Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Một số biện pháp quản lý đào tạo nguồn nhân lực tại công ty cp đất hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.75 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT TẮT NGHĨA
1 GĐNS Giám đốc nhân sự
2 CBNV Cán bộ nhân viên
3 CNH - HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
4 BGĐ Ban giám đốc
5 TGĐ Tổng giám đốc
6 GPMB Giải phóng mặt bằng
7 BBKK Biên bản kiểm kê
SV: Lương Mạnh Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 49B
1
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Toàn cầu hóa đã buộc các tổ chức phải liên tục thích ứng với sự thay đổi
không ngừng của các yếu tố kinh tế, văn hóa, chính trị, công nghệ thông qua sự
vận động của các nhiệm vụ, của những công cụ kĩ thuật và phương pháp lao
động mới. Các biện pháp trên làm biến đổi hoàn toàn dây chuyền lao động, làm
nảy sinh nhiều công việc mới, và vô số những công việc tự biến đổi để phù hợp
với hoàn cảnh. Vì thế, một người làm việc trong khu vực tư hay một công chức
trong khu vực Nhà nước ngày càng có ít cơ hội đảm nhiệm một nội dung công
việc suốt cuộc đời. Đặc điểm này cùng với quan điểm cho rằng con người là
nguồn giá trị cốt yếu khiến đào tạo nhân viên đã trở thành một thực tế không thể
đảo ngược trong bối cảnh hiện nay, nhằm giúp các tổ chức đạt được sự hòa hợp
liên tục giữa con người và công việc.
. Mặt khác, mặc dù đào tạo cán bộ, công chức đã đóng góp lớn vào việc xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức vững mạnh, trong sạch, song công tác này vẫn còn
nhiều thiếu sót tồn tại cần phải giải quyết. Một trong những khó khăn của công tác
đào tạo là chưa đẩy mạnh phát triển lý luận, vẫn còn thiếu những nghiên cứu thực
sự sâu sắc, toàn diện, hình mẫu đối với quá trình đào tạo phù hợp với tình hình đất


nước. Thực tế đòi hỏi sự quan tâm hơn công tác nghiên cứu lý luận và thực tiễn về
quy trình đào tạo, bồi dưỡng hiện nay trong khu vực Nhà nước. Đặc biệt khâu đánh
giá đào tạo hiện nay chưa được quan tâm đúng mức, điều này sẽ gây những ảnh
hưởng bất lợi đối với việc duy trì những nỗ lực đào tạo.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã chọn đề tài “MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN
LÝ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CP ĐẤT HÀ NỘI ” để có được
cái nhìn tổng quan, trung thực về quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hiện nay, đồng
thời đưa ra những nhận xét đánh giá và bước đầu đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn
thiện quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Trong suốt quá trình nghiên cứu, tôi đã nhận được những chỉ dẫn đúng đắn,
cụ thể và chính xác của người trực tiếp hướng dẫn - PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà, do
đó, tôi xin chân thành gửi lời cám ơn sâu sắc đến PGS.TS.
SV: Lương Mạnh Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 49B
2
Chuyên đề thực tập
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn chân thành đến những cán bộ, công chức hành
chính tại phòng Đào tạo. Các chú, các anh, chị đã tạo cho tôi môi trường nghiên cứu
tốt nhất và giúp đỡ nhiệt tình trong khi tôi thực tập tại phòng.
Cùng với sự giúp đỡ về mặt lý luận và thực tiễn, tôi đã hoàn thành được
chuyên đề thực tập của mình
.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc
lập của riêng bản thân tôi, không sao chép của người khác; các nguồn tài liệu trích
dẫn, số liệu sử dụng và nội dung chuyên đề tốt nghiệp trung thực. Đồng thời cam
kết rằng kết quả quá trình nghiên cứu của chuyên đề tốt nghiệp này chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác đào tạo nguồn nhân
lực trong tổ chức công.
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác đào tạo cán bộ, công chức, viên

chức thuộc công ty cp Đất Hà Nội, tiến hành đánh giá theo hệ thống tiêu chuẩn đối
với công tác quản lý đào tạo sau đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác đạo
tai công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác đào tạo cán bộ, công chức, viên
chức thuộc công ty cp Đất Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác đào tạo cán bộ, công chức, viên
chức của Bộ tài chính trong nước.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Số liệu thứ cấp là: bao gồm tất cả các thông tin chính thức tại công ty ccp
Đất Hà Nội.
Phương pháp thống kê.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: Từ các thông tin, tài liệu thu được, tiến
hành xử lý thông tin và phân tích.
Phương pháp đánh giá : sử dụng Benchmarking và so sánh.
SV: Lương Mạnh Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 49B
3
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. NGUỒN NHÂN LỰC VÀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
1.1.1. Khái niệm và các yếu tố cơ bản của nguồn nhân lực
Theo giáo trình Kinh tế lao động, Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người,
được nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh. Theo nghĩa hẹp, nó bao gồm các nhóm dân
cư trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động. Như vậy, nguồn nhân lực tương
đương với nguồn lao động. Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực gồm những người đủ
15 tuổi trở lên, nó là tổng hợp những cá nhân, những con người cụ thể tham gia vào
quá trình lao động.
Theo thuật ngữ trong lĩnh vực lao động của Bộ Lao động , Thương binh và Xã
hội, nguồn nhân lực là tiềm năng về lao động trong một thời kỳ xác định của một

quốc gia, suy rộng ra có thể được xác định trên một địa phương, một ngành hay một
vùng. Đây là nguồn nhân lực quan trọng nhất để phát triển Kinh tế - Xã hội.
Theo giáo trình Quản trị nhân lực, nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm
tất cả những người lao động làm việc trong tổ chức đó. Còn nhân lực được hiểu là
nguồn lực của mỗi con người bao gồm thể lực và trí lực.
Do vậy, đào tạo và phát triển nhân lực chính là đào tạo và phát triển thể lực và
trí lực của con người trong tổ chức.
1.1.2. Đào tạo nguồn nhân lực
1.1.2.1. Khái niệm đào tạo nguồn nhân lực
Liên quan đến hoạt động phát triển nguồn nhân lực gồm có ba loại hoạt động :
Giáo dục, Đào tạo và Phát triển.
Theo giáo trình Quản lý nhân lực, Giáo dục theo nghĩa rộng được hiểu là các
hoạt động đào tạo hình thành nên những con người mới. Trong các tổ chức, doanh
nghiệp, giáo dục thường được hiểu là các hoạt động cần thiết để củng cố và hoàn
thiện con người cũng như mỗi khi có sự thay đổi của môi trường làm việc.
Theo giáo trình Quản lý nhân lực, Đào tạo ( Đào tạo kỹ năng ) là các hoạt
động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức
năng nhiệm vụ của mình. Đó là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững
SV: Lương Mạnh Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 49B
4
Chuyên đề thực tập
hơn về công việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ
năng của người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn.
Theo giáo trình Quản lý nhân lực, Phát triển là các hoạt động nhằm chuẩn bị
cho người lao động có trình độ chuyên môn và trình độ quản lý cao hơn theo kịp sự
thay đổi phát triển của tổ chức.
Các hoạt động đều nhằm tạo sự thay đổi hành vi nghề nghiệp cho người lao
động theo hướng đi lên. Để tránh nhầm lẫn giữa hai khái niệm Đào tạo và Phát
triển, ta cùng so sánh phân biệt sự khác nhau giữa chúng qua bảng dưới đây.
1.1.2.2. Vai trò đào tạo nguồn nhân lực

a .Đối với các tổ chức
Hoạt động Đào tạo, phát triển giúp tổ chức cân bằng được sự chênh lệch giữa
nhu cầu nguồn lực trong tương lai và nguồn lực hiện tại, từ đó đạt được các mục
tiêu chiến lược đặt ra.
Hoạt động Đào tạo, phát triển giúp tổ chức nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực từ đó nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm; giảm chi phí sản xuất
và đặc biệt là nâng cao ý thức về sự phát triển các mục tiêu của tổ chức.
Hoạt động Đào tạo, phát triển giúp tạo sự hiểu biết lẫn nhau giữa cấp trên và
cấp dưới, khuyến khích một môi trường học tập trong doanh nghiệp nhằm thích ứng
với xu hướng phát triển của doanh nghiệp, của xã hội. Ngoài ra, hoạt động còn tạo
mối dây liên hệ gắn bó lâu dài giữa tổ chức với từng cá nhân
Tựu chung lại, hoạt động Đào tạo , phát triển làm tăng sự ổn định, năng động
và chủ động của tổ chức, chúng đảm bảo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngay
cả khi thiếu những người chủ chốt do có nguồn đào tạo dự trữ để thay thế. Từ đó
hoạt động đã góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của tổ chức.
b. Đối với người lao động.
Hoat động Đào tạo, phát triển tạo điều kiện cho người lao động được phát
triển,nâng cao tay nghề từ đó nâng cao hiệu quả lao động, lương lao động, có cơ hội
thăng tiến trong nghề nghiệp.
Riêng đối với Công nhân kỹ thuật, hoạt động giúp giảm bớt những tai nạn lao
động mà có nguyên nhân từ hạn chế về trình độ tay nghề
SV: Lương Mạnh Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 49B
5
Chuyên đề thực tập
C . Đối với Kinh tế - Xã hội
Hoạt động Đào tạo, phát triển góp phần cho sự phát triển của tổ chức, của
Kinh tế - Xã hội thông qua việc tái sản xuất sức lao động ở một trình độ cao hơn, từ
đó tạo ra nhiều giá trị hơn.
Hoạt động Đào tạo, phát triển góp phần làm giảm thất nghiệp cơ cấu và thất
nghiệp tự nhiên.

Hoạt động Đào tạo, phát triển còn góp phần nâng cao dân trí, thiết lập văn hóa
công ty, tăng cường hợp tác trao đổi thông tin làm Xã hội ngày càng văn minh, tốt
đẹp hơn.
1.1.2.3. Các hình thức đào tạo
Có nhiều cách để phân loại hình thức đào tạo.
a. Theo định hướng nội dung đào tạo, có hai hình thức: Đào tạo định hướng công
việc và đào tạo định hướng doanh nghiệp.
- Đào tạo định hướng doanh nghiệp là hình thức đào tạo các kỹ năng, cách
thức, phương pháp điển hình trong doanh nghiệp. Khi nhân viên chuyển sang doanh
nghiệp khác, kỹ năng đào tạo đó không được áp dụng nữa.
- Đào tạo định hướng công việc: là hình thức đào tạo kỹ năng thực hiện một
loại công việc nhất định, nhân viên có thể sử dụng kỹ năng này để làm việc trong
những doanh nghiệp khác nhau.
b Theo mục đích của nội dung đào tạo có các hình thức:
- Đào tạo hướng dẫn công việc cho nhân viên( đào tạo tiếp nhận thông tin)
- Đào tạo huấn luyện kỹ năng.
- Đào tạo kỹ thuật an toàn lao động
- Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật.
- Đào tạo và phát triển các năng lực quản trị ( đào tạo kỹ năng ra quyết định và
giải quyết vấn đề ).
c Theo cách thức tổ chức, có các hình thức:
- Đào tạo chính quy: Học viên thoát ly công việc hàng ngày tại tổ chức, tập trung
cho khóa đào tạo. Thời gian đào tạo sẽ rút ngắn mà chất lượng lại được nâng cao.
- Đào tạo tại chức: Học viên vừa làm, vừa học. Thời gian đào tạo là ngoài giờ
làm việc.
SV: Lương Mạnh Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 49B
6
Chuyên đề thực tập
- Đào tạo theo lớp tại tổ chức: Hình thức này thường áp dụng để đào tạo nhân
viên mới cho doanh nghiệp lớn. Doanh nghiệp có cơ sở đào tạo riêng, đào tạo

những nghề phổ biến sau đó tuyển những học viên xuất sắc vào làm việc tại doanh
nghiệp. Học viên học hết lý thuyết, sau đó tham gia thực hành ngay tại phân xưởng
trong doanh nghiệp.
- Kèm cặp tại chỗ: Người có trình độ lành nghề cao kèm cặp người mới vào
nghề hoặc người có trình độ thấp ngay tại nơi làm việc.
D Theo địa điểm đào tạo.
- Đào tạo tại nơi làm việc.
- Đào tạo ngoài nơi làm việc.
e Theo đối tượng học viên.
- Đào tạo mới : Áp dụng với người lao động phổ thông chưa có trình độ lành
nghề do người lao động chưa có lỹ năng hoặc đi làm lần đầu.
- Đào tạo lại : Áp dụng với người lao động có kỹ năng trình độ lành nghề cao
nhưng cần đổi nghề theo chiến lược của doanh nghiệp.
1.2. QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1 .Khái niệm quản lý đào tạo nguồn nhân lực
Quản lý đào tạo là “quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các
nguồn lực và hoạt động đào tạo của tổ chức nhằm đạt được mục đích đào tạo của
tổ chức với hiệu lực và hiệu quả cao trong điều kiện môi trường luôn biến động”.
Các hoạt động của quản lý có mối quan hệ chặt chẽ với nhau thông qua những công
cụ, phương thức nhất định. Ngoài ra, tổ chức và lãnh đạo còn được gọi chung là
khâu tổ chức thực hiện. Để thực hiện một nhiệm vụ quản lý tốt, các nhà quản lý tiến
hành các khâu một cách đầy đủ, có chủ điểm, nhằm đạt được mục tiêu cấp cao hơn
và qua đó, đảm bảo mục tiêu cao nhất của tổ chức. Để mô tả về khái niệm quản lý,
người ta có thể sử dụng hình vẽ dưới đây :
SV: Lương Mạnh Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 49B
7
Chuyên đề thực tập
(nguồn: Luận án tiến sĩ_ Ngô Thành Can)
Hình 1. Khái niệm quản lý
1.2.2. Mục tiêu của quản lý đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp

Tại Việt Nam, mục tiêu của công tác đào tạo, bồi dưỡng là xây dựng một đội
ngũ cán bộ, công chức có trình độ, có tri thức vững vàng, có đủ năng lực hoàn thành
tốt nhiệm vụ công vụ của Nhà nước. Bởi xét cho cùng, quyền lực, hiệu quả của Nhà
nước đều phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động của từng công vụ quốc gia. Một cách
trực tiếp hơn, đào tạo là nhằm những mục tiêu:
- Giúp các cán bộ, công chức thực hiện công việc tốt hơn.
- Đào tạo theo tiêu chuẩn nghiệp vụ, chức danh nhằm khắc phục tình trạng
thiếu tiêu chuẩn hoặc không đủ để bổ nhiệm vào ngạch.
- Chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn kế cận.
- Thỏa mãn nhu cầu được đào tạo và phát triển cho người lao động nhằm
đem lại hứng thú, sự gắn bó đối với công việc của người lao động.
1.2.3. Nội dung của quản lý đào tạo nguồn nhân lực
1.2.3.1 lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực.
Một cách đơn giản, quản lý đào tạo bao gồm 3 giai đoạn cơ bản:
Lập kế hoạch đào tạo.
Lập kế hoạch đào tạo là quá trình thiết lập các mục tiêu, và những phương
thức hành động thích hợp để đạt được mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng. Lập kế hoạch sẽ
giúp tổ chức xác định được nhu cầu đào tạo; mục đích mục tiêu; nguồn lực; các hoạt
SV: Lương Mạnh Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 49B
Nguồn
lực
Nhân lực
Tài lực
Vật lực
Thông tin
Kết quả
Đạt mục tiêu
Đạt mục đích
Hiệu quả
Sản phẩm

Dịch vụ
Quản lý
8
Chuyên đề thực tập
động, các khóa học; thời gian thực hiện; kinh phí. Một cách chung nhất, quy trình
của lập kế hoạch như sau:
Xác định nhu cầu đào tạo.
Nhu cầu chính là sự đòi hỏi thỏa mãn mong muốn, khát vọng của cá nhân,
của nhóm hay của tổ chức để đạt được mục đích, nhiệm vụ của mình có hiệu quả
trong những điều kiện nhất định. Nhu cầu đào tạo là nhu cầu phát triển được thỏa
mãn bằng đào tạo, phát triển. Xác định nhu cầu đào tạo là xác định khoảng cách
giữa cái hiện có với cái cần phải có. Xác định nhu cầu đào tạo đòi hỏi phải xác định
được số lượng người cần đào tạo, xác định các kiến thức, kỹ năng, quan điểm chính
trị cần được đào tạo. Để xác định nhu cầu đào tạo cần phải phân tích nhu cầu của
toàn bộ tổ chức, của đơn vị trong tổ chức và nhu cầu cá nhân. Theo Micheal H.B.
(1987) thì có 5 phương pháp để xác định nhu cầu đào tạo. Sơ đồ sau đây tóm tắt lại
các nhận định trên:
(nguồn: Luận án tiến sĩ_ Ngô Thành Can)
Hình 2. Yêu cầu phân tích và phương pháp xác định nhu cầu đào tạo.
Xác định nhu cầu đào tạo cho chúng ta biết được những nội dung nào cần
tiến hành đào tạo với từng đối tượng đào tạo cụ thể.
Xác định các mục tiêu.
Xuất phát từ thực tế nhu cầu đào tạo của tổ chức, người ta tiến hành xây
dựng các mục tiêu đào tạo. Mục tiêu đào tạo phải chỉ ra được sự khác biệt trong kết
quả thực hiện công việc.
Xác định các tiền đề và phương án.
SV: Lương Mạnh Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 49B
Tổ chức Cá nhânNhóm
Phân tích
các kế

hoạch
chiến
lược
Phân tích
các kế
hoạch
NNL
Điều tra
khảo sát
đào tạo
Phân
tích
công
việc
Xem xét
thực
hiện
công
việc
9
Chuyên đề thực tập
Có nhiều phương án sẽ được đưa ra trong suốt quá trình lập kế hoạch. Các
phương án có thể đến ở những thời điểm khác nhau, có những điểm mạnh, điểm yếu
riêng. Các nhà quản lý cần giảm bớt các phương án lựa chọn, chỉ tập trung vào
phương án có triển vọng nhất. Các tiền đề được đề cập đến chính là dự báo về các
chính sách đào tạo; địa điểm, giáo viên, nội dung đào tạo.
Lựa chọn phương án và thể chế hóa.
Thực hiện lựa chọn và thể chế qua các văn bản cụ thể.
1.2.3.2 Tổ chức và thực hiện đào tạo.
Tổ chức và thực hiện là quá trình triển khai các kế hoạch. Tổ chức và thực

hiện là thực hiện chức năng tổ chức và lãnh đạo. Tổ chức đào tạo là quá trình xây
dựng và đảm bảo những hình thái cơ cấu nhất định để đạt được mục tiêu đào tạo.
Lãnh đạo là chức năng thực hiện việc đề ra chủ trương, đường lối, tính chất nguyên
tắc hoạt động của hệ thống trong các điều kiện môi trường nhất định. Nội dung của
công tác tổ chức thực hiện bao gồm:
Nghiên cứu và dự báo.
Nghiên cứu và dự báo là quá trình xem xét một cách có hệ thống các nhu cầu
về nguồn nhân lực để vạch ra kế hoạch làm thế nào để đảm bảo mục tiêu "đúng
người, đúng việc, đúng nó, đúng lúc ".
- Hoạch định nguồn nhân lực sẽ giúp bạn trả lời những câu hỏi sau:
- Doanh nghiệp cần những nhân viên như thế nào?
- Khi nào doanh nghiệp cần họ?
- Họ cần phải có những kỹ năng nào?
- Doanh nghiệp đã có săn những người thích hợp chưa? Và nếu họ có tất cả
những kiến thức, thái độ và kỹ năng cần thiết hay không? Doanh nghiệp sẽ tuyển
dụng họ từ bên ngoài hay lựa chọn từ những nhân viên hiện có?
Nhiều người cho rằng hoạch định nguồn nhân lực chỉ đưa ra những con số một cách
cứng nhắc và áp đặt trong khi nhân lực ngày càng biến động. Nhưng trên thực tế các
kế hoạch nguồn nhân lực dài hạnthường được cụ thể hóa bằng các kế hoạch ngắn
hạn. Các kế hoạch này có thể được điều chỉnh một cách linh hoạt theo tình hình
hoạt động thực tế của doanh nghiệp.
SV: Lương Mạnh Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 49B
10
Chuyên đề thực tập
Xác định hệ thống các công việc cần thực hiện.
Phân tích kế hoạch giúp các cán bộ, công chức quản lý đào tạo biết được những
việc cần phải thực hiện để có thể đạt được mục tiêu đào tạo. Các công việc tổ chức và
thực hiện cần làm bao gồm: quyết định mở lớp; công văn chiêu sinh; xác định địa điểm
học, kế hoạch giảng viên; tổ chức theo dõi lớp.
Xác định các cơ quan, đơn vị thực hiện công việc.

Các nhà quản lý đào tạo nghiên cứu đánh giá và lựa chọn những bộ phận,
phân hệ để thực hiện các công việc đã được xác định ở trên. Việc xác định này phải
được căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật và xây dựng một cơ cấu tổ chức
hệ thống các cơ quan quản lý đào tạo xây dựng nên một hệ thống cơ cấu tổ chức của
cơ quan đào tạo.
Tổ chức đảm bảo cho việc thực hiện kế hoạch bằng cách trao quyền lực cho
các phân hệ thực hiện. Bên cạnh đó, tổ chức đảm bảo nguồn vật lực, nguồn nhân
lực, nguồn tài lực cho các phân hệ thực hiện nhiệm vụ. Trên thực tế, phối hợp là
một quá trình năng động và liên tục. Khi thực hiện phối hợp hoạt động, các công cụ
hữu ích là: các kế hoạch; hệ thống công việc; công cụ cơ cấu tổ chức; các công cụ
thông tin, truyền thông; văn hóa tổ chức.
Tiến hành thực hiện đào tạo.
Ở giai đoạn này, tổ chức tiến hành chức năng lãnh đạo các công việc đào tạo,
phối hợp các đơn vị, giải quyết các vấn đề mới nảy sinh không có trong kế hoạch
nhằm đảm bảo việc thực hiện theo đúng mục tiêu.
1.2.3.3 kiểm tra và Đánh giá đào tạo.
* Quy trình và tiêu chí đánh giá.
Đánh giá là quá trình thu thập và xử lý thông tin để giúp nhà quản lý xác
định được mức độ đạt được mục tiêu. Các thông tin được thu thập qua các phương
pháp như quan sát, trắc nghiệm, bảng hỏi, phỏng vấn, điều tra khảo sát.v…v Quy
trình đánh giá đào tạo gồm các bước sau:
SV: Lương Mạnh Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 49B
11
Chuyên đề thực tập
Hình 3. Quy trình đánh giá đào tạo.
Đánh giá kết quả thực hiện phải mô tả rõ các tiêu chí, chỉ số đánh giá. Mỗi
một chỉ số về đào tạo phải được gắn với các phép đo mạnh mẽ, nhằm đảm bảo sự
thành công bền vững của tổ chức. Việc xây dựng hệ thống các tiêu chí, chỉ số là dựa
trên kiến thức về chỉ số KPI và thẻ điểm cân bằng, có sửa đổi phù hợp tính chất dịch
vụ của tổ chức công. Theo đó, hệ thống tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện quản

lý đào tạo bao gồm các tiêu chí và các chỉ số như sau :
Tiêu chí Chỉ số
Sự phù hợp
với mục
Số lượng nội dung được đào tạo theo đúng mục tiêu.
Mức độ nhất quán giữa mục tiêu của tổ chức và người được đào tạo.
Số lượng nhu cầu được giải quyết
Mức độ hoàn thành kế hoạch đào tạo.
Sự hài lòng
của người
được đào
tạo
Tỷ lệ người được đào tạo tham gia đầy đủ thời gian các khóa đào tạo
không bắt buộc.
Tỷ lệ người được đào tạo cảm thấy các khóa đào tạo giúp thực hiện công
việc tốt hơn.
Tỷ lệ người được đào tạo cảm thấy chất lượng của khóa học về phương
pháp dạy, tài liệu, cơ sở vật chất là phù hợp.
Tỷ lệ người được đào tạo có kết quả học tập khá tốt.
Tỷ lệ giáo viên có trình độ trên thạc sĩ
Ảnh hưởng
tích cực đối
Số học viên được thăng tiến trong nội bộ sau đào tạo
Tỷ lệ nhân sự được đào tạo chéo
Tỷ lệ nhân viên có đủ năng lực làm việc tại những vị trí đòi hỏi kỹ năng
chuyên môn cao
Mức độ tăng lượng cán bộ, công chức, viên chức có ngạch trên chuyên
viên.
Mức độ tăng về tỷ lệ trình độ trên đại học.
SV: Lương Mạnh Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 49B

Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá
Thu thập, đo lường các chỉ số đào tạo
Đánh giá kết quả đào tạo
12
Chuyên đề thực tập
Sự hài lòng của khách hàng với dịch vụ của Bộ.
Sự thực
hiện của
công tác
quản lý
Số lượng những tiến triển trong công tác khắc phục những thiếu sót trong
các khâu quản lý
Số lượng các vấn đề nảy sinh trong đào tạo được giải quyết
Số lần khen thưởng từ tổ chức
Mức độ sự trao đổi thông tin hợp tác trong công việc
Tỷ lệ cơ quan tham gia quá trình quản lý đào tạo.
Số lượng các cán bộ quản lý đào tạo được đào tạo đúng chuyên ngành
hoặc có kinh nghiệm trên 5 năm
( Tổng hợp từ nhiều nguồn)
Bảng 1. Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá quản lý đào tạo.
* Phương pháp xử lý số liệu và đánh giá.
Khi xử lý số liệu, phương pháp Benchmarking là một phương pháp xử lý số
liệu có nhiều ưu điểm. Phương pháp này cho phép linh hoạt trong các phương pháp
thu thập dữ liệu, cho phép lượng hóa các chỉ tiêu có hệ đo lường khác nhau về thang
đo chuẩn từ 1 – 5 và trọng số thể hiện mức độ quan trọng của từng chỉ số (phụ lục
1). Khi đánh giá, phương pháp Benchmarking chủ yếu dựa trên điểm đánh giá của
các tiêu chí. Một tiêu chí tốt khi điểm càng gần với điểm tối đa. Các tiêu chí tốt là
cơ sở khẳng định một kết quả thực hiện quản lý đào tạo tốt. Cụ thể hơn, điểm thực
tế của từng chỉ số phụ thuộc vào điểm cho và trọng số; điểm thực tế của mỗi tiêu chí
là điểm cộng các chỉ số; điểm tối đa phản ánh mức độ mong muốn đạt được của

từng chỉ số, tiêu chí.
Ngoài ra, để xét mức độ đạt kết quả thực hiện cần xem xét tỷ số giữa điểm
thực tế với điểm tối đa của tiêu chí. Hệ thống đánh giá kết quả thực hiện cho rằng,
một kết quả thực hiện quản lý đào tạo được đánh giá tốt khi có ít nhất 3 trong 4 tiêu
chí có tỷ lệ trên đạt hơn 75 %. Từ điểm tối đa của chỉ số (phụ lục 1), ta có thể tính
được điểm tối đa của từng tiêu chí :
Tiêu chí Tối đa
Sự phù hợp với mục tiêu 0.5
Sự hài lòng của người được đào tạo 0.725
Ảnh hưởng tích cực đối với tổ chức 1.9
Sự thực hiện của công tác quản lý
1.875
SV: Lương Mạnh Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 49B
13
Chuyên đề thực tập
Bảng 2. Điểm tối đa của các tiêu chí đánh giá.
Ưu điểm của phương pháp đánh giá này là đơn giản, kết quả thực hiện đào
tạo được thể hiện một cách cụ thể qua các con số.
SV: Lương Mạnh Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 49B
14
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN
LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẤT HÀ NỘI.
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẤT HÀ NỘI và nguồn nhân
lực công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần đất Hà Nội được thành lập ngày 20 tháng 10 năm 2000,
tuy mới ra đời chưa được bao lâu nhưng Công ty đã gặt hái được nhiều thành công
trong lĩnh vực bất động sản và đầu tư tài chính, là thành viên chính thức của Hiệp
hội Bất động sản Việt Nam và Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam

Với các thế mạnh :
- Kinh doanh bất động sản
- Đầu tư, xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng , các công trình dân dụng, công
nghiệp, thương mại, giao thông thuỷ lợi, công trình thủy điện, nhà máy gạch nhân tạo
- Kinh doanh dịch vụ bất động sản
- Tư vấn đầu tư tài chính
- Tư vấn thiết kê, xây dựng
Với mục tiêu trở thành Công ty hàng đầu trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất
động sản, chiến lược của công ty là hướng tới thị trường bất động sản trung và cao cấp
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Bên cạnh đó công ty sẽ nỗ lực phát triển
mạnh mẽ những hoạt động đầu tư kinh doanh bổ trợ như tư vấn đầu tư tài chính, tư vấn
đầu tư xây dựng…. Những dự án mà Thiên Việt đã đầu tư và khai thác phải kể tới: dự
án đất nền khu đô thị cao cấp AIC Mê Linh, dự án căn hộ cao cấp Royal City Với
những thành công nhất định trên thị trường đầu tư tài chính và đặc biệt là đầu tư kinh
doanh Bất động sản, Thiên Việt đã và đang là đối tác chuyên nghiệp tin cậy với tất cả
các chủ đầu tư trong công việc: là đơn vị bán hàng độc quyền, phân phối hàng chuẩn,
làm thứ phát cho tất cả hầu hết các chủ đầu tư lớn tại Việt Nam mở đầu trong khuôn
khổ TP.Hà Nội: Vinaconex, Hud, Constrexim
Hướng tới sự tăng trưởng bền vững, công ty tập trung áp dụng thực hiện tốt
các giải pháp nâng cao năng lực hoạt động của Công ty với chiến lược kinh doanh
là đa dạng hoá ngành nghề nhưng chủ đạo vẫn là Bất động sản và Tài chính.
SV: Lương Mạnh Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 49B
15
Chuyên đề thực tập
Ngoài mục tiêu phát triển kinh tế công ty luôn xác định sự phát triển của
Công ty luôn gắn liền với sự phát triển chung của toàn xã hội. Góp phần nào đó
vào công cuộc xây dựng cộng đồng đất nước Việt Nam thoát khỏi sự đói nghèo qua
những chương trình 'Xóa đói giảm nghèo' các chương trình từ thiện xã hội với
mong muốn cùng chung tay xây dựng một xã hội phát triển toàn diện.
Với phương châm kinh doanh “Mỗi khách hàng là một nhân tố tạo nên

sự thành công của chúng tôi, mọi nỗ lực của chúng tôi là để đáp ứng tối đa
yêu cầu của khách hàng” chúng tôi tin rằng trong tương lai không xa công ty sẽ
trở thành một trong những thương hiệu lớn của ngành địa ốc Việt Nam và hàng
loạt các công trình tầm cỡ mang tên công ty cổ phần đất Hà Nội sẽ mọc lên trên
khắp đất nước Việt Nam, để hình ảnh Việt Nam hiện đại hơn trên con đường hội
nhập Quốc tế.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ và Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
∗ Chức năng
Tổ chức các hoạt động hỗ trợ giao dịch và dịch vụ bất động sản cho các tổ chức,
cá nhân tham gia trong thị trường bất động sản ;
∗ Nhiệm vụ
- Quan hệ với các tổ chức tín dụng để hỗ trợ các pháp nhân kinh doanh bất
động sản trên địa bàn Hà Nội;
- Tổ chức các phiên giao dịch mua, bán, cho thuê, chuyển nhượng bất động
sản; các hoạt động dịch vụ môi giới kinh doanh bất động sản;
- Cung cấp thông tin, quảng cáo về bất động sản;
- Dịch vụ tư vấn về giá, tổ chức dịch vụ đấu giá bất động sản;
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ bất động sản:
∗ Quyền hạn và trách nhiệm
- Yêu cầu khách hàng, tổ chức, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cung cấp
thông tin liên quan đến bất động sản;
- Từ chối khách hàng vi phạm các quy định của Pháp luật hiện hành và quy
chế hoạt động của trung tâm Giao dịch;
SV: Lương Mạnh Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 49B
16
Chuyên đề thực tập
- Được ký kết các hợp đồng dịch vụ, tư vấn, môi giới, ủy thác liên quan đến
bất động sản, giao dịch bất động sản theo thỏa thuận giữa các bên và quy định của
pháp luật;
- Được thu các khoản phí dịch vụ theo quy định hiện hành của Nhà nước.

- Sàn giao dịch bất động sản có trách nhiệm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
đã được Giám đốc công ty giao, tuân thủ các quy định của Nhà nước về các lĩnh
vực có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Tôn trọng các tổ chức, cá nhân, khách hàng khi đến quan hệ công tác và giao
dịch;
- Quản lý tài sản, nguồn tài chính của đơn vị theo đúng quy định hiện hành của
Nhà nước và của Công ty;
- Quản lý đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên và lao động hợp đồng của đơn
vị theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước;
- Phối hợp với chính quyền sở tại và các đơn vị có liên quan nơi Trung tâm tổ
chức hoạt động bảo đảm an toàn, trật tự xã hội .
Hoạt động kinh doanh bất động sản là lĩnh vực hoạt động chính của công ty
Cổ Phần BĐS Đất h à n ội. Với các dịch vụ chủ yếu thông qua hoạt động tại sàn
giao dịch bất động sản gồm: Môi giới, định giá, quản lý và quảng cáo bất động sản,
c ông ty tự hào và tin tưởng sẽ đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng với phương
châm “hiệu quả đến từng centimet”
+ Môi giới bất động sản
Với kinh nghiệm và kiến thức về bất động sản, công ty cung cấp cho quý
khách hàng dịch vụ môi giới bất động sản: Tư vấn giúp khách hàng các quan hệ
giao dịch bất động sản: mua bán, chuyển nhượng, thuê, cho thuê BĐS… và các dịch
vụ hổ trợ khác. Đội ngũ nhân viên môi giới nhiều kinh nghiệm của chúng tôi sẽ là
cầu nối hiệu quả giữa người mua và người bán, giữa nhà đầu tư với người dân …
đảm bảo sự hài lòng cho khách hàng khi đến giao dịch.
+ Định giá bất động sản
Đội ngũ tư vấn và định giá của công ty đã xây dựng được hệ thống các dữ liệu
thông tin giao dịch trên thị trường. Chúng tôi có thể tự tin đảm nhận những công
việc liên quan đến định giá, tư vấn, dịch vụ quản lý BĐS, cho khách hàng những
SV: Lương Mạnh Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 49B
17
Chuyên đề thực tập

quyết định phù hợp nhất đối với những bất động sản, từ những bất động sản riêng
biệt đến các danh mục đầu tư đa dạng khác.
+ Quản lý bất động sản
c ông ty thiết lập và sử dụng đội ngũ những nhà quản lý giàu kinh nghiệm để quản
lý những dự án bất động sản của những chủ đầu tư đa dạng, bao gồm những tổ
chức, cá nhân, với văn phòng, khu nhà cao cấp, chung cư… cần quản lý. Đội ngũ
nhân viên của chúng tôi có thể cung cấp những giải pháp tốt nhất để quản lý bất
động sản cho khách hàng.
+ Quảng cáo bất động sản
Khi khách hàng muốn thông tin bất động sản đến với mọi người, muốn sản phẩm
của mình được quảng cáo một cách chuyên nghiệp và đem lại hiệu quả cao nhất.
Dịch vụ quảng cáo bất động sản tại sàn giao dịch công ty đảm bảo sẽ đem lại sự hài
lòng và lợi ích cao nhất cho quý khách hàng.
+ Cà phê Bất Động Sản
Cũ mà mới đó là nhận xét chung của khách hàng khi đến với Cà Phê BĐS của Đất
Phát tại sao vậy? Thưởng thức cà phê là chuyện thường ngày của mọi người nhưng
uống và bàn luận về BĐS thì chắc là công ty đi tiên phong. Đến với chúng tôi các
bạn sẽ được thưởng thức những ly cà phê ngon nhất, phong cách phục vụ chu đáo
nhất và quan trọng hơn nữa các bạn sẽ có được những thông tin về BĐS qua những
câu chuyện quanh ly cà phê.
+ Tư vấn tài chính và tư vấn pháp lý
Chúng tôi có một đội ngũ nhân viên có kiến thức và nắm bắt đầy đủ các văn bản
pháp luật của nhà nước hiện hành cùng với sự tư vấn giúp đỡ của các luật sư đầu
ngành và các giảng viên uy tín đến từ Đại học Luật Hà Nội vì vậy khách hàng có
thể hoàn toàn yên tâm về vấn đề pháp lý khi đến thực hiện các giao dịch tại sàn Đất
Phát chúng tôi.
Bạn muốn mua một ngôi nhà với giá 2 tỷ đồng nhưng trong túi bạn chỉ có 1 tỷ
đồng và bạn đang trăn trở không biết phải giải quyết thế nào. Điều đó sẽ rất đơn
giản nếu bạn đến với c ông ty, chúng tôi sẽ tư vấn cho các bạn về vấn đề tài chính từ
các thủ tục vay vốn, thế chấp… Để các bạn có thể yên tâm và đưa ra được các quyết

định đầu tư hợp lý nhất.
SV: Lương Mạnh Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 49B
18
Chuyên đề thực tập
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
• Giám đốc Sàn.
- Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động của sàn trong việc
thực hiện nhiệm vụ được giao. Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của
sàn và chịu trách nhiệm pháp lý về các quyết định của cá nhân;
- Xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động của trung tâm trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình đã được phê duyệt.
- Xây dựng và trình Giám đốc Công ty quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ
cấu tiêu chuẩn chức danh cán bộ, viên chức và trực tiếp quản lý, bố trí sử dụng cán
bộ, viên chức, nhân viên và lao động hợp đồng của Trung tâm. Được ủy quyền của
giám đốc Công ty ký hợp đồng lao động với viên chức, lao động hợp đồng làm việc
của công ty;
- Quy định nội quy, chế độ làm việc của Trung tâm .
- Trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, nhân viên và hợp đồng lao động theo phân cấp quản lý;
- Quyết định bổ nhiệm hoặc miên nhiệm các tổ chức vụ Trưởng, Phó các bộ
phận, đơn vị thuộc trung tâm;
- Ký hợp đồng dịch vụ tư vấn, môi giới, ủy thác liên quan đến bất động sản và
các hợp đồng nghiên cứu khoa học và các hợp đồng thuê chuyên gia biên soạn, biên
tập các vấn đề nghiên cứu khoa học về lĩnh vực công tác được giao;
- Chịu trách nhiệm về các báo cáo thanh toán quyết toán tài chính và các chế
độ thu chi tài chính của trung tâm tuân thủ các quy định hiên hành của Nhà nước và
của công ty về quản lý tài chính;
• Phó giám đốc Sàn giao dịch
Phó giám đốc Sàn là người giúp việc Giám đốc Sàn quản lý, điều hành một số

công tác do Giám đốc sàn phân công và ủy quyền, chịu trách nhiệm trực tiếp trước
pháp luật và Giám đốc sàn về các mặt công tác được giao;
SV: Lương Mạnh Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 49B
19
Chuyên đề thực tập
Phòng hành chính - Quản trị .
−Giúp Giám đốc Sàn xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, định hướng chiến
lược phát triển Trung tâm trình Giám đốc Công ty phê duyệt và triển khai tổ chức
thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt;
−Xây dựng và trình Giám đốc sàn kế hoạch sử dụng tài chính và lập dự án, chi
tài chính hàng tháng, hàng quý, hàng năm theo chế độ quy định hiện hành của Nhà
nước và của Công ty; Nghiên cứu và đề xuất về chế độ chính sách liên quan đến các
mức thu, chi phục vụ nhiệm của Trung tâm;
−Tham mưu, giúp Giám đốc sàn thực hiện công tác tổ chức quản lý cán bộ,
viên chức lao động hợp đồng của Trung tâm thực hiện công tác tổ chức quản lý cán
bộ, viên chức lao động hợp đồng của Trung tâm; công tác thi đua khen thưởng, kỷ
luật cán bộ, viên chức lao động hợp đồng của Trung tâm; công tác thi đua khen
thưởng, kỷ luật, lao động tiền lương, chế độ chính sách; công tác, hành chính quản
trị, văn phòng, đảm bảo cở sở vật chất, phương tiện cho sàn hoạt động theo nhiệm
vụ được giao;
−Giúp Giám đốc sàn tổng hợp tình hình hoạt động thực hiện nhiệm vụ của sàn
báo cáo Giám đốc công ty theo quy định.
−Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức của Trung tâm;
phối hợp với các cơ quan đơn vị có chức năng, tổ chức các khóa học đào tạo, bồi
SV: Lương Mạnh Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 49B
20
Ban giám đốc
Phòng
Dịch
vụ bất

động
sản
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Tài
chính
kế
toán
Phòng
Phát
triển
thị
trường
Chuyên đề thực tập
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các đối tượng có liên quan đến hoạt động giao
dịch bất động sản .
−Quản lý tài sản, trang thiết bị của cơ quan, thực hiện công tác văn thư, lưu
trữ và quản lý hồ sơ cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng theo quy định hiện
hành của Nhà nước và phân cấp của công ty;
• Phòng Dịch vụ Bất động sản
−Tham mưu, giúp Giám đốc Sàn tổ chức các hoạt động hỗ trợ tài chính, hỗ trợ
tìm kiếm nguồn vốn từ các ngân hàng, tổ chức tài chính, tín dụng giúp các tổ chức
cá nhân ( khi có nhu cầu ) thực hiện đầu tư, mua, bán, chuyển nhượng bất động sản

theo đúng quy định hiện hành của Pháp luật.
−Giúp Giám đốc Sàn tổ chức các phiên đấu giá Bất động sản và có dịch vụ
đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, các quỹ nhà, các dự án có liên
quan đến quyền sử dụng theo yêu cầu của các tổ chức và cá nhân;
−Dịch vụ môi giới, giới thiệu bất động sản .
−Nhận ủy thác của khách hàng thực hiện:
+Chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng, đăng ký quyền sở hữu nhà, quyền sử
dụng đất; thuê, cho thuê, cho thuê lại;
+Thực hiện các khoản nghĩa vụ tài chính trong giao dịch bất động sản; bảo
lãnh để thế chấp vay vốn bằng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà trên đất;
• Phòng tư vấn bất động sản
− Tư vấn về các thủ tục pháp lý đối với bất động sản, hoạt động giao dịch bất
động sản;
− Dịch vụ tư vấn giá chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.
− Tư vấn về quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch chi tiết
thực hiện các dự án đầu tư.
− Tư vấn giới thiệu địa điểm sử dụng đất.
− Tư vấn hồ sơ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất.
• Phòng thông tin - lưu trữ bất động sản
− Tiếp nhận, thu nhập, phân loại, sắp xếp bảo quản các loại hồ sơ, tư liệu bất
động sản gồm :
SV: Lương Mạnh Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 49B
21
Chuyên đề thực tập
+ Dữ liệu về hồ sơ địa chính;
+ Số liệu thông tin về bất động sản của các dự án phát triển đô thị;
+ Hồ sơ, dữ liệu về quy hoạch phát triển đô thị của các quận, huyện của Thành
phố Hà Nội và quy hoạch chi tiết các dự án phát triển đô thị;
+ Các loại hồ sơ, dữ liệu khác liên quan đến bất động sản.
− Khai thác, cập nhật các thông tin, tài liệu liên quan về bất động sản, tiếp

nhận chuyển giao công nghệ thông tin, phát triển mạng thông tin về bất động sản
trên mạng Internet.
− Cung cấp thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giá đất trên địa bàn
Thành phố; cung cấp các chính sách Pháp luật liên quan đến bất động sản.
− Cung cấp thông tin chi tiết về thực trạng và tình trạng pháp lý của các sản
phẩm bất động sản đăng kí tại sàn và các thông tin về bất động sản đã thực hiện
giao dịch tại sàn;
2.1.4. Tình hình kinh doanh trong những năm gần đây
1. Tài sản thẩm định giá:
Giá trị QSD đất và công trình xây dựng trên đất của Bất động sản sô 19 Mễ Trì
Hạ, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội.
2. Khách hàng yêu cầu thẩm định giá:
Địa chỉ: Bất động sản số 19 Mễ Trì Hạ, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội.
3. Mục đích thẩm định giá:
Để tham khảo trong việc bán lại sử dụng làm văn phòng.
4. Thời điểm thẩm định giá:
Tháng 06 năm 2009.
5. Cơ sở giá trị của thẩm định giá:
Giá trị thị trường: " Giá trị thị trường của một tài sản là mức giá ước tính sẽ được
mua bán trên thị trường vào thời điểm thẩm định giá, giữa một bên là người mua
sẵn sàng mua và một bên là người bán sẵn sàng bán, trong một giao dịch mua bán
khách quan và độc lập, trong điều kiện thương mại bình thường" ( Tiêu chuẩn
TĐGVN 01).
SV: Lương Mạnh Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 49B
22
Chuyên đề thực tập
Giá trị thị trường:"Giá trị phi thị trường của tài sản là mức giá ước tính được xác
định theo những căn cứ khác với giá trị thị trường hoặc có thể được mua bán, trao
đổi theo các mức giá không phản ánh giá trị thị trường như giá trị tài sản đang trong
quá trình sử dụng, giá trị đầu tư, giá trị bảo hiểm, giá trị đặc biệt, giá trị thanh lý, giá

trị tài sản bắt buộc phải bán, giá trị doanh nghiệp, giá trị tài sản chuyên dùng, giá trị
tài sản có thị trường hạn chế, giá trị để tính thuế, " ( Tiêu chuẩn TĐGVN 02 ).
6. Căn cứ thẩm định giá :
Pháp lệnh giá số 04/2002/PL - UBTVQH10 ngày 26/04/2002 của ủy ban thường
vụ Quốc hội khóa X;
Nghị định 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của chính phủ về việc quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá;
Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03/08/2005 của Chính phủ về thẩm định giá.
Thông tư 17/2006/TT-BTC ngày 13/03/2006 của Bộ Tài Chính về việc hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03/08/2005 của Chính phủ về
thẩm định giá;
Quyết định số 24/2005/QĐ- BTC ngày 18/04/2005 của Bộ tài chính về việc ban
hành 03 tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam;
Quyết định số 77/2005/QĐ-BTC ngày 01/11/2005 của Bộ Tài chính về việc ban
hành 03 tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam ( đợt 2);
7. Mô tả đặc điểm về kinh tế kỹ thuật của tài sản thẩm định giá:
7.1. Đặc điểm tài sản thẩm định giá:
7.1.1. Vị trí:
Thuận lợi:
- Bất động sản thẩm định giá tọa lạc trên mặt đường Mễ Trì Hạ,
khu vực gần Trung tâm Thành phố, kinh doanh sầm uất.
- Mặt tiền tiếp giáp đường Mễ Trì Hạ, thuận lợi trong việc kinh doanh.
Khó khăn:
- Đường Mễ Trì Hạ, là đường rộng mới mở.
- Vị trí phía trước mặt tiền bất động sản thẩm định có trụ điện và hố ga.
7.2. Mô tả:
- Diện tích đất: 180m
2
( D: 30m x R: 6m).
SV: Lương Mạnh Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 49B

23
Chuyên đề thực tập
- Loại nhà: Nhà phố (gồm 2 khối).
- Cấu trúc: trệt + gác gỗ.
- Kết cấu: móng, cột gạch, sàn gỗ dán simili, trần ván ép, mái tôn kẽm, xà
gồ gỗ, nền gạch ceramic. Cụ thể:
Nhà gỗ trệt:
- Cấp nhà: cấp 3.
- Tỷ lệ chất lượng còn lại: 74,5%
- Kết cấu: móng cột gạch, mái tôn kẽm, xà gồ gỗ, nền gạch ceramic.
- Diện tích xây dựng: 73.73m
2
- Đơn giá xây dựng: 2,5trđ/m
2
Nhà phố lầu:
- Cấp nhà: cấp 2
- Tỷ lệ chất lượng còn lại:84,5%.
- Kết cấu: móng cột gạch, sàn gỗ dán simili, trần ván ép, mái tôn kẽm, xà
gồ gỗ, nền gạch ceramic.
- Diện tích xây dựng : 128,57m
2
- Đơn giá xây dựng: 3trd/m
2
8. Nguyên tắc và phương thức thẩm định giá:
8.1. Nguyên tắc :
- Nguyên tắc sử dụng cao nhất và tốt nhất.
- Nguyên tắc cung cầu.
- Nguyên tắc dự kiến lợi ích tương lai.
- Các nguyên tắc khác: nguyên tắc đóng góp, nguyên tắc thay thế,
8.2. Phương pháp:

- Phương pháp so sánh trực tiếp.
8.3. Các dữ liệu sử dụng:
- Các dữ liệu được sử dụng trong các phương pháp thẩm định giá được tham
khảo từ các khu biệt thự liền kề trung cư cao cấp.
9. Kết quả thẩm định giá:
SV: Lương Mạnh Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 49B
24
Chuyên đề thực tập
Kết quả thẩm định giá như sau:
9.1. PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH TRỰC TIẾP:
9.1.1. Thông tin bất động sản so sánh:
Khoản mục TSTĐ TSSS1 TSSS2 TSSS3
Địa chỉ số 19 Mễ trì Hạ,
Mỹ Đình, Từ
Liêm, Hà Nội
Số 152 Mễ trì
Hạ, Mỹ Đình,
Từ Liêm, Hà
Nội
số 46 Mễ trì Hạ,
Mỹ Đình, Từ
Liêm, Hà Nội
Số 92 Mễ trì Hạ,
Mỹ Đình, Từ
Liêm, Hà Nội
Vị trí 02 mặt tiền
đường rẽ Mễ Trì
Hạ và mặt tiền
hẻm sau 4,5m(dự
kiến)

Mặt tiền đường
Mễ Trì Hạ cách
tài sản thẩm
định khoảng
1000m
Mặt tiền đường
Mễ Trì Hạ cách
tài sản thẩm định
khoảng 300m
Mặt tiền đường
Mễ Trì Hạ cách
tài sản thẩm
định khoảng
700m
Dài (m) 35,54 21,59 25 17
Rộng(m) 3,98 3,6 4,5 3,2
DTKV(m
2
) 341,45 107,56 112,5 77,0
Diện tích đất 141,45 79,02 112,5 54,4
Giá trị CTXD
còn lại(đồng)
215.120.000 225.000.000 154.000.000
Giá rao
bán(SJC)
520 650 400
Gia vàng(SJC) 18.000.000 18.000.000 18.000.000
Giá thương
lượng
420SJC(đã bán) 553SJC 340 SJC

Giá trị
QSDĐ(đồng)
97.961.022 86.480.000 109.669.118
Nguồn thông
tin
ACBR ACBR Sàn GD
9.2. Phân tích và điều chỉnh những điểm khác nhau giữa bất động sản thẩm định
với các bất động sản so sánh:
Bất động sản so sánh:
Bảng so sánh điểm giống và khác nhau
STT Các chỉ tiêu so
sánh
Những điểm giống nhau Những điểm khác nhau
Số 19 Mễ số 92 Mễ Số 19 Mễ Trì Hạ, số 92 Mễ Trì
SV: Lương Mạnh Hùng Lớp: Quản lý kinh tế 49B
25

×