Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Máy tính và Viễn Thông An Khang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.18 KB, 68 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
Lời nói đầu 4
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động tiêu thụ sản phẩm 6
I. Các khái niệm chung về hoạt động tiêu thụ 6
1. Khái niệm về tiêu thụ 6
2. Tiêu thụ sản phẩm và vai trò, ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm 6
2.1. Tiêu thụ sản phẩm và vai trò của nó 6
2.2. Ý nghĩa của tiêu thụ 7
3. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm 8
II. Các tiêu chí, chỉ tiêu, chỉ số để đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm 8
III. Những nội dung của quá trình tiêu thụ (8) 12
1. Nghiên cứu thị trường 12
2. Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 12
3. Chuẩn bị hàng hóa để xuất bán 12
4. Lựa chọn các hình thức tiêu thụ sản phẩm 13
5. Tổ chức các hoạt động xúc tiến, yểm trợ cho công tác bán hàng 13
6. Tổ chức hoạt động bán hàng 13
7. Dịch vụ sau bán hàng 13
8. Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm 13
IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiên thụ (Chương IV (6)) 14
1. Về bản thân doanh nghiệp 14
1.1. Khả năng về tài chính 14
1.2. Khả năng về Marketing 15
1.3. Về sản phẩm 16
2. Về khách quan 17
GVHD: NGUYỄN QUANG HUY SVTH: NGUYỄN THANH VÂN
1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.1. Sự phát triển của nền kinh tế, xã hội 17
2.2. Thu nhập bình quân/ người 17


2.3. Đối thủ cạnh tranh 18
3. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ:( trang 122-123 (7)). 18
Chương II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ của công ty Máy tính
An Khang 20
I. Quá trình hình thành, phát triển và một số đặc điểm của công ty 20
1. Quá trình hình thành và phát triển 20
2. Một số đặc điểm chủ yếu của công ty 20
II. Phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ của công ty 22
1. Tổng quan về tình hình tiêu thụ của công ty từ năm 2006 – 2010 22
2. Những việc mà công ty đã làm để đẩy mạnh tiêu thụ 25
2.1. Điều tra, nghiên cứu thị trường 25
2.2. Quyết định về sản phẩm kinh doanh 26
2.3. Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 27
2.4. Chuẩn bị hàng hóa để xuất bán 30
2.5. Lựa chọn các hình thức tiêu thụ sản phẩm 31
2.6. Tổ chức các hoạt động xúc tiến, yểm trợ cho công tác bán hàng 32
2.7. Tổ chức hoạt động bán hàng 32
2.8. Dịch vụ sau bán hàng 33
2.9. Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm 34
3. Tình hình tổ chức thực hiện tiêu thụ của công ty 34
4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm 37
4.1. Về phía bản thân doanh nghiệp 37
4.2. Về khách quan 39
5. Các biện pháp kinh tế mà công ty đã sử dụng để đẩy mạnh tiêu thụ trong
năm 2010 41
GVHD: NGUYỄN QUANG HUY SVTH: NGUYỄN THANH VÂN
2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
III. Đánh giá kết quả của công tác tiêu thụ sản phẩm 43
1. Kết quả đã đạt được trong công tác tiêu thụ sản phẩm 43

1.1. Hoạt động bán hàng 43
1.1.1. Đánh giá tình hình tiêu thụ sp theo sản lượng sản phẩm bán ra 44
1.1.2. Đánh giá theo doanh thu tiêu thụ sản phẩm bán ra 45
1.1.3. Đánh giá về thị trường và thị phần của sản phẩm 46
1.1.4. Đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm theo tiêu chí đánh giá sự hoàn
thành theo kế hoạch 46
a, Chỉ tiêu đánh giá hoàn thành kế hoạch tiêu thụ chung 46
b, Chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ mặt hàng chủ yếu 48
1.2. Hoạt động Marketing 50
2. Ưu điểm, những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản
phẩm 50
2.1. Những ưu điểm, điểm mạnh của công ty 50
2.2. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm 51
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của công
ty An Khang 52
I. Lập kế hoạch quản lý tiêu thụ sản phẩm 55
1. Kế hoạch về thị trường mục tiêu
2. Kế hoạch để nâng cao sức cạnh tranh của thị trường:
II. Tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 56
1. Tổ chức thực hiện kế hoạch tìm hiểu thông tin thị trường
2. Thực hiện kế hoạch nâng cao sức cạnh tranh của công ty
III. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, kiểm soát 64
KẾT LUẬN 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
GVHD: NGUYỄN QUANG HUY SVTH: NGUYỄN THANH VÂN
3
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế kinh tế thị trường biến động ngày nay, việc các công ty
muốn tồn tại là rất khó khăn. Thiên nhiên thay đổi, ảnh hưởng của nền kinh tế

lạm phát cao, chỉ số giá tiêu dùng tăng, và đẩy lãi suất tăng cao làm cho các
doanh nghiệp rất khó khăn để phát triển trong nên kinh tế khó khăn này. Hơn thế
nữa, các công ty còn phải cạnh tranh nhau trên thị trường giới hạn này vì thế đặt
ra việc tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong thời đại hiện nay.
Một trong những vấn đề đang được các doanh nghiệp quan tâm đó chính là
sản xuất cái gì? Như thế nào? và cho ai? Để giải quyết được vấn đề đó các doanh
nghiệp không ngừng quan tâm bám sát thị trường và một trong những vấn đề
quan tâm nhất là hoạt động phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình. Bởi
vì thông qua hoạt động phát triển thị trường thì mới tăng được khối lượng sản
phẩm tiêu thụ, thực hiện được quá trình tái sản xuất mở rộng, nâng cao doanh
thu và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng nhất của
quá trình sản xuất kinh doanh, là khâu cuối cùng của quá trình tái sản xuất và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó cũng là mối quan
tâm hàng đầu của bất kỳ một loại doanh nghiệp nào. Vì có tiêu thụ được sản
phẩm thì mới mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và doanh nghiệp mới có thể
mở rộng sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thấy rõ được tầm quan trọng của tiêu thụ sản phẩm, trong thời gian thực tập
tìm hiểu qua về tình hình tiêu thụ, em cũng đã tìm hiểu sơ qua trên các trang báo,
trên mạng, từ ý kiến của bạn bè, các anh chị nơi em thực tập, thầy giáo và những
kiến thức em đã tích lũy được ở trường em quyết định chọn đề tài: “Một số giải
GVHD: NGUYỄN QUANG HUY SVTH: NGUYỄN THANH VÂN
4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Máy tính và
Viễn Thông An Khang”
Đề tài này nhằm hệ thống hóa kiến thức em đã được học trên ghế nhà
trường trong 4 năm qua, về các kiến thức thị trường và phát triển thị trường.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng thị trường và vấn đề phát triển thị trường của
công ty, xem xét các mục tiêu và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thị

trường sản phẩm của công ty.
Nội dung đề tài bao gồm:
Phần I : Cơ sở lý luận về hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Phần II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ của công ty Máy tính An Khang
Phần III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của công ty
An Khang
GVHD: NGUYỄN QUANG HUY SVTH: NGUYỄN THANH VÂN
5
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
TIÊU THỤ SẢN PHẨM
I. Các khái niệm chung về hoạt động tiêu thụ
1. Khái niệm về tiêu thụ(trang 120(7))
Tiêu thụ là giai đoạn cuối của vòng chu kỳ vốn. Ở doanh nghiệp, sản phẩm
hàng hóa được coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền bán hàng, hoặc
người mua chấp nhận trả.
2. Tiêu thụ sản phẩm và vai trò, ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm
2.1. Tiêu thụ sản phẩm và vai trò của nó (8)
* Về tiêu thụ sản phẩm
- Theo nghĩa hẹp: Tiêu thụ sản phẩm là hoạt động chuyển giao sản phẩm
cho khách hàng và thu tiền bán sản phẩm cho khách hàng.(PB tiêu thụ với bán
hàng)
Tiêu thụ sản phẩm là hoạt động chuyển hóa hình thái giá trị của sản phẩm:
Giá trị sử dụng →Giá trị ( Giá cả) → Tiêu dùng
Sản phẩm → Đưa ra thị trường được định giá, trở thành hàng hóa → Người tiêu
dùng
DN sản xuất → DN Thương Mại → Người tiêu dùng
- Theo nghĩa rộng: Tiêu thụ sản phẩm là quá trình bao gồm nhiều khâu từ
sản xuất đến tiêu thụ.
GVHD: NGUYỄN QUANG HUY SVTH: NGUYỄN THANH VÂN

6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
* Vai trò của tiêu thụ sản phẩm:
 Tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hóa hình thái hình thái giá trị sản
phẩm: T → H → H’ → T’
 Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, là yếu tố quyết định nhằm thực hiện mục đích của sản xuất hàng
hóa là sản phẩm sản xuất để bán và thu lợi nhuận, đồng thời vòng chu
chuyển vốn kinh doanh của DN được hoàn thành, tạo điều kiện tái sản
xuất và mở rộng sản xuất, là cơ sở để xác định vị thế của doanh nghiệp
trên thị trường.
 Sản phẩm làm ra được tiểu thụ thì tính chất hữu ích của sản phẩm mới được
xác định, khi đó, giá trị và giá trị sử dụng mới được thực hiện, lao động
của doanh nghiệp mới được thừa nhận, thực sự có ích.
 Thông qua tiêu thụ sản phẩm, gắn người sản xuất với người tiêu dùng:
Doanh nghiệp có thể nắm bắt thị hiếu, xu hướng tiêu dùng, yêu cầu về sản
phẩm, để từ đó mở rộng hướng kinh doanh, tạo ra những sản phẩm mới,
tìm kiếm khả năng và biện pháp thu hút khách hàng.
2.2. Ý nghĩa của tiêu thụ. (Chương IV (6))
Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm,
hàng hoá. Hoạt động tiêu thụ có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp vì tiêu thụ thể hiện sản phẩm của doanh nghiệp có đáp
ứng nhu cầu thị trường không
Tiêu thụ quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương
lai.
GVHD: NGUYỄN QUANG HUY SVTH: NGUYỄN THANH VÂN
7
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tiêu thụ còn là quá trình để các nhà quản trị xem xét các chính sách về sản
phẩm , giá cả cổ động, phân phối nhằm đưa ra các quyết định mang tính tác

nghiệp và chiến lược.
Xét theo quá trình luân chuyển vốn, qua tiêu thụ doanh nghiệp không chỉ
bù đắp những hao phí đã phát sinh trong quá trình kinh doanh mà còn tạo ra tích
luỹ, góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh .
3. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm ( trang 122 (7))
- Tiêu thụ theo hình thức bán buôn: Khách hàng là các công ty, đại lý mua
hàng về để bán.
- Tiêu thụ dưới hình thức bán lẻ: Khách hàng là cá nhân tổ chức, cơ quan,
đơn vị… mua hàng về để sử dụng
II. Các tiêu chí, chỉ tiêu, chỉ số để đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Theo giáo trình “Phân tích hoạt động kinh doanh” trang 120-121 thì:
Để đánh giá chung tình hình tiêu thụ sản phẩm ta có thể sử dụng thước đo hiện
vật(cái, mét, kg…) hoặc thước đo giá trị (tiền).
 Về thước đo hiện vật: Nhằm so sánh biến động khối lượng tiêu thụ từng
sản phẩm hàng hóa giữa các kỳ phân tích.
 Về thước đo giá trị: Nhằm đánh giá chung kết quả tiêu thụ của tất cả sản
phẩm hàng hóa giữa các kỳ phân tích. Người ta thường dùng 2 chỉ tiêu sau
để đánh giá.
 Chỉ tiêu đánh giá hoàn thành kế hoạch tiêu thụ chung
GVHD: NGUYỄN QUANG HUY SVTH: NGUYỄN THANH VÂN
8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
% hoàn
thành kế
hoạch tiêu
thụ chung
=
∑ ( lượng thực hiện
từng sản phẩm
x

đơn giá kỳ
gốc tương ứng
)
x 100
∑ ( lượng kế hoạch
từng sản phẩm
x
đơn giá kỳ
gốc tương ứng
)
Là chỉ tiêu đánh giá chung kết quả tiêu thụ về mặt khối lượng do đó giá
được cố định kỳ gốc, và cho phép các sản phẩm tiêu thụ vượt mức kế hoạch
được bù đắp cho sản phẩm tiêu thụ hụt so với kế hoạch.
Nếu sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ hoàn thành, việc tiêu thụ các mặt hàng chủ yếu
cần tôn trọng nguyên tắc là không được lấy các mặt hàng vượt kế hoạch tiêu thụ
để bù đắp các sản phẩm tiêu thụ hụt so với kế hoạch.
 Chỉ tiêu đánh giá hoàn thành kế hoạch tiêu thụ mặt hàng chủ yếu
% hoàn
thành kế
hoạch tiêu
thụ mặt
hàng chủ
yếu
=
∑ ( Lượng tiêu thụ
nhỏ nhất của
từng SP
x
đơn giá kỳ
gốc tương

ứng
)
≤ 100
∑ ( Lượng kế
hoạch từng
sản phẩm

x
đơn giá kỳ
gốc tương
ứng
) x100
Chỉ tiêu này luôn nhỏ hơn hoặc bằng 100%, nếu tất cả các mặt hàng chủ yếu
tiêu thụ đều bằng hoặc lớn hơn kế hoạch thì chỉ tiêu sẽ là 100%. Mục tiêu phân
tích chỉ tiêu này cho ta thấy được mức độ thực hiện cam kết theo hoạt động với
từng khách hàng hoặc từng sản phẩm, qua đó đề ra các biện pháp khắc phục
nhằm bảo đảm uy tín đối với khách hàng.
Theo em, thì có thể đánh giá thêm bằng các chỉ tiêu như:
GVHD: NGUYỄN QUANG HUY SVTH: NGUYỄN THANH VÂN
9
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Dựa theo sản lượng bán ra: Số sản phẩm bán ra trong 1 ngày, 1 tháng hay
1 quý để biết được tình hình tiêu thụ sản phẩm nhanh hay chậm
Sử dụng biện pháp so sánh sản lượng công ty để thấy được sự tăng lên hay
giảm đi của các hàng hóa trong ngày, tháng, quý
- Dựa trên doanh thu tiêu thụ sản phẩm:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm được xác định theo công thức:

×=
i

PQDT
1
)(
Trong đó:
DT: doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Q: số lượng sản phẩm tiêu thụ
P: giá bán sản phẩm
i: số lượng các kiểu sản phẩm
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm được xác định cả khi thu được tiền của khách hàng
và được khách hàng chấp nhận thanh toán số tiền đó. Doanh thu tiêu thụ sản
phẩm phản ánh quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ tổ chức,
chỉ đạo sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác thanh toán.
- Dựa vào doanh số tiêu thụ sản phẩm: Doanh số bán hàng/1 ngày hoặc 1
tháng:
Lượng sản phẩm bán ra 1 ngày hay 1 tháng lớn cho biết sản phẩm tiêu thụ tốt,
khách hàng ưa chuộng, có chiến lược kinh doanh tốt
- Về thị trường, thị phần của sản phẩm: (9)
GVHD: NGUYỄN QUANG HUY SVTH: NGUYỄN THANH VÂN
10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Thị trường là nơi có các quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa vô số
những người bán và người mua có quan hệ cạnh tranh với nhau, bất kể là ở địa
điểm nào, thời gian nào.
+ Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm
lĩnh.
Thị phần = doanh số bán hàng của doanh nghiệp / Tổng doanh số của thị trường
hay Thị phần = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Tổng sản phẩm tiêu thụ
của thị trường.
Thị phần nói rõ phần sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh nghiệp so với tổng
sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. Để giành giật mục tiêu thị phần trước đối thủ,

doanh nghiệp thường phải có chính sách giá phù hợp thông qua mức giảm giá
cần thiết, nhất là khi bắt đầu thâm nhập thị trường mới.
Thị phần tương đối ( Relative market share )
Thị phần tương đối = Phần doanh số của doanh nghiệp / Phần doanh số của đối
thủ cạnh tranh hay Thị phần tương đối = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp /
Số sản phẩm bán ra của đối thủ cạnh tranh.
Nếu thị phần tương đối lớn hơn 1, thì lợi thế cạnh tranh thuộc về doanh nghiệp
Nếu thị phần tương đối nhỏ hơn 1, thì lợi thế cạnh tranh thuộc về đối thủ
Nếu thị phần tương đối bằng 1, thì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp và của
đối thủ như nhau.
Thị phần là khái niệm quan trọng số một trong marketing và quản trị chiến
lược hiện đại. Công ty nào chiếm được thị phần lớn sẽ có lợi thế thống trị thị
trường.
GVHD: NGUYỄN QUANG HUY SVTH: NGUYỄN THANH VÂN
11
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Vì chiến lược chiếm thị phần, nhiều công ty sẵn sàng chi phí lớn và hy sinh các
lợi ích khác. Tuy nhiên, việc chiếm được thị phần lớn cũng đem lại cho công ty
vô số lợi ích.
III. Những nội dung của quá trình tiêu thụ (8)
1. Nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường nhằm trả lời các câu hỏi: Sản xuất những sản phẩm gì?
Sản xuất như thế nào? Sản phẩm bán cho ai?
Cụ thể hơn, là hoạt động điều tra, nghiên cứu xác định nhu cầu thị trường về các
loại sản phẩm hàng hóa kinh doanh để từ đó xác định được thị trường đang cần
những sản phẩm nào, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của nó ra sao, dung lượng thị
trường (khả năng tiêu thụ) về sản phẩm đó như thế nào. Từ đó lựa chọn sản
phẩm để doanh nghiệp tiến hành sản xuất.
2. Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm:
Bằng hệ thống các chỉ tiêu, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phải phản ánh được các

nội dung cơ bản về khối lượng tiêu thụ sản phẩm về hiện vật và giá trị có phân
theo hình thức tiêu thụ, cơ cấu sản phẩm và cơ cấu thị trường tiêu thụ và giá cả
tiêu thụ là căn cứ để xây dựng các kế hoạch hậu cần vật tư, sản xuất - kỹ thuật -
tài chính.
3. Chuẩn bị hàng hóa để xuất bán:
Thực hiện một số hoạt động liên quan đến sản phẩm, làm cho sản phẩm đó phù
hợp với quá trình vận chuyển lưu thông hàng hóa, nhu cầu tiêu dùng: tổ chức
hoàn chỉnh sản phẩm và đưa hàng về kho thành phẩm. Các nghiệp vụ về chuẩn
bị hàng hóa: tiếp nhận, phân loại, kiểm tra chất lượng sản phẩm, đính nhãn hiệu,
bao gói, nhãn mác, sắp xếp hàng hóa ở kho - phân loại và ghép đồng bộ hợp với
nhu cầu tiêu dùng.
GVHD: NGUYỄN QUANG HUY SVTH: NGUYỄN THANH VÂN
12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
4. Lựa chọn các hình thức tiêu thụ sản phẩm:
Lựa chọn hình thức tiêu thụ phù hợp, theo đó sản phẩm vận động từ các doanh
nghiệp sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Căn cứ vào đặc điểm tính
chất sản phẩm, mối quan hệ giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng cuối cùng,
có thể chọn kênh tiêu thụ trực tiếp (bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng)
hay kênh tiêu thụ gián tiếp (bán sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng có qua
trung gian).
5. Tổ chức các hoạt động xúc tiến, yểm trợ cho công tác bán hàng:
Hoạt động xúc tiến bán hàng là toàn bộ các hoạt động nhằm tìm kiếm và thúc
đẩy cơ hội bán hàng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Yểm trợ là các hoạt
động nhằm hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt hoạt động
tiêu thụ ở doanh nghiệp. Những nội dung chủ yếu của hoạt đông xúc tiến, yểm
trợ cho công tác bán hàng: quảng cáo, chào hàng, khuyến mại, tham gia hội chợ,
triển lãm,
6. Tổ chức hoạt động bán hàng:
Nội dung của tổ chức hoạt động bán hàng là: chuyển giao sản phẩm và các giấy

tờ liên quan đến quyền sở hữu sản phẩm cho khách hàng, và thu tiền khách hàng,
chọn hình thức thu tiền như: trả tiền ngay, mua bán chịu, trả góp…
7. Dịch vụ sau bán hàng
- Bảo hành, bảo dưỡng
- Lắp đặt sản phẩm, hướng dẫn sử dụng sản phẩm
8. Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm:
Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, doanh nghiệp cần phải phân tích, đánh giá hoạt
động tiêu thụ sản phẩm nhằm xem xét khả năng mở rộng hay thu hẹp thị trường
GVHD: NGUYỄN QUANG HUY SVTH: NGUYỄN THANH VÂN
13
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
tiêu thụ, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nguyên
nhân ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ nhằm kịp thời có các biện pháp thích hợp
để thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm. Đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ có
thể xem xét trên các khía cạnh như: tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khối lượng,
mặt hàng, trị giá, thị trường và giá cả các mặt hàng tiêu thụ.
IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiên thụ (Chương IV (6))
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ của doanh nghiệp nhưng chung quy lại
có thể quy thành các nhóm nhân tố:
 Các nhân tố liên quan đến công tác tổ chức tiêu thụ của doanh nghiệp:
chính sách quảng cáo, tiếp thị , bán hàng…
 Các nhân tố liên quan đến hành vi của người mua hàng: thị hiếu, thu nhập
….
 Các nhân tố liên quan đến chính sách của nhà nước chính sách về thuế,
các chính sách ưu đãi, tài trợ….
Để xem xét một cách chi tiết, ta có thể nhận ra sự ảnh hưởng của bên trong
cũng như bên ngoài đến hoạt động của nền kinh tế.
1. Về bản thân doanh nghiệp
1.1. Khả năng về tài chính
Có thể hiểu hoạt động tài chính của doanh nghiệp là tổ chức các luồng vận

chuyển hàng hoá, vốn tiền tệ để tạo lập phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ
nhằm đạt tới mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp kinh doanh theo quy định của
pháp luật.
GVHD: NGUYỄN QUANG HUY SVTH: NGUYỄN THANH VÂN
14
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường và áp dụng chế độ tự
hạch toán, các doanh nghiệp không thể trông chờ vào nguồn cung ứng của bất kỳ
ai mà phải dựa vào năng lực của chính bản thân công ty mình, có chủ động về
nguồn vốn thì mới chủ động về tất cả các hoạt động của công ty. Khi có lượng
vốn ổn định các doanh nghiệp có thể chủ động đáp ứng nhu cầu kinh doanh và
mở rộng thị trường, chính vì tầm quan trọng của vốn như vậy các doanh nghiệp
cần phải khai thác triệt để nguồn vốn tài chính tự có từ kết quả sản xuất kinh
doanh của mình nhất là nguồn thu từ công tác tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ sản
phẩm sẽ làm tăng vòng quay vốn, rút ngắn chu kỳ thu tiền trung bình, tăng hiệu
quả sử dụng vốn, từ đó làm tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Tuy nhiên
để làm được điều này mỗi doanh nghiệp tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh
của mình cần đưa ra bao gồm một số biện pháp sau đây:
- Giá cả hàng hoá hợp lý
- Chiết khấu bán hàng
- Hoa hồng cho các đại lý và các cửa hàng ký gửi
- Dịch vụ vận chuyển hàng hoá
- Thực hiện một số hình thức khuyến mại, quảng cáo…
1.2. Khả năng về Marketing
Marketing là hoạt động bắt đầu từ nghiên cứu thị trường để nắm bắt nhu cầu
thị trường đến quyết định về sản phẩm, tiến hành hoạt động sản xuất và đến khâu
cuối cùng là xúc tiến bán hàng và thu lại doanh thu đem lợi nhuận về cho doanh
nghiệp.
Khi nghiên cứu thị trường và khách hàng ta thấy ở khách hàng có hai loại
nhu cầu: nhu cầu hiện có và nhu cầu tiềm ẩn. Nhu cầu hiện có là nhu cầu dễ nhận

thấy bởi nó được biểu hiện ngay ở những mong muốn, kỳ vọng của khách hàng.
GVHD: NGUYỄN QUANG HUY SVTH: NGUYỄN THANH VÂN
15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nhưng ngược lại, nhu cầu tiềm ẩn rất khó phát hiện được bởi chính khách hàng
cũng không nhận ra được nó. Doanh nghiệp luôn phải chú ý và phát hiện ra nhu
cầu tiềm ẩn của khách hàng để từ đó kích thích tiêu thụ nơi khách hàng.
Quyết định về sản phẩm bao gồm các quyết định về: chất lượng, giá cả, mẫu
mã, số lượng, chủng loại sản phẩm. Tất cả những yếu tố đó phải phù hợp với
nhau và với đối tượng khách hàng của doanh nghiệp. Đồng thời phải có khả năng
cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.
Về hoạt động xúc tiến bán hàng bao gồm các mặt sau:
- Về hình thức bán hàng: Một doanh nghiệp có thể áp dụng nhưng hình thức
bán hàng khác nhau. Có các hình thức bán hàng tốt nhất để thu hút lượng khách
hàng lớn nhất
- Về hình thức thanh toán: Đây là nhân tố quan trọng giúp cho hoạt động
tiêu thụ của doanh nghiệp có thể diễn ra thuận tiện nhanh chóng. Hình thức
thanh toán thuận tiện sẽ góp phần làm hài lòng khách hàng.
- Về dịch vụ đi kèm: Để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm, tăng sức
cạnh tranh nhờ có nhựng dịch vụ hấp dẫn khách hàng. Đó là các dịch vụ như :
bảo hành, bảo dưỡng, lắp ráp, hướng dẫn sử dụng, khuyến mại… Điều này sẽ
làm cho khách hàng thấy yên tâm và tin tưởng hơn khi sử dụng sản phẩm của
doanh nghiệp.
1.3. Về sản phẩm
- Về khối lượng sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ :
Với doanh nghiệp thương mại thì khi khối lượng sản phẩm, hàng hoá tiêu
thụ có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Khối lượng sản
phẩm, hàng hoá bán càng nhiều bao nhiêu thì doanh thu tiêu thụ sản phẩm càng
GVHD: NGUYỄN QUANG HUY SVTH: NGUYỄN THANH VÂN
16

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
cao bấy nhiêu, tuy nhiên sản phẩm còn phải đáp ứng một số yêu cầu của thị
trường về giá cả, chất lượng, kiểu dáng…
- Về chất lượng sản phẩm
Ngày nay doanh thu nhu cầu của thị trường ngày càng cao và đa dạng
phong phú nên sản phẩm đưa ra thị trường cũng phải thoả mãn được những nhu
cầu đó của người tiêu dùng. Hiện nay người ta hầu như hạn chế phương thức
cạnh tranh bằng giá cả mà phương thức cạnh tranh tốt nhất chính là cạnh tranh
bằng chất lượng sản phẩm. Có thể khẳng định rằng chất lượng sản phẩm chính là
yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp .
2. Về khách quan
2.1. Sự phát triển của nền kinh tế, xã hội
Nếu nền kinh tế phát triển thì nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá sẽ lớn,
nhất là đối với những sản phẩm công nghệ cao. Hơn nữa kinh tế có phát triển thì
người ta mới có đủ khả năng về tài chính để biến nhu cầu của mình thành hiện
thực. Bên cạnh đó, một xã hội phát triển là một xã hội mà ở đó trình độ dân trí
cao. Theo đó nhu cầu sản phẩm của họ cũng cao. Họ chỉ chấp nhận những sản
phẩm khá hoàn hảo đẹp về mẫu mã, bền lâu, tiện lợi khi sử dụng…
2.2. Thu nhập bình quân/ người
Thu nhập cũng là một yếu tố quan trọng quyết định đên hoạt động tiêu thụ.
Bởi vì thu nhập quyết định đến khả năng mua hàng của khách hàng. Nếu người
tiêu dùng có nhu cầu về sản phẩm và sản phẩm ấy có chất lượng tốt nhưng nếu
họ không có tiền thi họ cũng không thể mua hàng được. Nếu thu nhập cao thi
nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cũng cao với mức giá cao và khối lương lớn. Và
ngược lại, thu nhập thấp thi nhu cầu về sản phẩm thấp hơn và giá cũng phải
thấp.
GVHD: NGUYỄN QUANG HUY SVTH: NGUYỄN THANH VÂN
17
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.3. Đối thủ cạnh tranh

Số lượng người cạnh tranh tỷ lệ nghịch với khả năng tiêu thụ của một doanh
nghiệp. Nếu số lượng đối thủ cạnh tranh trên thị trường càng nhiều thì hoạt động
tiêu thụ càng trở nên khó khăn và doanh thu thu lại co nguy cơ bị giảm đi.
3. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ: ( trang 122-123 (7))
Từ những nhận định trên cho ta thấy việc tiêu thụ sản phẩm có thể ảnh
hưởng bởi rất nhiều nguyên nhân, có thể do khối lượng mua vào sản phẩm bán
chậm, sản phẩm bán chạy, hay do chất lượng sản phẩm không đồng đều gây ảnh
hưởng và công tác tiêu thụ ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công
ty.
 Nguyên nhân chủ quan
- Về mặt khối lượng tiêu thụ: Ta có thể căn cứ vào chỉ tiêu sau để phát hiện
nguyên nhân khối lượng tiêu thụ không hoàn thành kế hoạch là do khối lượng
sản xuất hoặc mua về để bán, hay là do ứ đọng hàng tồn kho.
Khối lượng= Khối lượng tồn + Khối lượng sản - Khối lượng
tiêu thụ kho đầu kỳ xuất (hoặc mua) tồn kho cuối kỳ
- Về chất lượng hàng hóa:
Đánh giá về chất lượng, cần xem xét chất lượng trong sản xuất hoặc hàng
mua về có đảm bảo theo yêu cầu kế hoạch của hợp đồng hay không? Nếu không
đảm bảo thì do khâu nào? Vì chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định đến khối
lượng tiêu thụ, uy tín đối với khách hàng, và là mục tiêu lâu dài của doanh
nghiệp để tồn tại và phát triển thị phần.
- Về công tác tổ chức tiêu thụ:
GVHD: NGUYỄN QUANG HUY SVTH: NGUYỄN THANH VÂN
18
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Công tác tổ chức tiêu thụ sẽ ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ, công tác tổ chức
tiêu thụ gồm các công việc quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu, khuyến mại…
 Nguyên nhân khách quan
- Khách hàng (người mua) cũng sẽ ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ nhiều
hay ít là do nhu cầu người tiêu dùng, mức thu nhập, tập quán, thói quen.

- Nhà nước (chính phủ): Do các chính sách kinh tế - tài chính của nhà nước
thay đổi, cụ thể là chính sách về thuế, phí lệ phí, chính sách bảo hộ sản phẩm,
thay đổi về chính sách tiền lương, thay đổi về giá cả các mặt hàng chiến lược…
cũng sẽ ảnh hưởng đến lượng tiêu thụ sản phẩm.
Tóm lại: Khi đánh giá các mặt hàng không đạt mục tiêu kế hoạch, cần đi
sâu tìm nguyên nhân tại sao, do nguyên nhân chủ quan hay khách quan, nếu là
nguyên nhân chủ quan cần chủ động khắc phục, nếu là nguyên nhân khách quan,
cần tìm các biên pháp tác động ảnh hưởng ở bên ngoài có lợi cho tiêu thụ sản
phẩm
GVHD: NGUYỄN QUANG HUY SVTH: NGUYỄN THANH VÂN
19
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ
CỦA CÔNG TY MÁY TÍNH AN KHANG
I. Quá trình hình thành, phát triển và một số đặc điểm của công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Máy Tính và Viễn Thông An Khang là 1 công ty chuyên
bán buôn, bán lẻ máy tính và các linh kiện máy tính.
Sau 4 năm thành lập, ban đầu chỉ là 5 người góp vốn mở cửa hàng đến nay
công ty đã phát triển với đội ngũ nhân viên trên 30 người.
Là 1 công ty đi sau nhưng An Khang vẫn luôn cố gắng để công ty đạt
được những tên tuổi và được khách hàng yêu mến. Đặc biệt hiện nay, An Khang
đang có các chính sách để thu hút khách hàng đến với công ty như: Sản phẩm
chính hãng, giá bán luôn rẻ nhất, bảo hành đổi mới trong 7 ngày, bảo hàng miễn
phí trọn đời sản phẩm.
2. Một số đặc điểm chủ yếu của công ty
- Đặc điểm về cơ cấu tổ chức

GVHD: NGUYỄN QUANG HUY SVTH: NGUYỄN THANH VÂN
20

Ban Giám Đốc
Phòng
K
i
n
h
Phòng
H
à
n
h
Phòng
K
ế
T
o
Kho
Phòng
K

T
h
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Để tiêu thụ sản phẩm phải có sự phối hợp giữa các phòng ban của công ty.
Từ khâu nhập hàng về qua kho, thanh toán tiền, kế toán kiểm kê sổ sách chứng
từ cho đến bán hàng, kinh doanh và không thể thiếu bảo hành để bảo đảm chất
lượng sản phẩm bán ra cho khách hàng. Chính vì vậy phải có sự phối hợp đồng
bộ của tất cả các phòng ban, và dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc.
- Đặc điểm về nguồn nhân lực: Với đội ngũ cán bộ trẻ tuổi có tinh thần
nhiệt huyết cao, 60% có trình độ đại học, Cao đẳng chuyên ngành Kinh tế, Kỹ

thuật công ty luôn cố gắng có được nguồn nhân lực bền vững để phục vụ cho
phát triển.
Đào tạo đội ngũ lao động có khả năng sáng tạo cao, thích hợp với môi
trường và những đòi hỏi của khách hàng.
Để tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả thì đòi hỏi phải có đợi ngũ lao động
không chỉ có chuyên môn cao mà còn phải khéo léo và có tính thuyết phục cao.
Vì vậy phải nỗ lực đào tạo và phát triển nguồn nhân lực lâu dài.
- Về thị trường tiêu thụ sản phẩm: Thị trường tiêu thụ sản phẩm là thị
trường về lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông, đây là 1 thị trường đang phát
triển mạnh cũng như nhu cầu về các sản phẩm của khách hàng trong vài năm trở
về đây ngày càng cao. Có thể khẳng định đây là một thị trường rất hấp dẫn các
doanh nghiệp các công ty bởi khả năng lợi nhuận của nó rất cao. Chính vì thế mà
mức mạo hiểm cũng rất lớn.
Đặc điểm sản phẩm của công ty: Công ty kinh doanh các mặt hàng máy tính
bàn, laptop và thiết bị máy tính, linh kiện : bàn phím, màn hình, mực in, chuột,
RAM, Case, Internet Card, … với nhiều chủng loại khác nhau. Thị trường tiêu
thụ chính là người dân trong địa bàn thành phố Hà Nội, đây là địa bàn rộng lớn
vì dân cư tập trung nhiều nhưng cũng tiềm ẩn khả năng cạnh tranh cao do trên
địa bàn Hà Nội có rất nhiều cửa hàng máy tính đã làm việc lâu năm và có thương
GVHD: NGUYỄN QUANG HUY SVTH: NGUYỄN THANH VÂN
21
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
hiệu như công ty Trần Anh, Phúc Anh, Đăng Khoa và rất nhiều công ty to nhỏ
… và tiềm ẩn nhiều đối thủ cạnh tranh khác nữa.
Đây là 1 thị trường cạnh tranh khá gay gắt và trên thị trường cũng chưa có
sự độc quyền của bất kỳ công ty nào. Chính vì vậy, bất kỳ công ty nào muốn tồn
tại và phát triển thì phải hết sức cố gắng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng đòi
hỏi ngày càng cao.
II. Phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ của công ty
1. Tổng quan về tình hình tiêu thụ của công ty từ năm 2006 – 2010

ÐVT:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Tổng doanh thu
hoạt động kinh
doanh
5,400.90 11,567.60 8,363.86 15,156.78 18,991.42
Các khoản giảm
trừ doanh thu
(45.54) (158.76) (42.18) (73.40) (159.74)
Doanh thu thuần 5,355.36 11,408.84 8,321.66 15,083.38 18,831.68
Giá vốn hàng
bán
(4,795.86) (10,387.44) (7,582.34) (13,514.08) (16,865.76)
Lợi nhuận gộp 559.50 1,021.44 739.32 1,569.30 1,965.94
Doanh thu hoạt
động tài chính
13.36 96.28 96.42 65.90 132.78
Chi phí tài
chính
- - - (0.22) -

Chi phí bán hàng (327.42) (792.12) (319.94) (665.32) (980.78)
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
(107.64) (155.64) (155.24) (377.14) (201.06)
GVHD: NGUYỄN QUANG HUY SVTH: NGUYỄN THANH VÂN
22
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động
kinh doanh
137.80 169.92 360.56 592.52 916.86
Thu nhập khác 0.54 66.80 3.54 36.06 37.72
Chi phí khác (1.20) (7.68) (1.08) (24.18) (7.88)
Lợi nhuận khác (0.66) 59.12 2.48 11.88 29.84
Tổng lợi nhuận
kế toán trước
thuế
137.14 229.04 363.04 604.40 946.70
Chi phí thuế
TNDN
(45.14) (57.24) (90.76) (170.54) (242.90)
Lợi nhuận sau
thuế thu nhập
doanh nghiệp
92.02 171.76 272.28 433.86 703.80
Từ bảng tổng quan về tình hình tài chính công ty trên, ta thấy rằng trong nền
kinh tế gặp nhiều khó khăn, cạnh tranh gay gắt nhưng công ty vẫn luôn cố gắng
để vượt qua những khó khăn đó. Ta thấy rằng kết quả trên là rất đáng khích lệ,
nền kinh tế đang tăng trưởng mạnh tạo điều kiện mở rộng sản xuất và phát triển.
Tuy nhiên, tình hình cạnh tranh gay gắt trên thị trường cũng đặt ra nhiều thử

thách lớn, buộc các công ty phải tự xây dựng cho mình một chiến lược kinh
doanh hướng vào thị trường hợp lý, lại phù hợp với thế và lực của công ty.
Về việc tiêu thụ sản phẩm : Đánh giá qua tổng thu nhập từ hoạt dộng kinh
doanh ta thấy rằng, doanh thu của doanh nghiệp cũng có sự thay đổi qua các
năm. Mấy năm trở lại đây, doanh thu tăng tương đối, lợi nhuận tăng đều qua các
năm, cho thấy tình hình tiêu thụ là rất khả quan. Từ đó ta có thể nhận thấy rằng,
ban lãnh đạo công ty Máy tính An Khang đã nhận định chiến lược kinh doanh
GVHD: NGUYỄN QUANG HUY SVTH: NGUYỄN THANH VÂN
23
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
của mình là đa dạng hoá sản phẩm, ngành hàng hóa, các dịch vụ kỹ thuật,
phương thức kinh doanh, không ngừng tận dụng và tìm kiếm thời cơ, xây dựng
và củng cố địa bàn kinh doanh của mình, từng bước cho mọi người làm quen
dần với thị trường mới.
BẢNG SO SÁNH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM
Doanh thu ( Doanh thu
từ hoạt động kinh
doanh)
Lợi nhuận ( sau
thuế TNDN)
Chi phí ( giá vốn hàng
bán, chi phí doanh
nghiệp, bán hàng)
+(-) % +(-) % +(-) %
2007/2006 6,166.7 114.18 79.74 86.65 6,104.28 116.7
2008/2007 (3,203.74) (27.69) 100.52 58.52 (3,277.68) (28.92)
2009/2008 6,792.92 81.22 161.58 59.34 6,499.02 80.66
2010/2009 3834.64 25.3 269.94 62.22 3,491.06 23.98
Từ bảng trên ta thấy rằng, doanh thu của công ty có sự biến động tăng giảm như
Năm 2007 so với năm 2006, doanh thu tăng 6,166.7 triệu đồng tương ứng

với 114.18 %, đây là mức tăng kỷ lục trong quá trình kinh doanh nhờ có bước
xúc tiến tiêu thụ sản phẩm tốt, các mối quen mua hàng với số lượng lớn. Tuy
nhiên đồng nghĩa với doanh thu lớn thì chi phí bỏ ra cũng là rất đáng kể, tăng
6,104.28 triệu đồng (116.7 % ) , chi phí là quá lớn khiến lợi nhuận tăng cũng
không nhiều như doanh thu
Năm 2008, do nhiều cửa hàng trong khu vực mở ra cũng nhiều, gây ra sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn điều đó làm giảm doanh thu giảm 3,203.74
triệu đồng tương ứng với 27.69 %, và chi phí giảm tương ứng, nhưng lợi nhuận
của công ty vẫn tăng, nguyên nhân do chi phí bán hàng của doanh nghiệp giảm,
sự cắt giảm nhân công và tiết kiệm chi phí làm cho lợi nhuận vẫn tăng 100.52
triệu đồng (58.52 %)
GVHD: NGUYỄN QUANG HUY SVTH: NGUYỄN THANH VÂN
24
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Năm 2009 và năm 2010, do có chiến lược khôi phục lại thị trường nên
doanh thu và lợi nhuận tăng đồng đều, đây chính là bước đệm giúp cho doanh
nghiệp phát triển trong giai đoạn tiếp theo
Qua phân tích các số liệu trên đây cho ta thấy rằng tình hình công ty hoạt
động là có hiệu quả vì lợi nhuận dương và tăng qua các năm. Tuy vậy thì hoạt
động kinh doanh vẫn có những biến động đáng kể.
2. Những việc mà công ty đã làm để đẩy mạnh tiêu thụ
2.1. Điều tra, nghiên cứu thị trường
Nhu cầu máy tính ngày nay càng ngày càng đa dạng, với nhiều chủng loại,
kích cỡ khác nhau, khiến có nhiều sự lựa chọn cho khách hàng nhưng cũng chính
là nhược điểm trong kinh doanh. Nếu nhà kinh doanh không nắm bắt được thị
trường mà có những chiến lược không hợp lý, điều đó cũng khiến cho kinh
doanh gặp thất bại.
Theo báo cáo “Khảo sát về thói quen mua sắm và xu hướng máy tính trong
doanh nghiệp” được thực hiện ZDNet và Connection Research, do Tập đoàn
Lenovo tài trợ, cuộc khảo sát này nhằm làm sáng tỏ tác động của cuộc khủng

hoảng tài chính toàn cầu năm 2009 đối với kế hoạch thay thế và nâng cấp máy
tính, một trong những hạng mục được ưu tiên chi tiêu đầu tiên, cũng như ảnh
hưởng tới các xu hướng kinh doanh và công nghệ mới như các chính sách chuẩn
hóa máy tính, tiết kiệm năng lượng và điện toán đám mây.
Khảo sát này chỉ rõ rằng các tổ chức lớn đã sẵn sàng để bắt kịp với các xu
thế bùng nổ các thiết bị cá nhân và thay thế khác dùng trong công việc như máy
khách mỏng, điện thoại thông minh (smartphones) và máy tính bảng.
Vì vậy, ta cũng có thể dễ nhận ra nhu cầu sắp tới của khách hàng, tránh đầu tư
nhầm, những sản phẩm đã lỗi thời, bán chậm
2.2. Quyết định về sản phẩm kinh doanh
GVHD: NGUYỄN QUANG HUY SVTH: NGUYỄN THANH VÂN
25

×