháp kịp thời........................................................................................................47
- Tỷ trọng doanh số thu nợ đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội......................47
TTTN = * 100..............................................................................47
Trong đó:.............................................................................................................48

TTTN: Tỷ trọng doanh số thu nợ đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội...........48
TN* : Doanh số thu nợ đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội...........................48
TN : Doanh số thu nợ của hoạt động tín dụng................................................48
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi tỷ trọng doanh số thu nợ đối với
DNTM trên địa bàn Hà Nội trong tổng doanh số thu nợ của hoạt động tín
dụng, so sánh tỷ trọng hàng năm ta thấy phần nào thay đổi cơ cấu Phát triển
tín dụng đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội....................................................48
Phát triển số lượng khách hàng là DNTM trên địa bàn Hà Nội là làm tăng
thêm đối tượng cho vay là DNTM trên địa bàn Hà Nội...................................48
Các chỉ tiêu đánh giá:..........................................................................................48
- Mức tăng số lượng khách hàng là DNTM trên địa bàn Hà Nội.....................48
MSL = St- S t-1..............................................................................................48
Trong đó:.............................................................................................................48
MSL: Mức tăng số lượng khách hàng là DNTM trên địa bàn Hà Nội.............48
St : Số lượng khách hàng là DNTM trên địa bàn Hà Nội năm thứ t............48
S t-1: Số lượng khách hàng là DNTM trên địa bàn Hà Nội năm thứ t-1.........48
- Tốc độ tăng số lượng khách hàng là DNTM trên địa bàn Hà Nội................48
TĐSL = * 100..............................................................................48
5
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi số lượng khách hàng là DNTM
trên địa bàn Hà Nội năm nay so với năm trước là bao nhiêu...........................48
Nếu TĐSL tăng phản ánh số lượng khách hàng là DNTM trên địa bàn Hà Nội
năm nay có xu hướng tăng..................................................................................48
Nếu TĐSL giảm và vẫn >0 thì điều này phản ánh số lượng khách hàng là
DNTM trên địa bàn Hà Nội có quan hệ vay vốn với ngân hàng vẫn tăng nhưng
tốc độ tăng ít hơn năm trước. Nguyên nhân có thể do ngân hàng hạn chế cho
vay DNTM trên địa bàn Hà Nội hoặc việc phát triển tín dụng đối với DNTM
trên địa bàn Hà Nội đã ổn định hơn...................................................................48
- Tỷ trọng số lượng khách hàng là DNTM trên địa bàn Hà Nội.......................49
TTSL = * 100..............................................................................49

Trong đó:.............................................................................................................49
TTSL: Tỷ trọng số lượng khách hàng là DNTM trên địa bàn Hà Nội.............49
S* : Số lượng khách hàng DNTM trên địa bàn Hà Nội có quan hệ tín dụng
với ngân hàng......................................................................................................49
S : Tổng số khách hàng trên địa bàn Hà Nội có quan hệ tín dụng với ngân
hàng......................................................................................................................49
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng DNTM trên địa bàn Hà
Nội chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng số khách hàng có quan hệ tín dụng
với ngân hàng......................................................................................................49
NH TMCP CT Việt Nam đã góp phần đắc lực trong việc thực thi có hiệu quả chính
sách tiền tệ quốc gia, thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng trong thời kỳ đổi
mới, thực hiện Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, nâng cao năng lực sản xuất
kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Quá trình hình thành và
phát triển của NHCTViệt Nam trải qua 3 giai đoạn:...................................................62
- Giai đoạn 1 (7/1988 - 1990)......................................................................................62
Trong những năm qua kinh tế Việt Nam phát triển trong bối cảnh tình hình
kinh tế thế giới và trong nước biến động rất phức tạp và khó lường. Cuộc
khủng hoảng tài chính bắt đầu từ Mỹ đã lan rộng sang hầu hết các nước và
mang tính toàn cầu. Trong nước, lạm phát tăng cao, nhiều đợt biến động lớn
về giá các loại nguyên nhiên vật liệu chính cho sản xuất kinh doanh, giá vàng,
tỷ giá ngoại tệ đã gây rất nhiều khó khăn cho hầu hết các ngành kinh doanh.
Sự chỉ đạo quyết liệu kịp thời của Chính phủ đã mang lại những kết quả nhất
6
định, lạm phát được kiểm soát và đến hết năm 2009 Việt Nam đã đạt được
những kết quả khả quan. Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, tăng trưởng GDP đạt
5,32%, cam kết ODA đạt 8 tỷ USD, vốn đăng ký đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) đạt gần 21,5 tỷ USD, tổng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu lần lượt
đạt 56,5 tỷ USD và 67,5 tỷ USD. Đặt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy thoái
thì kinh tế Việt Nam đã có những kết quả rất tích cực, có ý nghĩa quan trọng
cho phát triển ổn định, bền vững........................................................................48

Cùng với những nỗ lực chung của ngành ngân hàng, trong những năm qua
NH TMCP CT Việt Nam đã thực hiện tích cực các chủ trương chính sách của
Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hỗ trợ tối đa cho nền kinh tế,
phát triển kinh doanh ổn định, đạt và vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch. Trong
giai đoạn 2006-2009 tổng tài sản liên tục tăng trưởng, năm 2007 tăng 22,6%
so với 2006, năm 2009 đạt 243.785,21 tỷ VND tăng 25,9% so với năm 2008.
Mạng lưới chi nhánh được mở rộng, chất lượng hoạt động kinh doanh ngày
càng có hiệu quả, an toàn. .................................................................................48
Vượt qua mọi khó khăn trở ngại bằng ý chí vươn lên, không ngừng đổi mới
tăng cường các biện pháp mở rộng kinh doanh và phục vụ khách hàng nhằm
hướng tới mục tiêu Tin cậy, Hiệu quả, Hiện đại, đúng với ý nghĩa của bản sắc
thương hiệu NH TMCP CT Việt Nam, tạo dựng niềm tin lâu dài đối với tất cả
khách hàng. Trong thời gian qua Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
đã đạt được những thành tích đáng khích lệ trên các mặt hoạt động kinh
doanh, cụ thể như sau:........................................................................................48
2.2.2.1 Số lượng khách hàng là DNTM trên địa bàn Hà Nội...........................61
Để có một cái nhìn tổng quát về hoạt động tín dụng của NH TMCP CT Việt
Nam đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội, trước hết ta xem xét về số lượng
DNTM trên địa bàn Hà Nội có quan hệ tín dụng với ngân hàng......................61
Bảng 2.3: Cơ cấu khách hàng DNTM trên địa bàn Hà Nội..............................61
Nhìn vào bảng trên ta thấy số lượng khách hàng là DNTM trên địa bàn Hà Nội
đang có xu hướng tăng lên đáng kể. Năm 2006 số DNTM trên địa bàn Hà Nội
có quan hệ tín dụng với NH TMCP CT Việt Nam là 1743 doanh nghiệp. Đến
năm 2007 con số này đã tăng lên 2211 doanh nghiệp (tăng 26,8% so với năm
2006). Năm 2009 đã tăng lên 3912 doanh nghiệp (tăng 30.3% so với năm
2008). Việc tăng này là do chính sách của Nhà nước trong việc hỗ trợ DNTM,
7
mặt khác đó cũng là do sự nỗ lực cố gắng phát triển hoạt động tín dụng của
NH TMCP CT Việt Nam. ..................................................................................61
Trong tổng số các DNTM được NH TMCP CT Việt Nam tài trợ vốn, số

DNNN chiếm tỷ trọng lớn do đây vẫn là những khách hàng truyền thống của
NH TMCP CT Việt Nam. Doanh nghiệp thuộc loại hình HTX, tổ hợp tác giảm
theo thời gian. Nguyên nhân của sự giảm xuống loại hình này là có một số
công ty làm ăn thua lỗ, không hiệu quả làm nợ quá hạn cũng như nợ khó đòi
tăng lên, thậm chí dẫn đến phá sản nên NH TMCP CT Việt Nam thu hẹp quan
hệ với các doanh nghiệp này. Công ty cổ phần ngày càng phát huy thế mạnh
của mình trong hoạt động kinh doanh nên quan hệ tín dụng với loại hình
doanh nghiệp này ngày càng được mở rộng......................................................62
2.2.3.2 Doanh số cho vay DNTM trên địa bàn Hà Nội.....................................62
2.2.3.3 Dư nợ tín dụng đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội ...........................64
Bảng 2.5: Dư nợ CV đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội của NH TMCP CT
VN........................................................................................................................64
Đơn vị: tỷ đồng...................................................................................64
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy dư nợ cho vay đối với DNTM trên địa bàn Hà
Nội tăng lên đáng kể trong từng năm. Năm 2008 đạt 6.333,84 tỷ đồng, tăng
1.857,69 tỷ đồng so với năm 2007 với tốc độ tăng 41,5%. Sang đến năm 2009,
dư nợ cho vay DNTM trên địa bàn Hà Nội tiếp tục tăng thêm 588,17 tỷ đồng
so với năm 2008. Bên cạnh đó, tỷ trọng dư nợ cho vay DNTM trên địa bàn Hà
Nội trên tổng dư nợ cho vay của khu vực này cũng có sự gia tăng. Nếu như
năm 2007 dư nợ cho vay DNTM trên địa bàn Hà Nội chỉ chiếm 23,67% thì
đến năm 2008 đã tăng lên là 27,93% nhưng đến năm 2009 con số này chỉ còn
19,55%. Điều này chứng tỏ trong hai năm trở lại đây, các DNTM trên địa bàn
Hà Nội là đối tượng khách hàng được NH TMCP CT Việt Nam ngày càng
quan tâm. Nguyên nhân là do NH TMCP CT Việt Nam đang tích cực thực
hiện theo chủ trương, đường lối đổi mới của Đảng về việc phát triển các
DNTM trên địa bàn Hà Nội nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn
việc làm cho xã hội. Mặt khác các DNTM trên địa bàn Hà Nội đã dần đáp ứng
được những yêu cầu của NH TMCP CT Việt Nam trong quá trình xét duyệt
cấp tín dụng.........................................................................................................65
* Dư nợ cho vay DNTM theo thời hạn..............................................................66

(Nguồn : Báo cáo các Phòng KH – NH TMCP CT Việt Nam)........................66
8
Theo số liệu và biểu đồ ta thấy trong 3 năm từ năm 2007 đến năm
2009, quy mô dư nợ tín dụng ngắn hạn và trung dài hạn đối với DNTM trên
địa bàn Hà Nội của NH TMCP CT Việt Nam có những thay đổi; trong đó dư
nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ DNTM (trên 95%). Các
khoản cho vay ngắn hạn của NH TMCP CT Việt Nam đối với các DNTM chủ
yếu là phục vụ nhu cầu tăng vốn lưu động của các doanh nghiệp. Và điều này
phù hợp với thực tế là đối với các DNTM thì vốn lưu động chiếm tới 80%
tổng nguồn vốn của các DNTM trên địa bàn Hà Nội........................................67
Dư nợ tín dụng ngắn hạn của DNTM trên địa bàn Hà Nội: Năm 2008 đạt
6.233,73 tỷ đồng, tăng 1.979,31 tỷ đồng so với năm 2007 với tốc độ tăng là
46,52%. Đến năm 2009 dư nợ tín dụng ngắn hạn DNTM trên địa bàn Hà Nội
tiếp tục tăng nhưng với tốc độ giảm so với năm 2008 (đạt 6,.650.38 tỷ đồng,
tăng 416,65 tỷ đồng, tốc độ tăng là 6,68%). Có được mức tăng trưởng như vậy
là do trong những năm qua NH TMCP CT Việt Nam đã đặc biệt quan tâm đáp
ứng kịp thời nhu cầu vốn lưư động, đảm bảo sự luân chuyển vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của các DNTM trên địa bàn hà Nội........................67
Dư nợ tín dụng trung dài hạn của DNTM trên địa bàn Hà Nội: Tuy dư nợ tín
dụng trung dài hạn còn thấp nhưng trong 3 năm qua đã được cải thiện đáng
kể. Năm 2008 dư nợ trung dài hạn chỉ đạt 100,11 tỷ đồng, giảm 121,62 tỷ
đồng so với năm 2007, đến năm 2009 tăng mạnh là 171,52 tỷ đồng (tốc độ
tăng 171,3%) so với năm 2008. Tuy nhiên, dư nợ tín dụng trung dài hạn còn
chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng dư nợ đối với DNTM (chỉ chiếm dưới 5% ).
Nguyên nhân của tình trạng này là vì các DNTM có tiềm lực tài chính hạn chế
nên không đáp ứng được các điều kiện vay vốn trung dài hạn của ngân hàng,
do đó chỉ có thể tiếp cận được vốn ngắn hạn. Hơn nữa nhu cầu vay vốn ngắn
hạn của các DNTM trên địa bàn Hà nội là lớn để đáp ứng nhu cầu vốn lưu
động.1091091091091091091091091091091091091091091091091091091091
091091091091091091091091091091091091091091091091091091091091091

091091091091091091091091091091091091091091091091091091091091091
091091091091091091091091091091091091091091091091091091091091091
091091091091091091091091091091091091091091091091091091091091091
091091091091091091091091091091091091091091091091091091091091091
091091091091091091091091091091091091091091091091091091091091091
091091091091091091091091091091091091091091091091091091091091091
091091091091091091091091091091091091091091091091091091091091091
9
091091091091091091091091091091091091091091091091091091091091091
091091091091091091091091091091091091091091091091091091091091091
09109...................................................................................................................67
2.2.3.4 Nợ quá hạn DNTM trên địa bàn Hà Nội của NH TMCP CT Việt Nam
..............................................................................................................................68
( Nguồn : Phòng quản lý nợ có vấn đề NH TMCP CT Việt Nam)......68
2.3 Đánh giá thực trạng tín dụng đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội của NH TMCP CT
Việt Nam...........................................................................................................................69
2.3.1 Những thành tựu đạt được ........................................................................69
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG............................79
CHO CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ............79
CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.....................................79
3.1 ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM.........................................................................................................................79
3.1.1 Phương hướng hoạt động chung ..............................................................79
Với mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam và trở
thành ngân hàng tầm cỡ quốc tế ở khu vực trong thập kỷ tới, hoạt động đa
năng, kết hợp với điều kiện kinh tế thị trường, thực hiện tốt phương châm “An
toàn – Hiệu quả - Hiện đại – Tăng trưởng bền vững” trong bối cảnh nền kinh
tế Việt Nam nói chung và hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói riêng đang trong
quá trình hôi nhập, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã xây dựng

cho mình một chiến lược với bốn nội dung quan trọng đã được NH TMCP CT
Việt Nam xác định như sau:...............................................................................79
Thứ nhất: Tăng cường năng lực tài chính, phát triển mạng lưới, đa dạng hóa
sản phẩm dịch vụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh;........................................79
Thứ hai: Chuẩn hóa mô hình tổ chức, quản trị điều hành và minh bạch hóa tài
chính;...................................................................................................................79
Thứ ba: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, cải thiện căn bản chất
lượng nguồn nhân lực;........................................................................................79
Thứ tư: Đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin.....................79
Thực hiện bốn nội dung này, NH TMCP CT Việt Nam đang có thuận lợi từ
sự năng động của mô hình mới, có tiềm lực tài chính mạnh và sự ủng hộ của
10
cổ đông, và sự hỗ trợ của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài trong tương lai
gần........................................................................................................................79
Năm 2010 được đánh giá vẫn còn nhiều khó khăn thách thức đối với nền kinh
tế, đặc biệt đối với ngành ngân hàng nói riêng. Mặc dù kinh tế thế giới đã có
dấu hiệu phục hồi, nhưng chưa thực sự bền vững, các nước kinh tế phát triển
vẫn còn gặp nhiều khó khăn và có thẻ ảnh hưởng đến thị trường xuất khẩu và
thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Mục tiêu kinh tế tổng quá của
Chính phủ và Quốc hội đề ra là tiếp tục giữ vứng ổn định kinh tế vĩ mô, duy
trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý đi đôi với nâng cao chất lượng tăng
trưởng, ngăn chặn lạm phát trở lại, tăng khả năng đảm bảo an sinh xã hội....79
Trên cơ sở phân tích các bối cảnh kinh tế và lợi thế so sánh giữa các ngân
hàng, Ban lãnh đạo NH TMCP CT Việt Nam đã thống nhất xác định phương
hướng hoạt động của ngân hàng trong năm 2010 như sau:..............................80
- Tiếp tục củng cố, nâng cao năng lực hoạt động của ngân hàng thông qua
nâng cao năng lực tài chính, công nghệ và quản trị rủi ro................................80
- Không ngừng thay đổi tư duy quản trị theo hướng áp dụng các chuẩn mực
tiên tiến, hiện đại trên thế giới trong hoạt động ngân hàng..............................80
- Tập trung phát huy các lợi thế, khắc phục các tồn tại/hạn chế, tận dụng tối

đa các cơ hội thị trường, nhằm hoàn thành thắng lợi các mục tiêu kinh doanh
năm 2010, tạo tiền đề cho việc thực hiện chiến lược kinh doanh của ngân hàng
đến năm 2015......................................................................................................80
- Xây dựng NH TMCP CT Việt Nam trở thành một tập đoàn tài chính ngân
hàng lớn mạnh có sức cạnh tranh cao theo phương châm: “An toàn – Hiệu quả
- Hiện đại – Tăng trưởng bền vững”..................................................................80
Trên cơ sở kết quả đạt được năm 2009, với định hướng xây dựng và phát
triển NH TMCP CT Việt Nam thành Tập đoàn ngân hàng tài chính hàng đầu
tại Việt Nam, kế hoach tài chính năm 2010 của NH TMCP CT Việt Nam được
thể hiện cụ thể như sau:......................................................................................80
- Đối với hoạt động huy động vốn: Là nhiệm vụ trọng tâm, hàng đầu, là yếu tố
quyết định đến quy mô tài sản của ngân hàng. Vì vậy, toàn hệ thống tiếp tục
triển khai tích cực công tác khai thác, tiếp thị thu hút nguồn vốn, thường
xuyên bám sát thị trường, thực hiện nhiều giải pháp, chính sách huy động vốn
linh hoạt, năng động, đưa ra các sản phẩm, dịch vụ đa dạng để đáp ứng nhu
11
cầu của mọi đối tượng khách hàng, bảo đảm đạt được quy mô nguồn vốn tăng
trưởng cao, cơ cấu hợp lý...................................................................................81
- Đối với hoạt động sử dụng vốn: Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tín dụng và
đầu tư theo nguyên tắc tăng trưởng an toàn và hiệu quả. Xây dựng và cơ cấu
tín dụng phù hợp với định hướng của NHNN và nguồn lực của NH TMCP CT
Việt Nam; tìm kiếm và tiếp cận các khách hàng có tiềm lực tài chính lành
mạnh, các dự án khả thi, hiệu quả cao, bảo đảm khả năng trả nợ; tiếp tục đẩy
mạnh hoạt động tín dụng trong các lĩnh vực được nhà nước khuyến khích; chú
trọng hơn nữa mảng cho vay tiêu dùng; cung cấp các dịch vụ trọn gói có tính
đặc thù phù hợp với từng đối tượng khách hàng...............................................81
- Nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ, chú trọng nâng cao trình độ nghiệp
vụ, kỹ năng khai thác dịch vụ bán hàng, thái độ phục vụ, tư vấn, chăm sóc
khách hàng đối với đội ngũ cán bộ bán hàng trực tiếp.....................................81
- Phát triển ngân hàng bán lẻ: Xây dựng chiến lược phát triển và triển khai mô

hình ngân hàng bán lẻ.........................................................................................81
- Chú trong nâng cao khả năng quản lý rủi ro trong toàn hệ thống, đảm bảo
tuân thủ chặt chẽ các quy định của NHNN, từng bước tiếp thu áp dụng các
chuẩn mực quốc tế trong các lĩnh vực quản trị rủi ro tín dụng, hoạt động, lãi
suất, thanh khoản và mọi hoạt động của ngân hàng..........................................81
- Phát triển nguồn nhân lực, xây dựng và tạo dựng nguồn cán bộ có năng lực,
trình độ, đạo đức và tinh thần trách nhiệm cao để đáp ứng nhu cầu phát triển
của ngân hàng trong giai đoạn hội nhập quốc tế...............................................81
- Phát triển công nghệ, hiện đại hóa ngân hàng: Năm 2010, NH TMCP CT
Việt Nam tiếp tục tích cực triển khai giai đoạn 2 của dự án hiện đại hóa ngân
hàng với 12 module nghiệp vụ trên hầu hết các lĩnh vực quản trị ngân hàng và
phát triển sản phẩm mới nhằm tạo sự đột phá tích cực về công nghệ và sản
phẩm. Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ thông tin đến năm 2015 đảm
bảo tiếp cận được các tiêu chuẩn tiên tiến trên thế giới...................................81
- Chú trọng công tác quảng bá hình ảnh của NH TMCP CT Việt Nam, quảng
cáo rộng rãi các sản phẩm của NH TMCP CT Việt Nam trên mọi phương tiện
thông tin hoặc thông qua các chương trình khuyến mại thường xuyên để thu
hút khách hàng....................................................................................................82
3.1.2 Định hướng phát triển tín dụng cho các DNTM trên địa bàn Hà Nội của
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam......................................................82
12
Vai trò của DNTM trên địa bàn Hà Nội đã được thừa nhận rộng rãi khắp nơi ở
hầu hết các nước trên thế giới. Xuất phát từ đặc điểm cụ thể cũng như mục
tiêu phát triển nền kinh tế mà Đảng và Nhà nước đã xác định vấn đề phát triển
DNTM trên địa bàn Hà Nội là một nhiệm vụ chính trị quan trọng trong chiến
lược xây dựng quan hệ sản xuất mới, đưa Việt Nam tiến sâu hơn vào quá trình
hội nhập khu vực cũng như toàn cầu.................................................................82
Dựa trên đặc điểm, tính chất và xu hướng phát triển khu vực này, đồng thời để
nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, Đảng và Nhà nước ta đã có
những chính sách hỗ trợ nhằm phát triển DNTM trên địa bàn Hà Nội ở nước

ta. Các chính sách của Nhà nước nhất là chính sách tín dụng có tiềm năng
quan trọng và tác động rất lớn đến sự tạo dựng các doanh nghiệp mới và sự
phát triển của các doanh nghiệp hiện có............................................................82
3.2.3 Cải tiến thủ tục, quy trình cho vay đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội
..............................................................................................................................86
3.2.4 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với DNTM trên địa bàn Hà
Nội.......................................................................................................................86
Thẩm định là một công việc không thể thiếu, là một yếu tố rất quan trọng ảnh
hưởng đến quyết định cho vay khách hàng và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả đồng vốn mà ngân hàng bỏ ra. Thẩm định tín dụng là công việc mà người
cán bộ tín dụng thực hiện thu thập các thông tin về khách hàng đến từ nhiều
nguồn khác nhau. Từ đó tiến hành phân tích, đánh giá về khách hàng, phương
án sử dụng vốn vay và trả nợ mà khách hàng đưa ra…rồi đưa ra các phán
quyết tín dụng. Nếu tiến hành công tác thẩm định tín dụng tốt, bộ phận tín
dụng sẽ có được những đánh giá chính xác về triển vọng phát triển và khả
năng trả nợ của khách hàng, góp phần hạn chế những rủi ro tín dụng sau này.
..............................................................................................................................86
Thực tế ở NH TMCP CT Việt Nam công đoạn thẩm định được thực hiện khá
tốt, song các cán bộ tín dụng còn gặp một số vướng mắc trong việc thu thập
thông tin của khách hàng. Để khắc phục những hạn chế đó và nâng cao chất
lượng công tác thẩm định thì NH TMCP CT Việt Nam cần phải chú ý những
vấn đề sau:...........................................................................................................87
a. Thu thập thông tin...........................................................................................87
Đây là công việc quan trọng đầu tiên của một cán bộ tín dụng, là cơ sở để
đánh giá khách hàng vay vốn. Hiện nay, thông tin có thể được thu thập từ
13
nhiều nguồn khác nhau như: phỏng vấn trực tiếp khách hàng đến vay vốn
hoặc thu thập qua các hồ sơ lưu trữ từ lần vay trước của khách hàng hoặc
thông qua các báo cáo tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, phương án sản
xuất hoặc thông tin từ các cơ quan Nhà nước (CIC) hay các công ty chuyên

cung cấp thông tin...............................................................................................87
Hiện nay, ngân hàng có thể thu thập thông tin từ rất nhiều nguồn. Thông tin từ
CIC thì chất lượng thông tin thường rất đáng tin cậy vì đây là cơ quan Nhà
nước quản lý. Còn những thông tin thu được từ việc phỏng vấn khách hàng thì
chất lượng thường không cao. Bởi lẽ khách hàng muốn vay vốn của ngân hàng
thì khách hàng luôn cung cấp cho ngân hàng những thông tin tốt nhất về
doanh nghiệp. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước đang có chính
sách phát triển DNTM trên địa bàn Hà Nội trong khi các báo cáo thì chưa
được minh bạch hoá thì đây là nguyên nhân ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
công tác thu thập thông tin của NH TMCP CT Việt Nam. Để có thể thu thập
được những thông tin cần thiết và chính xác thì NH TMCP CT Việt Nam cần
chú ý các điểm sau:.............................................................................................87
Trước hết NH TMCP CT Việt Nam cần chú trọng quan tâm, sử dụng các cán
bộ tín dụng có kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao, am hiểu nhiều ngành
nghề, lĩnh vực để có thể thu thập và đánh giá chính xác mức độ tin cậy của
các thông tin .......................................................................................................88
Sau đó, các cán bộ tín dụng có thể thu thập có chọn lọc các thông tin từ các
phương tiện thông tin đại chúng như: báo chí, truyền thông, internet….........88
Bên cạnh đó, một kênh thông tin cũng đáng tin cậy đó là các bạn hàng, các đối
thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. NH TMCP CT VN có thể thu thập qua các
khách hàng đã và đang giao dịch với NH TMCP CT VN. Nguồn thông tin này
sẽ giúp các cán bộ tín dụng thẩm định một cách khách quan hơn...................88
Ngoài ra, NH TMCP CT Việt Nam cần phải duy trì và mở rộng các mối quan
hệ với các tổ chức tín dụng khác, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính
quyền địa phương để khi cần thiết NH TMCP CT Việt Nam có thể thu được
những thông tin đáng tin cậy từ các cơ quan này..............................................88
b. Phân tích thông tin..........................................................................................88
Sau khi thu thập được những thông tin cần thết, cán bộ tín dụng tiến hành
đánh giá, quyết định cho vay hay không. Công việc quan trọng nhất của giai
đoạn này là cán bộ tín dụng phải đưa ra những kết luận về chất lượng doanh

14
nghiệp vay vốn và hiệu quả của dự án, phương án sản xuất kinh doanh. Những
khách hàng có uy tín, có năng lực trả nợ hay có phương án sản xuất hiệu quả
thì sẽ được ngân hàng chú trọng cho vay. Tuy nhiên, công tác phân tích, thẩm
định khách hàng, dự án kinh doanh cũng không hề đơn giản, nhanh chóng. Để
nâng cao chất lượng đánh giá và rút ngắn thời gian thẩm định, NH TMCP CT
Việt Nam cần phải linh hoạt các phương pháp thẩm định tín dụng khi cho vay
DNTM trên địa bàn Hà Nội. Kinh nghiệm của các ngân hàng trên thế giới cho
thấy cần phải thay đổi phương pháp thẩm định, đánh giá rủi ro của các khoản
vay dựa trên giá trị tài sản thế chấp bằng phương pháp tính điểm tín dụng. Ưu
điểm của phương pháp này là giảm chi phí và thời gian cho vay thông qua
chuẩn hoá quy trình, tăng hiệu quả cho vay nhờ vào việc tự động hoá một
phần ra quyết định. Tuy nhiên, không thể áp dụng một cách máy móc phương
pháp thẩm định tín dụng dành cho các doanh nghiệp lớn vào trong quá trình
thẩm định tín dụng các DNTM trên địa bàn Hà Nội bởi nếu vậy thì không thể
cho vay với các DNTM trên địa bàn Hà Nội. Vì điều kiện và quy trình cho vay
các doanh nghiệp lớn phức tạp hơn đòi hỏi mất nhiều thời gian thẩm định hơn
trong khi nhu cầu về vốn của các DNTM trên địa bàn Hà Nội thường mang
tính chất ngắn hạn sẽ dẫn đến lỡ mất cơ hội kinh doanh của các DNTM trên
địa bàn Hà Nội. Chính vì thế, linh hoạt trong phương pháp thẩm định tín dụng
khi cho vay DNTM trên địa bàn Hà Nội sẽ giúp NH TMCP CT Việt Nam
nâng cao khả năng mở rộng tín dụng đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội.....88
Ngoài ra, khi thẩm định tính hiệu quả của các dự án, phương án đầu tư, cán bộ
tín dụng cần phải nắm vững chuyên môn, sự hiểu biết về các loại hình kinh
doanh, đồng thời luôn cập nhật các quy định của Nhà nước liên quan đến lĩnh
vực mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Bên cạnh đó, các cán bộ tín dụng cần
phải đánh giá chính xác hiệu quả của phương án thông qua các chỉ tiêu kinh tế
như: IRR, NPV, thời gian hoàn vốn… và những hiệu quả đem lại cho xã hội.
Không chỉ vậy, các cán bộ tín dụng cũng phải đánh giá những rủi ro tiềm ẩn
của dự án để có thể đưa ra nhưng quyết định chính xác. Đồng thời cũng cần

chú trọng đến công tác phân tích và dự báo các ảnh hưởng của môi trường đến
kết quả kinh doanh của dự án.............................................................................89
Nói tóm lại, với nguồn thông tin đầy đủ và chính xác không chỉ giúp NH
TMCP CT Việt Nam rút ngắn được thời gian thẩm định, nâng cao chất lượng
thẩm định nói riêng và chất lượng tín dụng nói chung mà còn tạo điều kiện để
15
NH TMCP CT Việt Nam phát triển hoạt động tín dụng đối với DNTM trên địa
bàn Hà Nội...........................................................................................................89
3.2.5 Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát khoản vay................89
3.2.7 Đa dạng hóa hình thức đảm bảo tiền vay.................................................93
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động kinh doanh rủi ro vì vậy vấn đề
an toàn vốn luôn được đặt lên hàng đầu. Chính vì thế nên khi cho vay ngân
hàng thường đưa ra những điều kiện vay vốn chặt chẽ nhằm đảm bảo an toàn
đồng vốn và có lãi...............................................................................................93
Thực tế hiện nay cho thấy các NHTM nói chung và NH TMCP CT Việt Nam
NHNT Việt Nam nói riêng khi xem xét giải quyết cho vay đối với các DNTM
trên địa bàn Hà Nội thường yêu cầu họ phải có tài sản đảm bảo mới được vay
vốn. Nhưng đa số các DNTM trên địa bàn Hà Nội do có năng lực tài chính
thấp nên không đủ tài sản để thế chấp nên rất khó có thể tiếp cận được khoản
vay cho dù thực tế có thể họ làm ăn có hiệu quả và có khả năng trả được nợ.
Đây quả thực là một khó khăn lớn đối với các DNTM trên địa bàn Hà Nội. Vì
thế các cán bộ tín dụng phải hết sức linh hoạt trong công tác tín dụng đối với
DNTM trên địa bàn Hà Nội. NH TMCP CT Việt Nam nên xem xét nới lỏng
điều kiện vay vốn, không nên coi tài sản đảm bảo là điều kiện tiên quyết để ra
quyết định cho vay, mà nên đa dạng hóa các hình thức đảm bảo. Ngoài đảm
bảo bằng bất động sản hay hàng hoá trong kho, NH TMCP CT Việt Nam có
thể áp dụng đảm bảo bằng bảo lãnh, tín chấp, cầm cố chứng khoán…...........93
Thực tế đã chứng minh được rằng điều kiện quan trọng nhất để đảm bảo an
toàn đồng vốn cho vay không phải là tài sản thế chấp mà chính là ở tính khả
thi của phương án, dự án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng

quản trị rủi ro tốt, tỷ lệ nợ xấu thấp, đủ khả năng trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng…Điều này cũng lý giải tại sao một số các tổ chức tài chính ngân hàng
nước ngoài đã rất thành công trong việc cho vay DNTM trên địa bàn Hà Nội
không có tài sản đảm bảo như công ty NLTC( Nhật Bản), ngân hàng phát triển
Trung Quốc (CDB). Do đó, để phá bỏ bức tường thành, dẫn vốn vào thị
trường các DNTM trên địa bàn Hà Nội thành công thì việc làm đầu tiên là
phải có giải pháp nâng cao tỷ trọng cho vay không có tài sản đảm bảo một
cách an toàn hiệu quả. Bằng cách, ngân hàng phải tìm kiếm lựa chọn được
những doanh nghiệp có tiềm năng phát triển. Như vậy một lần nữa lại càng
khẳng định vai trò của việc nâng cao trình độ thẩm định dự án, phương án của
16
NH TMCP CT Việt Nam. Cán bộ thẩm định không chỉ thông về nghiệp vụ
chuyên môn mà còn phải hiểu biết rộng rãi, sâu sắc các nghiệp vụ bổ trợ như
chuyên môn các ngành kỹ thuật và các ngành kinh tế khác. Đồng thời phải
nắm bắt thông tin kịp thời, chính xác về phương án, dự án vay vốn...............94
3.2.8 Phát triển hoạt động Marketing đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội.....94
Nền kinh tế càng phát triển, vai trò của hoạt động Marketing càng được khẳng
định......................................................................................................................94
Hoạt động Marketing có tác dụng hỗ trợ rất lớn cho công tác tín dụng. Việc
thực hiện tốt hoạt động Marketing sẽ giúp duy trì và xây dựng mối quan hệ tốt
với khách hàng truyền thống đồng thời tiếp cận những khách hàng có tiềm
năng, có uy tín để hỗ trợ những khách hàng này về các dịch vụ ngân hàng của
NH TMCP CT Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn chưa được chú ý
đúng mức tại NH TMCP CT Việt Nam. Vì vậy, để phát triển tín dụng đối với
DNTM trên địa bàn Hà Nội, cần có biện pháp để hoàn thiện hoạt động này..94
a. Chủ động tìm kiếm khách hàng......................................................................94
b. Nâng cao chất lượng phục vụ ........................................................................95
d. Tăng cường công tác tư vấn cho các DNTM trên địa bàn Hà Nội...............96
3.2.9 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng..........................................98
Công nghệ máy móc có hiện đại đến mấy cũng không thể thay thế được bàn

tay con người. Con người là yếu tố cốt lõi của mọi hoạt động trong nền kinh
tế xã hội. Trong hoạt động tín dụng của NH TMCP CT Việt Nam cũng vậy,
chất lượng tín dụng cao hay thấp một trong những nguyên nhân quan trọng là
do đội ngũ cán bộ tín dụng Ngân hàng. ............................................................98
Đối với cán bộ quản lý điều hành hoạt động tín dụng tại NH TMCP CT Việt
Nam cần có trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng cao, có hiểu biết kinh
tế tổng hợp, có kinh nghiệm thực tế, có kiến thức cơ bản về pháp luật nói
chung và pháp luật kinh tế nói riêng..................................................................98
Riêng đối với cán bộ tín dụng trực tiếp làm việc với khách hàng, thẩm định dự
án, đề xuất với lãnh đạo các quyết định xử lý – đây là cấp cán bộ thừa hành
tác nghiệp vô cùng quan trọng, mọi quyết định đúng sai của người lãnh đạo
phụ thuộc khá nhiều vào đội ngũ này. Do đó ngoài tiêu chuẩn chung, họ phải
là người trung thực, khách quan, thẳng thắn, kiên định rõ ràng, ngoài trình độ
chuyên môn về tín dụng, cán bộ trực tiếp tác nghiệp cần phải sâu sát thực tế,
hiểu biết nhất định về kinh tế thị trường, có hiểu biết pháp luật, có trình độ
17
trong kiểm tra phát hiện hành vi xảo quyệt, lừa đảo của một số ít khách hàng
hoặc những biểu hiện thiếu trung thực bằng các trắc nghiệm tâm lý thăm dò…
..............................................................................................................................98
Mặt khác, NH TMCP CT Việt Nam cũng cần thực hiện tốt việc góp vốn với
Quỹ bảo lãnh tín dụng trên địa bàn Hà Nội để các quỹ này có đủ vốn đi vào
hoạt động ổn định và phát huy vai trò đối với các DNTM trên địa bàn Hà Nội.
............................................................................................................................100
3.3 KIẾN NGHỊ...............................................................................................................100
Để thực hiện các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng đối với DNTM trên địa bàn Hà
Nội của NH TMCP CT Việt Nam thì ngoài sự cố gắng tích cực của NH TMCP CT Việt
Nam, còn cần đến sự hỗ trợ về mặt chính sách, quy định của Nhà nước, Ngân hàng
Nhà nước và sự cố gắng của chính bản thân các DNTM trên địa bàn Hà Nội Việt Nam
nói chung và DNTM trên địa bàn Hà Nội nói riêng........................................................100
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước....................................................................100

Thứ nhất: Nhà nước cần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý đối với DNTM trên địa bàn Hà
Nội...................................................................................................................................100
Có khuôn khổ pháp lý hoàn thiện là điều quan trọng đầu tiên làm cơ sở cho việc hoạch
định chính sách hỗ trợ. Khuôn khổ pháp lý bao gồm những quy định có liên quan đến
DNTM trên địa bàn Hà Nội và những quy định riêng cho loại hình doanh nghiệp này.
........................................................................................................................................100
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.................................................104
Thứ nhất: NHNN cần không ngừng hoàn thiện môi trường pháp lý, chính sách
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng đặc biệt là về hoạt động tín dụng .
Trong đó, NHHN cần tiếp tục đổi mới nội dung các cơ chế cấp tín dụng ( cho
vay, cho thuê tài chính, bảo lãnh ) để ban hành đồng bộ theo hướng thông
thoáng, phù hợp với quan hệ dân sự, tiếp tục có hướng dẫn về đơn giản hoá
thủ tục, điều kiện cho vay. Ngoài ra, NHNN cần ban hành và hoàn thiện quy
chế các giao dịch cho thuê tài chính bằng ngoại tệ, quy chế thương phiếu và
giấy tờ có giá, quy chế về các nghiệp vụ phái sinh tài chính, sửa đổi bổ sung
một số điểm của cơ chế bảo đảm tiền vay có liên quan trực tiếp đến các
DNTM trên địa bàn Hà Nội. NHNN nên đưa ra các quy định cho vay linh hoạt
trong quá trình cấp tín dụng cho các DNTM trên địa bàn Hà Nội , đặc biệt là
phải tạo ra sự công bằng đối với các DNTM trên địa bàn Hà Nội đến vay vốn.
............................................................................................................................104
18
Thứ hai: Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin tín dụng. Hệ thống thông tin
tín dụng là công cụ hữu hiệu hỗ trợ cho hoạt động cho vay của ngân hàng.
Đây là nguồn cung cấp thông tin đáng tin cậy, chứa đựng đầy đủ thông tin liên
quan đến tình hình tài chính tiền tệ trong nền kinh tế thị trường. Nó giúp giảm
sự không cân xứng về thông tin giữa người vay và người cho vay. Từ đó, ngân
hàng có cơ sở đánh giá rủi ro chính xác hơn, nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay. Do vậy, NHNN phải tập trung nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của trung tâm cung cấp thông tin và phòng ngừa rủi ro CIC. Hiện nay, CIC đã
trở thành người đồng hành cùng ngân hàng. Hoạt động của trung tâm gần đây

cũng tương đối hiệu quả, thu thập được lượng lớn thông tin tín dụng trong nền
kinh tế từ các đối tượng khác nhau. Tuy nhiên, để hoàn thiện hơn nữa hệ
thống thông tin trung tâm, Nhà nước nên có quy định yêu cầu các tổ chức tín
dụng thường xuyên báo cáo thông tin lên trung tâm. Đồng thời cập nhật thông
tin khách hàng liên tục thường xuyên từ trung tâm nhằm nắm vững tình hình
tài chính của khách hàng..................................................................................104
Thứ ba: NHNN nên xây dựng hệ thống đăng ký tài sản thế chấp, cầm cố tiến
tới nối mạng toàn quốc nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các DNTM trên địa
bàn Hà Nội đến vay vốn, mặt khác giúp ngân hàng hạn chế được các hành vi
lừa đảo dùng một tài sản đi cầm cố thế chấp ở nhiều ngân hàng. Bên cạnh đó,
NHNN cũng cần quan tâm đến việc thành lập trung tâm phát mại tài sản cầm
cố, thế chấp để thuận lợi hơn trong việc định giá lại, rao bán những tài sản đó,
giúp ngân hàng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc bán tài sản để thu hồi
vốn.....................................................................................................................104
Thứ tư: NHNN cần đưa ra các biện pháp nhằm cải tổ thủ tục hành chính, giảm
bới các thủ tục cho vay, giảm tối đa thời gian thẩm định giúp cho các doanh
nghiệp không bị bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh đồng thời ngân hàng cũng có thể
giảm chi phí cho việc cấp tín dụng..................................................................105
Thứ năm: Công tác thanh tra, kiểm tra cần được đổi mới để đơn giản hơn, bớt
tốn kém nhân lực, chi phí và thời gian như hiện nay mà vẫn hiệu quả. Thường
xuyên đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho các thanh tra viên, hạn chế thủ tục
tiếp đón tốn kém, lãng phí, ứng dụng công nghệ hiện đại vào công tác kiểm
tra cho nhanh chóng hiệu quả...........................................................................105
Thứ sáu: NHNN nên có chính sách phối hợp với các cơ quan nghiên cứu,
trường đại học và các viện có uy tín trong nước soạn thảo chương trình bổ túc
19
kiến thức về nghiệp vụ, kinh tế, chính trị, xã hội, công nghệ thông tin… để
đội ngũ cán bộ ngân hàng có điều kiện trau dồi và tiếp nhận các kiến thức
mới. Trình độ kiến thức, tư tưởng của cán bộ nhân viên ngân hàng có được
nâng lên thì mới có khả năng vận dụng chủ trương, đường lối của Đảng và

Nhà nước một cách đúng đắn và nhanh chóng. Đặc biệt trong thời đại thông
tin như ngày nay, nhân viên ngành ngân hàng càng cần có kiến thức tổng hợp
để hoàn thành nhiệm vụ được giao, vươn lên và tránh tụt hậu quá xa so với
khu vực và thế giới...........................................................................................105
3.3.3 Kiến nghị đối với các DNTM trên địa bàn Hà Nội................................105
Thứ nhất: Nâng cao năng lực quản lý và năng lực lập, trình bày dự án sản xuất
kinh doanh.........................................................................................................105
Các DNTM trên địa bàn Hà Nội phải đẩy mạnh công tác tổ chức học tập, bồi
dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ nhân viên để họ có thể nhanh
chóng tiếp thu công nghệ mới, tăng năng suất lao động từ đó nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời cũng phải chú trọng
đến công tác nâng cao năng lực quản lý của chủ doanh nghiệp, của ban quản
trị nhằm tạo ra đội ngũ các nhà doanh nghiệp tài ba biết đưa doanh nghiệp
mình đi lên.........................................................................................................105
Các DNTM trên địa bàn Hà Nội cần hiểu biết và nắm được các quy định của
ngân hàng về điều kiện vay vốn, các thủ tục vay vốn để có thể rút ngắn thời
gian hoàn thiện hồ sơ vay vốn..........................................................................106
Doanh nghiệp cũng cần hiểu phương pháp lập dự án, phương án kinh doanh
để có thể trình bày, giải trình lôgic về phương án, dự án khả thi của doanh
nghiệp. Thực tế nhiều trương hợp dự án, phương án kinh doanh của khách
hàng hiệu quả nhưng do khách hàng không có kỹ năng lập dự án dẫn đến mất
nhiều thời gian giải trình, lỡ cơ hội kinh doanh của khách hàng...................106
Thứ hai: Chấp hành nghiêm túc các quy định kế toán, kiểm toán. Hiện nay
việc thực hiện công tác kế toán chưa được các DNTM trên địa bàn Hà Nội
quan tâm đúng mức. Báo cáo tài chính của một số doanh nghiệp còn sơ sài,
hạch toán không đúng hoặc không đầy đủ, thiếu minh bạch, do vậy không
được ngân hàng chấp nhận...............................................................................106
Vì vậy, DNTM trên địa bàn Hà Nội cần tổ chức bộ máy kế toán chuyên
nghiệp hơn, người đứng đầu bộ máy cần được đào tạo chuyên nghiệp, sử dụng
20

phần mềm kế toán để hạch toán và lập các báo cáo tài chính sẽ giúp tránh
nhiều sai sót, số liệu dễ đọc, dễ kiểm tra.........................................................106
Thứ ba: DNTM trên địa bàn Hà Nội cần tìm cách để nâng cao quy mô vốn tự
có của mình để đáp ứng yêu cầu về vốn chủ hữu, tài sản đảm bảo khi đến vay
vốn ngân hàng. Doanh nghiệp có thể huy động vốn dược từ nhiều nguồn khác
nhau như: cổ phần hoá, kêu gọi các nhà đầu tư hay tăng vốn từ chính những
cán bộ nhân viên của doanh nghiệp. Tăng vốn tự có không chỉ giúp doanh
nghiệp hoạt động ổn định hơn mà còn tạo điều kiện cho các DNTM trên địa
bàn Hà Nội có thể tiếp cận được các nguồn vốn tín dụng lớn hơn đáp ứng nhu
cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh................................................................106
Trong quá trình hoạt động các DNTM trên địa bàn Hà Nội phải luôn biết thích
ứng với môi trường kinh doanh, đổi mới công nghệ khi cần thiết để nâng cao
tính cạnh tranh cho sản phẩm và tạo niềm tin cho ngân hàng........................107
Thứ tư: Các DNTM trên địa bàn Hà Nội cũng phải chú ý đến việc tăng cường
hợp tác, liên kết với nhau để nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua việc
tham gia vào các hiệp hội. Trong trường hợp nếu doanh nghiệp muốn xin vay
vốn nhưng không đủ tài sản đảm bảo thì hiệp hội doanh nghiệp có thể dùng uy
tín của mình để bảo lãnh cho doanh nghiệp đó. Nếu có điều kiện các doanh
nghiệp nên có Website rêng để giới thiệu về doanh nghiệp mình. Đồng thời
đây cũng là một kênh thông tin để ngân hàng tham khảo. Khi đã vay được vốn
từ ngân hàng thì cần phải sử dụng vốn đúng mục đích, kinh doanh trung thực,
đảm bảo hiệu quả dụng vốn để có khả năng trả nợ cho ngân hàng đầy đủ và
đúng hạn............................................................................................................107
Thứ năm: Các DNTM trên địa bàn Hà Nội cần đăng ký tham gia đánh giá lại
giá trị tài sản do Cục quản lý vốn và tài sản tổ chức để được xác định đúng giá
trị hiện tại của tài sản, tránh tình trạng ngân hàng đánh giá không chính xác
giá trị các tài sản bảo đảm của doanh nghiệp dẫn đến không đủ tài sản thế
chấp cho món vay. Đồng thời doanh nghiệp nên mua bảo hiểm cho tài sản,
đặc biệt là các tài sản có giá trị lớn nhằm hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Mặt
khác đối với những tài sản thế chấp có mua bảo hiểm sẽ dễ được ngân hàng

chấp nhận hơn vì nó giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng khi phát mại..............107
Thứ sáu: Các DNTM trên địa bàn Hà Nội cần phải đổi mới thiết bị công nghệ.
Do hạn chế về quy mô và nguồn tài chính nên đối với DNTM trên địa bàn Hà
Nội vấn đề trước mắt chưa phải là công nghệ hiện đại mà phải chọn công
21
nghệ phù hợp, xuất phát từ nhu cầu thị trường về sản phẩm để lựa chọn công
nghệ. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng phải quan tâm cải tiến kỹ thuật để
nâng cao năng lực trong công nghệ hiện có. Các doanh nghiệp cần có chương
trình đổi mới công nghệ để tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, nâng
cao chất lượng sản phẩm. Trong đó chú trọng áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Bên cạnh việc cải tiến kỹ thuật
công nghệ cần phải đào tạo, nâng cao tay nghề của người lao động để theo kịp
sự hiện đại của máy móc, nâng cao hiệu quả sử dụng máy, hạn chế hiện tượng
lãng phí nguồn lực. Ngoài ra, việc ứng dụng một công nghệ cân xứng sẽ giúp
các DNTM trên địa bàn Hà Nội có thể tiếp cận được các dịch vụ hiện đại của
ngân hàng cung cấp ( ngân hàng điện tử, giao dịch trực tuyến…).................107
Thứ bảy: Khi đã vay được vốn, các DNTM trên địa bàn Hà Nội cần phải sử
dụng vốn đúng mục đích, kinh doanh trung thực, đảm bảo hiệu quả sử dụng
vốn để có khả năng trả nợ ngân hàng đầy đủ và đúng hạn.............................108
KẾT LUẬN...............................................................................................................108
DNTM trên địa bàn Hà Nội nói chung và DNTM trên địa bàn Hà Nội nói riêng có vai
trò quan trọng và chiếm ưu thế trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay.
Vì thế việc phát triển tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp này là chiến lược
cho các ngân hàng thương mại nói chung và của NH TMCP CT Việt Nam nói riêng.
Thấy được điều này NH TMCP CT Việt Nam đã có nhiều chú ý đến các doanh
nghiệp này. Tuy nhiên trong thực tế mối quan hệ của NH TMCP CT Việt Nam với
các DNTM trên địa bàn Hà Nội còn nhiều bất cập, nhiều khi chưa tìm được tiếng nói
chung. Vì thế việc tìm ra các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng đối với DNTM
trên địa bàn Hà Nội của NH TMCP CT Việt Nam là một vấn đề vô cùng cần thiết.
Với mong muốn đưa ra một số giải pháp để giải quyết vấn đề nêu trên, khoá luận đã

hoàn thành nội dung cơ bản sau:...............................................................................108
1.Khái quát vấn đề lý luận chung về DNTM trên địa bàn Hà Nội và vai trò tín dụng
ngân hàng đối với sự phát triển của DNTM trên địa bàn Hà Nội.............................109
2.Trình bày và phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của NH TMCP CT Việt Nam
đối với các DNTM trên địa bàn Hà Nội thời gian gần đây, từ đó nêu ra những mặt
còn tồn tại cần giải quyết và nguyên nhân của tồn tại đó..........................................109
3.Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tín dụng đối với các DNTM trên địa bàn
Hà Nội của NH TMCP CT Việt Nam. .................................................................109
22
Tuy nhiên việc phát triển dụng đối với DNTM trên địa bàn Hà Nội là một vấn
đề lớn, cần có hệ thống giải pháp và điều kiện thực hiện đồng bộ. Do đó trong bài
khoá luận này, em chỉ muốn đóng góp nhỏ trong tổng thể các giải pháp phát triển các
DNTM trên địa bàn Hà Nội. Để giải pháp được thực thi và phát huy tác dụng cần có
sự nỗ lực từ bản thân các DNTM trên địa bàn Hà Nội, sự quan tâm phối hợp hỗ trợ
của Chính phủ, BLĐ TP Hà Nội và các NHTM cũng như các cấp, ngành có liên quan.
...................................................................................................................................109
Với sự nỗ lực của bản thân và được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị cán bộ tín
dụng của NH TMCP CT Việt Nam đặc biệt là sự chỉ bảo hướng dẫn của PGS.TS
Phan Tố Uyên đã giúp em hoàn thành bài khoá luận này. Nhưng do thời gian có hạn,
nên khoá luận sẽ không tránh khỏi một số thiếu sót. Em rất mong nhận được nhiều ý
kiến đóng góp của các thầy cô giáo cũng như bạn để bài khoá luận của em được hoàn
thiện hơn....................................................................................................................109
Em xin chân thành cảm ơn!..............................................................................109
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển DNTM đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước rất coi trọng, được
coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế – xã
hội của nước ta. Các DNTM đang không ngừng phát triển cả về lượng và về chất,
ngày càng khẳng định vị trí vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân và trở thành
động lực tăng trưởng của nền kinh tế. Đặc biệt là Việt Nam bước vào hội nhập từ

một nền kinh tế chưa phát triển.
Việc phát triển DNTM sẽ góp phần đa dạng hoá các thành phần kinh tế, góp
phần đáng kể vào sự tăng trưởng GDP của đất nước, đẩy nhanh tốc độ phát triển của
nền kinh tế, cung ứng những hàng hóa có chất lượng tốt, đáp ứng các yêu cầu về chất
lượng sản phẩm, về vệ sinh và về xã hội – môi trường, phù hợp với xu thế của tiêu
dùng hiện đại, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng xã hội phát triển, thúc đẩy tiến bộ khoa
học – công nghệ trong sản xuất. DNTM còn góp phần giải quyết công ăn việc làm và
ổn định đời sống xã hội cho hàng triệu lao động.
Một thực trạng là các DNTM hoạt động trong lĩnh vực lưu thông phân phối
hàng hóa nên vốn lưu động thường chiếm tỷ lệ lớn (hơn 80%) trong vốn kinh doanh,
23
tính chất chu chuyển vốn lưu động nhanh hơn đặc biệt phần vốn cho dự trữ hàng hóa.
Tuy nhiên hầu hết các DNTM luôn trong tình trạng thiếu vốn, “khát vốn” để mở rộng
hoạt động kinh doanh. Do đặc điểm hạn chế về vốn tự có nên để phát triển hoạt động
kinh doanh, DNTM chủ yếu tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Nhưng việc tiếp
cận nguồn vốn này cũng không phải dễ dàng.
Điều đó cho thấy việc phát triển cho vay đối với các DNTM hiện nay là cơ hội
đối với các NHTM nói chung và NH TMCP CT Việt Nam nói riêng; phù hợp với xu
thế phát triển của nền kinh tế, phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng và Nhà
nước giúp cho các NHTM chuyển dịch cơ cấu đầu tư hợp lý, tăng trưởng tín dụng, đa
dạng hoá các danh mục đầu tư cho vay, phân tán rủi ro và nâng cao vị thế cạnh tranh.
Nắm được chủ trương của Đảng và Nhà nước cũng như nhận thức được xu
hướng phát triển của nền kinh tế, NH TMCP CT Việt Nam trong thời gian qua đã đẩy
mạnh tín dụng cho các DNTM nói chung và DNTM trên địa bàn Hà Nội nói riêng.
Hoạt động tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này của NH TMCP CT Việt Nam
đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ nhưng cũng đã bộc lộ nhiều khó khăn hạn
chế đòi hỏi ngân hàng phải nỗ lực tìm cách giải quyết để có thể phát triển và nâng
cao tính cạnh tranh trên thị trường.
Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa của cả nước, là nơi tập trung
của các DNTM. Phát triển tín dụng cho các DNTM trên địa bàn Hà Nội là một vấn đề

cấp thiết. Xuất phát từ quan điểm đó, là một cán bộ trực tiếp làm việc tại ngân hàng
em đã chọn đề tài: “ Tín dụng cho các Doanh nghiệp Thương mại trên địa bàn Hà
Nội của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ” cho luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Thứ nhất: Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng cho các
DNTM trên địa bàn Hà Nội cũng như ý nghĩa của sự phát triển tín dụng cho các
DNTM trên địa bàn Hà Nội đối với bản thân ngân hàng, doanh nghiệp và xã hội.
Thứ hai: Phân tích đánh giá thực trạng tín dụng cho các DNTM trên địa bàn
Hà Nội của NH TMCP CT Việt Nam và rút ra các kết luận đánh giá.
24
Thứ ba: Trên cơ sở thực trạng tín dụng cho các DNTM trên địa bàn Hà Nội của
NH TMCP CT Việt Nam còn nhiều hạn chế, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm phát
triển tín dụng cho DNTM trên địa bàn Hà Nội của NH TMCP CT Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Thực trạng tín dụng cho các DNTM trên
địa bàn Hà Nội của NH TMCP CT Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát
triển hoạt động này.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Hoạt động tín dụng cho các DNTM trên địa
bàn Hà Nội của NH TMCP CT Việt Nam giai đoạn 2006-2009. Theo Nghị quyết
được thông qua kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XII về việc điều chỉnh địa giới hành
chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh liên quan có hiệu lực thi hành từ ngày
01/08/2008. Để số liệu được chính xác luận văn xin nghiên cứu trên địa bàn Thành
phố Hà Nội sau khi sáp nhập.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp
với phương pháp phân tích tài liệu, phân tích tổng hợp, thống kê và so sánh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành ba chương.
Chương 1: Lý luận chung về phát triển tín dụng cho các doanh nghiệp thương

mại trên địa bàn Hà Nội của Ngân hàng thương mại;
Chương 2: Thực trạng tín dụng cho các doanh nghiệp thương mại trên địa
bàn Hà Nội của NH TMCP CT Việt Nam.;
Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng cho các doanh nghiệp thương mại
trên địa bàn Hà Nội của NH TMCP CT Việt Nam.
25

×