Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.94 KB, 123 trang )

Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Thị Thùy Dương
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Trong những năm qua, cùng với tiến trình hội nhập của nước ta vào các định
chế khu vực và trên thế giới với định hướng phát triển kinh tế quốc gia từ nay
đến năm 2020. Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh nói riêng phải đối đầu với nhiều thử thách, đặc biệt là sự cạnh tranh
mạnh mẽ diễn ra không chỉ bó hẹp trong phạm vi một nước mà trên toàn thế
giới. Yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam là phải mở rộng quy mô,
nguồn vốn để đáp ứng được với nhu cầu hội nhập. Bên cạnh đó, việc quản lý và
sử dụng vốn có hiệu quả càng trở nên quan trọng, đem lại cho đơn vị nhiều lợi
nhuận. Quản lý chặt chẽ nguồn vốn nói chung, vốn lưu động nói riêng là mối
quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp, là điều kiện tăng hiệu quả sử dụng
vốn lưu động, bảo vệ chặt chẽ, ngăn ngừa các hiện tượng lãng phí vốn củ các
đơn vị 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG 2
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 2
1.1. Khái quát về vốn trong doanh nghiệp 2
1.1.1. Khái niệm vốn doanh nghiệp 2
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh nhằm mục đích sinh lời được pháp
luật thừa nhận, được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định, có từ
một chủ sở hữu trở lên, có tên gọi riêng và có trụ sở giao dịch ổn định 2
Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh, tài sản, nguồn vốn hình thành tài sản đó là điều kiện không thể thiếu,
nó phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp người ta chú ý đến việc quản lý việc
huy động và luân chuyển của vốn. Tất cả mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong bất kì lĩnh vực nào hay giai đoạn nào, từ khâu thành lập doanh
nghiệp, trong chu kì kinh doanh và khi phải đầu tư thêm đều gắn liền với vốn.
Nói cách khác, vốn là chìa khóa để mở rộng và phát triển kinh doanh của
doanh nghiệp, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, trong đó doanh nghiệp có


Sinh viên: Phạm Thu Vân
i
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Thị Thùy Dương
quyền tự chủ trong kinh doanh, được phép mở rộng doanh nghiệp trong mức
độ cho phép. 2
Có nhiều quan niệm khác nhau về vốn trong doanh nghiệp, tùy theo góc độ
nhìn nhận. Nhưng nói chung, có thể định nghĩa vốn trong doanh nghiệp như
sau: 2
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là số tiền ứng trước về toàn bộ tài
sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm mục đích kiếm lời 2
Vốn trong doanh nghiệp luôn luôn tồn tại dưới hai hình thức cơ bản là hình
thái giá trị và hình thái hiện vật. Dưới hình thái giá trị, vốn tồn tại dưới dạng
hình thái tiền. Đây là hình thái ban đầu và cũng là hình thái cuối cùng của vốn
theo vòng chu chuyển T-H-T’. Sau một chu kì kinh doanh, vốn lại được thu hồi
lại về dạng ban đầu là tiền. Ở hình thái hiện vật, vốn tồn tại dưới dạng hình
thái tư liệu sản xuất như: máy móc, thiết bị, nhà xưởng, 2
1.1.2. Đặc điểm và phân loại vốn 3
1.1.2.1. Theo phương thức chu chuyển vốn 3
Đây là tiêu thức phân loại vốn hay được sử dụng nhất và có hiệu quả nhất
trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Theo tiêu thức này thì vốn được phân
thành 2 loại: vốn cố định và vốn lưu động 3
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản cố định. 3
Đặc điểm của vốn này là luân chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm theo
nhiều chu kì sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định
hết thời hạn sử dụng. Một tư liệu lao động được gọi là tài sản cố định khi thỏa
mãn đồng thời hai điều kiện là có thời hạn sử dụng tối thiểu từ một năm trở
lên và phải đạt giá trị tối thiểu theo mức quy định 3
Vốn lưu động là tài sản lưu động dùng cho mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp 3

Đặc điểm của loại vốn này là luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần, tuần
hoàn, liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn lưu động vận
Sinh viên: Phạm Thu Vân
ii
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Thị Thùy Dương
động và luôn thay đổi hình thái, bắt đầu từ hình thái tiền tệ nhằm đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi. 3
1.1.2.2. Theo nguồn hình thành vốn 4
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: là nguồn vốn do chủ sở hữu đầu tư, doanh
nghiệp được toàn quyền sử dụng mà không phải cam kết thanh toán 4
Theo luật Tài chính Việt Nam 2000, vốn chủ sở hữu bao gồm: 4
+ Nguồn vốn kinh doanh: là số tiền mua sắm tài sản cố định, tài sản lưu động
sử dụng vào kinh doanh 4
+ Các quỹ của doanh nghiệp: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính,
quỹ khen thưởng phúc lợi, 4
+ Vốn xây dựng cơ bản: là nguồn chuyên dùng cho việc đầu tư mua sắm tài sản
cố định và đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp 4
+ Nguồn vốn từ lợi nhuận chưa phân phối của doanh nghiệp 4
Vốn đi vay 4
Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử
dụng các khoản vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng ngân hàng, tín dụng thương
mại và vay thông qua phát hành trái phiếu, vay từ các tổ chức xã hội, từ các cá
nhân khác 4
1.1.2.3. Theo quá trình tuần hoàn vốn 4
Vốn ngắn hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển dưới một năm 4
Vốn trung hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển từ một năm đến năm năm 4
Vốn dài hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển từ năm năm trở lên 4
1.1.3. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp 4
Một xã hội muốn tồn tại và phát triển cần phải có sự đầu tư nhằm bù đắp phần

tài sản đã tiêu hao, khấu hao trong quá trình sản xuất cũng như mở rộng sản
xuất nâng cao đời sống con người và đảm bảo tăng trưởng kinh tế. Đầu tư đó
được thể hiện dưới dạng tiền, gọi là vốn đầu tư. Đối với từng lĩnh vực khác
nhau, vốn đầu tư có vai trò khác nhau và đều hết sức quan trọng 4
Về mặt pháp lý: 4
Sinh viên: Phạm Thu Vân
iii
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Thị Thùy Dương
Theo luật doanh nghiệp năm 2005, để thành lập một doanh nghiệp, chủ sở hữu
đăng kí kinh doanh, ngoài những điều kiện cơ bản như kinh doanh ngành nghề
không bị cấm, có tên doanh nghiệp, trụ sở ổn định thì một điều kiện không thể
thiếu là doanh nghiệp phải có vốn pháp định. Như vậy, vốn là điều kiện ban
đầu và cũng là cơ bản nhất để hình thành một doanh nghiệp. Ngoài ra, vốn còn
là điều kiện tiên quyết để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh
nghiệp 5
Về mặt kinh tế: 5
Bất kì hoạt động nào của doanh nghiệp cũng cần sử dụng đến nguồn vốn. Bởi
vậy vốn quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp 5
Ban đầu, để hoạt động, doanh nghiệp cần có vốn để xây dựng nhà xưởng, mua
sắm thiết bị, mua nguyên vật liệu, thuê nhân công nhằm đảm bảo việc kinh
doanh ban đầu cũng như về sau được diễn ra liên tục và có khả năng mở rộng
sản xuất. Vốn càng lớn, khả năng kinh doanh càng cao, mang lại lợi nhuận cao
hơn. 5
Với vai trò hết sức quan trọng trong mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất, doanh
nghiệp cần có ý thức nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đem lại lợi ích cho bản
thân doanh nghiệp cũng như cho xã hội 5
1.2. Khái quát về vốn lưu động 5
1.2.1. Khái niệm vốn lưu động 5
1.2.2. Đặc điểm, phân loại vốn lưu động 6
1.2.2.1. Đặc điểm của vốn lưu động: 6

Vốn lưu động có 2 đặc điểm chủ yếu: 6
- Vốn lưu động chuyển một lần toàn bộ vào giá thành sản phẩm mới được tạo
ra.
- Vốn lưu động được thu hồi một lần toàn bộ sau khi bán hàng đi thu tiền về và
khi đó kết thúc vòng tuần hoàn của vốn. 6
a.2 hình thái của vốn lưu động 6
Vốn lưu động được thể hiện dưới hai hình thái: 6
b.Sự vận động của vốn lưu động: 6
Sinh viên: Phạm Thu Vân
iv
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Thị Thùy Dương
Sự lưu thông về mặt hiện vật và giá trị của vốn lưu động của các doanh nghiệp
sản xuất có thể biểu diễn bằng công thức chung: T-H-SX-H’-T’ 7
- Giai đoạn 1: T-H 7
- Giai đoạn 2: H-SX-H’ 7
- Giai đoạn 3: H’-T’ 7
c.Phân biệt vốn lưu động – vốn cố định 7
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Đặc điểm khác biệt lớn
nhất giữa vốn lưu động và vốn cố định là vốn cố định chỉ chuyển dần giá trị
của nó vào giá trị sản phẩm theo mức khấu hao, trong khi đó, giá trị vốn lưu
động được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Do đặc điểm vận
động, số vòng quay của vốn lưu động cũng lớn hơn so với vốn cố định 7
1.2.2.2. Phân loại vốn lưu động 7
a. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
7
Theo cách phân loại này vốn lưu động được chia thành 3 loại: 7
b.Phân loại theo hình thái biểu hiện 8
c.Theo quan hệ sở hữu 8
- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp bao gồm
vốn do ngân sách nhà nước cấp, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận, từ các quỹ của

doanh nghiệp, vốn liên doanh liên kết. Vốn chủ sở hữu được xác định phần còn
lại trong tổng tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả 8
- Các khỏan nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tài chính khác 8
d.Theo nguồn hình thành 8
- Vốn do nhà nước cấp: là vốn do nhà nước cấp do doanh nghiệp được xác
nhận trên cơ sở biên bản giao nhận vốn mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm
bảo toàn và phát triển. Vốn do nhà nước cấp có hai loại: 9
+ Vốn cấp ban đầu 9
+ Vốn cấp bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh 9
Sinh viên: Phạm Thu Vân
v
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Thị Thùy Dương
Doanh nghiệp sử dụng vốn này phải nộp ngân sách một tỷ lệ phần trăm nào đó
trên vốn cấp gọi là thu sử dụng vốn ngân sách 9
- Vốn tự bổ sung: Là vốn nội bộ doanh nghiệp bao gồm: 9
+ Vốn khấu hao cơ bản 9
+ Lợi nhuận để lại 9
+ Vốn cổ phần 9
- Vốn liên doanh, liên kết: Là vốn do doanh nghiệp liên doanh, liên kết với
doanh nghiệp khác để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là một
hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh
thường gắn liền với việc chuyển giao công nghệ, thiết bị giữa các bên tham gia
nhằm đổi mới sản phẩm, gia tăng khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cũng tiếp nhận máy móc, thiết bị, công nghệ nếu hợp đồng kinh
doanh quy định 9
- Nguồn vốn đi vay: Nguồn vốn đi vay từ các tổ chức chính phủ và phi chính
phủ được hoàn lại 9
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, tín
dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, vốn huy động qua thị trường chứng

khoán, tín dụng thuê mua, 9
e.Theo thời gian hoạt động, sử dụng vốn 9
Theo cách thức nào, nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động
tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên 9
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để
đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn
khác 9
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm
hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết 10
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem xét
huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để
Sinh viên: Phạm Thu Vân
vi
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Thị Thùy Dương
nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Ngoài
ra, nó còn giúp các nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên
những dự định về tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác
định quy mô, số lượng vốn lưu động cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động
này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp 10
1.2.3. Kết cấu vốn lưu động, những nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu
động 10
1.2.3.1. Kết cấu của vốn lưu động 10
Kết cấu vốn lưu động phản ánh tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động trong
tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp 10
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức
quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và
phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường
hiện nay. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, đồng nghĩa với việc

doanh nghiệp tổ chức được tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn
luân chuyển từ loại này thành loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác,
rút ngắn vòng quay của vốn 10
Để quản lý vốn lưu động tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có nhiều cách
phân loại vốn lưu động, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu
cầu của công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại giúp cho nhà
quản trị tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của
những kỳ trước, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ
này để ngày càng sử dụng hiệu quả hơn vốn lưu động. Cũng như từ các cách
phân loại trên doanh nghiệp xác định được kết cấu vốn lưu động của mình
theo những tiêu thức khác nhau 10
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không giống
nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức
phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng
về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các
Sinh viên: Phạm Thu Vân
vii
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Thị Thùy Dương
trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn với điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp 10
1.2.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động 11
a.Các nhân tố về cung ứng vật tư 11
- Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp 11
- Khả năng cung cấp của thị trường 11
- Kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng 11
- Đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp 11
b.Các nhân tố về mặt sản xuất 11
- Đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp 11
- Mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo 11

- Độ dài của chu kỳ sản xuất kinh doanh 11
- Trình độ tổ chức quá trình sản xuất 11
c.Các nhân tố về mặt thanh toán 11
- Phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng 11
- Thủ tục thanh toán của doanh nghiệp 11
- Việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp 11
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 11
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động 11
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp về lao động vật tư tiền vốn 11
Hiệu quả = Kết quả / Chi phí 11
Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình, các doanh nghiệp phải đạt được hiệu quả, điều đó phụ thuộc
rất lớn vào việc tổ chức quản lý và sử dụng nguồn vốn nói chung và vốn lưu
động nói riêng. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản
ánh quá trình sử dụng các tài sản lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh
nghiệp sao cho đảm bảo mang lại kết quả sản xuất kinh doanh là cao nhất và
chi phí sử dụng vốn là thấp nhất 11
Sinh viên: Phạm Thu Vân
viii
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Thị Thùy Dương
Để đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp
phải sử dụng có hiệu quả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh trong
đó có vốn lưu động. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là đại lượng phản ánh mối
quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kết quả kinh doanh với chỉ tiêu vốn lưu động
của doanh nghiệp.Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý
nghĩa rất quan trọng với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là một yêu
cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với các doanh nghiệp 12
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn, làm cho đồng vốn

sinh lợi tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị
tài sản của chủ sở hữu 12
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ
tiêu về khả năng sinh lời, vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn,
vòng quay hàng tồn kho. Nó là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình
kinh doanh hay là quan lệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí
của quá trình kinh doanh đó được xác định bằng thước đo tiền tệ 12
Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là điều kiện cơ bản để có được
một nguồn vốn lưu động mạnh, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành bình thường, mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư cải tiến công
nghệ, kỹ thuật trong kinh doanh và quản lý kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường. Chính vì thế các doanh nghiệp luôn tìm ra
các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 12
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp 12
- Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp 12
- Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn lưu động đối với doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường 12
- Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 12
- Xuất phát từ thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường 13
Sinh viên: Phạm Thu Vân
ix
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Thị Thùy Dương
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 13
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp đã sử dụng
vốn lưu động để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được
bình thường và liên tục. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử
dụng hiệu quản từng đồng vốn lưu động. Việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả vốn
lưu động được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau: 13

1.3.3.1. Sức sản xuất của vốn lưu động 13
Trong đó: dv : Sức sản xuất của vốn lưu động ( doanh lợi của vốn lưu động). 13
13
VLĐ bình quân = 13
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Nếu chỉ số này tăng so với những kì trước thì
chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động luân chuyển vốn có hiệu quả hơn và ngược
lại 13
1.3.3.2. Thời gian của một vòng chu chuyển vốn lưu động: 2 chỉ tiêu 13
Số lần chu chuyển vốn càng cao nghĩa là vốn được sử dụng tốt, tốc độ chu
chuyển nhanh. Ngược lại, số ngày chu chuyển vốn càng lớn thì tốc độ chu
chuyển vốn càng chậm, việc sử dụng vốn yếu 14
Giữa hai chỉ tiêu ở trên có mối liên hệ chặt chẽ, nếu ta biết được chỉ tiêu này
có thể tính được chỉ tiêu kia. Tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động có ý
nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp vì nó là điều kiện quan trọng mở rộng quy
mô kinh doanh mà không cần tăng vốn. Nó cũng là điều kiện để giảm chi phí
sử dụng vốn, hạ giá thành và bán sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
15
1.3.3.3. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động 15
1.3.3.4. Hệ số sinh lời của vốn lưu động 15
1.3.3.5. Mức tiết kiệm vốn lưu động 15
1.3.3.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho 16
a. Số vòng quay của hàng tồn kho: 16
là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng tỷ số giữa doanh
Sinh viên: Phạm Thu Vân
x
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Thị Thùy Dương
thu trong năm và giá trị dự trữ ( nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành
phẩm) bình quân 16
Số vòng quay dự trữ = 16

Hàng tồn kho bình quân là bình quân của vật tư, hàng hóa dự trữ đầu kì và
cuối kỳ. 16
b. Thời gian một vòng quay của hàng tồn kho 16
16
Thời gian một vòng quay HTK = 16
1.3.3.7. Các chỉ tiêu đánh giá quản lí phải thu 17
a. Số vòng quay của khoản phải thu 17
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của
việc đi thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng luân
chuyển của các khoản phải thu sẽ nâng cao và vốn của công ty ít bị chiếm
dụng 17
Nếu số vòng luân chuyển các khoản phải thu quá cao cũng sẽ không tốt vì có
thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá
chặt chẽ 17
Số vòng quay của khoản phải thu = 17
17
Các khoản phải thu bình quân là bình quân số học của các khoản phải thu đầu
kỳ và cuối kỳ 17
b. Thời gian một vòng quay của phải thu (kỳ thu tiền bình quân) 17
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu, chỉ
tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao 17
17
Kỳ thu tiền bình quân = 17
17
Nếu kỳ thu tiền bình quân mà lớn hơn thời gian bán chịu đối với khách hàng
thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại 17
1.3.3.8. Khả năng thanh toán 17
Sinh viên: Phạm Thu Vân
xi
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Thị Thùy Dương

a. Khả năng thanh toán nhanh: 17
Là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng
nhanh là các tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm: Tiền,
chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ là các tài sản khó
chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất nếu được
bán đối với doanh nghiệp 17
Tỷ số thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn
không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ, xác định bằng hiệu tài sản lưu
động và hàng tồn kho chia nợ ngắn hạn của doanh nghiệp 18
Khả năng thanh toán nhanh = 18
b. Khả năng thanh toán tức thời: 18
Khả năng thanh toán tức thời là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của
doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được
trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương
đương với thời hạn của các khoản nợ đó 18
Khả năng thanh toán tức thời = 18
Nếu chỉ tiêu này gần bằng 1 thì doanh nghiệp có thừa khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường
hoặc khả quan 18
c.Khả năng thanh toán tức thời: 18
Hệ số thanh toán tức thời 18
= 18
Nợ ngắn hạn 18
Nếu tỷ suất lớn hơn 0.5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan 18
Nếu tỷ suất nhỏ hơn 0.5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh
toán công nợ và do đó phải bán gấp hàng hóa, sản phẩm để trả nợ vì không có
dư tiền thanh toán 18
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp 18
1.3.4.1. Các nhân tố khách quan 19

Sinh viên: Phạm Thu Vân
xii
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Thị Thùy Dương
- Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước: Các chính sách vĩ mô của Nhà
nước trong nền kinh tế thị trường là điều tất yếu nhưng chính sách vĩ mô của
Nhà nước tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ví
dụ Nhà nước tăng thuế thu nhập doanh nghiệp làm giảm lợi nhuận sau thuế
của doanh nghiệp, chính sách cho vay có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra, các quy định của Nhà nước về phương
hướng định hướng phát triển của các ngành kinh tế đều ảnh hưởng tới hiệu
quả sử dụng vốn 19
- Tác động của thị trường: Kinh tế thị trường là một sự phát triển chung của
xã hội nhưng vẫn có những mặt trái, đó là hiện tượng lạm phát, giá cả đồng
tiền mất giá nghiêm trọng. Điều này dẫn tới hệ quả là đồng vốn của doanh
nghiệp cũng bị mất giá theo 19
- Cạnh tranh là quy luật vốn có của nền kinh tế thị trường. Do vậy, doanh
nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành để có thể thắng trong
cạnh tranh. Thị trường tiêu thụ sản phẩm có tác động rất lớn trong hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu thị trường ổn định sẽ là tác nhân tích cực
thúc đẩy cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và mở rộng thị trường 19
- Tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật: Hiện nay, khi khoa học kỹ thuật
phát triển không ngừng, chênh lệch về trình độ công nghệ giữa các nước phát
triển và đang phát triển là rất lớn. Điều đó đặt các doanh nghiệp vào môi
trường cạnh tranh gay gắt giữa các dân tộc 19
- Tác động của môi trường tự nhiên: Đó là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động
tới doanh nghiệp như: khí hậu, thời tiết, môi trường. Các điều kiện làm việc
trong môi trường tự nhiên thuận lợi sẽ làm tăng năng suất lao động và từ đó
tăng hiệu quả làm việc. Từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn 19
1.3.4.2. Những nhân tố chủ quan 19
- Tác động của chu kỳ sản xuất kinh doanh: Đây là một đặc điểm quan trọng

gắn liền với hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu chu kỳ ngắn, doanh
nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Sinh viên: Phạm Thu Vân
xiii
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Thị Thùy Dương
Ngược lại, nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ chịu ứ đọng vốn và lãi phải
trả cho các khoản vay 19
- Tác động của công nghệ sản phẩm: Sản phẩm của doanh nghiệp chứa đựng
chi phí và việc tiêu thụ sản phẩm mang lại doanh thu cho doanh nghiệp. Vị thế
của sản phẩm trên thị trường ảnh hưởng tới lượng hàng hóa bán ra và giá cả
của chúng, từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. 20
- Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên: Yếu tố con người luôn là yếu tố
quyết định nhất trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh
nghiệp 20
Công nhân sản xuất có tay nghề cao sẽ tiết kiệm trong sản xuất, sáng tạo trong
công việc, từ đó tăng hiệu quả sử dụng vốn 20
Trình độ cán bộ quản lý cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Điều này còn thể hiện ở quản lý hàng tồn kho, quản lý
khâu sản xuất và khâu tiêu thụ 20
- Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh: Đây là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp
tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp phải trải qua ba giai đoạn là cung ứng, sản xuất, tiêu thụ 20
- Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn: Công cụ chủ yếu để theo dõi
quản lý sử dụng vốn là hệ thống tài chính – kế toán. Công tác kế toán tốt sẽ
giúp đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo năm được tình hình tài
chính và việc sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mặt khác, đặc điểm hạch toán kế
toán nội bộ doanh nghiệp luôn gắn với tính chất tổ chức sản xuất của doanh
nghiệp nên tác động luôn tới việc quản lý vốn của doanh nghiệp 20
- Các mối quan hệ của doanh nghiệp: Đó là quan hệ giữa doanh nghiệp với
khách hàng và quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. Các mối quan hệ

này ảnh hưởng tới nhịp độ sản xuất, khả năng phân phối sản phẩm, lượng
hàng tiêu thụ , tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. 20
Để thiết lập được mối quan hệ với khách hàng và nhà cung cấp thì doanh
nghiệp phải có kế hoạch cụ thể để vừa duy trì mối quan hệ cũ, vừa thành lập
được các mối quan hệ mới. Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể, mỗi
Sinh viên: Phạm Thu Vân
xiv
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Thị Thùy Dương
doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình những biện pháp thích hợp như: đổi mới
quy trình thanh toán, mở rộng mạng lưới bán hàng và thu mua nguyên vật
liệu, áp dụng các biện pháp kinh tế để tăng cường lượng hàng hóa bán ra, đa
dạng hóa sản phẩm, bán hàng trả chậm, các khoản giảm giá 20
Tóm lại, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động : 21
Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết để đảm bảo hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục, tiết kiệm, với hiệu
quả kinh tế cao 21
Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn ở mọi khâu của quá trình sản xuất và tiêu
thụ 21
Áp dụng các biện pháp bảo toàn vốn như xử lý các vật tư ứ đọng, hàng hóa
chậm luân chuyển, ngăn chặn chiếm dụng vốn, 21
Thường xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động để có biện pháp điều
chỉnh 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG 22
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA 22
TIỀN PHONG 22
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần nhựa Tiền Phong 22
2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển 22
2.1.1.1. Thông tin về công ty cổ phần nhựa Tiền Phong 22
2.1.1.2. Sự ra đời và phát triển của Công ty cổ phần nhựa Tiền Phong 23
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 25

2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh 25
Giấy phép chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0203001195 đăng ký lần đầu
ngày 30/4/2004 (khi tiến hành chuyển đổi thành công ty cổ phần), đăng ký thay
đổi lần 4 ngày 28/02/2008 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp.
25
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh, ngành nghề sản xuất kinh doanh của
công ty bao gồm: 25
+ Sản xuất kinh doanh các sản phẩm nhựa dân dụng 25
Sinh viên: Phạm Thu Vân
xv
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Thị Thùy Dương
+ Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nhựa phục vụ cho ngành xây dựng, công
nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp, giao thông vận tải 26
+ Xây dựng khu chung cư, hạ tầng cơ sở; Xây dựng nhà cao cấp, văn phòng
cho thuế; Xây dựng trung tâm thương mại; Xây chợ kinh doanh 26
+ Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác; Xây dựng công trình công
nghiệp, giao thông thủy lợi, san lấp mặt bằng 26
+ Hoạt động dịch vụ tài chính, hoạt động trung gian tiền tệ. 26
+ Hoạt động cho thuê tài chính, đầu tư tài chính 26
+ Kho bãi và các dịch vụ hỗ trợ cho vận tải 26
+ Vận tải đường bộ khác 26
2.1.2.2. Đặc điểm sản phẩm kinh doanh 26
Công dụng: 26
2.1.2.3. Đặc điểm thị trường và cạnh tranh 26
Bảng 1: Tỷ lệ thị phần của Nhựa Tiền Phong và tốc độ tăng trưởng thị phần
26
( Nguồn: Phòng Kinh doanh) 27
Có thể nói ngành sản xuất các sản phẩm Nhựa là ngành có tính cạnh tranh cao
do những đặc điểm sau: 27
- Chu kỳ công nghệ sản xuất sản phẩm tương đối ngắn và không quá phức

tạp 27
- Nhà cung ứng thiết bị, phụ tùng, nguyên liệu, hóa chất dồi dào 27
- Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm Nhựa trong xã hội ngày càng gia tăng 27
Với đặc điểm trên, sự cạnh tranh giữa sản phẩm của Công ty cổ phần Nhựa
Tiền Phong và sản phẩm của những đối thủ khác diễn ra rất gay gắt. Hiện nay,
những đối thủ cạnh tranh chính của Công ty bao gồm: Công ty cổ phần Nhựa
Bạch Đằng, Công ty Nhựa Tiến Huy, Công ty Nhựa Thuận Phát, Công ty cổ
phần Nhựa Bình Minh, Công ty Nhựa Đạt Hòa, Công ty Nhựa Minh Hùng,
Công ty Nhựa Đệ Nhất, Trong đó đáng kể nhất là Công ty cổ phần Nhựa
Bình Minh – đây là một doanh nghiệp có uy tín trong ngành Nhựa Việt Nam,
có trình độ công nghệ cao, tiềm lực tài chính mạnh và phong cách quản lý hiện
Sinh viên: Phạm Thu Vân
xvi
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Thị Thùy Dương
đại. Đặc biệt trong năm 2007, Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh đã đầu tư một
dự án trị giá 200 tỷ VNĐ để xây dựng một nhà máy tại khu Công nghiệp Phố
Nối – tỉnh Hưng Yên. Sự xuất hiện sản phẩm Nhựa Bình Minh tại thị trường
phía Bắc càng làm cho tình hình cạnh tranh thêm phần phức tạp và gay gắt 27
2.1.2.4. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 27
a. Quy trình công nghệ ép đùn 27
(Nguồn: Sổ tay chất lượng) 28
b. Quy trình công nghệ ép phun 28
(Nguồn: Sổ tay chất lượng) 28
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức 29
2.1.3.1. Tổ chức nhân sự 29
Sơ đồ 3: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty 29
29
(Nguồn: Sổ tay chất lượng) 29
Nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận 29
Công ty cổ phần Nhựa Tiền Phong hoạt động theo mô hình công ty cổ phần,

tuân thủ theo quy định tại Luật doanh nghiệp được Quốc hội thông qua ngày
29 tháng 12 năm 2005 thì cơ cấu lãnh đạo doanh nghiệp bao gồm những bộ
phận sau: 29
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty cổ phần,
quyết định những vấn đề cơ bản của doanh nghiệp như: thông qua định hướng
phát triển của doanh nghiệp; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát; quyết định tổ chức lại, giải thể Công ty Đại hội
đồng cổ đông mỗi năm họp 1 lần 29
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị Công ty hiện có
5 thành viên, trong đó 3 thành viên nằm trong bộ máy điều hành Công ty và 2
thành viên độc lập 30
Sinh viên: Phạm Thu Vân
xvii
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Thị Thùy Dương
- Ban kiểm soát: Là cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu ra để giám sát toàn
bộ hoạt động của Công ty trên cơ sở pháp luật và những quy định do Công ty
đề ra 30
- Ban điều hành: Là cơ quan do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, thực hiện nhiệm
vụ điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty. Ban điều hanh gồm có: Tổng
giám đốc, Phó Tổng Giám đốc phụ trách kỹ thuật, Phó Tổng giám đốc phụ
trách kinh doanh và Kế toán trưởng 30
- Các đơn vị nghiệp vụ và sản xuất: Gồm có 8 phòng nghiệp vụ (Phòng Hành
chính quản trị, Phòng Tổ chức lao động, Phòng Quản lý chất lượng, Phòng
Nghiên cứu thiết kế, Phòng Kiến thiết cơ bản) và 6 Phân xưởng sản xuất (Phân
xưởng 1, Phân xưởng 2, Phân xường 3, Phân xưởng 4, Phân xưởng 5, Phân
xưởng Cơ điện) 30
Hàng tháng, Hội đồng quản trị Công ty tiến hành họp định kỳ nhằm thông qua
báo cao hoạt động của Ban điều hanh, phê chuẩn các chủ trương, kế hoạch sản

xuất kinh doanh. Các nghị quyết của Hội đồng quản trị sẽ được truyền đạt tới
các phòng nghiệp vụ và phân xưởng sản xuất để triển khai thực hiện 30
2.1.3.2. Tổ chức phòng ban 30
2.1.3.3. Các xí nghiệp trực thuộc 33
2.1.4. Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm gần đây
( 2007-2010) 33
(Nguồn: nhuatienphong.vn) 34
(Nguồn: nhuatienphong.vn) 34
(Nguồn: nhuatienphong.vn) 35
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán) 36
2.2. Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần nhựa Tiền Phong
trong những năm gần đây 36
2.2.1. Thực trạng cơ cấu vốn tại Công ty cổ phần nhựa Tiền Phong 36
Xem xét khái quát tình hình vốn tại doanh nghiệp, tỉ lệ vốn lưu động/ tổng
nguồn vốn, các nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp 36
2.2.1.1. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty: 36
Sinh viên: Phạm Thu Vân
xviii
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Thị Thùy Dương
Bảng 4: Bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty (đvị : trđ) 37
Chỉ tiêu 37
Năm 2007 37
Năm 2008 37
Năm 2009 37
Năm 2010 37
Lượng 37
Tỉ trọng % 37
Lượng 37
Tỷ trọng % 37
Tăng % 37

Lượng 37
Tỷ trọng % 37
Tăng % 37
Lượng 37
Tỷ trọng % 37
Tăng % 37
1. Tài sản ngắn hạn 37
416.845 37
73% 37
542.359 37
74% 37
130% 37
706.039 37
71% 37
130% 37
995.486 37
71% 37
141% 37
2. Tài sản dài hạn 37
Sinh viên: Phạm Thu Vân
xix
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Thị Thùy Dương
126.692 37
27% 37
191.989 37
26% 37
152% 37
293.814 37
29% 37
153% 37

406.510 37
29% 37
139% 37
Tổng tài sản 37
573.537 37
734.349 37
128% 37
999.854 37
136% 37
1.401.997 37
140% 37
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2007-2010) 37
Tính đến ngày 31/12/2010, tổng số vốn kinh doanh của Công ty là :
1.401.997.238.754 VNĐ. Trong đó: 37
- Vốn cố định là: 406.510.619.088 VNĐ, chiếm tỷ trọng 29% trong tổng số vốn
kinh doanh của Công ty 37
- Vốn lưu động là: 995.486.619.666 VNĐ, chiếm tỷ trọng 71% trong tổng số
vốn kinh doanh của Công ty 37
Tính trong khoảng thời gian tư 2007-2010, ta cũng có thể thấy được vốn lưu
động luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của Công ty ( năm 2007,
2008, 2009,2010 tỷ trọng vốn lưu động/ tổng nguồn vốn lần lượt là: 73%, 74%,
70%, 71%) Điều này xuất phát từ đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công
Sinh viên: Phạm Thu Vân
xx
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Thị Thùy Dương
ty : ngành sản xuất ống nhựa là ngành công nghiệp nhẹ, do đó yêu cầu về
lượng vốn cố định không lớn, chi phí vốn của Công ty chủ yếu là mua nguyên
vật liệu và lương công nhân. Tỷ trọng này gần như bằng nhau qua các năm
cũng chứng tỏ tình hình sản xuất của Công ty rất ổn định 37
Tuy nhiên, xét về mặt tuyệt đối, ta thấy tài sản dài hạn của Công ty tăng lên

mạnh qua các năm, đặc biệt trong giai đoạn 2008-2009 và 2009-2010, lượng tài
sản cố định tăng lên gần gấp 2 lần và đạt mức 406,51 tỷ trong năm 2010, cho
thấy giai đoạn gần đây Công ty thường xuyên quan tâm đến công tác đổi mới
máy móc, thiết bị, nâng cao năng suất lao động và triển vọng làm ăn lâu dài
của Công ty 37
Bên cạnh đó, tài sản ngắn hạn của Công ty cũng tăng đều 1,3 lần trong giai
đoạn 2007-2010 cũng chứng tỏ sự ổn định về công tác sản xuất và bán hàng của
Công ty. TSLĐ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong số tài sản đang có sự dịch
dần về chênh lệch của TSLĐ và TSCĐ. TSLĐ ngày càng nhiều chứng tỏ công
ty đang đầu tư vào cơ sở sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất cao. Tuy vậy,
chúng ta muốn phản ánh được một cách đầy đủ và chính xác hơn tình hình của
công ty cần xem xét thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty 37
2.2.1.2. Nguồn hình thành vốn của Công ty 38
Qua xem xét tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Nhựa Tiền Phong
năm 2007-2010 cho thấy tổng nguồn vốn của công ty tính đến thời điểm hiện
giờ là: 1.401.997.238.754 đồng. Số vốn này được hình thành từ chủ yếu từ hai
nguồn: 38
- Nguồn vốn chủ sở hữu: 780.699 triệu đồng 38
- Nợ phải trả: 576.741 triệu đồng 38
Ngoài ra, còn có khoản trích cho một số qũy khác. Tuy nhiên, khoản này
không đáng kể ( khoảng 1% tổng nguồn vốn) và bắt đầu từ năm 2009, Công ty
ngừng trích các khoản quỹ khác nên ta không xét quỹ khác khi phân tích
nguồn hình thành vốn kinh doanh của Công ty 38
Sinh viên: Phạm Thu Vân
xxi
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Thị Thùy Dương
Để đánh giá khái quát tình hình tổ chức vốn kinh doanh nói chung, vốn lưu
động nói riêng và nguồn hình thành vốn của Công ty ta xem xét số liệu của
bảng ( Nguồn hình thành vốn của Công ty) 38
Bảng 5: Bảng nguồn hình thành vốn của Công ty 38

Chỉ tiêu 38
Năm 2007 38
Năm 2008 38
Năm 2009 38
Năm 2010 38
Lượng 38
Tỉ trọng % 38
Lượng 38
Tỷ trọng % 38
Tăng % 38
Lượng 38
Tỷ trọng % 38
Tăng % 38
Lượng 38
Tỷ trọng % 38
Tăng % 38
1. Nợ phải trả 38
- Vay ngắn hạn 38
- Vay dài hạn 38
- Nợ khác 38
205.429 38
111.264 38
0 38
36% 38
54% 38
324.544 38
Sinh viên: Phạm Thu Vân
xxii
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Thị Thùy Dương
324.544 38

0 38
44% 38
100% 38
158% 38
292% 38
410.485 38
401.377 38
9.108 38
41% 38
98% 38
2% 38
126% 38
124% 38
576.741 38
560.103 38
16.638 38
41% 38
97% 38
3% 38
140% 38
140% 38
183% 38
2.Nguồn vốn CSH 38
- Vốn CSH 38
- Lợi nhuận chưa pp 38
338.107 38
216.689 38
59% 38
64% 38
Sinh viên: Phạm Thu Vân

xxiii
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Thị Thùy Dương
409.804 38
216.689 38
56% 38
53% 38
121% 38
0 % 38
542.229 38
216.689 38
54% 38
40% 38
133% 38
0% 38
780.699 38
216.889 38
56% 38
28% 38
144% 38
0% 38
Tổng nguồn vốn 38
573.537 38
734.349 38
128% 38
999.854 38
136% 38
1.401.997 38
140% 38
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2007-2010) 38
Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn kinh doanh năm 2010 của Công ty tăng

nhiều so với năm 2007, tăng tuyệt đối là 828.460 triệu đồng, với tỷ lệ tăng
Sinh viên: Phạm Thu Vân
xxiv
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Thị Thùy Dương
tương ứng là 2.5 lần. Nguồn vốn kinh doanh tăng là do cả hai nguồn Nợ phải
trả và Nguồn vốn chủ sở hữu đều tăng. Cụ thể là: 38
- Nợ phải trả năm 2010 tăng 2.8 lần so với năm 2007 39
- Vốn chủ sở hữu năm 2010 tăng 2.3 lần so với năm 2007, chủ yếu do tăng lợi
nhuận chưa phân phối của doanh nghiệp 39
2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty 39
2.2.2.1. Cơ cấu tài sản vốn lưu động 39
Chúng ta thấy vốn lưu động là tài sản rất quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản. Trong 4 năm qua, vốn lưu động luôn chiếm trên 60% tổng tài sản.
Việc công ty sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không quyết định tới việc
thành bại của Công ty. Do đó, chúng ta phải nghiên cứu kỹ cơ cấu tài sản lưu
động của Công ty 39
Bảng 6: Bảng cơ cấu TSLĐ của công ty 39
Đơn vị: triệu đồng 39
Chỉ tiêu 39
Năm 2007 39
Năm 2008 39
Năm 2009 39
Năm 2010 39
Lượng 39
Tỷ trọng % 39
Lượng 39
Tỷ trọng % 39
Lượng 39
Tỷ trọng % 39
Lượng 39

Tỷ trọng % 39
1. Tiền 39
21.661 39
5 % 39
Sinh viên: Phạm Thu Vân
xxv

×