Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Sử dụng các mô hình kinh tế lượng trong phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam Techcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.82 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: Trần Trọng Nguyên

ĐỀ TÀI: SỬ DỤNG CÁC MƠ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG TRONG PHÂN
TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM TECHCOMBANK

LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2007, nước ta chính thức là thành viên của tổ chức kinh tế thế giới
WTO. Chúng ta đã thành công trong năm đầu tiên khi gia nhập WTO và đặt được
nhiều kết quả cao trong mọi mặt của nền kinh tế. Chưa bao giờ đầu tư nước ngoài
vào nước ta lên đến gần 20 tỷ USD. Điều này chứng tỏ vị thế và uy tín cũng như sự
tín nhiệm của bạn bè thế giới đối với Việt Nam ngày càng cao. Tất nhiên chúng ta
vẫn cịn phải tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, nhưng khơng vì thế mà đánh giá
thấp kết quả đạt được. Khó khăn là tất yếu trên bước đường đi lên và có những yếu
kém cũng là điều dễ hiểu.
Chủ tịch Nước Nguyễn Minh Triết phát biểu (báo Lao Động) khi gia nhập
WTO thì hầu hết tất cả các ngành nghề trong nền kinh tế đều chịu ảnh hưởng trước
“biển lớn”. Ngân hàng là trung tâm của nền kinh tế, khi hội nhập thì ngân hàng là
lĩnh vực chịu ảnh hưởng đầu tiên. Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh tiền
tệ, tự huy động vốn để cho vay, hay là “đi vay để cho vay” hưởng chênh lệch tỷ lệ
lãi suất giữa tỷ lệ lãi suất huy động tiền gửi với tỷ lệ lãi suất cho vay. Ngân hàng
cũng là một tổ chức tài chính, có vai trị là thực thi các chính sách tiền tệ, góp phần
vào hoạt động điều tiết vĩ mô thông qua chức năng tạo tiền. Tuy nhiên sự phá sản
của một ngân hàng lớn lại có thể gây hậu quả nghiêm trọng đối với nền kinh tế hơn
sự phá sản của một tập đoàn sản xuất thép hay sản xuất ôtô. Và các quy chế giành
riêng cho hoạt động ngân hàng là các quy chế đặc biệt và hết sức chặt chẽ. …
Một ngân hàng sụp đổ khi mà ngân hàng gặp rủi ro mất khả năng trả nợ các
khoản vay của ngân hàng đối với khách hàng. Nhưng sự sụp đổ của một ngân hàng


SV: Trịnh Phương Thảo

1

Tốn Tài Chính 50


Chuyên đề thực tập

GVHD: Trần Trọng Nguyên

không chỉ dừng lại ở một ngân hàng mà nó cịn gây ra hiệu ứng domino, kéo theo
sự sụp đổ của hàng loạt ngân hàng trong cùng hệ thống. Tuy nhiên kinh doanh ngân
hàng vốn là ngành kinh chấp nhận rủi ro với rất nhiều loại rủi ro,vấn đề cốt lõi ở
đây chính là làm sao để kinh doanh có lãi trong điều kiện đầy rẫy những rủi ro đó.
Trong q trình thực tập tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
TECHCOMBAK tại trụ sở số 72 Bà Triệu-Hà Nội em nhận thấy rằng vấn đề quản
trị rủi ro đang là một trong những vấn đề lớn và được quan tâm hàng đầu tại ngân
hàng này đặc biệt là rủi ro tín dụng, loại rủi ro có ảnh hưởng nhiều nhất đến các
hoạt động kinh doanh tiền tệ của công ty, nhưng đồng thời hoạt động tín dụng cũng
là một trong những hoạt động mang lại doanh thu lớn nhất cho ngân hàng vì vậy mà
vấn đề quản lý rủi ro tín dụng càng phải được quan tâm nhiều hơn, nhất là trong
điều kiện vấn đề này còn khá là mới mẻ ở Viêt Nam. Đồng thời trong quá trình học
tập tại nhà trường, được học những mơn có liên quan đến vấn đề này nên em đã
quyết định lựa chọn đề tài: “ Sử dụng các mơ hình kinh tế lượng trong phân tích
và đánh giá rủi ro tín dụng tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt
Nam Techcombank”.
Trong đề tài thực tập này em tập trung đi vào việc sử dụng mơ hình Logistic
trong cơng tác chấm điểm và xếp hạng tín dụng tại ngân hàng Techcombank. Đây là
mơ hình phổ biến được ưa chuộng để xếp hạng tín dụng tại ngân hàng

Techcombank nói riêng và các ngân hàng thương mại khác ở Việt Nam cũng như
trên thế giới.
 Mục đích nghiên cứu đề tài
 Cũng cố kiến thức đã họ trên nhà trường đặc biệt về vấn đề quản trị rủi ro.
 Có thêm được những nghiên cứu sâu sắc về rủi ro tín dụng-vấn đề đang
được quan tâm tại các ngân hàng hiện nay.
 Rèn luyện kỹ năng, áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế, tạo một
hành trang ban đầu để làm việc tốt sau này.

SV: Trịnh Phương Thảo

2

Tốn Tài Chính 50


Chuyên đề thực tập

GVHD: Trần Trọng Nguyên

 Phạm vi nghiên cứu
Về phần số liệu,do sự có hạn về điều kiện thu thập nên trong đề tài này em chỉ
nghiên cứu ứng dụng mơ hình Logistic để chấm điểm và xếp hạng cho 60 doanh
nghiệp hiện đang có quan hệ tín dụng với ngân hàng Techcombank, bao gồm các
doanh nghiệp có quy mơ lớn, nhỏ và trung bình và thuộc 5 nóm ngành nghề kinh tế
khác nhau.
Đề tài có đưa thêm một số mơ hình chấm điểm tín dụng khác nhưng chỉ sử dụng
mơ hình Logistic vào ứng dụng xếp hạng.
 Phương pháp nghiên cứu
 Sử dụng phương pháp thu thập số liệu và sử lý số liệu trên Exel.

 Sử dụng phần mền Eview để chạy mơ hình.
 Kết hợp việc đối chứng và so sánh để làm rõ cho kết quả thu được.
Đề tài nghiên cứu được bố trí thành các chương sau:
Chương 1: Tổng quan về rủi ro tại các ngân hàng thương mại
Chương này sẽ đề cập tới những kiến thức liên quan tới rủi ro, rủi ro tín dụng,
bao gồm hệ thống các khái niệm và các nội dung lien quan.
Chương 2: Nghiệp vụ chấm điểm tín dụng trong cơng tác quản lý rủi ro tín dụng
tại ngân hàng Techcomk
Chương này sẽ đi vào giới thiệu sơ bộ về ngân hàng Techcombank, phương
pháp xếp hạn tín dụng tại ngân hàng, mục đích, đối tượng, phạm vi và phương pháp
của việc xếp hạn tín dụng tại ngân hàng này.
Chương 3: Sử dụng mơ hình Logistic trong phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng
tại ngân hàng Techcombank
Trong chương này em tiến hành ứng dụng mơ hình Logistic vào việc tính xác
suất mắc nợ xấu của 60 doanh nghiệp nghiên cứu, từ đó đưa ra những nhận xét về

SV: Trịnh Phương Thảo

3

Tốn Tài Chính 50


Chuyên đề thực tập

GVHD: Trần Trọng Nguyên

tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng phân theo hạng của khách hàng và lĩnh
vực hoạt động của khách hàng.


Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Trọng Nguyên đã hướng dẫn em
hoàn thành chuyên đề này. Em cũng xin cảm ơn sâu sắc tới các thầy cơ giáo khoa
Tốn Kinh Tế đã dạy dỗ, cho em những kiến thức quý giá để hồn thành cơng việc
tại đơn vị thực tập cũng như có thể làm việc tốt sau này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị tại Phòng Mơ hình Quản trị rủi ro tín
dụng-Khối Quản trị rủi ro và ban giám đốc ngân hàng Techcombank đã tiếp nhận
và hướng dẫn em tận tình, chu đáo trong suốt thời gian thực tập.

SV: Trịnh Phương Thảo

4

Tốn Tài Chính 50


Chuyên đề thực tập

GVHD: Trần Trọng Nguyên

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI

1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Sự ra đời và tồn tại của quan hệ tín dụng được xuất phát từ địi hỏi
khách quan của q trình tuần hồn vốn để giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu hụt
vốn diễn ra thường xuyên giữa các chủ thể trong nền kinh tế.

Một các khái quát tín dụng(credit) là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng
giá trị ( tài sản) từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian
nhất định, khi đến hạn người sử dụng phải trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban
đầu. Như vậy phạm trù tín dụng có ba nội dung chính là: tính chuyển nhượng tạm
thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hồn trả.
Từ phân tích trên chúng ta có thể đưa ra khái niệm về tín dụng ngân hàng như
sau:
Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng
một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với ngun tắc có hoàn trả bằng các
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), chi thuê tài chính, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ khác.
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên lịng tin bởi vậy ngân hàng chỉ cấp
tín dụng khi tin tưởng rằng khác hàng sẽ sử dụng nó một cách hiệu quả. Người đi
vay thì tin tưởng rằng sẽ trả được nợ gốc và lãi khi đến hạnh
Thứ hai, tín dụng là một sự chuyển nhượng tài sản có thời hạn, bởi vậy mọi
khoản tín dụng của ngân hàng đều phải có thời hạn đảm bảo cho ngân hàng hồn trả
vốn huy động

SV: Trịnh Phương Thảo

5

Tốn Tài Chính 50


Chuyên đề thực tập

GVHD: Trần Trọng Nguyên


Thứ ba, tín dụng ngân hàng phải dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi,
nếu khơng theo ngun tắc này thì khơng gọi là tín dụng ngân hàng
Thứ tư, hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động tiềm ẩm nhiều rủi ro từ
nhiều yếu tố khác nhau bởi vậy ngân hàng phải ln đối đầu với những rủi ro tín
dụng khó lường
1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng
Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế xã hội, xu hướng tự do hóa
ngày càng sâu sắc, các ngân hàng ngày càng phải có những hình thức tín dụng đa
dạng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, chính vì vậy ngân hàng cung
cấp rất nhiều loại tín dụng cho những đối tượng khách hàng khác nhau. Để tránh sự
nhầm lẫn chúng ta cần phân biệt các loại tín dụng hiện có tại các ngân hàng. Có thể
phân loại tín dụng thành nhiều loại với các tiêu chí khác nhau tuy nhiên nhìn chung
ta phân loại tín dụng theo những loại chính như sau
1.1.3.1 Phân loại theo thời hạn tín dụng
 Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và được sử dụng để :


Bù đắp cho những thiếu hụt vốn tạm thời của doanh nghiệp như: ứng

trước tiền hàng, duy trì hàng tồn kho, bổ sung ngân quỹ


Phục vụ nhu cầu tiêu dụng của các cá nhân và hộ gia đình. Đặc điểm

của loại tín dụng này là rủi ro thấp vì có thời hạn hồn vốn nhanh, tránh đước
các tổn thất trong rủi ro đắc biệt là rủi ro lãi suất, lạm phát cũng như sự bất ổn
khác của nền kinh tế. điều đó dẫn tới lãi suất của loại tín dụng này thấp hơn
các loại khác.
 Tín dụng trung hạn

Đây là loại tín dụng có thời hạn tự 1- 5 năm, được sử dụng chủ yếu để đầu tư
mua sắm tài sản cố định, đổi mới trang thiết bị và mở rộng sản suất, xây dựng
những công trình vừa và nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Ngồi ra tín dụng trung

SV: Trịnh Phương Thảo

6

Tốn Tài Chính 50


Chuyên đề thực tập

GVHD: Trần Trọng Nguyên

hạn còn là nguồn quan trọng hình thành nên vốn lưu động của các doanh nghiệp,
đặc biệt là doanh nghiệp mới thàh lập.
 Tín dụng dài hạn
Đây là loại tín dụng có thời hạn dài, trên 5 năm nhằm đáp ứng các nhu cầu dài
hạn như: xây dựng cơ bản, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản suất có
quy mơ lớn
Do thời hạn dài nên loại tín dụng này thường áp dụng hình thức giả ngân nhiều
lần theo tiến độ dự án, mức rủi ro đối với loại tín dụng này cao, điều này dẫn tới
mức chiết khấu đối với loại tín dụng này co hơn so với loại ngắn hạn và trung hạn
1.1.3.2

Phân loại theo hình thức tín dụng( các phương thức hồn trả )

 Tín dụng trả góp
Đối với loại tín dụng này khách hàng phải trả cả lãi và gốc thành những khoản

bằng nhau, loại tín dụng này thường áp dụng cho những khoản vay lớn và có thời
hạn tương đối dài.
 Tín dụng hồn trả một lần
Đây là loại tín dụng mà khách hàng chỉ hoàn trả một lần vào cuối thời hạn
bao gồm cả lãi và gốc, thường áp dụng cho những khoản vay nhỏ và có thời hạn
ngắn.
 Tín dụng hồn trả theo u cầu
Với loại tín dụng này khách hàng có thể trả bất cứ lúc nào và thường được áp
dụng cho những khoản vay thấu chi, thẻ tín dụng
1.1.3.3

Phân loại theo đối tượng khách hàng

 Tín dụng doanh nghiệp
Đây là loại tín dụng mà khách hàng thường vay với số lượng lớn

 Tín dụng cá nhân, hộ gia đình
Khách hàng thường vay với lượng nhỏ nhằm phục vụ cho các hoạt động tiêu dùng
 Tín dụng cho các tổ chúc tài chính

SV: Trịnh Phương Thảo

7

Tốn Tài Chính 50


Chuyên đề thực tập

GVHD: Trần Trọng Nguyên


Đây là khoản tín dụng đước cấp cho các ngân hàng, các công ty bảo hiểm, cơng ty
tài chính. Những khoản này trở thành nguồn vốn của ngân hàng đi vay nên ngân
hàng có thể dùng nó để trả nợ hoặc cho vay lại.
1.1.3.4

Phân loại theo hình thái tín dụng

 Tín dụng bằng tiền
Là lại tín dụng mà hình thái giá trị của nó bằng tiền, loại này cịn gọi là cho vay
 Tín dụng bằng tài sản
Hình thái giá trị của loại tín dụng này là bằng tài sản và được gọi là cho th tài sản
 Tín dụng bằng uy tín
Hình thái giá trị của nó là uy tín và đước gọi là bảo lãnh ngân hàng.
1.1.3.5

Phân loại khác:

Bao gồm các hình thức tín dụng khơng được kể trên như hình thức tín dụng
kinh doanh chứng khốn,tín dụng trực tiếp, gián tiếp, tín dụng có bảo đảm và tín
dụng khơng có bảo đảm….
1.1.4

Vai trị của tín dụng

1.1.4.1

Đối với nền kinh tế
Thứ nhất, tín dụng có vai trị quan trọng teong q trình luân chuyển vốn từ


những người có nguồn vốn thặng dư ( cá nhân, hộ gia đình,chính phủ…) đến những
đối tượng thiếu hụt vốn( các doanh nghiệp và các đối tượng cần vốn khác). Chính vì
vậy, kênh ln chuyển vốn qua ngân hàng có ý nghĩa lớn trong việc thúc đẩy tính
hiệu quả của nền kinh tế.
Thứ hai, ngồi chức năng luân chuyển vốn trong nền kinh tế tín dụng ngân
hàng còn giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực tại chính trong nền kinh tế.
Thứ ba, thơng qua việc đầu tư vốn tín dụng vào các ngành nghề, khu vực
kinh tế sẽ thúc đẩy hình thành nên một nền kinh tế hiền đại và phù hợp.
Thứ tư, góp phần lưu thơng tiền tệ, hàng hóa thúc đẩy thương mại quốc tế
phát triển.
Thứ năm, là nguồn thu lớn cho NSNN thông qua nguồn thu thuế thu nhập và
lãi ủy thác đầu tư của chính phủ.

SV: Trịnh Phương Thảo

8

Tốn Tài Chính 50


Chuyên đề thực tập

GVHD: Trần Trọng Nguyên

Thứ sáu, là kênh truyền tải vốn tài trợ của nhà nước đến tay nơng dân góp
phần phát triển nơng thơn và xóa đói giảm nghèo.
1.1.4.2

Đối với ngân hàng
Thứ nhất, có thể thấy tín dụng là hoạt động truyền thông chiếm tỷ trọng lớn


nhất trong tổng tài sản có và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (từ
70% đến 90%)
Thứ hai, thơng qua hoạt động đầu tư tín dụng ngân hàng có thể đa dạng hóa
dược danh mục tài sản có, giảm thiểu rủi ro và mở rộng được nhiều loại hình dịch
vụ khác như thu hút tiền gửi, thanh tốn, kinh doanh ngoại tệ…vv
1.1.4.3

Đối với khách hàng
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất

lượng vốn cho khách hàng.
Thứ hai, giúp nhà đầu tư nắm bắt được những cơ hội kinh doanh, có vốn để
mở rộng sản suất và sử dụng vốn một cách thật hiệu quả
1.1.5 Bảo đảm tín dụng
Như đã nói ở trên, hoạt động tín dụng là hoạt động chính của các ngân hàng
thương mại, mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng nhưng đồng thời cũng hàm
chứa rất nhiều rủi ro, bởi vậy việc cần có một quy định pháp chế về tài chính đối
với người đi vay để đảm bảo rằng họ sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng là
rất quan trọng.
1.1.5.1

Khái niệm về bảo đảm tín dụng

Đảm bảo tín dụng là việc cấp tín dụng dựa trên các điều kiện về tài sản cầm cố
thế chấp hoặc có bảo lãnh của người thứ ba.có thể nói đó là việc thiết lập các cơ sở
kinh tế và pháp lý tạo điều kiện cho ngân hàng thỏa mãn nhu cầu tín dụng đã cấp
trong trường hợp người đi vay không trả nợ được theo quy định,tạo áp lực cho con
nợ buộc con nợ phải trả nợ để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Việc đảm bảo tín dụng thường được thực hiện với những khách hàng khơng có

uy tín hay hệ số tín nhiệm khách hàng là thấp.
1.1.5.2

Vai trị của việc bảo đảm tín dụng

SV: Trịnh Phương Thảo

9

Tốn Tài Chính 50


Chuyên đề thực tập

GVHD: Trần Trọng Nguyên

Thứ nhất, giảm bớt rủi ro tổn thất cho ngân hàng trong trường hợp khách hàng
khơng thanh tốn được nợ,giúp ngân hàng có nguồn thu nợ thứ hai
Thứ hai, gắn trách nhiệm vật chất của người đi vay trong quá trình sử dụng
nguồn vốn vay từ ngân hàng. Làm động lực thúc đẩy khách hàng thực hiện nghĩa vụ
trả nợ. nếu không trả nợ sẽ bị mất tài sản thế chấp và mất chi phí nhiều hơn.Với
điều kiện trên thì tài sản đảm bảo phải thỏa mãn những điều kiện sau:
Giá trị của tài sản đảm bảo phải lớn hơn nghĩa vụ được đảm bảo

 Tài sản phải dễ tiêu thụ trên thị trường.
 Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền ưu tiên về sử lý tài sản.
1.1.5.3

Các hình thức bảo đảm tín dụng


 Thế chấp tài sản
Thế chấp tài sản là hình thức tín dụng mà tài sản thế chấp là bất động sản, do người
vay vốn hoặc người thứ ba trực tiếp nắm giữ, ngân hàng chỉ cầm giữ những giấy tờ
sở hữu và văn thư thế chấp tài sản.
 Cầm cố tài sản
Là hành vi giao nộp tài sản là bất động sản hoặc các chừng từ chứng nhận quyền sở
hữu tài sản của người vay cho ngân hàng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ( bao gồm gốc
lãi và tiền phạt).
 Ngiệp vụ cho vay theo bão lãnh
Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho
bên đi vay(người được bão lãnh).
 Cho vay khơng có tài sản đảm bảo
Là hình thức tín dụng khơng có tài sản cầm cố thế chấp hoặc có bão lãnh của người
thứ ba. Loại tín dụng này chỉ áp dụng cho những khách hàng truyền thống có hệ số
tín nhiệm cao
1.2

RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1 Các loại rủi ro trong lĩnh vực ngân hàng thương mại
a. Rủi ro lãi suất

SV: Trịnh Phương Thảo

10

Toán Tài Chính 50


Chuyên đề thực tập


GVHD: Trần Trọng Nguyên

Rủi ro lãi suất là loại rủi ro dưới sự biến động của lãi suất. Loại rủi ro này phát
sinh trong quan hệ tín dụng theo đó ngân hàng hoặc cơng ty có những khoản đi vay
và cho vay theo lãi suất thả nổi. Việc cho vay trong điều kiện hình thức thả nổi dẫn
đến khi lãi suất thị trường tăng hoặc giảm sẽ làm chi phí trả lãi cũng tăng hoặc giảm
theo khiến thu nhập từ lãi vay tăng hoặc giảm theo.
Đối với những khoản vay tín dụng có giá trị lớn và thời hạn tín dụng là dài thì
kèm theo đó lãi suất chiết khấu cũng cao theo để tránh bớt về rủi ro do sự biến động
của lãi suất
b. Rủi ro hối đối
Tỷ giá đồng ngoại tệ biến đổi khơng ngừng dẫn đến việc kinh doanh ngoại tệ
cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Những rủi ro này có thể phát sinh thông qua các hoạt
động khi ngân hàng giao dịch các động tiền nước ngoại nhằm phục vụ cho khách
hàng hoặc cho chính bản thân ngân hàng, do vậy ảnh hưởng của loại rủi ro này
khơng chỉ là phía ngân hàng mà còn cả đối với khách hàng
c . Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là tình trạng ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu sử
dụng vốn khả dụng(nhu cầu thanh khoản) Tình trạng này nếu nặng có thể làm mất
khả năng thanh khoản của ngân hàng dẫn tới ngân hàng phải phá sản.
d. Rủi ro tín dụng
Đây là loại rủi ro phổ biến nhất và ảnh hưởng nhiều nhất trong hoạt động cho
vay của ngân hàng sẽ được trình bày cụ thể ở phần tiếp theo
1.2.2 Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
1.2.2.1

Khái niệm và đặc điểm của rủi ro tín dụng

a. Khái niệm

Rủi ro tín dụng, theo khái niệm cơ bản nhất, là khả năng khách hàng nhận
khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân
hàng, gây tổn thất cho ngân hàng, đó là khả năng khách hàng không trả hoặc không
trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng.
b. Đặc điểm của rủi ro tín dụng

SV: Trịnh Phương Thảo

11

Tốn Tài Chính 50


Chuyên đề thực tập

1.2.2.2

GVHD: Trần Trọng Nguyên

Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng

a. Nguyên nhân


Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất : Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định
Sự biến động quá nhanh và không lường trước được của thị trường kinh tế thế
giới là ột trong những nguyên nhân quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tín
dụng. Tại Việt Nam, nền kinh tế vẫn cịn phụ thuộc nhiều vào sản xuất nơng ngiệp

và công ngiệp phụ thuộc nông nghiệp, vốn rất nhạy cảm với rủi ro lãi suất và giá cả
thế giới. nhiều ngành công ngiệp phải ngưng sản suất do giá thành quá cao và
những rủi ro bất thường khác từ nền kinh tế như rủi ro tất yếu của quá trình hội
nhập, sự tấn công của hàng nhập lậu…vv
Thứ hai: Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi
Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng
và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Năng lực
cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ
kinh doanh và cơng nghệ mới Thanh tra ngân hàng cịn chưa theo kịp. Nội dung và
phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm đựơc đổi mới. Vai trị kiểm tốn
chưa đựơc phát huy và hệ thống thông tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệuSự
kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương
Sự thanh tra, giám sát của ngân hàng nhà nước chưa hiệu quả.
Thứ ba: Hệ thống thơng tin quản lý cịn bất cập
Xét cụ thể tại Việt Nam, hiện nay ở VN chưa có một cơ chế công bố thông tin
đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thơng tin tín dụng ngân hàng
(CIC) của NHNN đã hoạt động đã quá một thập niên và đã đạt được những kết quả
bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thơng tin kịp thời về tình hình hoạt
động tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một
cách độc lập và hiệu quả. Đó cũng là thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc
mở rộng và kiểm sốt tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống
thơng tin tương xứng.

SV: Trịnh Phương Thảo

12

Tốn Tài Chính 50



Chuyên đề thực tập



GVHD: Trần Trọng Nguyên

Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất: rủi ro từ phía khách hàng cho vay
Sử dụng vốn sai mục đích, khơng có thiện chí trong việc trả nợ vay, những
vụ việc phát sinh luôn hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm
ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác.
Khả năng quản lý kinh doanh kém: Đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài
sản vật chất chứ ít doanh nghiệp mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho
bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế tốn theo đúng chuẩn mực. Quy mơ kinh
doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của
các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành cơng trên thực tế.
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài sản,
nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các
doanh nghiệp. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh
nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và
xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài
sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phịng chống rủi ro tín dụng.
Thứ hai : Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay
Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng. Có lúc, có nơi cơng
việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức
Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chun mơn nghiệp vụ: Đạo đức của
cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín
dụng. tuy nhiên nhiều cán bộ tuy có chun mơn giỏi nhưng lại có biểu hiện tha hóa
về đạo đức nếu được ủy nhiệm những công việc quan trọng sẽ gây nên những tổn

thất tín dụng to lớn cho ngân hàng
Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay: Các ngân hàng thường có thói
quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng q
trình kiểm tra, kiểm sốt đồng vốn sau khi cho vay. Điều này một phần do yếu tố
tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng.

SV: Trịnh Phương Thảo

13

Tốn Tài Chính 50


Chuyên đề thực tập

GVHD: Trần Trọng Nguyên

Sự hợp tác giữa các ngân hàng còn lỏng lẻo: Kinh doanh ngân hàng là một
nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói cách khác đi vay để cho vay, do vậy
vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, các ngân hàng cần
phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro. Nếu do sự thiếu trao đổi thông
tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá
giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào.
b. Hậu quả từ những rủi ro tín dụng khơng được kiểm sốt
Hoạt động tín dụng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhưng lại chiếm
60% -80% lợi nhuận của ngân hàng. Do đó những rủi ro trong hoạt động này gây ra
những thiệt hại đáng kể cho ngân hàng, và nó là một nguyên nhân quan trọng kéo
theo những rủi ro khác xảy ra hàng loạt theo phản ứng dây chuyền như rủi ro thanh
khoản, rủi ro vỡ nợ….
Ta có thể thấy hậu quả thường thấy khi gặp rủi ro tín dụng là phát sinh nợ

q hạn. Có thể nói tỷ lệ nợ quá hạn ở các ngân hàng được giữ ở mức độ an tồn tối
thiểu có thể xử lý được và thường là dưới 5%. Từ nợ quá hạn có thể kéo theo nợ
xấu, nợ khó địi hay nợ khơng thể địi được. Một ngân hàng có những khoản nợ
khơng thể thu hồi bắt buộc phải khoanh nợ hoặc u cầu được phép xố khoản nợ
đó đi. Điều đó làm cho nguồn vốn của ngân hàng giảm đi cùng với lợi nhuận giảm.
nhứng hậu quả từ rủi ro tín dụng nếu khơng được kiểm sốt và xủa lý kịp thời được
thể hiện chủ yếu ở các mặt sau:
Thứ nhất, làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng do không thu hồi được
những khoản nợ đã cho vay.
Thứ hai, khả năng sinh lời của ngân hàng giảm.
Thứ ba, tính thanh khoản giảm sút, do thiếu tiền mặt dẫn đến thanh khoản khó
khăn.
Thứ tư, các dịch vụ ít giá trị do thiếu vốn để đầu tư.
Thứ năm, làm cho hình ảnh ngân hàng bị xấu đi.
Thứ sáu, giảm khả năng mở rộng của ngân hàng hoặc dẫn tới phá sản.

SV: Trịnh Phương Thảo

14

Tốn Tài Chính 50


Chuyên đề thực tập

GVHD: Trần Trọng Nguyên

Thanh khoản khó khăn dẫn đến ngân hàng phải vay nóng từ bên ngồi với lãi
suất cao tạo ra sự phụ thuộc không nên có vào các nguồn tín dụng bên ngồi. Điều
này làm giảm sút nguồn vốn của ngân hàng, giảm khả năng cung cấp các dịch vụ do

khách hàng yêu cầu. Khả năng sinh lời thấp do ngoài việc chi trả tiền lãi cho khách
hàng còn phải chi trả một khoản lãi lớn cho các khoản vay nóng. Do đó giảm sút
khả năng chi trả các chi phí hoạt động bao gồm cả tiền lương của công nhân viên
hay tiền để cải tạo, nâng cấp trang thiết bị dẫn đến không thực hiện được hiện đại
hố ngân hàng và khơng thể tăng trưởng được do thiếu vốn. Nếu rủi ro xảy ra ở
mức độ ngân hàng khơng có khả năng ứng phó thì sẽ gây ra phản ứng dây chuyền
trong dân chúng, người gửi tiền sẽ đổ xô đến ngân hàng rút tiền gửi và ngân hàng
khơng cịn khả năng thanh tốn sẽ dẫn đến phá sản.
1.2.2.3


Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của NHTM
Nợ có vấn đề

Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, các Ngân hàng thương mại đều mong muốn
rằng khoản cho vay đó sẽ được hồn trả đầy đủ, đúng thời gian như đã thỏa thuận.
Do đó, để đảm bảo an tồn cho hoạt động của mình, sau khi cấp tín dụng cho khách
hàng, Ngân hàng phải thường xun giám sát khoản tín dụng đã cấp đó, để xem
khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận không? Và mức độ hiệu
quả sử dụng vốn vay của khách hàng như thế nào?
Hoạt động giám sát tín dụng có vai trị hết sức quan trọng, nó tâp trung vào các
dấu hiệu báo hiệu hoạt động kinh doanh nảy sinh và các biện pháp khác phục, giúp
ngân hàng có thể phát hiện sớm và có biện pháp xử lý kịp thời những khoản nợ có
nguy cỏ rủi ro .
Nợ có vấn đề là những khoản vay, trong đó thỏa thuận hồn trả của khách hàng có
khả năng đổ vỡ, dù hiện tại những khoản vay đó chưa đến kỳ hạn trả nợ gốc và lãi.
Để tránh được những tổn thất khơng mong muốn, cán bộ tín dụng cần sớm
phát hiện những khoản nợ có vấn đề, để kịp thời ngăn ngừa hoặc xử lý. Nếu để tình
hình xấu lên thì sẽ rất khó có thể giải quyết được. Trong thực tế có nhiều dấu hiệu
biểu hiện khoản vay sẽ gặp khó khăn. Một số trường hợp cho thấy khó khăn xuất


SV: Trịnh Phương Thảo

15

Tốn Tài Chính 50


Chuyên đề thực tập

GVHD: Trần Trọng Nguyên

hiện ngay khi bắt đầu cho vay, một số khác có thể xuất hiện chậm hơn, và một số
đột ngột phát sinh mà không hề có dấu hiệu báo trước. Như vậy có nghĩa là khơng
có một mơ hình nhất định nào về các biến cố thường xuyên xảy ra để có thể kết luận
rằng một khoản cho vay sẽ khó hồn trả. Tuy nhiên, ta có thể dựa vào một số nhóm
dấu hiêụ để cảnh báo rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.


Nợ quá hạn
Nợ quá hạn được định nghĩa là một khoản tín dụng được cấp ra nhưng không

thể thu hồi được đúng hạn. Nợ quá hạn sẽ làm tăng các khoản chi phí cho việc đi
địi nợ, làm tăng chi phí cho hoạt động kinh doanh nên có ảnh hưởng xấu tới hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng, động thời nó cũng làm mất cân bằng những cân
đối tài chính. Có thể thấy quy mơ nợ quá hạn càng lớn thì rủi ro đến với ngân hàng
càng cao tuy nhiên nó cũng cịn phụ thuộc vào một số yếu tố khác.
Tỷ lệ nợ quá hạn = (Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ)
Hầu hết các Ngân hàng đều sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá mức độ rủi ro
trong hoạt động tín dụng của mình

Nếu tỷ lên trên cao cho thấy rằng hoạt động tín dụng của ngân hàng là khơng hiêu
quả và rủi ro tín dụng là cao và ngược lại , do đó ngân hàng ln phải xem xé và
giám sát q trình cho vay của mình.


Nợ khó địi
Nợ khó dịi là nợ q hạn khơng được thanh tốn, mặc dù Ngân hàng đã gia

hạn nợ. Chính vì vậy có thể nói đây là chỉ tiêu rõ rang nhất để phản ánh mức độ tổn
thất trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Hầu hết các Ngân hàng thương mại
đều thực hiện lập quỹ dự phịng rủi ro bằng 100% số nợ khó địi.
Tỷ lệ nợ khó địi = (Nợ khó địi / Tổng dư nợ)
Tỷ lệ trên cho ta biết số nợ khó đòi của ngân hàng là bao nhiêu trên tổng 100
đơn vị tiền tệ mà ngân hàng đã cho vay, nó phản ánh trực tiếp tình hình tín dụng nói
riêng và tình hình kinh doanh nói chung của ngân hàng

SV: Trịnh Phương Thảo

16

Tốn Tài Chính 50


Chun đề thực tập

GVHD: Trần Trọng Ngun

Nợ khó địi cao làm cho Ngân hàng phải trích lập quỹ dự phịng rủi ro nhiều hơn,
chi phí hoạt động kinh doanh của Ngân hàng sẽ tăng, qua đó đẩy lãi suất cho vay
của Ngân hàng tăng lên, làm giảm tính cạnh tranh của Ngân hàng.

Lãi treo



Lãi treo là số tiền lãi mà khách hàng không trả được cho Ngân hàng khi đến
hạn thanh tốn, nó là một trong nhứng dấu hiệu quan trọng trong việc đánh giá rủi
ro tín dụng bởi khi khách hàng khơng thanh tốn được tiền lãi của khoản vay thì có
thể coi đấy là một dấu hiệu thể hiện rằng doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài
chính.
Tuy nhiên,các ngân hàng không chỉ nhận biết rủi ro thông qua những chỉ tiêu
như trên bởi vì như vậy sẽ là không kịp thời và tổn thất của ngân hàng sẽ rất lớn.
bởi vậy ngoài những dựa vào những chỉ tiêu đánh giá trên cán bộ tín dụng ngân
hàng cịn dựa vào một số chỉ tiêu khác.
Các chỉ tiêu khác



 Nhóm các dấu hiệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
 Khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giảm sút, thể hiện giá trị sản
lượng và doanh thu của doanh nghiệp bị giảm.


Hệ số quay vịng vốn thấp, có sự gia tăng bất thường về hàng tồn kho và sự

gia tăng các khoản nợ thuơng mại, đặc biệt là các khoản nợ với thời gian dài.


Thu nhập không thường xuyên và ổn định: cơ cấu doanh thu thay đổi bất

thường, như doanh thu các hoạt động phụ chiếm tỷ trọng lớn hơn doanh thu từ

hoạt động chính.
 Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý và tổ chức của khách
hàng:


Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản lý hoặc ban điều hành.



Có sự mất đồn kết, bè cánh, tranh giành quyền lực trong nội bộ doanh

nghiệp, có hiện tượng nhân tài rời bỏ doanh nghiệp.


Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành ln bất đồng về mục đích, điều hành

độc đốn hoặc q phân tán.

SV: Trịnh Phương Thảo

17

Tốn Tài Chính 50


Chuyên đề thực tập



GVHD: Trần Trọng Nguyên


Cơ cấu nhân lực của doanh nghiệp không hợp lý, bộ phận quản lý ngày càng

phình to, có các hoạt động sát nhập với các doanh nghiệp yếu kém khác.


Có những khoản chi phí bất hợp lý.
Bên cạnh đó cịn có một số dấu hiệu khác như: nhóm các dấu hiệu thuộc về

mặt pháp luật, nhóm các dấu hiệu thuộc về kỹ thuật và thương mại…

SV: Trịnh Phương Thảo

18

Tốn Tài Chính 50


Chuyên đề thực tập

GVHD: Trần Trọng Nguyên

CHƯƠNG II :
NGHIỆP VỤ CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG TRONG CƠNG TÁC QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
TECHCOMBANK
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

2.1.1 Khái niệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

Thuật ngữ “xếp hạng tín dụng khách hàng” với tên quốc tế là CREDIT
RATING đã có trên thế giới khoảng 100 năm về trước( từ những năm 1909), tuy
nhiên thuật ngữ này mới xuất hiện tại Việt Nam thời gian mấy năm gần đây do nhu
cầu cần thiết trong cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng. John Moody là người đầu tiên
đưa ra thuật ngữ này ,ông là người có ảnh hưởng lớn đến hoạt động xếp hạng tín
dụng trên tồn thế giới, người sáng lập ra tổ chức xếp hạng tín dụng lớn nhất thế
giới và từ đó được sử dụng cho đến ngày nay.
Theo khái niệm của Moody’s thì “Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là đánh giá
vị thế hiện tại và dự báo về triển vọng tương lai của doanh nghiệp trên cơ sở tổng
hợp các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính một cách có hiệu quả”.
Đứng trên góc độ của ngân hàng thương mại thì “Xếp hạng doanh nghiệp là
đánh giá hiện thời và dự đoán tương lai về khả năng của người đi vay về việc hoàn
trả tiền gốc và lãi của một khoản nợ nhất định”.
Chấm điểm tín dụng và xếp hàng khách hàng nội bộ là một quy trình đánh giá
khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của một khách hàng đối với một ngân
hàng như việc trả lãi và trả gốc nợ vay khi đến hạn hoặc các điều kiện tín dụng khác
nhằm đánh giá,xác định rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Mức độ rủi
ro tín dụng thay đổi theo từng đối tượng khách hàng và được xác định thơng qua
q trình đánh giá bằng thang điểm, dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính
có sẵn của khách hàng tại thời điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.

SV: Trịnh Phương Thảo

19

Tốn Tài Chính 50


Chuyên đề thực tập


GVHD: Trần Trọng Nguyên

Ngày nay các ngân hàng thương mại đều sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm
của một tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập, có uy tín hoặc tự mình xây dựng một
hệ thống xếp hạng tín nhiệm riêng để làm cơ sở quyết định cho vay, đánh giá mức
độ rủi ro của khoản cho vay.
2.1.2

Các hình thức xếp hạng tín dụng trên thế giới

Hiện nay có hai tổ chức xếp hạng tín dụng lớn và có uy tín trên thế giới là Moody
và Standar & Poor. hai tổ chức này sẽ tiến hành xếp hạng cho những công ty,những
tổ chức thương mại trên thế giới. mức xếp hạng của hai tổ chức này tới mỗi đối
tượng sẽ có ảnh hưởng khơng nhỏ tới vị thế của các đối tượng này trên thị trường
trong nước và thế giới. các mức xếp hạng của hai tổ chức này được sử dụng với
những ký hiệu khác nhau tuy nhiên cùng có một nợi dung đó là tình hình kinh
doanh của các đối tượng được xếp hạng. cụ thể như sau:
Moody
AAA
AAa
Aa

Standar & Poor
Ý nghĩa
AAA
AA
Rất tốt
A
BBB
Tương đối tốt

BB
B
CCC
Trung bình
CC
C
DDD
Kém
DD
D
Bảng 1: Hình tức xếp hạng tín dụng của Moody và Standar & Poor
2.1.3

Sự cần thiết phải xếp hạng tín dụng
Như trên chúng ta đã biết, rủi ro tín dụng gây những tổn thất rất lớn cho ngân

hàng, bởi vậy việc quản lý rủi ro tín dụng cụ thể là xếp hạng tín dụng khách hàng về
khả năng vỡ nợ của khách hàng là vô cùng quan trọng .
 Do yêu cầu hạn chế rủi ro tín dụng

SV: Trịnh Phương Thảo

20

Tốn Tài Chính 50



×