Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần phát triển dịch vụ và công nghệ VNST

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.44 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV :Lê Thị Quỳnh
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 :CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH Error: Reference source not found
1.1 Lý luận chung. Error: Reference source not found
1.1.1.Khái niệm chiến lược kinh doanh : Error: Reference source not
found
1.1.3Các cấp chiến lược. Error: Reference source not found
1.1.4.Vai trò của chiến lược kinh doanh Error: Reference source not found
1.2. Quy trình cơ bản của chiến lược kinh doanh Error: Reference source not
found
1.2.1. Phân tích môi trường kinh doanh Error: Reference source not found
1.2.1.1Phân tích môi trường vĩ mô. Error: Reference source not found
a) Yếu tố kinh tế của môi trường vĩ mô. Error: Reference source not
found
b)Yếu tố công nghệ của môi trường vĩ mô. Error: Reference source not
found
c) Yếu tố chính trị và pháp luật của môi trường vĩ mô. Error: Reference
source not found
d) Yếu tố xã hội của môi trường vĩ mô. Error: Reference source not found
1.2.1.2 Phân tích môi trường ngành. Error: Reference source not found
a) Đối thủ tiềm ẩn. Error: Reference source not found
b) Sự cạnh tranh của sản phẩm thay thế. Error: Reference source not
found
c) Sức ép về giá của người mua. Error: Reference source not found
d) Sức ép về giá của người cung cấp.Error: Reference source not found
e) Sự cạnh tranh giữa các công ty đang hoạt động trong ngành. . . Error:
Reference source not found
. 1.2.1.3 Phân tích môi trường bên trong: Error: Reference source not found
1.2.1 Phân tích môi
trường…………………………………………… 22


1.2.2 Tổng hợp thành ma trận Swot……………………… 22
1.2.3 Xác định mục tiêu chiến lược và các phương án chiến lược ………23
1.2.4. Lựa chọn chiến lược kinh doanh: Error: Reference source not found
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VÀ CÔNG NGHỆ VNST Error:
Reference source not found
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần phát triển dịch vụ và
công nghệ VNST. Error: Reference source not found
2.1.1 Lịch sử hình thành: Error: Reference source not found
Page
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV :Lê Thị Quỳnh
2.1.2 Các lĩnh vực kinh doanh chính : Error: Reference source not found
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và năng lực cán bộ: Error: Reference source not
found
2.2 : PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI
ĐOẠN 2010-2015 Error: Reference source not found
2.2.1 Phân tích môi trường vĩ mô. Error: Reference source not found
 Cơ hội : Error: Reference source not found
 Mối đe dọa : Error: Reference source not found
2.2.2 Phân tích môi trường ngành của công ty VNST Error: Reference
source not found
2.2.2.1. Phân tích môi trường ngành của công ty VNST giai đoạn 2010-
2015 Error: Reference source not found
2.2.2.2 Dự báo môi trường ngành của công ty VNST giai doạn 2010-
2015 Error: Reference source not found
2.2.4.Phân tích nội bộ công ty Error: Reference source not found
2.2.3.1Về các nguồn lực: Error: Reference source not found
 Nguồn nhân lực. Error: Reference source not found
 Tài chính: Error: Reference source not found

 Thiết bị kỹ thuật và cơ sở vật chất: Error: Reference source not
found
2.2.3.2 Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2010-2015 của công ty
VNST Error: Reference source not found
Kê khai năng lực của nhà thầu: Error: Reference source not found
 Công tác tổ chức cán bộ. Error: Reference source not found
 Công tác đời sống, tiền lương. Error: Reference source not found
 Công tác quản lý tài chính kế toán. Error: Reference source not
found
2.2.4 Thực trạng chiến lược kinh doanh của công ty. Error: Reference
source not found
2.2.4.1 Chính sách về giá cả: Error: Reference source not found
2.2.4.2 Chính sách phân phối: Error: Reference source not found
2.2.4.3. Chính sách sản phẩm : Error: Reference source not found
2.2.4.4 Chính sách xúc tiến quảng bá: Error: Reference source not found
2.2.5. Đánh giá, nhận xét việc thực hiện chiến lược kinh doanh của
công ty cổ phần phát triển dịch vụ và công nghệ VNST : Error: Reference
source not found
2.2.6.1 Những tồn tại và khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh của
công ty cổ phần phát triển dịch vụ và công nghệ VNST Error: Reference
source not found
2.2.6.2. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh
của công ty. Error: Reference source not found
Page
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV :Lê Thị Quỳnh
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VÀ
CÔNG NGHỆ VNST Error: Reference source not found
3.1 Phương hướng và mục tiêu chiến lược : Error: Reference source not found

3.1.1 Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. Error:
Reference source not found
3.1.2. Mục tiêu của chiến lược. Error: Reference source not found
3.1.2.1 Mục tiêu chung. Error: Reference source not found
3.1.2.2:Mục tiêu cụ thể. Error: Reference source not found
3.2 .Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Công
ty VNST Error: Reference source not found
3.2.1 Giải pháp về thị trường : Error: Reference source not found
3.2.2 Giải pháp về nhân sự Error: Reference source not found
3.2.3.Giải pháp về sản phẩm Error: Reference source not found
+) Giải pháp Error: Reference source not found
+)Sản phẩm, đối tác Error: Reference source not found
+)Tiếp cận khách hàng Error: Reference source not found
3.2.4 Giải pháp về quản lý tài chính. Error: Reference source not
found
3.2.5 Giải pháp về đầu tư : Error: Reference source not found
3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Công
ty . Error: Reference source not found
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước và Bộ ThôngTin Error: Reference source not
found
3.3.2 Kiến nghị với Tổng Công ty VNST Error: Reference source not found
KẾT LUẬN ……………………………………………………………. Error:
Reference source not found
LỜI MỞ ĐẦU
Lợi nhuận kinh doanh trong nền kinh tế thị trường là mục tiêu lớn nhất của
các doanh nghiệp . Để đạt được điều đó mà vẫn đảm bảo chất lượng tốt , giá
thành hợp lý , hợp thị khiếu người tiêu dung và doanh nghiệp có vị thế trong
cạnh tranh thì các doanh nghiệp cần phải nắm được những xu thế đang thay
đổi, tìm ra những yếu tố then chốt đảm bảo sự thành công. Muốn làm được
những điều đó, doanh nghiệp nhất thiết phải xây dựng cho mình một chiến

lược kinh doanh hoàn hảo nhất .
Page
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV :Lê Thị Quỳnh
Qua thời gian thực tập Công ty cổ phần phát triển dịch vụ và công nghệ
VNST , 1 công ty mới thành lập, nhận thấy vấn đề cần phải có một chiến lược
kinh doanh nên em đã quyết định chọn đề tài : “Hoàn thiện chiến lược kinh
doanh của Công ty cổ phần phát triển dịch vụ và công nghệ VNST“ làm
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Mục đích của việc lựa chọn đề tài
này là tìm hiểu, đánh giá việc thực hiện các chiến lược kinh doanh của Công
ty cổ phần phát triển dịch vụ và công nghệ VNST trong thời gian qua và
những chiến lược kinh doanh mà Công ty sẽ sử dụng trong thời gian tiếp theo.
Nội dung cơ bản và kết cấu của chuyên đề thực tập gồm 3 chương :
Chương I: Cơ sở lý luận chung về chiến lược kinh doanh.
Chương II: Phân tích chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần phát triển
dịch vụ và công nghệ VNST
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược kinh doanh của
Công ty cổ phần phát triển dịch vụ và công nghệ VNST
Em xin cảm ơn cô giáo: P.GSTS Đoàn Thu Hà và các cô chú trong cơ quan
đã giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề thực tập này.
Page
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV :Lê Thị Quỳnh
BẢN CAM ĐOAN.
Em xin cam đoan Bài Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp này là do em
tự tìm tài liệu tự đánh máy và tự làm. Bài chuyên đề thực tập của em được
hoàn thành với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn, người hướng dẫn ở Công
ty, và các kiến thức em đúc rút được trong quá trình học tập và thực tập tại
Công ty cổ phần phát triển dịch vụ và công nghệ VNST
Những số liệu em nêu trong bài thực tập là số liệu có thật và số liệu này

được phép công bố. Em đã trực tiếp xin số liệu này ở Tổng Giám Đốc:
Nguyễn Hữu Phương và Phó Tổng Giám Đốc : Hoàng Văn Quân
Những quan điểm Em trình bày trong bài báo cáo thực tập này là quan
điểm của cá nhân em. Thông qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần phát
triển dịch vụ và công nghệ , em đã có một số nhận thức để từ đó nêu lên một
số quan điểm như trong bài thực tập này.
Page
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV :Lê Thị Quỳnh
Em xin cam đoan những điều em nêu ở trên là hoàn toàn đúng sự thật.
Nếu có lừa dối em xin chịu hình thức kỷ luật của Ban lãnh đạo nhà trường và
giáo viên hướng dẫn thực tập P.GS Đoàn Thu Hà .
SINH VIÊN THỰC HIỆN: LÊ THỊ QUỲNH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Page 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV :Lê Thị Quỳnh
CHƯƠNG 1 :CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH
1.1 Lý luận chung.
1.1.1.Khái niệm chiến lược kinh doanh :
Quan điểm chiến lược đã có từ rất lâu .Từ chiến lược trong tiếng Anh
Strategy bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp : strategy có nghĩa là nghệ thuật và khoa
học làm tướng .
Phạm trù chiến lược ngày nay được sủ dụng rất nhiều ở các lĩnh vực khác
nhau , đặc biệt trong lĩnh vực quản lý nhà nước hay quản lý doanh nghiệp .
Trong bất cứ lĩnh vực nào thì chúng ta đều thấy chiến lược là công cụ hữu
hiệu trong công tác quản lý . Năm 1962 , nhà nghiên cứu lịch sử quản lý
Alpred D. Chandler đã đưa ra khai niệm chiến lược :”chiến lược là việc xác
định định hướng và mục tiêu dài hạn cơ bản của tổ chức và đưa ra phương án
hành động và sự phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được định hướng ,

mục tiêu đó “
Trong từ điển tiếng việt thì :
+ Chiến lược quân sự : Là phương châm và biện pháp quân sự có tính
toàn cục được vận dụng trong suốt cuộc chiến tranh nhằm thực hiện được
mục đích chính trị quân sự và kinh tế nhất định.
+ Chiến lược cách mạng: Được coi là phương châm, kế hoạch có tính
chất toàn cục xác định mục tiêu chủ yếu và sự sắp xếp lực lượng trong cả thời
kì dài của cuộc đấu tranh chính trị xã hội .
+ Trong từ điển quản lý kinh tế : Chiến lược là sự tiếp tục, sự phát triển
cụ thể hoá các chính sách kinh tế của Đảng trong lĩnh vực hoạt động của
khách thể chủ thể quản lý
Page
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV :Lê Thị Quỳnh
+ Theo quan điểm truyền thống: Chiến lược kinh doanh được coi là
một bản kế hoạch thống nhất, toàn diện, mang nội dung phối hợp nhằm đảm
bảo cho những mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp được thực hiện. Chiến lược
kinh doanh được hiểu và được định nghĩa trong một thời gian rất dài .
Chiến lược được hiểu như một đường lối để đạt đến mục đích chứ
không phải là những công việc mang tính nghiệp vụ cụ thể để đạt được các
mục tiêu cụ thể.
Chiến lược được coi là những đường lối chính sách là phương hướng
hoạt động của một tổ chức , những đường lối chính sách này sẽ được tổ chức
áp dụng nhằm đạt được những mục tiêu định trước một cách tối ưu, hiệu quả
nhất.
+ Một khái niệm phổ biến được nhiều nhà nghiên cứu về mặt lý thuyết và
nhiều nhà quản lý kinh doanh thừa nhận rằng : ”chiến lược kinh doanh là
tổng hợp các mục tiêu dài hạn, các chính sách và giải pháp lớn về sản xuất
kinh doanh, về tài chính và về giải quyết nhân tố con người nhằm đưa hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển lên một trạng thái cao hơn về

chất (chất lượng hoạt động kinh doanh)
1.1.2 Các đặc trưng cơ bản của chiến lược kinh doanh .
Mặc dù còn có các cách tiếp cận khác nhau về phạm trù chiến lược kinh
doanh và phát triển doanh nghiệp; nhưng các đặc trưng cơ bản của chiến lược
kinh doanh lại được quan niệm gần như đồng nhất với nhau. phạm vi chiến
lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp, những đặc trưng đó là:
- Chiến lược phác thảo các mục tiêu và phương hướng phát triển của doanh
nghiệp trong thời kỳ dài (5 năm, 10 năm ). Tính chất định hướng của chiến
lược nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển liên tục và vững chắc trong
môi trường kinh doanh thường xuyên biến động. Việc kết hợp mục tiêu chiến
lược với mục tiêu tình thế trong thực hành kinh doanh chính là yêu cầu cần
Page
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV :Lê Thị Quỳnh
thiết để bảo đảm hiệu quả kinh doanh và còn khắc phục các sai lệch do tính
định hướng của chiến lược kinh doanh gây ra.
- Tập trung các quyết định chiến lược quan trọng về cấp lãnh đạo trong
doanh nghiệp. Nó đảm bảo tính chuẩn xác của các quyết định (về sản phẩm,
về đầu tư, về đào tạo, về khách hàng ) và sự bí mật về thông tin và cạnh
tranh trên thương trường. Như vậy, chỉ có người chủ sở hữu của doanh nghiệp
mới có quyền quyết định lựa chọn cũng như thay đổi các mô hình chiến lược
phát triển của doanh nghiệp.
- Chiến lược luôn luôn có tư tưởng tiến lên, giành phần thắng trên thương
trường,trong cạnh tranh. Chiến lược được hoạch định và thực hiện dựa trên
phát hiện và sử dụng các cơ hội kinh doanh, các lợi thế so sánh của doanh
nghiệp nhằm đạt hiệu quả kinh doanh tối ưu
Còn về thuật ngữ "chiến lược", tuỳ từng trường hợp có các ý nghĩa khác
nhau. Chiến lược có thể coi là một bản kế hoạch chiến lược. Nó có thể coi là
hoạt động cơ bản để thực hiện mục tiêu chiến lược. Để xem xét nội dung
chiến lược kinh doanh, chúng ta thường xem xét nó với ý nghĩa một bản kế

hoạch chiến lược.
1.1.3 Các cấp chiến lược.
Nếu doanh nghiệp chỉ kinh doanh một loại sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất
thì doanh nghiệp cần một loại kế hoạch chiến lược là đủ, bao trùm các hoạt
động trong doanh nghiệp. nhưng trong thực tế nhiều doanh nghiệp kinh doanh
nhiều mặt hàng hết sức phong phú, trong đó có rất nhiều những mặt hàng
không liên quan với nhau. Những doanh nghiệp này thường có các chiến lược
khác nhau cho các cấp hoạt động khác nhau. Vì vậy cần phân biệt ba cấp
chiến lược.
- Chiến lược cấp doanh nghiệp. (chiến lược cấp tổ chức )
Page
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV :Lê Thị Quỳnh
- Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh. (chiến lược cấp ngành )
- Chiến lược cấp chức năng.
 . Chiến lược cấp doanh nghiệp.
Chiến lược cấp doanh nghiệp là chiến lược xác định doanh nghiệp sẽ hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh nào, vị trí của doanh nghiệp đối với môi
trường, cùng vai trò của từng ngành kinh doanh của doanh nghiệp.
 Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh chiến lược.
Chiến lược cấp kinh doanh là chiến lược xác định vị trí của ngành kinh
doanh trong doanh nghiệp, vị trí của ngành trong môi trường kinh doanh, và
xác định nên cạnh tranh trong mỗi lĩnh vực hoạt động của nó ra sao.
Vì vậy đối với những doanh nghiệp nhỏ chuyên hoạt động trong một ngành
kinh doanh th́ì chiến lược cấp kinh doanh và chiến lược cấp doanh nghiệp cơ
bản là giống nhau.
Nhưng khi doanh nghiệp hoạt động trong nhiều ngành kinh doanh khác
nhau, thông thường doanh nghiệp đó được phân chia thành các đơn vị kinh
doanh chiến lược (SBU), còn được gọi là đơn vị thành viên, tương đối độc lập
với nhau. Mỗi SBU đảm nhận một hay mộ số ngành kinh doanh khác nhau, tự

tạo lập ra chiến lược kinh doanh cho đơn vị mình trong sự thống nhất với
chiến lược và lợi ích của toàn doanh nghiệp.
 . Chiến lược cấp chức năng.
Là chiến lược xác định cần phải hỗ trợ chiến lược cấp kinh doanh như thế
nào. Cấp chức năng có thể kể đến các loại chiến lược sau: R&D (chiến lược
nghiên cứu và phát triển; Sản xuất; Marketing; Nhân sự; Tài chính )
Hình 1. Sơ đồ các cấp chiến lược trong doanh nghiệp.
Page
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV :Lê Thị Quỳnh
Chiến lược cấp doanh nghiệp
Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh chiến lược
SBU1 SBU2 SBU3 SBUn
Chiến lược cấp chức năng
Nhân sự Sản xuất Marketing R&D Tài chính
Tóm lại, một doanh nghiệp thường có ba cấp chiến lược riêng biệt. Việc
hoàn thiện chiến lược phải đồng bộ ở tất cả các cấp. Nhưng do tính định
hướng của chiến lược nên chiến lược ở cấp càng cao thì đóng vai trò càng
quan trọng.
1.1.4.Vai trò của chiến lược kinh doanh
Hiện nay, khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường, đa số các doanh
nghiệp phải đối mặt với những điều kiện kinh doanh ngày càng khó khăn,
phức tạp mang tính biến động và rủi ro cao, song việc làm cho doanh nghiệp
thích nghi với sự thay đổi môi trường là hết sức cần thiết, quyết định sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp. Thực tế đã chỉ ra những kinh nghiệm
thành công hay thất bại trong kinh doanh đều nhờ chiến lược kinh doanh tối
ưu hay ngược lại. Hầu hết những thất bại trong nền kinh tế hiện nay là do
thiếu một chiến lược hoàn thiện, có tính thực thi cao . Nếu không có một
chiến lược được thực thi một cách có hiệu quả thì việc thất bại gần như là
chắc chắn. Từ đó có thể khẳng định vai trò của chiến lược kinh doanh trong

Page
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV :Lê Thị Quỳnh
doanh nghiệp là vô cùng quan trọng, có ảnh hưởng quyết định tới doanh
nghiệp , doanh nghiệp tồn tại hay phá sản đều phụ thuộc vào nó.
Trước tiên, vai trò của chiến lược kinh doanh là nhằm tạo ra một sự định
hướng thống nhất cho các kế hoạch trong doanh nghiệp. Nói tóm lại , chiến
lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp trong việc xác định rõ mục tiêu,
phương hướng của mình và là mũi tên đúng hướng cho mọi hành động của
doanh nghiệp trong kinh doanh. Mặc dù nếu chỉ có một kế hoạch là chiến
lược thì thực ra sẽ không đảm bảo cho doanh nghiệp đạt tới cái đích họ mong
muốn, nhưng chiến lược định hướng cho các kế hoạch khác, hướng dẫn cho
những quyết định thực hiện và thường ưu tiên giải quyết chúng trước.
Thứ hai, cùng với sự thay đổi, biến động và phát triển nhanh chóng của
môi trường kinh doanh, trên thị trường sẽ luôn luôn xuất hiện những cơ hội và
nguy cơ đe doạ. Trong hoàn cảnh đó chiến lược kinh doanh chính là điều kiện
để doanh nghiệp nắm bắt và tận dụng được thời cơ kinh doanh, chủ động tìm
giải pháp vượt qua các hiểm nguy, cạm bẫy của thị trường.
Thứ ba, chiến lược kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp.
Thứ tư, vấn đề xây dựng, thực hiện chiến lược kinh doanh tạo ra nền tảng
vững chắc để doanh nghiệp đề ra các chính sách, quyết định phù hợp với sự
biến động của thị trường .
1.2. Quy trình cơ bản của chiến lược kinh doanh
1.2.1. Phân tích môi trường kinh doanh
- Mục đích của phân tích.
Quá trình phân tích bao gồm việc phân tích môi trường kinh doanh bên
ngoài và phân tích hoạt động kinh doanh của công ty. Quá trình này được gọi
là phân tích SWOT để nói lên mục đích của việc phân tích.
Page

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV :Lê Thị Quỳnh
(S: strengths: điểm mạnh; W: weeknesses: điểm yếu; O: opportunities: cơ
hội; T: threats: mối đe doạ.)
Phân tích môi trường kinh doanh với mục đích xác định cơ hội và mối đe
doạ từ môi trường bên ngoài. Cơ hội là những yếu tố thuận lợi cho việc thực
hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Mối đe doạ là những yếu tố bất lợi ảnh
hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Việc phân tích môi trường thường
dựa vào phân tích hiện trạng và dự báo sự biến động của môi trường.
Mục đích của việc phân tích môi trường bên trong là xác định những điểm
mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp. Điểm mạnh là những điểm mà doanh
nghiệp làm tốt hơn các doanh nghiệp khác, đây là những điểm mà doanh
nghiệp có thể dựa vào để xây dựng chiến lược. Điểm yếu là những điểm hạn
chế của doanh nghiệp, khi đi xây dựng chiến lược doanh nghiệp cần chú ý để
hạn chế nó. Việc phân tích này thường dựa vào sự so sánh với các doanh
nghiệp khác trong ngành và dựa vào kết quả hoạt động của doanh nghiệp
mình.
Page
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV :Lê Thị Quỳnh
1.2.1.1Phân tích môi trường vĩ mô.
a) Yếu tố kinh tế của môi trường vĩ mô.
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp, vì
các yếu tố này tương đối rộng vì vậy doanh nghiệp cần chọn lọc, xem xét
những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp nhất.
- Tỷ lệ lãi suất:
Tỷ lệ lãi suất có thể ảnh hưởng đến mức cầu đối với sản phẩm của doanh
nghiệp, tỷ lệ lãi suất là rất quan trọng khi người tiêu dùng thường xuyên vay
tiền để thanh toán các khoản tiêu dùng của mình.
Tỷ lệ lãi suất còn ảnh hưởng đến chi phí về vốn do vậy nó quyết định mức

đầu tư, chi phí này là chủ yếu khi quyết định tính khả thi của chiến lược.
- Tỷ giá hối đoái:
Sự thay đổi về tỷ giá hối đoái có tác động trực tiếp đến tính cạnh tranh của
sản phẩm doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.
- Tỷ lệ lạm phát:
Tỷ lệ lạm phát có ảnh hưởng lớn tới các doanh nghiệp, các quyết định đầu
tư của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ lạm phát quá cao sẽ dẫn đến hoạt động đầu tư
sẽ là may rủi và như vậy các doanh nghiệp sẽ hạn chế đầu tư vào nền kinh tế,
dẫn tới suy thoái.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng lớn tới doanh nghiệp, trước hết
doanh nghiệp sẽ lựa chọn nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng cao , bền vững để
đầu tư thì sẽ dễ dàng có được tỷ lệ lợi nhuận cao và có được sự ổn định cần
thiết. Việc đầu tư vào một(nền kinh tế quá nóng) hay đầu tư vào một nền kinh
tế đang suy thoái đều là không tốt và là mạo hiểm đối với doanh nghiệp. Bên
Page
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV :Lê Thị Quỳnh
cạnh đó việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh còn phụ thuộc nhiều vào tốc độ
tăng trưởng của từng ngành trong cơ cấu ngành của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
Ngoài ra còn có các yếu tố:
- Quan hệ giao lưu quốc tế.
- Tỷ lệ thất nghiệp.
- Chính sách tài chính tiền tệ
b)Yếu tố công nghệ của môi trường vĩ mô.
- Hiện nay công nghệ được coi là yếu tố quan trọng trong cạnh tranh. Thay
đổi về công nghệ có thể dẫn tới những sản phẩm hiện đang sản xuất có thể trở
nên lỗi thời trong thời gian ngắn. Vì vậy, nó đồng thời có thể là cơ hội cũng
như mối đe doạ. Công nghệ cũng tạo ra nhiều phương pháp sản xuất mới,

những phương pháp này cũng đồng thời là cơ hội hoặc đe doạ. Do vậy doanh
nghiệp phải lường trước được những thay đổi do công nghệ mang lại, và tích
cực đổi mới công nghệ.
c) Yếu tố chính trị và pháp luật của môi trường vĩ mô.
Các yếu tố thuộc về chính trị và pháp luật cũng có ảnh hưởng lớn tới mức
độ thuận lợi và khó khăn của môi trường. Các doanh nghiệp hoạt động phải
tuân theo những quy định của chính phủ về thuê mướn nhân công, thuế,
quảng cáo, nơi đặt nhà máy, bảo vệ môi trường những quy định này có thể
là cơ hội hoặc mối đe doạ đối với doanh nghiệp.
Page
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV :Lê Thị Quỳnh
d) Yếu tố xã hội của môi trường vĩ mô.
Khi một hay nhiều yếu tố xã hội thay đổi nó có thể tác động đến doanh
nghiệp, như xu hướng nhân chủng học, sở thích vui chơi giải trí Do vậy tất
cả các doanh nghiệp đều phải phân tích yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ
hội cũng như nguy cơ có thể xảy ra.
1.2.1.2 Phân tích môi trường ngành.
Để phân tích môi trường ngành ta sử dụng mô hình 5 áp lực củaM.E.Porter.

Sơ đồ 1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh
Lập luận của Porter là mỗi tác động ngày càng lớn của những lực đó có thể
là coi là một sự đe dọa khi mà nó làm giảm lợi nhuận. Một tác động cạnh
tranh yếu có thể là cơ hội khi nó cho phép công ty kiếm được nhiều lợi nhuận
hơn.
a) Đối thủ tiềm ẩn.
Cạnh tranh
tiềm năng
Sức ép của
người mua

Cạnh tranh của các
sản phẩm thay thế
Sức ép của nhà cung
cấp
Các doanh nghiệp
trong ngành
Page
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV :Lê Thị Quỳnh
Là các công ty hiện không có ở trong ngành nhưng có thể tham gia vào
hoạt động kinh doanh trong ngành đó. Đối thủ mới tham gia trong ngành có
thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của công ty.
Những trở ngại cho việc tham gia vào một ngành kinh doanh là:
* Sự ưa chuộng sản phẩm của công ty:
Đó là sự ưa thích của người mua đối với sản phẩm của các công ty hiện
đang hoạt động trong ngành, những công ty này có thể thiết lập nên sự ưa
chuộng của khách hàng đối với sản phẩm của mình bằng cách: quảng cáo
thường xuyên tên công ty và nhãn hiệu, mở đợt khuyến mại . Đối với sản
phẩm thông qua các chương trình ngiên cứu và phát triển; nhấn mạnh ưu thế
về chất lượng hàng hoá cao và dịch vụ sau bán hàng.
Nhờ vậy sự ưa chuộng sản phẩm làm giảm bớt sự đe doạ thâm nhập vào
ngành của các đối thủ tiềm ẩn, làm cho họ thấy rằng để phá vỡ sự ưa chuộng
sản phẩm của khách hàng đối với sản phẩm của công ty là khó khăn và tốn
kém.
* Các ưu thế về chi phí thấp:
Đây là khó khăn đối với các đối thủ tiềm ẩn khi mới nhảy vào ngành.
Những lợi thế về chi phí thấp thường có được do doanh nghiệp có kinh
nghiệm, cùng với quy mô sản xuất lớn, sự quản lý có hiệu quả nguồn đầu vào
của sản xuất như lao động, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị có nguồn vốn
kinh doanh ổn định với lãi suất thấp do đó hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp chứa đựng ít rủi do hơn các công ty khác.
* Tính hiệu quả của sản xuất lớn.
Đây là ưu thế về chi phí của các công ty có quy mô sản xuất lớn. Ưu thế
của sản xuất lớn bao gồm: Giảm chi phí thông qua sản xuất hàng loạt các sản
phẩm đã được tiêu chuẩn hoá; Giảm giá cho việc mua các nguyên liệu đầu
Page
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV :Lê Thị Quỳnh
vào và các bộ phận máy móc thiết bị với khối lượng lớn; Sự phân bổ đều chi
phí cố định cho một khối lượng sản phẩm lớn hơn và cả tính hiệu quả của
quảng cáo trong sản xuất lớn.
Nếu công ty có được những lợi thế này sẽ buộc các công ty mới xâm nhập
vào ngành phải đương đầu với những khó khăn về quy mô sản xuất nhỏ và
phải đương đầu với nhưng bất lợi về chi phí lớn.
b) Sự cạnh tranh của sản phẩm thay thế.
Sản phẩm thay thế là sản phẩm của các công ty trong ngành khác nhưng
thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng giống như sản phẩm trong ngành.
Những công ty này thường cạnh tranh gián tiếp với nhau.Sự phát triển mạnh
mẽ của công nghệ thông tin càng tiếp xức cho loại hình dịch vụ thay thế này
c) Sức ép về giá của người mua.
Người mua được xem là sự đe doạ mang tính cạnh tranh khi họ đẩy giá cả
xuống hoặc khi họ yêu cầu chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt hơn, làm cho
chi phí của công ty tăng lên. Ngược lại khi người mua có những yếu thế sẽ tạo
cho công ty những cơ hội để tăng giá và kiếm nhiều lợi nhuận hơn.
d) Sức ép về giá của người cung cấp.
Người cung cấp được coi là mối đe doạ cho công ty khi họ có thể đẩy mức
giá hàng cung cấp cho công ty lên, ảnh hưởng đến mức lợi nhuận của công ty.
Do vậy các công ty thường phải quan hệ với nhà cung cấp, các nguồn hàng
khác nhau như vật tư thiết bị, nguồn lao động và tài chính. Yếu tố làm tăng
sức mạnh của tổ chức cung ứng cũng như các yếu tố làm tăng sức mạnh của

người mua sản phẩm.
e) Sự cạnh tranh giữa các công ty đang hoạt động trong ngành.
Page
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV :Lê Thị Quỳnh
Đó là yếu tố quan trọng tạo ra cơ hội hoặc mối đe doạ cho công ty. Nếu sự
cạnh tranh này là yếu thì sẽ tạo ra cơ hội cho công ty nâng giá nhằm thu lợi
nhuận cao hơn. Nếu sự cạnh tranh này là gay gắt sẽ dẫn tới sự cạnh tranh
quyết liệt về giá cả, có nguy cơ làm giảm lợi nhuận của các công ty.
Sự cạnh tranh giữa các công ty trong ngành thường chịu sự tác động của 3
yếu tố tổng hợp đó là:
* Cơ cấu ngành: Đó là sự phân bố các doanh nghiệp trong ngành về số
lượng và cả quy mô. Thường có hai loại cơ cấu chính, đó là ngành phân tán
và ngành hợp nhất. Thứ nhất: ngành phân tán có số lượng lớn các công ty vừa
và nhỏ, không có công ty nào có vai trò chi phối toàn ngành. Vì các công ty
có quy mô nhỏ và không có khả năng chi phối thị trường nên thường phải
chấp nhận mức giá của thị trường. Thứ hai: ngành hợp nhất bao gồm số lượng
ít các công ty có quy mô lớn hoặc chỉ có một công ty độc quyền duy nhất. Do
vậy hoạt động của các công ty sẽ phụ thuộc vào nhau. Điều này có nghĩa là
các hoạt động cạnh tranh của một công ty sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới mức lợi
nhuận của các công ty khác trong ngành. Điều rõ ràng là trong ngành hợp
nhất có sự phụ thuộc nhau rất lớn giữa các công ty và sự cạnh tranh với nhau
bằng giá cả là đe doạ chủ yếu.
* Mức độ của cầu: Tình trạng của cầu trong ngành cũng là một yếu tố tác
động mạnh tới sự cạnh tranh. Tăng nhu cầu là cơ hội cho các công ty mở rộng
sản xuất, làm dịu bớt sự cạnh tranh. Khi cầu tăng các công ty có thể mở rộng
sản xuất, tăng doanh thu mà không làm ảnh hưởng đến thị trường của các
công ty khác. Ngược lại, khi cầu giảm do người tiêu dùng rời bỏ thị trường
hay sức mua của thị trường giảm. Khi đó cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt hơn và
một doanh nghiệp chỉ có thể tăng thị phần bằng cách lấy thị phần của doanh

nghiệp khác.
Page
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV :Lê Thị Quỳnh
* Những trở ngại ra khỏi ngành: Những trở ngại ra khỏi ngành đe doạ
khi cầu ngành giảm. Nếu như trở ngại đó khó vượt qua thì các công ty có thể
bị buộc chặt vào nhau và như vậy thì sự cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt. Những
trở ngại chính ra khỏi một ngành : thứ nhất, các máy móc thiết bị khó sử dụng
vào ngành khác, do vậy công ty không thể bán được, và nếu công ty muốn ra
khỏi ngành thì buộc phải bỏ đi toàn bộ tài sản này; thứ hai, những chi phí cố
định rất lớn khi ra khỏi ngành như trả lương cho công nhân khi chưa hết hợp
đồng. thứ ba, đó là sự liên kết về tình cảm đối với ngành, như những công ty
gia đình, dòng họ.
. 1.2.1.3 Phân tích môi trường bên trong:
 ý nghĩa của việc phân tích hoạt động bên trong của công ty.
Đây là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công
hay thất bại của Công ty. Vì vậy cần phải đặc biệt chú trọng và quan tâm đến
để từ đó có thể đề ra các biện pháp và sách lược để đưa Công ty phát triển. Do
đó cần phải phân tích các yếu tố như: Thực trạng tài chính của Công ty, thực
trạng nguôn nhân lực của Công ty, thực trạng cơ cấu tổ chức của công ty .
+)Thực trạng tài chính của Công ty: Để có thể đánh giá được vấn
đề này các nhà hoạch định chiến lược cần phải xác định được các điểm mạnh
điểm yếu của doanh nghiệp như số vốn lưu động của Công ty, khả năng thu
hồi vốn của Công ty, vốn luân chuyển, lượng tiền mặt Vì có nắm bắt được
tình hình tài chính của Công ty thì mới biết được thực tế để từ đó đề ra các
giải pháp các biện pháp khắc phục kịp thời
+) Thực trạng nguồn nhân lực của Công ty: Đây là một yếu tố quan
trọng và cần thiết của một doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển được thì không thể thiếu được yếu tố con người có thể nói con
người là chủ thể của xã hội. Do đó muốn doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì

Page
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV :Lê Thị Quỳnh
cần phải quan tâm và bồi dưỡng nâng cao khả năng của cán bộ công nhân
viên chức…
+) Thực trạng cơ cấu tổ chức của Công ty: Một tổ chức được bố trí
hợp lý thì nó sẽ giảm thiểu chi phí phát sinh, khả năng hoạt động và hiệu quả
kinh tê sẽ cao hơn rất nhiều, vừa tiết kiệm được thời gian. Do đó nó rất cần
được sự quan tâm và lưu ý của ban lãnh đạo Công ty.
+) Công tác marketing: Để phân tích đánh giá công tác marketing
trong doanh nghiệp, chúng ta cần tập trung vào các vấn đề như khách hàng,
các hoạt động mua và bán, công tác kế hoạch về sản phẩm dịch vụ, vấn đề
dịnh giá… Thông qua việc phân tích các vấn đề trên ta sẽ thấy được một bức
tranh tổng quát về công tác marketing trong doanh nghiệp, những điểm hoàn
thiện được và chưa hoàn thiện được . Cũng từ những phân tích hiện tại, chúng
ta phải xem xét xem liệu những người đảm trách công việc này đã vẽ ra chưa
một viễn cảnh thị trường trong tương lai, với những xu hướng trong tương lai,
và xu hướng nào sẽ phát triển, để từ đó chúng ta có những biện pháp ứng phó.
+) Hệ thống thông tin: Khi đánh giá về hệ thống thông tin, chúng ta sẽ
xem xét tới các mặt như sự ưu điểm của thông tin. Thông tin trong thời đại
hiện nay được xem như là huyết mạch của Công ty, là chất liên kết hoạt động
của tất cả các chức năng kinh doanh với nhau cung cấp tất cả cho các hoạt
động quản trị, các thông tin này cho phép nhà quản lý các doanh nghiệp đưa
ra các quyết định cuối cùng .
Công ty, thực trạng về hệ thống thông tin, công tác marketting
1.2. 2 Tổng hợp thành ma trận swot:
Ma trận SWOT là công cụ kết hợp quan trọng có thể giúp cho các nhà
quản trị phát triển bốn loại chiến lược sau :
Page
21

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV :Lê Thị Quỳnh
 Các chiến lược điểm mạnh – cơ hội SO
 Các chiến lược điểm mạnh - điểm yếu WO
 Chiến lược điểm mạnh – nguy cơ ST
 Chiến lược điểm yếu – nguy cơ WT
- Sự kết hợp các yếu tố quan trong biên trong và bên ngoài là nhiệm
vụ khó khăn nhất của việc phát triển một ma trận SWOT, nó đòi hỏi phải có
sự phán đoán tốt .
- Các chiến lược điểm mạnh –cơ hội SO sử dụng những điểm mạnh
bên trong của Công ty để tận dụng những cơ hội bên ngoài.
- Tất cả các nhà quản trị đều mong muốn tổ chức của họ ở vào vị trí
mà điểm mạnh bên trong có thể được phát huy tối đa để có thể sử dụng và lợi
dụng những xu hướng và biến cố của môi trường bên ngoài. Thông thường
các tổ chức sẽ theo đuổi chiến lược WO, ST hay WT để tổ chức có thể áp
dụng được các chiến lược SO. Khi một Công ty có những điểm yếu lớn thì
Công ty đó phải cố gắng vượt qua, và phải làm cho chúng trở thành điểm
mạnh. Khi một tổ chức phải đối đầu với những mối đe doạ thì chúng ta phải
tìm cách tránh đi để có thể tập trung và những cơ hội.
Các yếu tố môi trường
Các yếu kinh doanh.
tố nội bộ DNDL
Các cơ hội Các đe doạ
Các điểm mạnh SO ST
Các điểm yếu WO WT
Chiến lược điểm yếu - nguy cơ là những chiến thuật phòng thủ nhằm
làm giảm đi những yếu tố bất lợi từ bên trong và tránh khỏi những mối đeo
doạ từ môi trường bên ngoài. Nếu một tổ chức hay một doanh nghiệp cùng
Page
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV :Lê Thị Quỳnh

một lúc phải đối đầu với những bất lợi từ phía bên trong doanh nghiệp và bên
ngoài doanh nghiệp thì sẻ rất dễ đi đến không hiệu quả và dễ dẫn đến thua lỗ.
1.2.3 Xác định mục tiêu chiến lược và các phương án chiến lược
kinh doanh :
. Mục tiêu.
Thông thường về mặt thời gian, doanh nghiệp có hai loại mục tiêu:
Ngắn hạn và dài hạn. Việc xác định khoảng thời gian cho ngắn hạn, dài hạn
phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp và đặc điểm cụ thể của sản phẩm. Mục
tiêu ngắn hạn thường trong phạm vi một năm, có khi chỉ là một mùa vụ. Mục
tiêu dài hạn phụ thuộc vào khoảng thời gian cần thiết để thực hiện một quyết
định cụ thể.
Doanh nghiệp thường theo đuổi nhiều mục tiêu, trong đó có những mục
tiêu chính: Lợi nhuận, sự tăng trưởng và thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Xác định mục tiêu còn để chỉ đạo các giai đoạn tiếp theo của quá trình
chiến lược, là căn cứ để kiểm tra hiệu chỉnh chiến lược.
Các phương án chiến lược kinh doanh :
Từ việc xác định lợi thế cạnh tranh , đâu là lợi thế cạnh tranh mạnh
nhất, nhà quản lý sẽ lựa chọn chiến lược tương ứng để khai thác nó. Xét từ
góc độ này , thông thường có 4 loại chiến lược kinh doanh sau đây:
- Chiến lược đi đầu về giá cả
- Chiến lược đi đầu về chất lượng
- Chiến lược đi đầu về sự khác biệt
- Chiến lược tiêu điểm
Page
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV :Lê Thị Quỳnh
Chiến lược đi đầu về giá cả chủ trương cạnh tranh bằng cách đưa ra giá thấp
hơn so với các đối thủ cạnh tranh .Mọi sự nỗ lực tập trung vào các giải pháp
để hạ thấp chi phí sản xuất.
Chiến lược đi đầu về chất lượng nhằm chinh phục khách hàng bằng chất

lượng sản phẩm cao hơn so với đối thủ cạnh tranh .Lúc này giá rẻ không
phải là mục đích hướng tới . Chất lượng sản phẩm phải cao để khách hàng
có thể sẵn sang trả giá cao hơn
Chiến lược đi đầu về sự khác biệt với chủ trương cạnh tranh thông qua việc
đưa lại cho khách hàng những tính năng mới lạ của sản phẩm đã thông dụng
hoặc các sản phẩm độc đáo mới đem lại sự lựa chọn phong phú hơn
Chiến lược tiêu điểm nhằm hướng vào một mảng hoạt động nhỏ nào đó mà
dường như dành riêng cho tổ chức . ở mảng hoạt động đó , những lợi thế
cạnh tranh của tổ chức có thế khai thác triệt để. Các tổ chức nhỏ không thể
vươn ra cạnh tranh bằng giá cả hay sự độc đáo trên toàn bộ lĩnh vực hoạt
động của nó .
1.2.4. Lựa chọn chiến lược kinh doanh:
Lựa chọn chiến lược kinh doanh là một khâu công tác quan trọng của
doanh nghiệp.Quyết định lựa chọn chiến lược có ảnh hưởng đến hiện quả
thực thi chiến lược và các hoạt động khác như: đầu tư, cải tổ tổ chức, đào tạo
cán bộ, công nhân
Khi lựa chọn và tổ chức thực hiện chiến lược của công ty cần xem xét
một số yếu tố liên quan, trong đó có cả các yếu tố khách quan và chủ quan.
Các yếu tố chủ yếu cần xem xét bao gồm:
Page
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV :Lê Thị Quỳnh
- Vị thế tương đối của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh. Yếu tố này
có tác động mạnh đến quá trình lựa chọn chiến lược của doanh nghiệp, các
mô hình khác nhau sẽ được các doanh nghiệp có vị thế khác nhau lựa chọn.
Sau đó các doanh nghiệp thường chọn các chiến lược khai thác các yếu tố thị
trường để củng cố sức mạnh nôi bộ, các phương án lựa chọn có thể được kết
hợp với nhiều yếu tố khác nhau. Chẳng hạn, sự kết hợp giữa vị thế tương đối
và mức tăng trưởng thị trường có thể tạo ra nhiều chiến lược thích ứng.
- Nguồn tài chính là điều kiện căn bản để thực hiện và chuyển hoá các

mục tiêu chiến lược thành hiện thực. Nhờ tiềm lực tài chính mạnh một doanh
nghiệp có thể lựa chọn chiến lược táo bạo,tăng trưởng cao. Nhưng một doanh
nghiệp eo hẹp về tài chính cần phải cân nhắc kỹ lưỡng hơn trước khi lựa
chọn.
- Trình độ năng lực thực hành và năng lực quản lý điều hành sản xuất –
kinh doanh của doanh nghiệp. Yếu tố này ảnh hưởng ngay đến chất lượng của
sự lựa chọn và sau nữa là khả năng thực hiện chiến lược đã chọn.
- Thử xem xét xem phản ứng của các đối tượng như khách hàng, các
nhà cung cấp, các đại lý và thậm chí là các đối thủ cạnh tranh. Trước các
phương án chiến lựơc đã lựa chọn sẽ có các phản ứng khác nhau từ phía các
đối tượng này. Tất nhiên, một chiến lược không thể thoả mãn hoặc tạo ra
phản ứng thuận chiều từ tất cả các đối thủ đó. Song phương án khả dĩ chấp
nhận được sẽ là phương án ít tạo ra phản ứng ngược và sử dụng các đồng cảm
từ phía các đối tượng hữu quan.
- Xác định thời điểm bắt đầu triển khai chiến lược tương chừng là một
công việc sự vụ, đơn giản, song thực tế nó có một ý nghĩa quan trọng thật sự.
Trong thực tế kinh doanh cơ hội chỉ xuất hiện trong một khoảng thời gian
nhất định, cũng như các rủi ro cũng sẻ qua đi cùng với các yếu tố tao lập, vì
Page
25

×