Chuyên đề thực tập Khoa Toán kinh tế
Lê Hải Châu
Lớp: Toán tài chính 50
Đề tài:
!"#$%&'
()*+(!,
!-#
Giáo viên hướng dẫn .%/0
Sinh viên thực hiện . $1
MSSV .233445
Lớp .6'23
789,43:4
Chuyên đề thực tập Khoa Toán kinh tế
! $
Lê Hải Châu
Lớp: Toán tài chính 50
Chuyên đề thực tập Khoa Toán kinh tế
! ;+<
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
BCTC Báo cáo tài chính
HĐQT Hội đồng quản trị
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNĐT Doanh nghiệp đầu tư
DN Doanh nghiệp
XHTD Xếp hạng tín dụng
TSCĐ Tài sản cố định
TSNH Tài sản ngắn hạn
Lê Hải Châu
Lớp: Toán tài chính 50
Chuyên đề thực tập Khoa Toán kinh tế
! =1=>
Lê Hải Châu
Lớp: Toán tài chính 50
Chuyên đề thực tập Khoa Toán kinh tế
0.$!?0
Nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển. Đi cùng với đó, hệ thống ngân
hàng thương mại cũng ngày càng phát triển và khẳng định vị trí của mình. Các ngân
hàng đóng vai trò rất lớn trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân ngày nay.
Tín dụng là hoạt động kinh doanh phức tạp nhất so với các hoạt động khác
của ngân hàng. Thu nhập từ hoạt động tín dụng khá cao, thường chiếm từ 50 % -
70% thu nhập của ngân hàng nhưng cũng gặp không ít rủi ro. Rủi ro tín dụng nếu
xảy ra xẽ gây tác động rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng. Rộng hơn nữa, nó sẽ tác động đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và nền
kinh tế.
Thực tế đã chứng minh, sự thất bại của các ngân hàng trong hoạt động tín
dụng gắn liền với sự thiếu hiểu biết về khách hàng. Một trong những phương pháp
quản trị rủi ro tín dụng hiện nay là sử dụng phân tích chấm điểm để xếp hạng uy tín
về mặt tín dụng của mỗi khách hàng một cách thường xuyên.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn nêu trên, việc xây dựng mô hình đánh giá rủi
ro tín dụng là rất cần thiết cho sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại và
cho toàn nền kinh tế. Vì vậy trong quá trình nghiên cứu, em đã quyết định lựa chọn
đề tài: “ Ứng dụng mô hình Logistic xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại
NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh Mỹ Đình”.
89@ABCBCD9EBFGAFHIFDAJEBKLCMNOFDPQBC.
DPQBC:.Tổng quan về xếp hạng tín dụng.
DPQBC4. Thực trạng xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
NHNo&PTNT Việt Nam.
DPQBCO. Ứng dụng mô hình Logistic xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
!RFKSFDBCD9EBFGA
Chuyên đề đưa ra một phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp – mô
hình Logistic. Từ đó giúp các ngân hàng hạn chế được rủi ro tín dụng khi quyết
định cho vay, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Lê Hải Châu
Lớp: Toán tài chính 50
1
Chuyên đề thực tập Khoa Toán kinh tế
Ngoài ra chuyên đề có thể giúp các cá nhân hay tổ chức quan tâm đến doanh
nghiệp có cái nhìn rõ hơn về hướng đầu tư của mình bằng việc đánh giá thực trạng
doanh nghiệp đó thông qua hạng doanh nghiệp.
D9TNURBCD9EBFGA
Xây dựng mô hình Logistic đánh giá rủi ro tín dụng.
Phân tích ứng dụng của mô hình trong điều kiện Việt Nam hiện nay.
Đưa ra được một số giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác đánh
giá, hạn chế rủi ro tại các ngân hàng thương mại.
V9WPXBCU7YDZNU9BCD9EBFGA
Đối tượng nghiên cứu: Các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Mỹ Đình.
Phạm vi nghiên cứu:Sử dụng các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp tại
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Mỹ Đình.Ứng dụng mô hình Logistic trong xếp
hạng tín dụng, sử dụng công cụ là chương trình Eviews.
CAMB[V\9TA
Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vay vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam
chi nhánh Mỹ Đình.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của TS.Trần
Trọng Nguyên cùng với sự hỗ trợ của các anh chị tại phòng kế hoạch kinh
doanh NHNo & PTNT Việt Nam chinh nhánh Mỹ Đình đã giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lê Hải Châu
Lớp: Toán tài chính 50
2
Chuyên đề thực tập Khoa Toán kinh tế
04.]
^:._+&'
:/:/D`9B9TNabYDZBCWSB@RBC
Xếp hạng tín dụng là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Anh ( Credit ratings ) do
John Moody đưa ra vào năm 1909 trong cuốn: “ Cẩm nang chứng khoán đường
sắt” khi tiến hành nghiên cứu, phân tích và công bố bảng xếp hạng tín nhiệm lần
đầu tiên cho 1500 loại trái phiếu của 250 công ty theo một hệ thống ký hiệu gồm 3
chữ cái ABC được xếp lần lượt là Aaa đến C. Hiện nay những ký hiệu này đã trở
thành chuẩn mực quốc tế.
Tuy nhiên xếp hạng tín dụng chỉ thực sự phát triển nhanh ở Mỹ sau khủng
hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 khi hàng loạt các công ty vay nợ bị vỡ nợ và rơi
vào tình trạng phá sản. Chính phủ Hoa Kỳ đã quy định cấm các định chế đầu tư
( quỹ hưu trí, quỹ bảo hiểm, ngân hàng dự trữ ) bỏ vốn đầu tư mua trái phiếu có độ
tin cậy thấp dưới mức an toàn trong bảng xếp hạng tín dụng. Những quy định này
đã dẫn tới sự ra đời của các công ty xếp hạng tín dụng ở Mỹ và họ nhanh chóng đẩy
mạnh uy tín của mình.Từ năm 1970 đến nay, dịch vụ xếp hạng tín dụng được mở
rộng và phát triển mạnh ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Một số định nghĩa về xếp hạng tín dụng trên thế giới:
• Theo Bohn, John A viết trong cuốn: “Phân tích rủi ro trên các thị trường
đang chuyển đổi”: Xếp hạng tín dụng là sự đánh giá về khả năng thanh toán đúng
hạn cả gốc và lãi của một nhà phát hành đối với một loại chứng khoán trong suốt
thời gian tồn tại của nó.
• Theo công ty chứng khoán Merrill Lynch thì: “Xếp hạng tín dụng là đánh
giá tạm thời của công ty xếp hạng tín dụng về chất lượng tín dụng của một nhà phát
hành chứng khoán nợ về một khoản nợ nhất định. Nó được hiểu là cách đánh giá
hiện thời về chất lượng tín dụng đang được xem xét trong hoàn cảnh hướng về
tương lai, phản ánh sự sẵn sàng và khả năng nhà phát hành có thể thanh toán gốc và
Lê Hải Châu
Lớp: Toán tài chính 50
3
Chuyên đề thực tập Khoa Toán kinh tế
lãi đúng hạn. Trong kết quả xếp hạng tín dụng có cả ý kiến chủ quan của chuyên gia
xếp hạng tín dụng”.
• Theo công ty Moody’s thì: “ Xếp hạng tín dụng là ý kiến về chất lượng tín
dụng và khả năng thanh toán nợ của chủ thể đi vay dựa trên những phân tích tín
dụng cơ bản và biểu hiện thông qua hệ thống ký hiệu từ Aaa tới C”.
• Theo tổ chức xếp hạng Standards & Poor: “ Xếp hạng tín dụng là những ý
kiến đánh giá về rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện ý của chủ
thể đi vay trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn”.
• Theo định nghĩa của viện nghiên cứu Nomura: “ Xếp hạng tín dụng là
đánh giá hiện tại về mức độ sẵn sàng và khả năng trả gốc hoặc lãi đối với chứng
khoán nợ của một nhà phát hành trong suốt thời gian tồn tại của nó.
Tại nhiều nước trên thế giới, hầu hết các công ty lớn và các tổ chức cho vay
đều thiết lập bảng xếp hạng tín dụng đối với các khách hàng hiện tại cũng như trong
tương lai của họ.
Từ các định nghĩa trên ta có thể định nghĩa một cách khái quát: “ Xếp hạng
tín dụng doanh nghiệp là quá trình đánh giá hoạt động của doanh nghiệp dựa trên
việc phân tích tình hình hoạt động hiện tại, năng lực tài chính và triển vọng phát
triển trong tương lai của doanh nghiệp nhằm xác định mức độ rủi ro không trả được
nợ và khả năng trả nợ trong tương lai của doanh nghiệp”.
:/4/%cFdBWD9bWYDe9abYDZBCWSB@RBC
1.2.1. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp vay vốn ngân hàng
Xếp hạng tín dụng xuất phát từ nhu cầu thực tế khách quan của thị trường,
khởi đầu đó là nhu cầu đòi hỏi phải có một tổ chức độc lập đánh giá rủi ro để định
hướng đầu tư của công chứng tới các chứng khoán do các công ty và các định chế
tài chính phát hành, đồng thời thông qua kết quả xếp hạng tín dụng các tổ chức
muốn chứng minh cho sức mạnh tài chính của các tổ chức đó.
Ngày nay các ngân hàng thương mại đều sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng
của một tổ chức xếp hạng tín dụng độc lập, có uy tín hoặc tự mình xây dựng một hệ
Lê Hải Châu
Lớp: Toán tài chính 50
4
Chuyên đề thực tập Khoa Toán kinh tế
thống xếp hạng tín dụng riêng để làm cơ sở quyết định cho vay, đánh giá mức độ
rủi ro của khoản vay.
Xếp hạng tín dụng khác hàng vay vốn của ngân hàng thương mại là việc
ngân hàng thương mại sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của mình để đánh
giá khả năng trả nợ của khách hàng vay, mức độ rủi ro của khoản vay, làm cơ sở để
đưa ra quyết định cấp tín dụng, quản lý rủi ro, xây dựng các chính sách khách hàng
đối với từng hạng khách hàng theo kết quả xếp hạng cho phù hợp.
Ngoài ra xếp hạng tín dụng còn nhằm mục đích phân loại và giám sát danh
mục tín dụng, đây là hoạt động vẫn còn khá mới mẻ tại Việt Nam.Hiện nay trên thế
giới vẫn chưa có một chuẩn mực thống nhất trong việc phân loại và xếp hạng danh
mục tín dụng.Công việc này phụ thuộc vào đặc thù môi trường kinh tế vĩ mô và môi
trường kinh doanh của từng nước, trong đó vai trò lịch sử đóng vai trò không nhỏ.
Việc xếp hạng tín dụng khách hàng làm cơ sở cho việc phân loại và giám sát danh
mục tín dụng đều hướng tới 4 mục đích chủ yếu:
• Cho phép có một nhận định cụ thể về danh mục tín dụng của ngân hàng.
• Phát hiện sớm các khoản tín dụng có khả năng bị tổn thất hay đi chệch
hướng khỏi chính sách tín dụng của khách hàng.
• Có một chính sách định giá tín dụng chính xác hơn.
• Xác định rõ khi nào cần sự giám sát hoặc có các hoạt động điều chỉnh
khoản tín dụng và ngược lại.
1.2.2. Sự cần thiết phải xếp hạng tín dụng
Do yêu cầu hạn chế rủi ro tín dụng
Hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trường là một trong những hoạt
động có rủi ro cao. Rủi ro là một yếu tố không tách rời với quá trình hoạt động của
ngân hàng thương mại. Rủi ro trong cho vay còn quan trọng hơn nữa bởi lẽ ngân
hàng không những phải hứng chịu những rủi ro do nguyên nhân chủ quan của mình,
mà còn gánh chịu những rủi ro do khách hàng gây ra.
Rủi ro tín dụng luôn gắn liền với hoạt động cho vay của ngân hàng.Việc
đánh giá rủi ro này là trách nhiệm của ngân hàng. Các ngân hàng luôn luôn tìm mức
Lê Hải Châu
Lớp: Toán tài chính 50
5
Chuyên đề thực tập Khoa Toán kinh tế
lợi nhuận tối ưu thông qua việc tìm kiếm những lợi tức cao nhất có thể có ở các
khoản vay, đồng thời cũng tối thiểu hóa các rủi ro liên quan đến khoản vay như:
sàng lọc và giám sát khách hàng vay, thiết lập mối quan hệ khách hàng lâu dài, quy
định các hạn mức tín dụng, tài sản thế chấp…Mặc dù vậy, không một ngân hàng
nào, tổ chức nào có thể dự báo được trước những rủi ro có thể xảy ra.
Hoạt động kinh doanh tiền tệ ngày càng khó khăn, rủi ro của nó ngày một
tăng cao đòi hỏi phải có biện pháp phòng ngừa, hạn chế các rủi ro để đảm bảo an
toàn cho hệ thống ngân hàng thương mại. Trong xu thế đó, xếp hạng tín dụng đang
là một kỹ thuật được chú ý trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Kết quả xếp
hạng tín dụng phần nào cho thấy mức độ rủi ro của khách hàng vay vốn, kết quả
xếp hạng càng thấp thì rủi ro cho vay càng lớn, do đó để hạn chế rủi ro, các ngân
hàng thường lựa chọn những khách hàng có kết quả xếp hạng tín dụng ở một mức
cho phép nào đó để cho vay.
Do yêu cầu lựa chọn khách hàng cho vay
Lựa chọn khách hàng cho vay luôn là một quyết định rất quan trọng trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng.Những quyết định khách hàng không phù hợp có
thể gây ra tổn thất rất lớn cho ngân hàng. Vậy dựa vào cơ sở nào để ngân hàng lựa
chọn được đối tượng khách hàng cho vay ? Khi xem xét quyết định cho vay ngân
hàng thường căn cứ vào tài sản đảm bảo, phương án sản suất kinh doanh, tình hình
tài chính, khả năng trả nợ…Tuy nhiên, khi đã xếp hạng tín dụng, ngân hàng có thể
dựa vào kết quả xếp hạng tín dụng đó để lựa chọn khách hàng, đặt quan hệ. Chỉ
những khách hàng có kết quả xếp hạng ở mức cho phép nhất định, ngân hàng mới
xem xét cho vay.
Để hỗ trợ phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro
Theo quy định của NHNN Việt Nam tại quyết định số 493/2005/QĐ –
NHNN ngày 22/04/2005, thì các tổ chức tín dụng phải xây dựng hệ thống xếp hạng
tín dụng nội bộ để hỗ trợ cho việc phân loại nợ, quản lý chất lượng tín dụng phù
hợp với phạm vi hoạt động, tình hình thực tế của tổ chức tín dụng. Việc hỗ trợ của
hệ thống tín dụng nội bộ được thể hiện ở chỗ kết quả xếp hạng tín dụng khách hàng
Lê Hải Châu
Lớp: Toán tài chính 50
6
Chuyên đề thực tập Khoa Toán kinh tế
của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ sẽ làm căn cứ để tính toán và trích lập dự
phòng rủi ro. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tối thiểu bao gồm:
• Các cơ sở pháp lý liên quan đến thành lập và ngành nghề kinh doanh của
khách hàng.
• Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp liên quan đến tình hình kinh doanh tài chính,
tài sản, khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính theo cam kết.
• Uy tín đối với tổ chức tín dụng đã giao dịch trước đây.
• Các chỉ tiêu đánh giá khách hàng chi tiết, cụ thể, có hệ thống ( đánh giá
yếu tố ngành nghề địa phương ), trên cơ sở đó xếp hạng cụ thể đối với khách hàng.
Mỗi năm tổ chức tín dụng phải đánh giá lại hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ và chính sách dự phòng rủi ro cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy định
của pháp luật.
Xây dựng chính sách khách hàng
Chính sách khách hàng của ngân hàng sẽ được áp dụng cho từng nhóm khác
hàng dựa trên kết quả xếp hạng. Chính sách khách hàng bao gồm:
• Chính sách cấp tín dụng: Tùy thuộc vào thứ hạng xếp hạng của doanh
nghiệp mà ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tín dụng
khác nhau. Những khách hàng có kết quả xếp hạng tín dụng cao sẽ được ngân hàng
cung cấp không giới hạn các sản phẩm tín dụng như: cho vay ngắn hạn theo hạn
mức, cho vay trung và dài hạn…
• Chính sách lãi suất: Căn cứ vào mức xếp hạng khách hàng, ngân hàng sẽ
áp dụng các mức lãi suất khác nhau. Những khách hàng có mức xếp hạng tín dụng
cao sẽ được hưởng những ưu đãi về mặt lãi suất so với những khác hàng có mức
xếp hạng thấp.
• Chính sách tài sản đảm bảo tiền vay: Căn cứ vào kết quả xếp hạng, ngân
hàng sẽ đưa ra các chính sách đảm bảo tiền vay khác nhau như không cần tài sản
đảm bảo, đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay, đảm bảo bằng tài sản của
khách hàng vay hoặc của bên thứ ba.
Lê Hải Châu
Lớp: Toán tài chính 50
7
Chuyên đề thực tập Khoa Toán kinh tế
• Chính sách các loại phí: Những khách hàng có mức rủi ro thấp sẽ được
ngân hàng áp dụng các loại phí thấp hơn so với các khách hàng có mức rủi ro cao.
:/O/+I9WfgFHIabYDZBCWSB@RBC
1.3.1. Đối với doanh nghiệp
XHTD có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp khi doanh nghiệp
muốn vay vốn từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng, giúp các doanh nghiệp tự đánh
giả được khả năng của chính mình. Từ đó xác định chính xác được khả năng, nhu
cầu vay vốn của mình.Từ đó tránh các tình trạng vay thừa, thiếu vốn, ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh của chính doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp sử dụng xếp hạng tín dụng nhằm biết rõ tình trạng hoạt
động kinh doanh thực tế của mình, triển vọng phát triển trong tương lai, cũng như
những rủi ro có thể gặp phải. Trên cơ sở đó đề ra kế hoạch điều chỉnh các chiến
lược trong hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh hay khả năng
cạnh tranh.
Đối với doanh nghiệp lần đầu phát hành ra công chúng, xếp hạng tín dụng là
một nhân tố quan trọng đảm bảo thành công của đợt phát hành, họ thường lấy mốc
căn cứ quan trọng là khả năng trả nợ đã được công ty XHTD có uy tín làm tiêu
chuẩn lựa chọn đầu tư. Đồng thời, XHTD cũng là cơ sở để xây dựng giá trị của
doanh nghiệp và giá trị của một cổ phiếu phát hành.
Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng XHTD để thiết lập một chỉ số tín nhiệm
vì XHTD tốt có khả năng nâng cao danh tiếng của doanh nghiệp khi đấu thầu dự án
hoặc thương thuyết các điều kiện hợp đồng. Doanh nghiệp có thể sử dụng XHTD
như là kim chỉ nam để cải tiến hoạt động và là bước đầu quan trọng để thăm dò xem
liệu họ có nên phát hành công cụ nợ hay không.
Ngoài ra XHTD còn là cơ sở cho phép các doanh nghiệp so sánh vị thế cạnh
tranh của mình với các doanh nghiệp khác.
Lê Hải Châu
Lớp: Toán tài chính 50
8
Chuyên đề thực tập Khoa Toán kinh tế
1.3.2. Đối với ngân hàng
XHTD là cơ sở để ngân hàng lựa chọn khách hàng cho vay, ra quyết định
cấp tín dụng: xác định hạng mức tín dụng, thời hạn, mức lãi suất, biện pháp đảm
bảo tiền vay.
XHTD giúp ngân hàng giám sát và đánh giá khách hàng, khi khoản tín dụng
đang còn dư nợ. Thứ hạng khách hàng cho phép ngân hàng dự báo chất lượng tín
dụng và có những biện pháp đối phó kịp thời. Xét trên góc độ quản lý toàn bộ danh
mục đầu tư, XHTD còn nhằm mục đích:
- Phát triển chiến lược Marketing, hướng tới những khách hàng ít rủi ro hơn.
- Ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ khó thu hồi được để trích lập dự phòng
rủi ro tín dụng.
1.3.3. Đối với nhà đầu tư và thị trường chứng khoán
Trong nền kinh tế thị trường mang tính chất toàn cầu hóa như hiện nay thì sự
tồn tại và phát triển của thị trường chứng khoán là một tất yếu khách quan. Cùng với
sự tồn tại và phát triển của thị trường chứng khoán, các thông tin về XHTD của các
chứng khoán cũng như của các tổ chức phát hành ngày một có vai trò quan trọng.
• XHTD cung cấp những thông tin cần thiết cho nhà đầu tư về tình trạng
của nhà phát hành để lựa chọn khi đầu tư vào một chứng khoán thích hợp.
• XHTD tạo điều kiện huy động vốn trên thị trường chứng khoán thực hiện
được dễ dàng, thuận lợi hơn. Với việc XHTD, nhà đầu tư sẽ an tâm, tin tưởng và dễ
dàng lựa chọn chứng khoán để đầu tư. Từ đó làm nhà phát hành dễ hàng tiếp cận
được với các nguồn tài chính có thể thực hiện huy động với quy mô lớn và trên một
phạm vi rộng kể cả huy động vốn từ nước ngoài.
• XHTD là công cụ hữu hiệu mà nhà đầu tư cá nhân và tổ chức có thể sử
dụng đánh các loại công cụ nợ sẵn có. Dựa vào XHTD để quản lý những rủi ro
trong tương lai với chi phí thấp.
• XHTD góp phần quan trọng vào việc giảm bớt chi phí sử dụng vốn cho
nhà phát hành. Khi một nhà phát hành có uy tín thì với việc XHTD giúp việc huy
Lê Hải Châu
Lớp: Toán tài chính 50
9
Chuyên đề thực tập Khoa Toán kinh tế
động vốn qua phát hành chứng khoán sẽ thuận lợi, dễ dàng hơn. Đồng thời giảm
được các chi phí huy động vốn.
• XHTD thúc đẩy các nhà phát hành nâng cao hơn trách nhiệm với nhà đầu
tư. XHTD liên quan chặt chẽ đến uy tín của nhà phát hành, điều đó thúc đẩy các nhà
phát hành thực hiện tốt hơn các cam kết đối với các nhà đầu tư trong việc đảm bảo
thanh toán lãi và vốn vay.
• XHTD là công cụ quản lý danh mục đầu tư. Trong danh mục đầu tư có
rất nhiều loại chứng khoán khác nhau, dựa vào XHTD mà các nhà đầu tư chuyển
đổi các chứng khoán trong danh mục đầu tư để thu được lợi nhuận cao hơn, rủi
ro thấp hơn.
• XHTD là công cụ đánh giá một số rủi ro có liên quan. Các ngân hàng và
các tổ chức tài chính trung gian khác với tư cách là một nhà đầu tư sử dụng XHTD
làm một tiêu chuẩn quan trọng khi quyết định cho vay, tài trợ dự án…
1.3.4. Đối với thị trường tài chính
Để phù hợp với các điều kiện kinh tế như hiện nay thì thị trường chứng
khoán của hầu hết các nước trên thế giới đều tồn tại các tổ chức xếp hạng tín
dung.Kết quả xếp hạng tín dụng là một nguồn cung cấp thông tin cho những nhà
đầu tư, kết quả xếp hạng tín dụng làm dung hòa thông tin giữa người cho vay và
người đi vay.
Vai trò quan trọng của xếp hạng tín nhiệm trên thị trường tài chính:
• Các nhà đầu tư sử dụng kết quả XHTD để thực hiện chiến lược đầu tư sao
cho rủi ro thấp nhất nhưng đem lại hiệu quả tốt nhất có thể.
• Các tổ chức đi vay, cần huy động vốn sử dụng kết quả XHTD để tạo niềm
tin với nhà đầu tư, từ đó thực hiện được chiến lược huy động vốn với chi phí thấp,
huy động lượng vốn như mong muốn.
1.3.5. Đối với doanh nghiệp được xếp hạng tín dụng
XHTD do một tổ chức độc lập thực hiện, kết quả này có thể đánh giá được
mức độ tín nhiệm của thị trường đối với doanh nghiệp. Kết quả XHTD cao hay thấp
cho thấy mức độ tín nhiệm của thị trường cao hay thấp đối với doanh nghiệp.
Lê Hải Châu
Lớp: Toán tài chính 50
10
Chuyên đề thực tập Khoa Toán kinh tế
Kết quả XHTD cho biết mức độ rủi ro khi cho doanh nghiệp vay hay đầu tư
vào doanh nghiệp, kết quả XHTD càng cao cho thấy rủi ro thấp, nhà đầu tư sẽ yên
tâm hơn khi đầu tư vào doanh nghiệp.
Công bố kết quả XHTD cũng là một cách để quảng bá hình ảnh của doanh
nghiệp, công bố cho thị trường tình hình hoạt động và minh bạch các thông tin.
:/h/CAJEBWiFabYDZBCWSB@RBC
1.4.1. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng
XHTD ra đời từ đầu thế kỷ XX nhằm dự đoán khả năng vỡ nợ và dự đoán
giá trị hợp đồng tại những thời điểm mà khả năng vỡ nợ có thể xảy ra.Khái niệm
hiện nay về XHTD được tập trung vào các nguyên tắc chủ yếu bao gồm phân tích
tín dụng dựa trên ý thức và thiện ý trả nợ của người đi vay với từng khoản vay;
đánh giá rủi ro dài hạn theo chu kỳ kinh doanh và khả năng trả nợ trong tương lai;
đánh giá rủi ro toàn diện và thống nhất theo hệ thống xếp hạng.
Việc sử dụng số liệu đê phân tích cần thực hiện một cách khách quan, chính
xác, sử dụng nhiều nguồn để có được thông tin đầy đủ nhất về khách hàng tránh
hiện tượng phiến diện, chủ quan gây ra những sai lầm đáng tiếc.
Có 3 nguyên tắc XHTD:
• CAJEBWiF:: Phân tích các yếu tố định tính và định lượng.
Dựa vào các chỉ tiêu xếp hạng:
o Dữ liệu định lượng: như các chỉ tiêu về lợi nhuận, chi phí, vốn … Đây là
những quan sát được đo lường bằng số và có thể thu được thông qua các báo cáo tài
chính.
o Dữ liệu định tính: như xu hướng thị trường, tinh hình cạnh tranh, vị thế
của doanh nghiệp… Bao gồm những quan sát không thể đo lường được bằng số.
• CAJEBWiF4.Việc phân tích được tiến hành theo một trình tự nhất định.
Phân tích từ các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến công ty rồi đến các yếu tố của bản thân
công ty.
Lê Hải Châu
Lớp: Toán tài chính 50
11
Chuyên đề thực tập Khoa Toán kinh tế
o Phân tích rủi ro của các nhân tố vĩ mô về xu hướng của quốc gia, ngành
như tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia, sự ổn định về chính trị, chính sách tài
chính, sự mở cửa thị trường …
o Phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như tình
hình cạnh tranh, xu hướng thị trường, sự đa dạng hoá hoạt động và các luật lệ quy
định…
o Phân tích rủi ro tài chính, kết hợp so sánh giữa rủi ro tài chính và rủi ro
kinh doanh, xem xét độ linh hoạt tài chính cũng như chính sách tài chính.
o Phân tích xu hướng phát triển của công ty như chất lượng ban quản lý và
chiến lược kinh doanh.
o Phân tích tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.
• CAJEBWiFO.Xây dựng thang điểm các chỉ tiêu đơn giản, dễ hiểu, dễ so
sánh. Các chỉ tiêu sau khi tính điểm sẽ được tổng hợp lại và phản ánh qua ký hiệu
xếp hạng.
1.4.2. Các chỉ tiêu thường dùng để xếp hạng hạng tín nhiệm doanh nghiệp
Thông thường, các tổ chức XHTD thường sử dụng hai nhóm chỉ tiêu sau để
XHTD doanh nghiệp:
1.4.2.1.Các chỉ tiêu tài chính
`FWj[VkDeBlBCWDIBDW)`B
o Khả năng thanh toán tổng quát
o Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
o Khả năng thanh toán nhanh
o Khả năng thanh toán nợ
o Khả năng thanh toán lãi vay
`FFDm[VYDeB`BDD9TA[AnW[o@RBCUVB[eBaAnWk9BD@)IBD
o Vòng quay vốn lưu động.
o Vòng quay toàn bộ tài sản.
o Vòng quay hàng tồn kho.
Lê Hải Châu
Lớp: Toán tài chính 50
12
Chuyên đề thực tập Khoa Toán kinh tế
o Vòng quay các khoản phải thu
`FWj[VYDeB`BDkbWFnAW79FDSBD
o Tỷ số tự tài trợ.
o Tỷ số nợ
`FWj[VYDeB`BDkDeBlBC[9BD\p9
o Tỷ suất lợi nhuận doanh thu.
o Tỷ suất lợi nhuận của tài sản (ROA).
o Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE).
1.4.2.2. Các chỉ tiêu phi tài chính
Đây là các chỉ tiêu định tính, không thể đo lường được bằng số. Để có được
các chỉ tiêu này thì cần thu thập từ nhiều nguồn khác nhau chứ không phải chỉ dựa
vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Và để có được dữ liệu chính xác nhất đòi
hỏi người xếp hạng phải có trình độ và có những hiểu biết nhất định về lĩnh vực
hoạt động của doanh nghiệp
$qBDUcFD)ZWK8BCk9BD@)IBD
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh phản ánh triển vọng phát triển của ngành,
của sản phẩm mà doanh nghiệp đanh hoạt động.Những lĩnh vực đang phát triển.có
sự tăng trưởng cao thì mức độ tín nhiệm sẽ cao hơn so với những lĩnh vực, những
ngành đang suy thoái.
JWSBWf)BCrAIBDTUs9F`FWtFDGFWSB@RBC
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp trong quan hệ với các tổ chức tín dụng có
trả nợ đúng hạn, thực hiện đầy đủ các cam kết hay không.Khi doanh nghiệp luôn trả
nợ đầy đủ và đúng hạn cho thấy doanh nghiệp có tín nhiệm với các tổ chức tín
dụng, sử dụng vốn có hiệu quả.
DeBlBCWfeBXWu\PAFDAJvBW9LBWT
Chỉ tiêu này cho biết khả năng trả nợ gốc trung dài hạn trong tương lai. Tính
toán chỉ tiêu này dựa vào nguồn thu nhập dự kiến từ phương án sản xuất kinh
doanh, dự án đầu tư. Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao
thì khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ sẽ lớn.
Lê Hải Châu
Lớp: Toán tài chính 50
13
Chuyên đề thực tập Khoa Toán kinh tế
fwBDK8rAeB\xFHI\yBDKZ)@)IBDBCD9TY
Trình độ quản lý thể hiện ở kinh nghiệm chuyên môn, trình độ học vấn, khả
năng lãnh đạo điều hành, tính năng động, nhậy bén trong hoạt động kinh doanh…
đây là yếu tố rất quan trọng trong quản lý doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có ban
lãnh đạo có năng lực, có chuyên môn cao sẽ tạo được niềm tin trong quan hệ với
ngân hàng.
`FFDmW9EAkD`F
Doanh nghiệp cũng chỉ là một chủ thể trong hoạt động kinh doanh, chịu sự
tác động bởi rất nhiều các yếu tố từ bên ngoài như chính sách của nhà nước, nhà
cung cấp, người tiêu dùng, sản phẩm thay thế, sự phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên…, những doanh nghiệp phụ thuộc vào bên ngoài nhiều thì mức độ tín nhiệm
sẽ thấp hơn so với những doanh nghiệp có ít sự phụ thuộc hơn.
:/2/`FYDPQBCYD`YabYDZBCWSB@RBC@)IBDBCD9TY
Hiện nay, trên thế giới có hai phương pháp xếp hạng tín dụng chính là mô
hình toán học và phương pháp chuyên gia.
1.5.1. Mô hình toán học xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
1.5.1.1. Chỉ số Z của Edward I.Altman
Chỉ số Z được xây dựng bởi Edward I.Altman (1968) dựa vào việc nghiên
cứu công phu trên số lượng lớn các công ty khác nhau tại Mỹ. Chỉ số Z là công cụ
sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Mặc dù chỉ số Z được phát minh tại Mỹ, nhưng
hầu hết các nước vẫn có thể sử dụng với độ tin cậy khá cao .Chỉ số này dựa trên
phương pháp thống kê với công cụ phân tích biệt số đa yếu tố (MDA).
Chỉ số Z bao gồm 5 tỷ số X1, X2, X3, X4, X5:
&
:
z
( Vốn luân chuyển = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn)
&
4
z
&
O
z
&
h
z
&
2
z
Lê Hải Châu
Lớp: Toán tài chính 50
14
Chuyên đề thực tập Khoa Toán kinh tế
Từ một chỉ số Z ban đầu, Altman phát triển thêm Z’ và Z” để có thể áp dụng
theo từng loại hình của doanh nghiệp:
V9Us9@)IBDBCD9TYKyFtYDdBD{I,BC7BD[eBaAnW.
Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 0.999X5
• Nếu Z > 2.99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ
phá sản
• Nếu 1.8 < Z < 2.99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có
nguy cơ phá sản.
• Nếu Z < 1.8: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao
V9Us9@)IBDBCD9TYFDPIFtYDdBD{I,BC7BD[eBaAnW.
Z’ = 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 + 0.998X5
• Nếu Z’ > 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
• Nếu 1.23 < Z’ < 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có
nguy cơ phá sản
• Nếu Z’ < 1.23: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao
V9Us9@)IBDBCD9TYkD`F.
Chỉ số Z” dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình
doanh nghiệp.Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 không được
đưa ra.
Z” = 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4
• Nếu Z” > 2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ
phá sản
• Nếu 1.2 < Z” < 2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có
nguy cơ phá sản
• Nếu Z” < 1.1: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao
Chỉ số Z (hoặc Z’ và Z”) càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng
thấp. Để tăng được chỉ số này cần phải nâng cao năng lực quản trị, kiểm tra, rà soát
để giảm những tài sản không hoạt động, tiết kiệm chi phí, xây dựng thương hiệu.
Đó chính là sự kết hợp gián tiếp nhiều yếu tố tài chính và phi tài chính trong mô
Lê Hải Châu
Lớp: Toán tài chính 50
15
Chuyên đề thực tập Khoa Toán kinh tế
hình mới tạo được chỉ số an toàn. Cần lưu ý trường hợp doanh nghiệp ghi tăng vốn
chủ sở hữu đồng thời ghi tăng nợ phải thu hoặc tăng khoản đầu tư dài hạn… điều
này làm tăng chỉ số Z nên cần điều chỉnh số liệu bất thường trước khi tính toán các
chỉ tiêu.
1.5.1.2. Chỉ số Zêta
Zeta là một chỉ số được Altman cải tiến từ chỉ số Z, Zeta làm việc tốt với dữ
liệu tài chính của các công ty sản xuất và cả bán lẻ với độ chính xác hơn 90% trước
khi phá sản 1 năm và chính xác trên 70% từ năm thứ 5 trở đi trước khi phá sản.
Vì tính độc quyền của mô hình nên Altman không công bố một cách đầy đủ
các trọng số của mô hình mà chỉ cung cấp 7 biến số mô hình sử dụng:
&
:
z
(Tổng tài sản không bao gồm các lợi thế thương mại và tài sản vô hình trong
các biến số của Zeta)
&4z!GFtBK|BDWDABD}Y
&
O
z
&
h
z
&
2
z
&
~
z
&5zAJN•€tBCW79[eB•
Mô hình này được nhiều ngân hàng ở các nước áp dụng và phát triển thành các
mô hình khác để xếp hạng khách hàng đi vay như mô hình mạng nơ ron thần kinh
(neural network), mô hình dựa trên mức tăng giá thị trường…
1.5.1.3. Mô hình logistic
Mô hình LOGIT, các p
i
được xác định theo công thức sau:
)exp(1
)exp(
11
221
221
β
β
β
β
ββ
ββ
i
i
X
X
X
X
i
X
X
e
e
e
e
p
i
i
i
i
+
=
+
=
+
=
+
+
(1)
X = (1,X
2
); X
i
= (1,X
2i
); â’ = (â
1
,â
2
)
Trong mô hình trên p
i
không phải là hàm tuyến tính của các biến độc lập.
Lê Hải Châu
Lớp: Toán tài chính 50
16
Chuyên đề thực tập Khoa Toán kinh tế
Phương trình (1) được gọi là hàm phân bố logistic. Trong hàm này khi Xâ
nhận các giá trị trong khoảng (-
∞
,+
∞
) thì p nhận giá trị trong khoảng (0,1). p
i
phi
tuyến với cả X và các tham số â. Điều này có nghĩa là ta không thể áp dụng trực tiếp
OLS để ước lượng. Người ta dùng ước lượng hợp lý tối đa để ước lượng â.
Trong mô hình LOGIT chúng ta không nghiên cứu ảnh hưởng trực tiếp của
biến độc lập X
k
đối với Y mà xem xét cảnh hưởng của X
k
đến xác suất để Y nhận
giá trị bằng 1 hay kỳ vọng của Y.
Ảnh hưởng của X
k
đến p
i
được tính như sau:
kiik
i
i
i
k
pp
X
X
p
X
ββ
β
β
)1(
))
ˆ
exp(1(
)
ˆ
exp(
2
−=
+
=
∂
∂
Khi ứng dụng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp thì Pi là xác suất vỡ nợ, X
k
là
các nhân tố ảnh hưởng tới xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp.
1.5.2. Phương pháp chuyên gia
1.5.2.1. Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Fitch
Fitch xếp hạng doanh nghiệp dựa trên phân tích định tính và phân tích định
lượng. Phương pháp phân tích của Fitch bao gồm phân tích dữ liệu tài chính và hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong khoảng thời gian ít nhất là 5 năm.Mục tiêu
chủ yếu trong cách tiếp cận của Fitch là phân tích so sánh mà Fitch sử dụng để đánh
giá sức mạnh của mỗi doanh nghiệp và rủi ro kinh doanh trong mối quan hệ với các
doanh nghiệp khác trong cùng một nhóm các doanh nghiệp tương đồng. Thêm vào
đó, phân tích độ nhạy cũng được thực hiện thông qua một vài kịch bản để đánh giá
khả năng của doanh nghiệp khi đương đầu với những thay đổi trong môi trường
kinh doanh. Một nhân tố xếp hạng then chốt theo Fitch là tính linh hoạt tài chính mà
nó dựa phần lớn vào khả năng tạo ra dòng tiền tự do từ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.5.2.2. Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của S&P
Hoạt động của S&P gồm có xây dựng các chỉ số xếp hạng S&P, xếp hạng tín
dụng và các quỹ đầu tư, tư vấn đầu tư, đưa ra các giải pháp nhằm kiểm soát rủi ro,
cung cấp dịch vụ quản trị, đánh giá, và các dịch vụ về dữ liệu. S&P cung cấp các
Lê Hải Châu
Lớp: Toán tài chính 50
17
Chuyên đề thực tập Khoa Toán kinh tế
thông tin cần thiết cho các đối tượng ra quyết định trên thị trường tài chính, giúp họ
có thể cảm thấy chắc chắn hơn về quyết định của mình.
Phương pháp xếp hạng của S&P bao gồm cả phân tích định tính và định
lượng.S&P cũng tập trung nhiều vào phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán trong
quá khứ. Về phân tích khả năng sinh lợi, theo tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp 2006,
là một phần trong bước phân tích rủi ro tài chính của doanh nghiệp nhưng theo tiêu
chuẩn xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp 2008, S&P nhấn mạnh khả năng sinh lợi như
một phần của bước đánh giá rủi ro kinh doanh và năng lực cạnh tranh.
Trong quy trình xếp hạng, S&P không phân loại theo tính chất của dữ liệu
mà phân loại theo rủi ro là: rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
* Rủi ro kinh doanh: Bao gồm rủi ro ngành, khả năng cạnh tranh/vị thế
doanh nghiệp trong ngành/lợi thế kinh tế, khả năng sinh lợi trong sự so sánh với các
doanh nghiệp khác trong nhóm tương đồng. S&P nhấn mạnh nhân tố chính trong rủi
ro kinh doanh là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
* Rủi ro tài chính: Gồm phân tích chính sách tài chính, chính sách và
thông tin kế toán, khả năng đáp ứng của dòng tiền, cấu trúc vốn, khả năng thanh
toán ngắn hạn.
Hệ thống xếp hạng của S&P bao gồm các mức đánh giá AAA, AA, A, BBB,
BB, B, CCC, CC, C, D. Trong đó, các mức xếp hạng BB, B, CCC, CC và C biểu thị
nền kinh tế đang có tình trạng đầu cơ. Với các mức đánh giá từ AAA đến D, thì cấp
độ tầm trung nằm ở khoảng giữa AA và CCC (ví dụ như BBB+, BBB và BBB).
Theo đó, các đánh giá xếp hạng tín dụng của S&P sẽ cho thấy mức độ tăng trưởng,
mức độ suy giảm hay trung tính của thị trường.
1.5.2.3. Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Moody’s
Moody’s Corporation là công ty chủ quản của các công ty dịch vụ đầu tư
thuộc tập đoàn Moody’s, thực hiện nghiên cứu và phân tích tài chính cho các doanh
nghiệp và các thể chế.Công ty còn đánh giá xếp hạng tín dụng cho những nhà đầu
tư bằng cách sử dụng một tiêu chuẩn đánh giá có quy mô.
Phương pháp xếp hạng tín nhiệm của Moody’s tập trung vào bốn lĩnh vực
chính là đánh giá môi trường ngành, đánh giá tình hình tài chính, đánh giá hoạt
Lê Hải Châu
Lớp: Toán tài chính 50
18
Chuyên đề thực tập Khoa Toán kinh tế
động sản xuất kinh doanh, đánh giá khả năng quản trị doanh nghiệp chú trọng vào
quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ. Đối với Moody’s xếp hạng chất lượng công cụ
nợ dài hạn của doanh nghiệp cao nhất từ Aaa sau đó thấp dần đến C được thể hiện
trong =eBC:/:. So với Moody’s thì hệ thống ký hiệu xếp hạng công cụ nợ dài hạn
của S&P có thêm ký hiệu r, nếu ký hiệu xếp hạng doanh nghiệp có kèm thêm ký
hiệu này có nghĩa cần chú ý những rủi ro phi tín dụng có liên quan.
Bảng 1.1: Hệ thống ký hiệu xếp hạng công cụ nợ dài hạn của Moody’s
&bYDZBC wBDWfZBC
Aaa Chất lượng cao nhất
Đầu tư
Aa1
Chất lượng caoAa2
Aa3
A1
Chất lượng vừa, khả năng thanh
toán tốt
A2
A3
Baa1
Chất lượng vừa, đủ khả năng
thanh toán
Baa2
Baa3
Ba1
Khả năng thanh toán không chắc
chắn
Đầu cơ
Ba2
Ba3
B1
Rủi ro đầu tư caoB2
B3
Caa1
Chất lượng kém Khả năng phá sảnCaa2
Caa3
Ca Đầu cơ có rủi ro cao
Phá sản hoàn toàn
C Chất lượng kém nhất
(Nguồn )
Moody’s thiết lập 11 tỷ số chung nhất để sử dụng trong phân tích so sánh,
các tỷ số này được Moody’s ứng dụng rộng rãi ở những quốc gia khác nhau, những
ngành khác nhau và cả ở các báo cáo xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp. Tuy nhiên,
trong quy trình cụ thể, Moody’s có thể xem xét bớt hoặc thêm vào các chỉ tiêu cho
phù hợp với từng ngành riêng biệt.
Nhìn chung, các tổ chức xếp hạng tín dụng hàng đầu trên thế giới như Fitch,
S&P, Moody’s sử dụng chủ yếu phương pháp chuyên gia, đánh giá một cách toàn diện
Lê Hải Châu
Lớp: Toán tài chính 50
19
Chuyên đề thực tập Khoa Toán kinh tế
về nền kinh tế, ngành và công ty. Với chỉ tiêu phi tài chính được nỗ lực lượng hóa tối
đa, chỉ tiêu tài chính được tính toán sau khi dữ liệu đã điều chỉnh để có thể so sánh với
các doanh nghiệp tương đồng hoặc các doanh nghiệp trong ngành.Tuy nhiên, dù sử
dụng phương pháp nào, mô hình toàn học hay phương pháp chuyên gia, mỗi hệ thống
xếp hạng tín nhiệm đều có một số khuyết điểm nhất định. Nếu như phương pháp định
lượng cần sự hỗ trợ của các nhân tố mềm thì phương pháp chuyên gia, tự thân đã chứa
đựng rủi ro yếu tố chủ quan trong xếp hạng, chắc chắn 100% về khả năng trả nợ của
danh nghiệp là điều kiện không thể làm được.Vì vậy, hiện nay các tổ chức xếp hạng
tín dụng thường kết hợp của cả 2 phương pháp mô hình toán học và phương pháp
chuyên gia nhằm tận dụng những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm của mỗi
phương pháp.Từ đó, tăng khả năng ứng dụng linh hoạt cho các ngân hàng trong quá
trình phân tích và đánh giá doanh nghiệp.
:/~/!8W[VWtFDGFabYDZBCWSB@RBC
1.6.1. Trên thế giới
Các tổ chức xếp hạng tín dụng (Credit rating agency, viết tắt: CRA) là những
công ty chuyên xếp hạng tín nhiệm đối với các nhà phát hành nợ/chứng khoán, hoặc
đối với bản thân các loại nợ/chứng khoán. Trong một số trường hợp, các nhà cung
cấp dịch vụ dưới nợ cũng được xếp hạng. Trong hầu hết trường hợp, các nhà phát
hành các loại chứng khoán là các công ty, các thực thể có mục đích đặc biệt, các
chính quyền địa phương hoặc trung ương, các tổ chức phi lợi nhuận (gọi chung là
nhà phát hành nợ). Việc xếp hạng tín nhiệm đối với một nhà phát hành nợ bao gồm
việc xem xét giá trị của loại nợ của nhà phát hành đó (chẳng hạn khả năng trả nợ) và
ảnh hưởng lãi suất áp dụng cho loại chứng khoán được phát hành.
Xếp hạng tín dụng ra đời từ những năm đầu của thế kỷ XX, cho đến này đã
có rất nhiều tổ chức xếp hạng tín dụng được thành lập. Tuy nhiên phải kể đến 3 tổ
chức xếp hạng tín dụng có uy tín nhất và đưa ra những đánh giá có ảnh hưởng mạnh
mẽ nhất đến thị trường tài chính thế giới là Standard & Poor’s (S&P) , Moody’s và
Fitch Group.
Lê Hải Châu
Lớp: Toán tài chính 50
20
Chuyên đề thực tập Khoa Toán kinh tế
Tổ chức Moody’s được thành lập năm 1909 hoạt động chủ yếu trên thị
trường tài chính Mỹ nhưng cũng có nhiều chi nhánh trên toàn thế giới. Ban đầu thì
Moody’s chỉ xếp hạng các doanh nghiệp có phát hành trái phiếu, cùng với sự phát
triển của thị trường tài chính thì đối tượng xếp hạng của Moody’s cũng được mở
rộng them với những công cụ ngày càng hiện đại và chính xác.
Standard & Poor tuy ra đời muộn hơn so với Moody’s nhưng tổ chức này đã
xây dựng được mạng lưới hoạt động ở trên 50 quốc gia trên toàn thế giới.Và những
đánh giá xếp hạng của tổ chức này cũng có ảnh hưởng rất lớn đến thị trường tài
chính thế giới. So với Moody’s thì phạm vi hoạt động của S&P rộng hơn nhiều, đặc
biệt là các loại chứng khoán. S&P đã tiến hành xếp hạng cho khoảng 30000 loại trái
phiếu và các cổ phiếu ưu đãi được phát hành bởi hơn 4000 công ty trên toàn thế
giới. Ngoài ra có khoảng hơn 15000 trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu
chính phủ, các tổ chức nước ngoài và tổ chức xuyên quốc gia cũng đã được xếp
hạng bởi tổ chức này.
Sau hàng loạt các cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính xảy ra trên quy mô
toàn cầu trong thời gần đây thì đã có rất nhiều tổ chức xếp hạng tín dụng ra đời như
Tổ chức xếp hạng trái phiếu Canada (Canada Bond Rating) (1972), Tổ chức xếp
hạng trái phiếu Nhật Bản (Japanese Bond Rating) (1975), Tổ chức xếp hạng trái
phiếu Quốc Tế (International Bond Credit Agency) (1978)….
Cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế toàn cầu, thì xếp hạng tín dụng
không chỉ cần thiết đối với các nền kinh tế phát triển mà đối với các nền kinh tế mới
nổi và nền kinh tế đang phát triển thì xếp hạng tín dụng cũng ngày càng chiếm giữ
vai trò vô cùng quan trọng. Các tổ chức xếp hạng tín dụng lần lượt được ra đời và đi
vào quy trình hoạt động chuyên nghiệp, hiệu quả. Bên cạnh đó là sự thâm nhập thị
trường của những tổ chức xếp hạng tên tuổi để dảm bảo sự hoạt động lành mạnh
của thị trường.
Bảng 1.2: Mức xếp hạng tín dụng của S&P và Moody’s
Xếp hạng tín dụng sử dụng cho nợ ngắn hạn
%* !))@J‚[ 89@ABC
Lê Hải Châu
Lớp: Toán tài chính 50
21