Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần dược Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.7 KB, 75 trang )

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
1: SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY
I. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của công ty cổ phần dược Phú
Thọ
1. Lịch sử hình thành
1.1 Chức năng và nhiệm vụ
Công ty cổ phần dược Phú Thọ là doanh nghiệp mới được chuyển đổi từ
doanh nghiệp nhà nước thành công ty cỏ phần kể từ ngày 01/11/2003 với
nganh nghề sản xuất kinh doanh chính là thu mua ,reo trồng chế biến các loại
dược liệu ,cây con làm thuốc ;sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu các loại
dược phẩm dược liệu ,hoá chât,hoá dược,nguyên phụ liệu lam thuốc vật tư
thiết bị y tế ,hoá mỹ phẩm ,thực phẩm làm thuốc,đào tạo và đào tạo lại nghề
dược và một số ngành nghề khác có liên quan tới nghề dược; tư vấn, chăm
sóc và dịch vụ bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân.
Trụ sở công ty đặt tại :số 2201 đại lộ Hùng Vương phường Gia Cẩm thành
phố Việt Trì .
Số điên thoại :0210846400
Fax:0210846400
Năm 1958 thành lập công ty với tên gọi liên hiệp các xí nghiệp dược
Phú Thọ doanh nghiệp tồn tại và phát triển với tên gọi đó thì 10 năm sau
1968 công ty sát nhập lại và chuyển thành liên hiệp các xí nghiệp dược Vĩnh
Phú.
Giai đoạn 1992 –1996 công ty lại thêm một lần nữa đỏi tên thành công ty
dược vật tư y tế Vĩnh Phú .
Năm 1997 tỉnh Vĩnh Phú tác thành 2 tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ công ty
lại một lần nữ đổi tên với tên gọi mới là công ty dược vật tư y tế Phú Thọ
Thực hiện chủ chương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước của uỷ ban
nhân dân tỉnh nói riêng củng như của nhà nước nói chung,công ty sớm nhận
1


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
thấy đây là một cơ hội tốt để phát triển sản xuất kinh doanh nên đã mạnh
dạn chuyển đổi hình thức sở hữu thành công ty cổ phần dược Phú Thọ theo
quyết định số 3553/QĐ-CT ngày 23/10/2003 của UBND tỉnh Phú Thọ
Ngày đầu mới thành lập cũng như nhiều doanh nghiệp khác công ty gặp
không ít khó khăn về vốn về cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất bên cạnh đó việc
sản xuất kinh doanh thuốc đòi hỏi phải có qui trình sản xuất ,bảo quản và
quản lí nghiêm ngặt lên lại càng nhiều khó khăn nhưng bằng sự đoàn kết
nhất trí trên dưới một lòng cùng với trình độ quản lí kinh doanh của bộ máy
lãnh đạo đã đưa công ty vượt qua mọi khó khăn ,tồn tại và phát triển cho tới
ngày nay.
1.2 Ngành nghề kinh doanh chính
Công ty chuyờn sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trưc tiếp cỏc loại
thuốc chữa bệnh và nguyờn liệu làm thuốc chất lượng cao, với kinh nghiệm
của hơn 40 năm sản xuất dược phẩm, hiện nay công ty sản xuất trờn 150 loại
thuốc được lưu hành gồm cỏc loại thuốc tiờm, dịch truyền, thuốc viờn nộn,
viờn nang, viờn bao phớm, thuốc tra mắt, thuốc nhỏ mũi, cỏc loại thuốc mỡ,
cao xoa, xiro, rượu thuốc và cỏc loại chế phẩm khỏc
Sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đó đăng ký, chịu trỏch nhiệm
trước nhà nước, trước khỏch hàng, trước phỏp luật về sản phẩm và dịch vụ
do công ty thực hiện
Xõy dựng chiến lược phỏt triển kế hoạch 5 năm và hàng năm phự hợp
với nhiệm vụ, nhu cầu của công ty và nhu cầu của thị trường
Đổi mới hiện đại cụng nghệ và phương thức quản lý, sử dụng thu nhập
từ chuyển nhượng tài sản để tỏi đầu tư đổi mới thiết bị cụng nghệ của công
ty
Thực hiện cỏc nghĩa vụ đối với người lao động đảm bảo quyền lợi cho
người lao động theo qui định của bộ luật lao động

2
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Chăm lo phỏt triển nguồn nhõn lực để đảm bảo thực hiện chiến lược
và nhiệm vụ kinh doanh của công ty, chăm lo cải thiện điều kiện làm việc,
điều kiện sống của người lao động theo qui định của bộ luật lao động
Thực hiện cỏc qui định của nhà nước về bảo vệ tài nguyờn, mụi
trường, quốc phũng và an ninh quốc gia
Nộp thuế và cỏc khoản nộp ngõn sỏch nhà nước theo qui định của
phỏp
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy
+ Tổng và phó tổng giám đốc công ty
Chủ tịch HĐQT kiêm tổng giám đốc có nhiệm vụ quản lí điều hành công ty
theo luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty tổng giám đốc phụ trách chung
toàn diện các mặt hoat động SXKD toàn công ty .phó tổng giam đốc kinh
doanh phụ trách khâu kế hoạch toàn công ty ;chỉ đạo phòng KHNV ,thị
trường ,xuất nhập khẩu ... phó tổng giám đốc phụ trách công tác sản xuất,kỹ
thuật ,chất lượng;có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị đảm bảo chất lượng sản
phẩm sản xuất tại các xí nghiệp của công ty
+ Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu với tổng giám đốc để xếp
sắp bộ máy hoạt động cố hiệu quả cao;xây dưng qui chế trả lương ,xây dựng
kế hoạch thu ,nộp các khoản trích nộp theo lương .
+ Phòng KHNV :Tham mưu giúp tổng giám đốc qui hoạch ,kế hoạch
ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp,có kế hoạch và biện pháp để ổn định
công xuất và hiệu quả sản xuất của XN GMP;hàng tháng ,hàng quí lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh của toàn công ty
+ Phòng KTTC: Tham mưu giúp tổng giám đốc trong công tác quản
lí tài sản vật tư ,tiền vốn toàn doanh nghiệp;phải giam sát được việc thực
hiện chế dộ quản lí kinh doanh,quản lí tài chính;phải phân tích được hoạt

3
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
động kinh tế toàn doanh nghiệp tham mưu với lãnh đạo toàn công ty để việc
quản lý ,sử dụng đồng vốn có hiệu quả cao nhất.
+ Phòng nghiên cứu công nghệ : nghiên cứu xây dựng, cải tiến quy
trình, quy phạm các mặt hàng sản xuất tại doanh nghiệp
theo dõi việc đưa các mặt hàng mới vào sản xuất lập kế hoạch theo dõi độ
ổn định của thuốc .
+ Phòng kiểm tra chất lượng: kiểm tra chất lượng các loại dược
phẩm,dược liệu , vật tư dạng thuốc ... tổ chức lưu mẫu và theo dõi độ ổn định
của thuốc.
+ Phòng thị trường: tích cực mở rộng thị trường tiêu thụ, nhậy bén
nắm bắt được nhu cầu của thị trường và khả năng tiêu thụ của sản phẩm. Chủ
động khai thác triệt để thị trường nhằm tăng doanh thu.
+ Phòng xuất nhập khẩu: căn cứ nhu cầu thị trường và điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp để lập phương án xuất nhập khẩu hàng hoá.
+Trung tâm đào tạo: lập kế hoạch tuyển sinh, xây dựng quy chế
tuyển sinh hàng năm, quản lý học viên, đôn đốc họcviên học tập nội quy.
+ Tổng kho : cập nhật thẻ kho, kiểm tra đối chiếu các mặt hàng bảo
quản không để thất thoát hàng hoá.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1 lao động của công ty
Mọi doanh nghiệp nhà nước sau khi chuyển sang cơ chế thị trường
đều phải tự mỡnh thay đổi cho phự hợp để cú thể tồn tại và phỏt triển trong
cơ chế mới này. Do đó hầu hết cỏc doanh nghiệp hiện nay đều đang cố gắng
chuyờn mụn hoỏ, trỡnh độ hoỏ đội ngũ cỏn bộ cụng nhõn lao động nờn họ
tỡm cỏch giảm biờn chế những người khụng cú năng lực hoặc giải quyết chế
độ cho những người đó đủ năm cụng tỏc

4
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Doanh nghiệp chuyờn chế biến và sản xuất cỏc loại thuốc tõn dược,
là một loại hàng hoỏ đặc biệt cú liờn quan trực tiếp đến sức khoẻ và tớnh
mạng con người, do đó ngoài việc chỳ trọng vào lắp đặt cỏc thiết bị mỏy
múc hiện đại, doanh nghiệp cũn phải cú đội ngũ cụng nhõn cú tay nghề cao,
cú tri thức, cú trỡnh độ chuyờn mụn vững vàng. Chớnh vỡ vậy khi tuyển
cụng nhõn vào đũi hỏi khắt khe hơn cỏc doanh nghiệp khỏc, trỡnh độ của
cụng nhõn ớt nhất phải học hết lớp 12 và phải qua cỏc khoỏ học về chuyờn
mụn do doanh nghiệp tổ chức do đó cỏc cụng nhõn sản xuất thuốc đều phải
cú sự am hiểu nhất định về dược phẩm. Để ngày càng nõng cao kiến thức
cho cụng nhõn hàng năm doanh nghiệp luụn mở cỏc khoỏ học bồi dưỡng, thi
lờn lương cho cụng nhõn nhằm trang bị cho họ những thụng tin cập nhật cú
liờn quan đến nghiệp vụ chuyờn mụn của họ
Hiện nay công ty cổ phần dược phẩm Phú Thọ cú khoảng 462 cỏn bộ
cụng nhõn viờn trong đó 292 người là lao động nữ chiếm 63,2% tổng số cỏn
bộ cụng nhõn viờn toàn công ty và 170 người là lao động nam chiếm 36,8%
tổng số lao động trong công ty.
Lực lượng lao động trực tiếp là 238 người chiếm 51,51%, lao động
quản lý phục vụ 224 người chiếm 48,49%. Tuổi đời bỡnh quõn cụng nhõn
viờn là 38,7 thu nhập bỡnh quõn là 1,076tr đồng/1người, 1 thỏng
Về vấn đề tổ chức lao động trong công ty cú 6 bậc thợ khỏc nhau từ
bậc 1 đến bậc 6 mỗi bậc được chia làm 3 nhúm, mỗi nhúm thợ ứng với một
điều kiện làm khỏc nhau. Do đó, tuỳ theo điều kiện làm việc khỏc nhau mà
mỗi nhúm thợ cú một hệ số lương khỏc nhau. Trong đó thợ bậc 6 chiếm 5%,
thợ bậc 5 chiếm 31%, thợ bậc4 chiếm 38%, thợ bậc 3 chiếm 20%, thợ bậc 2
chiếm 4%, thợ bậc 1 chiếm 2%
Từ thực trạng về lao động bỏo cỏo ở trờn ta thấy vấn đề lao động của

công ty cú nhiều ưu điểm và cũng cú nhiều tồn tại
5
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Trước hết ta thấy đây là một công ty với nhiệm vụ chớnh là sản xuất
thuốc vậy mà lưc lượng lao động trực tiếp là 238 người chiếm 51,51%, lao
động quản lý phục vụ chiếm tới 48,49% gần bằng với lao động trực tiếp. Tỷ
lệ này khụng phự hợp với đơn vị sản xuất, nguyờn nhõn chủ yếu là do công
ty đã từng là một doanh nghiệp nhà nước bị ảnh hưởng bởi cỏch quản lý của
thời kỳ bao cấp nờn bộ mỏy quản trị cũn cồng kềnh. Do đó để cho phự hợp
với cơ chế kinh tế thị trường cũng như bao doanh nghiệp nhà nước khỏc
công ty đang tiếp tục làm cho gọn nhẹ bộ mỏy quản trị
Bảng 1- Cơ cấu lao động của công ty năm 2001-2004
2001 2002 2003 2004
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ trọng

(%)
Trực tiếp
Giỏn tiếp
288 57,26 284 57,72 281 59,16 238 51,51
215 42,74 208 42,28 194 40,84 224 48,49
Tổng số 503 100 492 100 475 100 462 100

Nguồn (phũng tổ chức lao động)
Nhỡn vào bảng trờn ta thấy số lượng lao động giỏn tiếp qua cỏc năm
là vẫn luụn chiếm tỷ trọng lớn do đó cần cú những biện phỏp điều chỉnh cơ
cấu tổ chức của mỡnh cho hợp lý hơn trong cỏc năm tới
Đặc điểm chủ yêu của công ty là sản xuất cỏc loại thuốc tõn dược,
thuốc là một loại hàng hoỏ rất đặc biệt nú liờn quan trực tiếp đến sức khoẻ
tớnh mạng của người tiờu dựng do đó đũi hỏi người cụng nhõn phải cẩn
thõn, tỉ mỷ, khộo lộo trong từng khõu của quỏ trỡnh sản xuất nờn số lượng
lao động nữ chiếm tỉ lệ rất đông 63,2% trong khi đó lao động nam chiếm cú
36,8%. Đây là một điều kiện rất thuận lợi cho việc sản xuất vỡ lao động nữ
luụn là người khộo lộo, cẩn thận, tỉ mỷ hơn lao động nam do đó rất phự hợp
với việc sản xuất thuốc ở công ty
6
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Tuổi đời bỡnh quõn của cỏn bộ cụng nhõn viờn là 38,7 điều này cho
thấy lao động ở vào độ tuổi từ 40 trở lờn là tương đối đông mà mặt khỏc cú
khoảng 40% nnhững người này là cụng nhõn lao động trực tiếp, cũn những
lao động trẻ tuổi đời khoảng từ 20 đến 35 lại chủ yếu làm ở cỏc phũng ban
khụng tham ra trực tiếp sản xuất. Trong thực tế lao động mà công ty sử dụng
luụn lớn hơn số lao động trong công ty. công ty tận dụng năng lực sẵn cú
bằng cỏch huy động lao động từ bộ phận này sang giỳp đỡ bộ phận khỏc khi

khối lượng sản xuất lớn, thời gian hoàn thành ngắn.
2.2 Về cụng nghệ
2.2.1 Quy trỡnh cụng nghệ
Khụng như cỏc công ty sản xuất cỏc loại hàng hoỏ khỏc, công ty
chuyờn sản xuất cỏc loại thuốc tõn dược, cỏc loại chế phẩm, mà thuốc là một
hàng hoỏ đặc biệt vừa cú tớnh chất hàng húa vừa cú tớnh phục vụ liờn quan
trực tiếp đến sức khoẻ và tớnh mạng của người tiờu ding bởi vậy chất lượng
thuốc phải được đặt lờn hàng đầu. Do đó nú đũi hỏi hết sức nghiờm ngặt,
khắt khe cả trong việc đảm bảo quy trỡnh kỹ thuật chế biến cũng như quỏ
trỡnh bảo quản sử dụng. Sản phẩm thuốc rất đa dạng về chủng loại mỗi loại
chữa được một bệnh khối lượng thuốc thỡ nhỏ tớnh cả đơn vị mg, ml nhưng
giỏ trị thỡ lại lớn
Do đó để đảm bảo cho chất lượng thuốc, khụng chỉ đũi hỏi ở tay nghề
cụng nhõn sản xuất mà quy trỡnh cụng nghệ hiện đại cũng gúp phần quan
trọng vào việc nõng cao chất lượng thuốc .Từ những đặc điểm đó phõn tớch
ở trờn nú đó qui định đặc trưng về cụng nghệ sản xuất thuốc. Quy trỡnh cụng
nghệ sản xuất thuốc phải hết sức nghiờm ngặt tuõn thủ theo những quy định.
Từng khõu cụ thể trong quy trỡnh cụng nghệ sản xuất thuốc tuy khỏc nhau
nhưng cú thể qui về ba giai đoạn chủ yếu là
7
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Giai đoạn chuẩn bị: Là giai đoạn xử lý vật liệu trước khi đưa vào sản
xuất, giai đoạn này phải tiến hành cỏc cụng việc như phõn loại nguyờn vật
liệu cho đúng chủng loại, kiểm tra chất lượng của nguyờn liệu đầu vào
..vv..Đây là giai đoạn quan trọng nú cũng quyết định lớn đến chất lượng sản
phẩm đầu ra, giả sử nếu nguyờn vật liệu đầu vào khụng đúng loại, hoặc
khụng đảm bảo chất lượng như đó định thỡ chất lượng thuốc sản xuất ra
cũng sẽ khụng được đảm bảo

Giai đoạn sản xuất: Giai đoạn này vật liệu được đưa vào pha chế, chế
biến theo cụng thức đó nghiờn cứu sau đó sẽ được dập viờn hoặc dưa vào
ống đóng vỉ và in nhón mỏc. Đây cú thể coi là giai đoạn quan trọng nhất,
nguyờn liệu phải được pha chế theo đúng quy trỡnh đúng cụng thức đó
nghiờn cứu chỉ cần lệch đi một chỳt hàm lượng viờn thuốc sản xuất ra đó là
một loại khỏc
Giai đoạn kiểm nhận, nhập kho: Là giai đoạn kiểm tra chất lượng
sản phẩm toàn rồi nhập kho, đây là giai đoạn cuối cựng của quy trỡnh cụng
nghệ sản xuất, giai đoạn này làm nhiệm vụ kiểm tra xem chất lượng thuốc dó
đúng với qui định chưa rồi mới đưa vào nhập kho để đến tay người tiờu ding
thuốc luụn được đảm bảo chất lượng. Nếu kiểm tra mà thấy chất lượng thuốc
chưa dược đảm bảo thỡ cần loại bỏ ra rồi kiểm tra lại qui trỡnh cụng nghệ
vừa sản xuất để rỳt kinh nghiệm cho đợt sản xuất sau này
Ta thấy tớnh chất quy trỡnh cụng nghệ sản xuất dược phẩm là giản
đơn theo kiểu chế biến liờn tục, chu kỳ ngắn và thuộc loại hỡnh sản xuất
khối lượng lớn mỗi đợt sản xuất cho ra hàng nghỡn viờn thuốc. Trờn dõy
chuyền sản xuất, tại một thời điểm nhất định chỉ cú sản xuất một chủng loại
thuốc, mỗi loại sản phẩm đũi hỏi kỹ thuật sản xuất và cụng thức pha chế
riờng. Mỗi loại sản phẩm đũi hỏi kỹ thuật sản xuất và cụng thức pha chế
riờng. Do đó chất lượng của tổng lụ sản phẩm phụ thuộc vào kỹ thuật sản
8
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
xuất, chất lượng nguyờn vật liệu và cụng thức pha chế. Nếu như nguyờn vật
liệu và cụng thức pha chế đều tốt nhưng kỹ thuật sản xuất lại thủ cụng, chắp
vỏ kộm chất lượng thỡ chất lượng của viờn thuốc đầu ra sẽ khụng được đảm
bảo, chất lượng của viờn thuốc cũn phụ thuộc rất nhiều vào nguyờn vật liệu
đầu vào, vỡ vậy phải kiểm tra chất của từng nguyờn liệu trước khi tiến hành
sản xuất. Mặt khỏc khi tiến hành sản xuất phải tuõn thủ theo đúng cụng thức

pha chế đó nghiờn cứu chỉ cần sai lệch đi một chỳt sẽ dẫn đến sản phẩm
thuốc đầu ra đó khỏc hoàn toàn
Núi túm lại để đảm bảo cho viờn thuốc sản xuất ra cú chất lượng tốt
thỡ chỳng ta phải kiểm tra hết sức chặt chẽ ở tất cả cỏc khõu, phải tổ chức tốt
từ khõu chuẩn bị đến kiểm nhận nhập kho
2.2.2 Mỏy múc thiết bị
Những ngày đầu thành lập, Liờn Xụ đó viện trợ một số mỏy múc và
cho đến nay công tyđó tự trang bị thờm một số mỏy múc cụ thể như sau
Trong dõy chuyền sản xuất viờn nộn cú: Mỏy xay bỳa, mỏy rõy rung,
mỏy sỏt hạt, mỏy sấy tĩnh, mỏy dập DTM41, mỏy sấy chai, mỏy đếm viờn,
mỏy sấy tầng sụi CT30
Trong dõy chuyền thuốc tiờm (dõy chuyền chõn khụng): Mỏy nộn làm
mềm nước, mỏy cắt ống, mỏy rửa ống chõn khụng, mỏy tạo chõn khụng,
mỏy đóng chõn khụng, mỏy nộn khớ, mỏy trỏng hàn ống, lũ hơi BT, lũ hơi
TMZ, thiết bị hoỏ hơi xăng
Ngoài một số mỏy của Liờn Xụ ra,công tycũn trang bị thờm một số
thiết bị hiện đại của Trung Quốc, Hungari, Thỏi Lan, Nhật Bản, Anh, Phỏp,
Italia, Đức
Bảng 2: Một số mỏy múc nhập từ nước ngoài của công ty
Tờn nước Tờn mỏy
Hungari Mỏy trao đổi ion
ThỏI Lan Mỏy nhào tạo hạt N300
9
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Nhật Mỏy ộp vỉ
Anh Mỏy trộn khụ
Italia Mỏy vụ nang Zanasi
Phỏp Mỏy ộp vỉ Formapeak

Đức Mỏy pha trộn DB, mỏy xay Rekord,mỏy xay đĩa
DDR, mỏy nhào trộn UK, mỏy dập KILIAN, mỏy ộp vỉ
ULHMAN, thiết bị lọc vụ trựng
Nguồn (Phũng nghiờn cứu)
Đặc biệt năm 1995 đó đầu tư lắp đặt một dõy truyền sản xuất thuốc
tiờm đạt tiờu chuẩn chõu õu (dõy chuyền B+S) trong đó cú 3 mỏy chớnh
được điều khiển bằng hệ thống
chương trỡnh đặt sẵn theo tiờu chuẩn Chõu Âu là : Mỏy rửa ống tự
động FAWL2001, hầm sấy tiệt trựng DST2274, mỏy đóng hàn tự động
FAV2005
Ngoài ra, mỏy ộp vỉ Uhman (Đức) mà công ty mới lắp đặt cũng là
mỏy ộp vỉ hiện đại nhất Chõu Âu hiện nay
Những thiết bị mỏy múc đó đầu tư lắp đặt đều là những mỏy múc thiết
bị hiện đại khụng những cho năng xuất cao mà cũn đảm bảo tốt nhất về mặt
chất lượng của sản phẩm sản xuất ra
Cụng nghệ hiện nay mà đang công ty sử dụng bao gồm cỏc mỏy múc
dược Liờn Xụ viện trợ từ năm 1985 với cụng suet khoảng 200tr viờn/ năm,
10 tr thuốc tiờm /năm
Với quy trỡnh hiện đại được trang bị thành cụng của đó nâng công ty
lờn trờn 1 tỷ thuốc viờn /năm, 100tr thuốc tiờm/năm, dõy truyền chiết suet
dược liệu 200 tấn/ năm, hàng nghỡn kg, lớt hoỏ chất tinh dầu tiờu thụ trờn
thị trường trong nước, tạo khả năng cạnh tranh vững chắc cho công ty.
10
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
công ty dự định xõy dựng dõy chuyền sản xuất mới là dõy chuyền
thuốc tiờm 150 tr ống/ năm, dõy chuyền thuốc viờn 3 tỷ viờn / năm, dõy
chuyền chiết suất dược liệu
Dõy chuyền sản xuất thuốc tiờm theo tiờu chuẩn Chõu Âu (dõy

chuyền B+S)
Cỏc mỏy được điều khiển theo chương trỡnh đặt sẵn
Nhỡn chung trang thiết bị cụng nghệ của công ty đủ sức cạnh tranh
trờn thị trường trong nước, tuy nhiờn do việc đổi mới chưa đồng bộ nờn ảnh
hưởng đến hiệu quả khai thỏc cụng suất mỏy múc, thiết bị. để cú thể tiến xa
hơn nữa công ty sẽ phải tiếp tục đổi mới trang bị để nõng cao khả năng cạnh
tranh
2.3 Đặc điểm về vốn
Trước kia ở thời kỳ bao cấp công ty phải hạch toỏn phụ thuộc hoàn
toàn vào cấp trờn về mặt tài chớnh cũng như kế hoạch sản xuất kinh doanh
do đó luụn luụn bị động. Nhà nước giao cho một khoản tài chớnh với kế
hoạch sản xuất đó định công ty cứ thế sản xuất sao cho hoàn thành được kế
hoạch mà nhà nước giao khụng cần biết hiệu quả của nú ra sao
11
ống tiờm đầu
kớn hoặc hở
Rửa ống
tiờm sấy
Đóng
h n à ống
Soi thủ
cụng
Nhập
kho
Nước
th nh phà ố
Xử lý
nước
Lọc vụ
trựng

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
với truyền thống của hơn 40 năm sản xuất thuốc, công ty đó luụn làm
trũn nghĩa vụ của mỡnh, luụn hoàn thành vượt mức kế hoạch năm sau cao
hơn năm trước, vừa hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước, vừa tớch luỹ đầu tư
đảm bảo đời sống cho cỏn bộ cụng nhõn viờn trong toàn công ty
Bảng3: Tốc độ quay vũng của vốn kinh doanh
Chỉ tiờu Đơn vị 2001 2002 2003 2004
Doanh thu Trđồng 78400 73459 74000 80000
Vốn kinh doanh Trđồng 107913 114076 120357 126638
Tốc độ quay vũng của vốn Vũng 0,726 0,6439 0,6148 0,63
Nguồn (phũng tài chớnh kế toỏn)
Nhỡn vào bảng trờn ta thấy tốc độ quay vũng của vốn kinh doanh ở
công ty qua cỏc năm đều thấp và ngày càng chậm hơn cho thấy hiệu quả sử
dụng vốn của chưa cao nờn thời gian để thu hồi vốn lớn dẫn đến tốc độ quay
vũng của vốn là nhỏ. Cú thể là do tỉ lệ vốn cố định của công ty là tương đối
lớn nờn nú đó tạo ra sức ỳ của vốn. Do đó công ty cần tổ chức lại tỉ lệ này
Tốc độ quay vũng của vốn thấp cũng cũn do đặc điểm về sản phẩm
của công ty. công ty chuyờn sản xuất và kinh doanh cỏc loại thuốc chữa
bệnh phục vụ cho nhõn dõn. Mà như chỳng ta đó biết thị trường thuốc hiện
nay cạnh tranh cũng rất khốc liệt. Sản phẩm của công ty khụng chỉ cạnh
tranh với cỏc công ty khỏc trong nước mà cũn phải cạnh tranh với cỏc sản
phẩm thuốc nước ngoài. Mặt khỏc nhu cầu của người dõn về sản phẩm thuốc
thỡ ngày càng cao, do đó mỗi sản phẩm thuốc sản xuất ra cú thể sẽ nhanh
chúng trở thành sản phẩm khụng được người tiờu dựng trờn thị trường chấp
nhận mà thuốc thỡ thời hạn sử dụng ngắn, khụng thể bỏ vào chế tạo lại để sử
dụng tiếp được nờn những sản phẩm đó phải bỏ đi . Vậy nờn lượng vốn mà
sử dụng để sản xuất ra cỏc sản phẩm đó khụng được thu hồi
2.4Đặc điểm về nguyờn vật liệu đầu vào

ở thời kỳ bao cấp mọi nguyờn vật liệu đầu vào của công ty là do nhà
nước cung cấp, nhà nước giao kế hoạch năm nay là sản xuất khối lượng
12
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
thuốc là bao nhiờu, chủng loai như thế nào và từ đó nhà nước sẽ cấp xuống
khối lượng và chủng loại của nguyờn vật liệu đầu vào. Nhà nước nghiờm
cấm mọi hỡnh thức mua bỏn nguyờn vật liệu do đó công ty luụn luụn bị
động phải tớnh toỏn sao cho với nguyờn vật liệu mà nhà nước giao cho đó
thỡ phải sản xuất như thế nào cho đủ, đúng với kế hoạch đó định. Mà những
nguyờn vật liệu mà nhà nước cú đều dược nhập từ nước ngoài về thường là
với giỏ cao. Mặc dự như chỳng ta đó biết rằng nguyờn liệu làm thuốc là cỏc
loại hoỏ chất hay cỏc men của vi sinh vật dược triết suất ra một cỏch cú chọn
lọc hoặc là cỏc cõy thảo dược cú ớch phục vụ cho cụng tỏc phũng chống,
điều trị bệnh mà những thứ đó ở nước ta cú rất nhiều, nếu như cú thể khai
thỏc được ở trong nước thỡ chi phớ sẽ giảm đi. Khi bước sang nền kinh tế thị
trường, khi mà công ty phải tự hạch toỏn sao cho cú thể làm ăn cú hiệu quả
hơn mà giải phỏp trước mắt đó là giảm được chi phớ, do đó vấn đề về
nguyờn vật liệu đầu vào được công ty hết sức quan tõm. Khi nhập nguyờn
vật liệu từ cỏc cơ sở trong nước thỡ công ty cú lợi thế là cú thể nợ vốn của
họ tức là công ty khi mua nguyờn vật liệu đầu vào cú thể nợ một phần vốn
sau khi sản xuất tiờu thụ dược sản phẩm đầu ra rồi mới trả nốt, mặt khỏc cú
thể giảm được chi phớ nhập khẩu võn chuyển nếu như nhập khẩu từ nước
ngoài vào
Vớ dụ như nguyờn liệu tinh bột sắn của thị trường trong nước chỉ
khoảng 35tr đồng/ tấn trong khi đó nhập ngoại với giỏ 50 tr đồng / tấn,
kalicabonat trong nước rẻ hơn ngoại nhập 5tr đồng / tấn, ampicilin trong
nước là 20usd/ kg cũn ngoại nhập 28usd/ kg. Hiện nay một phần nguyờn vật
liệu công ty nhập từ Trung Quốc, ấn độ, Hungari, đức..vv.. , một phần nhỏ

nguyờn vật liệu công ty tự sản xuất lấy
13
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Ngoài ra công ty cũn nhập nguyờn liệu của cỏc nhà cung cấp truyền
thống, cú mối quan hệ gắn bú lõu dài với công ty nờn công ty được hưởng
nhiều ưu đói như giảm giỏ, khuyến mại..vv..
Công ty cũn nhập trực tiếp của những người trồng cỏc cõy dược liệu
như vậy sẽ giảm được giỏ mà chất lượng của nguyờn vật liờu cú thể nắm bắt
được. Một số loại nguyờn vật liệu chớnh của công ty là cỏc loại hoỏ chất để
sản xuất thuốc tõn dược như magnesicarbonat, cloromycetin, nipazin,
talcum, gelatin, lactore, avicel, riboflavin..vv.., một số loại nguyờn vật liệu
phụ là cỏc loại tỏ dược nhằm làm tăng tỏc dụng của thuốc như tinh bột sắn,
cam thảo..vv..
Bảng4: Giỏ trị nguyờn vật liệu đầu vào của xớ nghiệp qua cỏc năm
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2001 2002 2003 2004
Giỏ trị 47,8 45,7 45 48,5
Nguồn (phũng cung ứng vật tư)
Nhỡn vào số liệu ở bảng 3 ta thấy giỏ trị nguyờn liệu đầu vào của
công ty biến động lỳc tăng lỳc giảm nú cũn phụ thuộc vào kế hoạch sản xuất
của công ty, sự biến động này khụng đáng kể. Kế hoạch cho cỏc năm tiếp
theo của công ty là sẽ cố gắng mua nguyờn vật liệu trong nước giảm tiểu
phải nhập khẩu của nước ngoài, chỉ nhập những gỡ mà trong nước khụng cú
2.5 Sản phẩm của cong ty
Mỗi một doanh nghiệp sản xuất đều cú sản phẩm của mỡnh, đặc
điểm của sản phẩm này quyết định rất nhiều đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đó như cơ cấu tổ chức, dõy truyền sản xuất kinh
doanh, mỏy múc thiết bị, tỡnh hỡnh tiờu thụ..vv.. do đó ta cần xem xột về

đặc điểm của sản phẩm mà công ty đó sản xuất và kinh doanh
14
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Như chỳng ta đó biết công ty dược phẩm Phú Thọ là một công ty
chuyờn sản xuất kinh doanh cỏc loại thuốc tõn dược phục vụ cho sức khỏe
của nhõn dõn. Khụng như cỏc sản phẩm hàng hoỏ khỏc thuốc là loại sản
phẩm hàng hoỏ đặc biệt vừa mang tớnh hàng hoỏ vừa mang tớnh xó hội cao
bởi vỡ thuốc cũng được tổ chức mua bỏn như cỏc loại hàng hoỏ khỏc nhưng
thuốc lại đặc biệt ở chỗ nú liờn quan trực tiếp đến sức khoẻ tớnh mạng của
người sử dụng. Do đó vấn đề đạo đức ở đây luụn được đặt lờn hàng đầu,
người sản xuất phải luụn nõng cao trỏch nhiệm của mỡnh về chất lượng của
viờn thuốc sản xuất ra. Chớnh vỡ vậy công ty phải luụn đảm bảo về chất
lượng của sản phẩm đầu ra đó vừa là trỏch nhiệm lại vừa là cơ sở tạo lờn uy
tớn của công ty đối với khỏch hàng. Vỡ đặc điểm này nờn quỏ trỡnh sản xuất
của công ty phải luụn được giỏm sỏt bởi cỏc cơ quan quản lý của bộ y tế
nhằm đảm bảo sức khoẻ cho người tiờu dựng. Sản phẩm trước khi lưu hành
trờn thị trường phải đăng ký chất lượng tại cơ quan quản lý, trong suốt quỏ
trỡnh lưu hành phải chịu sự giỏm sỏt chặt chẽ của cỏc cơ quan này. Khụng
như những công ty sản xuất cỏc hàng hoỏ khác công ty phải hết sức thận
trọng trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh phải tuõn thủ theo đúng cỏc qui
định của nhà nước. Con người từ khi sinh ra đến khi lớn lờn ai ai cũng ớt
nhất một lần phải sử dụng thuốc, thuốc là một loại hàng hoỏ thiết yếu cho
cuộc sống và điều này quyết định nhu cầu dựng thuốc là khụng thể thiếu. Để
hiểu rừ hơn điều này chỳng ta tham khảo thờm bảng số liệu sau
15
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688

Bảng 5: Tiền thuốc bỡnh quõn đầu người từ năm 2001- 2004
Đơn vị:USD
Năm 2001 2002 2003 2004
Số tiền 5,8 2 6,2 6,5 7,3
Nguồn (Niờn giỏm thống kờ y tế)
Nhỡn vào bảng trờn ta thấy người dõn ngày càng sử dụng thuốc nhiều
lờn, khi đời sống được nõng cao thỡ nhu cầu dựng thuốc của người dõn càng
tăng lờn vỡ khi đời sống vật chất đó đầy đủ họ sẽ chỳ trọng nhiều hơn đến
sức khỏe mặt khỏc lỳc đó lại sản sinh ra nhiều loại bệnh mới như stress..vv..
do đó nhu cầu về sử dụng thuốc cũng tăng lờn. khi cuộc sống cao hơn họ
cũng quan tõm nhiều hơn đến hỡnh thức nờn nhiều loại thuốc như vitamin,
thuốc bổ được bỏn rất chạy. Chớnh vỡ vậy mà thị trường thuốc ngày càng
được mở rộng và phỏt triển khụng ngừng
II.đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp
Là một công ty cú xuất phỏt điểm khụng cao nhưng trải qua hơn 40
năm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đó đạt được những thành tựu
to lớn
Sau đây ta xem xột về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những
năm gần đây
Bảng 6: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 2001 đến năm 2004
Chỉ tiờu Đơn vị 2001 2002 2003 2004
Giỏ trị tổng sản lượng Tr đồng 90000 84980 84000 90000
Doanh thu Tr đồng 78400 73459 74000 80000
Nộp ngõn sỏch Tr đồng 1592 1280 1300 1040
Lợi nhuận Tr đồng 690 918 900 500
Lợi nhuận/doanh thu Tr đồng 0,88 1,25 1,216 0,625
Tổng lao động Người 503 492 475 462
Thu nhập bỡnh quõn 1000đ/thỏng 725 805 950 1076
Chi phớ sản xuất Tr đồng 77710 72541 73100 79500
Bảng 7: Tốc độ tăng trưởng cỏc chỉ tiờu

Đơn vị(%)

16
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Chỉ tiờu 2002 2003 2004
Giỏ trị sản lượng 94,42 98,846 107,
Doanh thu 93,69 100,736 108,408
Nộp ngõn sỏch 80,4 101,56 80
Lợi nhuận 133,04 98,039 55,55
Thu nhập bỡnh quõn 111,034 118,012 113,26
Chi phớ bỡnh quõn 93,34 100,77 108,755
Nguồn (phũng tài chớnh kế toỏn)
Nhỡn vào hai bảng trờn ta cú thể đưa ra một số nhận xột về kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như sau
- Giỏ trị sản lượng
Năm 2001 giảm 5,58 % so vớinăm 2000, năm 2002 giảm 1,154% so
với năm 2001, năm 2004 tăng 7,142% so với năm 2003
Sở dĩ giỏ trị sản lượng biến động lỳc giảm lỳc tăng như vậy là do
trong mấy năm gần đõy thị trường dược phẩm cạnh tranh ngày càng gay gắt,
thuốc ngoại nhập vào từ nước ngoài và nạn buụn lậu thuốc từ nước ngoài
ngày càng nhiều mà thường người dõn Việt Nam luụn cú quan niệm dựng
thuốc ngoại là tốt hơn thuốc nội. Khụng chỉ cạnh tranh sản phẩm thuốc ngoại
mà ngay cả thị trường trong nước cỏc cụng ty dược phẩm cạnh tranh nhau
cũng rất ỏc liệt. Chớnh vỡ vậy cỏc doanh nghiệp dược muốn tồn tại và phỏt
triển thỡ phải luụn tự cải tiến mỡnh cho phự hợp đáp ứng được nhu cầu của
người tiờu dựng. Cũng như cỏc doanh nghiệp khỏc công ty luụn đổi mới về
sản phẩm và ngaỳ càng nõng cao về chất lượng sản phẩm bằng cỏch lắp đặt
thờm cỏc dõy truyền, mỏy múc thiết bị hiện đại do cú quỏ trỡnh chuyển đổi

như nờn đó làm cho sản lượng của công ty trong hai năm 2002 và 2003 giảm
xuống. Đến năm 2004 công ty đó cú sự thành cụng trong sự
chuyển đổi đó chứng minh bằng việc giỏ trị sản lượng tăng 7,142% so với
năm 2003 và ngày càng cao hơn trong những năm tiếp theo. đến năm 2004
tỡnh hỡnh đi vào ổn định nờn giỏ trị sản lượng lại bắt đầu tăng lờn
17
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Đến năm 2001 cú cao hơn năm 2002 nhưng vẫn ở mức thấp so với
năm 2001 mặc dự giỏ trị tổng sản lượng của năm 2003 nhỏ hơn năm 2001.
Điều này cho thấy rằng hoạt động tiờu thụ của năm 2003 đó thực hiện tốt
hơn so với năm 2002, công ty đó biết được cần thực hiện hoạt động tiờu thụ
như thế nào ? để cú thể đứng v ững được trờn thị trường, công ty đó thực
hiện cỏc biện phỏp như quảng cỏo, tham gia cỏc hội cợ giới thiệu sản phẩm
của công ty mỡnh, mở rộng cỏc đại lý..vv..
- Doanh thu
Đến năm 2004 doanh thu của công ty đó cao hơn hẳn một phần là do
công ty lắp đặt dõy truyền cụng nghệ hiện đại làm nõng cao năng suất lao
động nờn giỏ trị sản lượng của năm này tăng lờn phần khỏc nữa là do hoạt
động tiờu thụ sản phẩm của công ty mang lại
-Lợi nhuận
Năm 2002 cao hơn năm 2001là 33,04%, năm 2003 thấp hơn năm 2002
là 1,961%, năm 2004 thấp hơn năm 2003 là 44,45%. Lợi nhuận của công ty
giảm dần như vậy cũng chưa hẳn là công ty làm ăn kộm hiệu quả so với cỏ
năm trước bởi nhỡn vào bảng trờn ta thấy mặc dự lợi nhuận giảm nhưng thu
nhập bỡnh quõn của cỏn bộ cụng nhõn viờn của công ty đó tăng lờn công ty
ngày càng quan tõm đến đời sống của cỏn bộ cụng nhõn viờn, mặt khỏc công
ty đó dựng lợi nhuận đó đầu tư vào lắp đặt một hệ thống dõy truyền sản xuất
thuốc tiờm vào năm 2004 do đó lợi nhuận của công ty đó giảm đi. Nhưng

cũng khụng thể khụng xem xột đến một thực trạng phổ biến gõy khú khăn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty núi riờng và cỏc doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh về dược phẩm núi chung đó là sự cạnh tranh gay
gắt trờn thị trường dược phẩm. Ngày càng nhiều cỏc công ty tham gia vào thị
trường Khụng chỉ cú vậy công ty cũn phải cạnh tranh với thị trường thuốc
18
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
ngoại đang ồ ạt vào đất nước ta do chớnh sỏch mở cửa và nạn buụn lậu. Đặc
điểm đó cũng làm giảm đi lợi nhuận của công ty giảm đi đáng kể
Mặt khỏc đối với ngành dược, bộ y tế đặt ra thời hạn năm 2002 cỏc
đơn vị trong ngành phải hoàn thành thủ tục đăng ký sản xuất theo tiờu chuẩn
GMP, chi phớ của việc này rất lớn. Điều này làm cạnh tranh giữa cỏc đơn vị
sản xuất lờn cao cức độ vỡ cỏc doanh nghiệp phả đẩy mạnh khai thỏc thị
trường hiện tại, bự đắp cho chi phớ cụng nghệ GMP
Đời sống của cỏn bộ cụng nhõn viờn ngày càng được nõng cao nú thể
hiờn ở chỗ tiền lương của người lao động tăng dần qua cỏc năm như năm
2002 cao hơn năm 2001 là 11,034%, năm 2003 cao hơn năm 2002 là
18,012%, năm 2004 cao hơn năm 2003 là 13,26%
Ngoài việc tăng lương cho cỏn bộ cụng nhõn viờn, công ty cũn trớch
một phần lợi nhuận vào quỹ phỏt triển sản xuất.
III. Đánh giá chung
1 Thành tựu
- Về doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp không ngừng tăng qua các năm từ
2001-2004 .Điều này có nghĩa là sản lượng tiêu thụ ngày càng tăng .
Nguyên nhân :Chủ yếu là do bản thân doanh nghiệp, doanh nghiệp đã
không ngừng đầu tư vào công nghệ máy móc hiện đại , tiên tiến làm tăng
chất lượng cũng như năng xuất của sản phẩm ,giảm giá thành

- Về lợi nhuận
Nhìn bảng lợi nhuận tuy có giảm , nhưng điều đó không nói lên rằng
công ty làm ăn kém hiệu quả .thực tế lợi nhuận giảm do :
+ Một phần lợi nhuận bù đắp cho chi phí thực hiện GFP do ngành quy định
+ Một phần cho đàu tư vào dây truyền thiết bị mới
2 Tồn tại
19
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
- Về sản phẩm :Mức độ tiêu thụ của sản phẩm chưa cao , mặt hàng
tiêu thụ chủ yếu là loại thuốc thông thường , giá trị thấp .Thuốc đặc trị ít.
Bảng8: Tỷ lệ cỏc nhúm thuốc tiờu thụ thực tế
Đơn vị: triệu đồng
Nhúm thuốc
2001 2002 2003 2004
Thực tế % Thực tế % Thực tế % Thực tế %
Thuốc khỏng sinh 51137 63,09 39270 56,81 35399 50,13 38492 51,007
Thuốc bổ 18220 22,48 13860 20,05 13651 19,36 14512 19,23
Thuốc thụng thường 11700 11,43 16000 23,14 21508 30,51 22459 29,763
Nguồn (phũng thị trường)
- Mặc dù tòn tại và phát triển trên 40 năm , nhưng thực tế sản phẩm
cũng như uy tín của doanh nghiệp chưa thực sự dược người tiêu dùng biết
đến.
* Nguyên nhân của những tồn tại :
+ Chưa thực sự đi sâu vào nghiên cứu nhu cầu cũng như mong muốn
của người tiêu dung
+ Chưa thực sự đầu tư cho khâu nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm
+ Doanh nghiệp cũng chưa có ý thức xây dựng cũng như quảng bá

thương hiệu cho riêng mình
Nói tóm lại: Doanh nghiệp chưa xây dựng cho mình chiến lược tiêu
thụ cho phù hợp và đây chính là lý do em xin chọn đề tài: Một số biện pháp
nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ cho công ty cổ phần Dược Phú Thọ.
Chương 2:Thực trạng về vấn đề tiêu thụ của công ty cổ phần
DƯợC PHú THọ
I. Các đặc điểm ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ
1.Tình hình cung ứng thuốc trên thị trường
Trong những năm gần đây, thị trường thuốc ở Việt Nam phát triển rất
sôi động. Với chủ trương chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, có rất
20
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau tham gia sản
xuất và kinh doanh thuốc, đã tạo nên một thị trường thuốc phong phú, đa
dạng, cơ bản đáp ứng được nhu cầu thuốc cho công tác phòng và chữa bệnh
của nhân dân.
Nguồn thuốc cung ứng cho thị trường chủ yếu do 2 nguồn chính: Nhập
khẩu và sản xuất trong nước. Trong đó nguồn nhập khẩu chiếm tỷ trọng chủ
yếu (đáp ứng khoảng 70% nhu cầu trong nước) còn thuốc sản xuất trong
nước mới chỉ bảo đảm được khoảng 30% nhu cầu về thuốc của nhân dân.Ta
có thể thấy rõ điều này qua số liệu và biểu đồ phân tích tỷ trọng tiền thuốc
nhập khẩu thành phẩm và tiền thuốc sản xuất trong nước cho mỗi người dân:
21
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Bảng 8: Tỷ trọng thuốc sản xuất trong nước và
thành phẩm nhập khẩu từ năm 2000-2004

Chỉ tiêu Đơn
vị tính
Năm
2000 2001 2002 2003 2004
Dân số
(1)
Triệu
người
75,35 76,70 78,05 76,32 77,69
Giá trị thuốc NK thành phẩm
(2)
Triệu
USD
245,45 293,5
8
314,90 258,2
0
288,17
Tiền thuốc NK thành phẩm bình
quân đầu người
(3=2/1)
USD 3,25 3,82 4,03 3,38 3,71
Tiền thuốc bình quân đầu người
(4)
USD 4,6 5,2 6,0 5,0 5,4
Tỷ trọng thuốc NK thành phẩm
(5=3/4)
% 70 73 67 67 69
Tỷ trọng thuốc sx trong nước
(6=4-5)

% 30 27 33 33 31
Nguồn: Cục quản lý dược Việt Nam-Niên giám thống kê y tế
Tham gia sản xuất thuốc trong nước hiện có 2 khối doanh nghiệp cơ
bản: Khối doanh nghiệp trung ương và khối doanh nghiệp địa phương.
Giá trị sản lượng thuốc của 2 khối doanh nghiệp thể hiện ở bảng sau:
22
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Bảng 9: Giá trị sản lượng thuốc do các doanh nghiệp dược
trung ương và địa phương sản xuất thời kỳ 1999-2004
Năm Giá trị sản lượng (triệu
đồng)
Tỷ lệ tăng hàng năm
(%)
Tỷ trọng (%)
Tổng DNTƯ DNĐP Tổng DNTƯ DNĐP DNTƯ DNĐP
1999 1.035.717 442.037 593.680 42,1 57,9
2000 1.232.498 496.687 735.811 19 12 24 40,3 59,7
2001 1.405.807 514.104 891.703 14 4 21 36,5 63,5
2002 1.485.170 597.939 887.231 6 16 -1 40,2 59,8
2003 1.727.504 706.754 1.020.7
50
16 18 15 40,9 59,1
2004 2.314.810 901.548 1.413.2
62
34 28 39 38,9 61,1
Nguồn: Cục quản lý dược Việt Nam
Qua bảng trên cho thấy:
-Tốc độ sản xuất thuốc trong nước có sự gia tăng rõ rệt, nhịp độ tăng

trưởng bình quân thời kỳ 2000-2004 là 17,81%/năm. Đặc biệt năm 2004 vừa
qua tốc độ tăng trưởng đạt tới 34%, giá trị sản lượng cao gấp 2 lần so với
năm 2000.
- Tỷ lệ gia tăng hàng năm của các doanh nghiệp trung ương tương đối
đều và ổn định, năm cao nhất đạt 28%(2004/2003). Còn tốc độ tăng trưởng
của các doanh nghiệp địa phương không ổn định, có năm tăng tới 39%
(2004/2003) nhưng có năm lại giảm 1% (2002/2001).
-Tỷ trọng giá trị tổng sản lượng của các doanh nghiệp trung ương chiếm
khoảng trên dưới 40%, còn lại 60% là của các doanh nghiệp địa phương.
-Tính theo trị số tuyệt đối, tổng giá trị sản lượng của các doanh nghiệp
địa phương cao hơn so với các doanh nghiệp trung ương, nhưng với số lượng
các doanh nghiệp trung ương chỉ chiếm 15% tổng các doanh nghiệp mà tỷ
trọng giá trị tổng sản lượng chiếm 40%.
23
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Điều này chỉ ra rằng qui mô và năng lực sản xuất của các doanh
nghiệp trung ương cao hơn đa số các doanh nghiệp địa phương, chỉ có
một số ít doanh nghiệp địa phương có qui mô và năng lực sản xuất khá.
Ngoài 2 nguồn thuốc chính trên còn có một số nguồn khác nhỏ hơn như
thuốc viện trợ, thuốc nhập theo các con đường không chính thức (nhập khẩu
tiểu ngạch, nhập phi mậu dịch, nhập lậu...).
Như vậy qua nghiên cứu nguồn thuốc cung ứng trên thị trường Việt
Nam có thể thấy rằng: Nguồn thuốc đảm bảo chủ yếu cho tiêu dùng ở
Việt Nam là nhập khẩu, việc sản xuất thuốc trong nước mới chỉ đáp ứng
khoảng 30% nhu cầu tiêu dùng. Trong đó khối doanh nghiệp trung ương
với số doanh nghiệp ít hơn ( chỉ chiếm 15% tổng số doanh nghiệp sản
xuất thuốc), song tỷ trọng doanh số khá cao (40%), tốc độ tăng trưởng
đều và ổn định. Số các doanh nghiệp địa phương tương đối nhiều (chiếm

tới 85% tổng số doanh nghiệp sản xuất thuốc) nhưng chỉ có một phần nhỏ
trong số đó hoạt động có hiệu quả, còn đa số các doanh nghiệp địa
phương có qui mô vừa nhỏ vừa manh mún, hiệu quả hoạt động thấp.
2. Tình hình tiêu dùng thuốc trên thị trường
Sau 15 năm thực hiện đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những
chuyển biến tích cực, đời sống của nhân dân ngày càng nâng cao, việc
chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ được người dân quan tâm chú ý nhiều hơn.
Do đó, nhu cầu về thuốc cũng tăng lên đáng kể. Tiền thuốc bình quân đầu
người tăng rất rõ rệt, số liệu được biểu hiện qua bảng sau:
Bảng 10: Tiền thuốc bình quân đầu người ở Việt Nam từ
1994-2004
Năm Tiền thuốc bình quân
đầu người (USD)
Tốc độ tăng
trưởng (%)
1994 0,3
1995 0,5 66,67
1996 1,5 200
1997 2,5 66,67
24
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
1998 3,4 36
1999 4,2 23,53
2000 4,6 9,52
2001 5,2 13,04
2002 5,5 5,76
2003 5,0 -9,1
2004 5,4 8

I.
II. Nguồn: Cục quản lý dược Việt Nam
Việc gia tăng tiền thuốc do nhiều nguyên nhân:
+Khả năng cung ứng thuốc ngày càng dồi dào
+Thay đổi cơ cấu thuốc và dạng bào chế (Cùng tác dụng song cơ cấu
hàng giá cao nhiều hơn)
+Do sự biến động về giá thuốc trong cơ chế thị trường
+Do thu nhập của dân cư tăng lên
+Do sự phụ thuộc vào tỷ giá giữa VND và USD...
Rõ ràng, nhu cầu tiêu dùng thuốc ở Việt Nam đang ngày một tăng lên là
điều không thể phủ nhận. Nhưng so với các khu vực trên thế giới thì tiền
thuốc bình quân đầu người/năm ở Việt Nam vẫn còn ở mức thấp. Cụ thể
như:
Bảng 11: Tiền thuốc bình quân đầu người ở các khu vực
trên thế giới năm 2004
Khu vực và quốc gia Tiền thuốc bình quân
đầu người (USD)
Bắc Mỹ 404,1
Tây Âu 177
Đông Âu 17,15
Châu Phi 7,2
Trung Quốc 4,6
Việt Nam 5
Nguồn: Tạp chí Dược học số tháng 2/2004
Như vậy, tiền thuốc bình quân đầu người của Việt Nam chỉ bằng
1,24% so với các nước Bắc Mỹ và bằng 2,26% so với các nước Tây Âu.
25

×