Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý huy động vốn tại Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.71 KB, 47 trang )

Chuyên Đề Thực Tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc
Huyền
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam chuyên đề: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý
huy động vốn tại Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn” là kết quả của quá
trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc.
Các số liệu trong chuyên đề là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được
trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình
nghiên cứu đã được công bố, các website,
Các giải pháp nêu trong chuyên đề được rút ra từ những cơ sở lý luận
và quá trình nghiên cứu thực tiễn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2011
Sinh viên
Lê Thị Thu Huế
SV: Lê Thị Thu Huế
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc
Huyền
MỤC LỤC
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN 3
Chương II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG
TY XI MĂNG BỈM SƠN 3
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO CÔNG TY BỈM SƠN 3
CHƯƠNG I 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN 4
1.1 NGUỒN VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI DOANH NGHIỆP 4
1.1.1 Khái Niệm Vốn Của Doanh Nghiệp 4
1.2.2 Phân loại vốn của doanh nghiệp 8
1.1.2.2. Phân loại vốn theo nguồn hình thành 9
1.1.2.3 Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn 10
1.1.3 Quy trình huy động vốn tại doanh nghiệp 11
1.2 Quản lý huy động vốn tại doanh nghiệp 14


1.2.1 Khái niệm quản lý huy động vốn 14
1.2.2 Mục tiêu của quản lý huy động vốn 15
1.2.3 Nội dung của quản lý huy động vốn 17
1.2.3.1 Lập kế hoạch huy động vốn 17
1.2.3.2 Tổ chức hoạt động huy động vốn 18
1.2.3.3 Kiểm soát hoạt động huy động vốn 20
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý huy động vốn 21
CHƯƠNG II 22
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN 22
CỦA CÔNG TY XI MĂNG BỈM SƠN 22
2.1Giới thiệu tổng quan về công ty 22
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty 24
2.1.3. Thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty 24
2.2 Thực trạng quản lý huy động vốn của công ty 28
2.2.1 Lập kế hoạch huy động vốn 28
2.1.2 Tổ chức hoạt động huy động vốn 32
2.1.3 Kiểm soát hoạt động huy động vốn 35
2.2 Đánh giá hoạt động huy động vốn 36
2.2.1 Điểm mạnh 39
2.2.2 Điểm yếu 40
CHƯƠNG III 43
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO CÔNG TY XI MĂNG BỈM SƠN 43
3.1 Phương hướng hoàn thiện hoạt động huy động vốn của công ty xi măng Bỉm Sơn 43
3.2 Kiến nghị một số giải pháp cho công ty 44
3.2.1 Hoàn thiện lập kế hoạch 44
3.2.2 Hoàn thiện tổ chức 45
3.2.3 Hoàn thiện kiểm soát 46
3.3 Điều kiện để thực hiện giải pháp 46
SV: Lê Thị Thu Huế
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc

Huyền
LỜI MỞ ĐẦU
ốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh
nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh .Nó là
một trong những yếu tố đầu vào quan trọng nhất của doanh nghiệp. Không có
vốn, công ty sẽ không thể đầu tư tài sản, không thể mua máy móc thiết bị để
sản xuất, không thể hoạt động sản xuất kinh doanh được Vì thế, việc huy
động được nguồn vốn để nuôi sống công ty là một điều vô cùng quan trọng để
tạo lập và duy trì sự sống cho một doanh nghiệp. Việc quản lý có ý nghĩa
quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quản lý
vốn, đề tài nóng bỏng vầ vẫn được quan tâm hàng đầu là quản lý huy động
vốn. Vì thế, trong thời gian thực tập ở công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn em
đã lựa chọn “Hoàn thiện quản lý huy động vốn tại công ty cổ phần xi măng
Bỉm Sơn” làm chuyên đề thực tập của mình. Chuyên đề dồm có 3 chương
chính:
V
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN
Chương II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HUY ĐỘNG
VỐN CỦA CÔNG TY XI MĂNG BỈM SƠN
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO CÔNG TY BỈM SƠN
Em xin gửi lời cảm ơn đến tập thể cán bộ nhân viên công ty, đặc biệt là
phòng kế toán đã giúp đỡ, dẫn dắt em trong thời gian thực tập đồng thời cung
cấp cho em tài liệu nghiên cứu chuyên đề. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn
sự hướng dẫn tận tâm của cô giáo Nguyễn Thị Ngọc Huyền để em có thể
hoàn thành chuyên đề!
Sinh Viên Thực Hiện
Lê Thị Thu Huế
SV: Lê Thị Thu Huế
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc
Huyền

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN
1.1 NGUỒN VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái Niệm Vốn Của Doanh Nghiệp
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự có hiệu
quả thì điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm và nghĩ đến là làm thế
nào để có đủ vốn và sử dụng nó như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Đối
với mỗi doanh nghiệp, vốn có vai trò hết sức to lớn:
 Về mặt pháp lý
- Vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp. Để có thể đi vào sản
xuất kinh doanh, trước tiên doanh nghiệp phải dăng kí vốn điều lệ cùng hồ sơ
xin cấp giấy phép kinh doanh. Trên cơ sở đó, các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kết luận doanh nghiệp có khả năng tồn tại và phát triển hay không, từ
đó đưa ra quyết định có nên cấp giấy phép kinh doanh cho doanh nghiệp hay
không.
- Thêm vào đó, vốn điều lệ mà công ty đăng ký phải lớn hơn vốn pháp
định, là lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định doanh nghiệp phải có để
tồn tại và phát triển. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp không đạt đủ lượng vốn pháp định này thì sẽ bị tước mất quyền hoạt
động như quyết định phá sản hoặc sáp nhập. Vậy vốn là một trong những điều
kiện để xác định tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật.
 Về mặt kinh tế
- Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh.
Một quá trình sản xuất kinh doanh cần rất nhiều điều kiện để diễn ra: yếu tố
vốn, yếu tố lao động, yếu tố công nghệ Trong đó, yếu tố vốn là một yếu tố
vô cùng quan trọng. Vốn được sử dụng để mua sắm máy móc, dây chuyền,
SV: Lê Thị Thu Huế Page
4
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc
Huyền

công nghệ sản xuất, bằng sáng chế, phát minh phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh.
- Vốn là điều kiện để duy trì hoạt động của doanh nghiệp được thường
xuyên, liên tục.
- Khi các yêu cầu về lao động và công nghệ đã được đảm bảo thì vốn
cũng phải được đảm bảo để quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục.
Mỗi loại hình doanh nghiệp có nhu cầu về vốn rất khác nhau. Đối với doanh
nghiệp sản xuất, vốn dùng để mua nguyên vật liệu,vật liệu; với doanh nghiệp
kinh doanh thương mại thì vốn dùng để mua hàng để hoá… ngoài ra, vốn còn
được dùng để trả lương nhân viên, để thanh toán, giao dịch…
- Vốn đối với doanh nghiệp có vai trò quan trọng đến thế! Vậy vấn đề
đặt ra ở đây - Vốn là gì? Các doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn thì đủ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình?
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn. Vốn trong các doanh nghiệp
là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, tức là mục đích tích luỹ chứ không phải mục đích tiêu dùng như một
vài quỹ tiền tệ khác trong các doanh nghiệp. Đứng trên các giác độ khác
nhau ta có cách nhìn khác nhau về vốn.
- Theo quan điểm của Mark - nhìn nhận dưới giác độ của các yếu tố sản
xuất thì Mark cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị
thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất”
1
. Tuy nhiên, Mark quan
niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh
tế. Đây là một hạn chế trong quan điểm của Mark.
- Còn Paul A.Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế
hiện đại cho rằng: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn
và hàng hoá vốn là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các
loại hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu
ích trong quá trình sản xuất sau đó.

1
KacMax tư bản quyển II
SV: Lê Thị Thu Huế Page
5
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc
Huyền
- Một số hàng hoá vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi một số
khác có thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của
hàng hoá vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra, vừa là yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất.
- Trong cuốn “Kinh tế học” của David Begg cho rằng: “Vốn được phân
chia theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”. Như vậy, ông đã
đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.Trong đó:
+ Vốn hiện vật: Là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất mà sử dụng để sản
xuất ra các hàng hoá khác.
+ Vốn tài chính: Là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp.
Ngoài ra, có nhiều quan niệm khác về vốn nhưng mọi quá trình sản xuất
kinh doanh đều có thể khái quát thành:
T H (TLLD, TLSX) SX H’ T’
Để có các yếu tố đầu vào (TLLĐ, TLSX) phục vụ cho hoạt động kinh
doanh, doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước, lượng tiền ứng trước
này gọi là vốn của doanh nghiệp. Vậy: “Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình hoặc vô hình được đầu tư vào
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”
2
Tuy nhiên tiền chưa hẳn đã là vốn. Nó chỉ trở thành vốn khi có đủ các
điều kiện sau:
Thứ nhất: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định hay nói
cách khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng hàng hoá có thực.
Thứ hai: Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định.

Có được điều đó mới làm cho vốn có đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh
doanh dù là nhỏ nhất. Nếu tiền nằm ở rải rác các nơi mà không được thu gom
lại thành một món lớn thì cũng không làm gì được. Vì vậy, một doanh nghiệp
muốn khởi sự thì phải có một lượng vốn pháp định đủ lớn. Muốn kinh doanh
2
Giáo trình khoa học quản lý II
SV: Lê Thị Thu Huế Page
6
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc
Huyền
tốt thì doanh nghiệp phải tìm cách gom tiền thành món để có thể đầu tư vào
phương án sản xuất của mình.
Thứ ba: Khi có đủ một lượng nhất định thì tiền phải được vận động
nhằm mục đích sinh lời.
Từ những vấn đề trên ta thấy vốn có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất: Vốn là hàng hoá đặc biệt vì các lý do sau:
- Vốn là hàng hoá vì nó có giá trị và giá trị sử dụng.
+ Giá trị của vốn được thể hiện ở chi phí mà ta bỏ ra để có được nó.
+ Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư vào quá
trình sản xuất kinh doanh như mua máy móc, thiết bị vật tư, hàng hoá
- Vốn là hàng hoá đặc biệt vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử
dụng và quyền sở hữu nó. Khi mua nó chúng ta chỉ có quyền sử dụng chứ
không có quyền sở hữu và quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu của nó.
Tính đặc biệt của vốn còn thể hiện ở chỗ: Nó không bị hao mòn hữu hình
trong quá trình sử dụng mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó.
Chính vì vậy, giá trị của nó phụ thuộc vào lợi ích cận biên của của bất kỳ
doanh nghiệp nào. Điều này đặt ra nhiệm vụ đối với các nhà quản trị tài chính
là phải làm sao sử dụng tối đa hiệu quả của vốn để đem lại một giá trị thặng
dư tối đa, đủ chi trả cho chi phí đã bỏ ra mua nó nhằm đạt hiệu quả lớn nhất.
Thứ hai: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định chứ không thể có

đồng vốn vô chủ.
Thứ ba: Vốn phải luôn luôn vận động sinh lời.
Thứ tư: Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có
thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có một
lượng vốn nhất định, khác nhau giữa các doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại công ty, ta cần phân loại vốn để có biện pháp quản
lý tốt hơn.
SV: Lê Thị Thu Huế Page
7
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc
Huyền
1.2.2 Phân loại vốn của doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại
vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương nhân viên Đó
là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Nhưng
vấn đề đặt ra là chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục gắn
liền với quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tối đa nhằm đạt mục
tiêu kinh doanh lớn nhất. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các
định mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản
xuất và toàn doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân loại vốn, phân loại vốn
có tác dụng kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh những loại chi phí mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Có nhiều cách
phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mỗi góc độ khác nhau ta có các cách phân loại
vốn khác nhau.
1.1.2.1 Phân loại vốn dựa trên giác độ chu chuyển của vốn.
+ Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ),
TSCĐ dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh
nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.

Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh
của các doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ
- Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao
khi chưa được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hoàn
thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
+ Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu
động. Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có
thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Nó là bộ
phận của vốn sản xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương
Những giá trị này được hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã
SV: Lê Thị Thu Huế Page
8
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc
Huyền
bán hàng hoá.Trong quá trình sản xuất, bộ phận giá trị sức lao động biểu hiện
dưới hình thức tiền lương đã bị người lao động hao phí nhưng được tái hiện
trong giá trị mới của sản phẩm, còn giá trị nguyên, nhiên vật liệu được chuyển
toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ sản xuất kinh doanh đó. Vốn lưu động ứng
với loại hình doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau. Đối với doanh nghiệp
thương mại thì vốn lưu động bao gồm: Vốn lưu động định mức và vốn lưu
động không định mức. Trong đó:
- Vốn lưu động định mức: Là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ
vật tư hàng hóa và vốn phi hàng hoá để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Vốn lưu động không định mức: Là số vốn lưu động có thể phát sinh
trong quá trình kinh doanh nhưng không có căn cứ để tính toán định mức
được như tiền gửi ngân hàng, thanh toán tạm ứng Đối với doanh nghiệp sản
xuất thì vốn lưu động bao gồm: Vật tư, nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng
cụ là đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Không những thế tỷ trọng, thành phần, cơ cấu của các loại vốn này trong
các doanh nghiệp khác nhau cũng khác nhau. Nếu như trong doanh nghiệp
thương mại tỷ trọng của loại vốn này chiếm chủ yếu trong nguồn vốn kinh
doanh thì trong doanh nghiệp sản xuất tỷ trọng vốn cố định lại chiếm chủ yếu.
Trong hai loại vốn này, vốn cố định có đặc điểm chu chuyển chậm hơn vốn
lưu động. Trong khi vốn cố định chu chuyển được một vòng thì vốn lưu động
đã chu chuyển được nhiều vòng.
Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các doanh nghiệp thấy được
tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn cho mình một cơ
cấu vốn phù hợp.
1.1.2.2. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu.
SV: Lê Thị Thu Huế Page
9
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc
Huyền
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi như tự có
thì doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn đi vay của ngân
hàng. Bên cạnh đó còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị
nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng. Tất cả các yếu tố này hình thành nên
khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Vậy
+ Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà
doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay
ngân hàng, nợ vay của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho
người bán, phải nộp ngân sách
+ Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và
các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ
phần. Có ba nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là:
- Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên

doanh, cổ đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết
quả sản xuất kinh doanh.
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định): Khi nhà
nước cho phép hoặc các thành viên quyết định.
- Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh
như: quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư XDCB
và kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, phát không
hoàn lại sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản,
mục đích chính trị xã hội ).
1.1.2.3 Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
+ Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để
tài trợ cho toàn bộ tài sản cố định của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ
sở hữu và nợ dài hạn của doanh nghiệp. Trong đó:
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một kỳ
kinh doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích vay.
SV: Lê Thị Thu Huế Page
10
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc
Huyền
+ Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lưu
động tạm thời của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng,
tạm ứng, người mua vừa trả tiền
Như vậy, ta có:
TS = TSLĐ + TSCĐ
= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên
Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời
gian về vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của
mình một cách thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài

trợ cho tài sản cố định.
1.1.3 Quy trình huy động vốn tại doanh nghiệp
Tại hầu hết các doanh nghiệp, huy động vốn thường trải qua các bước
như trong sơ đồ sau:

SV: Lê Thị Thu Huế Page
11
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc
Huyền
Quy Trình Huy Động Vốn Của Doanh Nghiệp
Bước 1: Xác định mục tiêu của huy động vốn.
Bước này để trả lời các câu hỏi:
- Huy động vốn để đạt được gì?
- Huy động vốn để làm gì?
SV: Lê Thị Thu Huế Page
Xác định mục tiêu của huy động vốn.
Xác định mục tiêu của huy động vốn.
Xác định lượng vốn cần huy động tương ứng với các
mục tiêu đã xác định.
Xác định lượng vốn cần huy động tương ứng với các
mục tiêu đã xác định.
Tìm hiểu về chi phí vốn và xác định cơ cấu nguồn
vốn.
Tìm hiểu về chi phí vốn và xác định cơ cấu nguồn
vốn.
Liên hệ các nguồn vốn có thể huy động.
Liên hệ các nguồn vốn có thể huy động.
Lựa chọn nguồn vốn huy động phù hợp với nhu cầu
và chi phí sử dụng vốn thấp.
Lựa chọn nguồn vốn huy động phù hợp với nhu cầu

và chi phí sử dụng vốn thấp.
Huy Động Đủ Số Vốn Để Thực Hiện Mục Tiêu.
Huy Động Đủ Số Vốn Để Thực Hiện Mục Tiêu.
12
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc
Huyền
Mục tiêu của huy động vốn trong doanh nghiệp cần được gắn kết, không
được tách rời và mâu thuẫn với mục tiêu, chiến lược cấp cao hơn của doanh
nghiệp:
- Sứ mệnh và tầm nhìn chiến lược
- Chiến lược phát triển
- Chiến lược ngành
- Mục tiêu của hoạt động tài chính (chiến lược chức năng)
Cụ thể như nếu doanh nghiệp đang đưa ra chiến lược tăng trưởng thì
mục tiêu của huy động vốn cũng cần phải đảm bảo được chiến lược tăng
trưởng của công ty. Mục tiêu huy động vốn lúc này sẽ là đảm bảo được nguồn
vốn để công ty có thể mở rộng sản xuất, kinh doanh.
Bước 2: Xác định lượng vốn cần huy động tương ứng với các mục tiêu
đã xác định.
Với các hoạt động và dự kiến mà công ty đã vạch ra, cần phải có một
lượng tiền thích hợp, đủ để thực hiện được các hoạt động đó cũng như để đạt
được các mục tiêu đã đề ra.
Lượng vốn cần huy động phải được nghiên cứu kỹ lưỡng sao cho nó đủ
để thực hiện được các kế hoạch, chương trình, dự án sản xuất, kinh doanh
của công ty. Tuy nhiên, cũng không được phép dư thừa quá nhiều bởi nó sẽ
gây ra lãng phí không chỉ về chi phí vốn mà còn lãng phí về chi phí huy động,
chi phí cơ hội
Chính vì vậy mà bước này được giao cho những người có năng lực, có
tầm nhìn xa và thường là người có trọng trách cao trong công ty thực hiện.
Bước 3: Xác định cơ cấu nguồn vốn.

Tuy đã xác định được lượng vốn cần huy động nhưng cần huy động từ
những nguồn nào, đó là câu hỏi khiến nhiều nhà quản trị tài chính đau đầu.
Bởi không chỉ vì mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều nguồn tạo vốn mà cũng
như các yếu tố đầu vào khác, muốn có vốn để sử dụng thì chúng ta phải trả
chi phí. Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát, chi phí vốn là chi phí dùng
SV: Lê Thị Thu Huế Page
13
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc
Huyền
để trả cho việc huy động vốn và sử dụng vốn. Và điều quan trọng nhất của
hoạt động huy động huy động vốn không chỉ là đảm bảo được đủ lượng vốn
cho hoạt động của doanh nghiệp mà còn là tối thiểu hoá chi phí vốn trong
điều kiện cho phép. Vì vậy, nhà quản trị tài chính có nhiệm vụ đó là phải tạo
được cơ cấu vốn sao cho chi phí bỏ ra là tối thiểu. Chi phí vốn ở đây, được
hiểu là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn được tính bằng số lợi nhuậ kỳ
vọng đạt được trên vốn đầu tư vào dự án hoặc doanh nghiệp để giữ không làm
giảm số lợi nhuận giành cho chủ sở hữu.
Bước 4: Tìm và xác định các nguồn vốn sẽ huy động.
Theo cơ cấu vốn, cần huy động vốn ở những nguồn nào, sau đó tiến hành
huy động từ các nguồn đó.
Tuy nhiên, có thể xảy ra khả năng không huy động được các nguồn vốn
như cơ cấu vốn đã định sẵn. Trong trường hợp này, cần điều chỉnh cơ cấu vốn
sao cho vẫn đảm bảo được các tiêu chí về cơ cấu và tối thiểu hoá chi phí vốn
trong điều kiện cho phép.
Bước 5: Lựa chọn nguồn vốn huy động sao cho phù hợp với nhu cầu của
công ty đồng thời với chi phí vốn thấp nhất.
Bước 6: Huy động đủ số vốn để thực hiện mục tiêu.
1.2 Quản lý huy động vốn tại doanh nghiệp.
1.2.1 Khái niệm quản lý huy động vốn.
Hiện nay, chưa có khái niệm nào được sử dụng chính thức để chỉ hoạt

động quản lý huy động vốn. Tuy nhiên, chúng ta có thể hiểu khái niệm quản
lý huy động vốn thông qua khái niệm “quản lý tổ chức” và khái niệm “huy
động vốn”.
“Quản lý tổ chức là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra
các nguồn lực và hoạt động của tổ chức nhằm thực hiện mục đích của tổ chức
với hiệu lực và hiệu quả cao một cách bền vững trong điều kiện môi trường
luôn luôn biến động”
3
3
Giáo trình khoa học quản lý I.
SV: Lê Thị Thu Huế Page
14
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc
Huyền
Huy động vốn là hoạt động tìm kiếm các nguồn tài trợ nhằm đảo bảo cho
các hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện như mục tiêu đã đề ra.
Vậy, chúng ta có thể hiểu quản lý huy động vốn quá trình lập kế hoạch,
tổ chức, kiểm tra các nguồn lực và nhiệm vụ của hoạt động huy động vốn
nhắm mục đích đảm bảo nguồn tài trợ cho các hoạt động đầu tư, sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện với hiệu lực và hiệu quả cao
trong điều kiện môi trường luôn luôn biến động.
1.2.2 Mục tiêu của quản lý huy động vốn.
Huy động vốn là một trong số các hoạt động của hoạt động tài chính. Vì
thế, quản lý huy động vốn cũng là một bộ phận của quản trị tài chính trong tổ
chức. Để hiểu được mục tiêu của quản lý huy động vốn, trước tiên, ta tìm hiểu
về mục đích, mục tiêu của hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp.
Quản trị tài chính là một trong những chức năng cơ bản và quan trọng
nhất trong mỗi tổ chức. Tổ chức nào cũng vậy, dù là tổ chức của chính phủ
hay tư nhân, là các tổ chức hoạt động vì động cơ lợi nhuận hay phi lợi nhuận,
là các doanh nghiệp sản xuất đơn ngành hay đa ngành đều cần phải đặt vai

trò của hoạt động tài chính lên hàng đầu. Và tất yếu, quản trị tài chính sẽ có
vai trò không hề nhỏ trong đó bởi nó như huyết mạch nuôi sống từng bộ phận
của cơ thể tổ chức. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp là một trong những
nội dung cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó nhằm thực hiện các
mục tiêu của doanh nghiệp đó là: tối đa hoá lợi nhuận; tối đa hoá giá trị doanh
nghiệp hay mục tiêu tăng trưởng,phát triển. Nó làm cho tài sản của các cổ
đông tăng lên hay nói một cách khác là làm cho thị giá cổ phiếu của doanh
nghiệp phải đạt lớn nhất. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp trả lời các câu
hỏi sau:
- Đầu tư vào đâu và như thế nào cho hợp với hình thức kinh doanh đã
chọn, nhằm hướng tới mục tiêu cho doanh nghiệp?
- Nguồn vốn tài trợ được huy động ở đâu, vào thời điểm nào với một cơ
cấu vốn tối ưu và chi phí vốn thấp nhất?
SV: Lê Thị Thu Huế Page
15
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc
Huyền
- Lợi nhuận của doanh nghiệp được sử dụng như thế nào?
- Phân tích, đánh giá, kiểm tra các hoạt động tài chính như thế nào, để
thường xuyên đảm bảo trạng thái cân bằng tài chính?
- Quản lý hoạt động tài chính ngắn hạn như thế nào để đưa ra các quyết
định thu, chi phù hợp?
Và nhiệm vụ của quản trị tài chính đó là
- Đảm bảo đủ nguồn tài chính cho doanh nghiệp
- Huy động vốn với chi phí thấp nhất
- Phân tích tài chính và hoạch định tài chính
- Lẽ tất yếu, mục tiêu của quản lý huy động vốn cũng gắn liền với mục
tiêu của quản trị tài chính, vậy mục tiêu của quản lý huy động vốn là :
- Đảm bảo được nguồn tài chính dài hạn cho các hoạt động của doanh
nghiệp.

- Huy động đủ nguồn tài trợ ngắn hạn cho doanh nghiệp
- Đảm bảo sự hợp lý giữa nguồn tài chính dài hạn và ngắn hạn
- Đảm bảo khả năng thanh toán cao
- Nguồn vốn huy động phải có chi phí thấp nhất có thể
SV: Lê Thị Thu Huế Page
16
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc
Huyền
1.2.3 Nội dung của quản lý huy động vốn.
Ta có nội dung của quản lý huy động vốn được thể hiện qua sơ đồ sau:
1.2.3.1 Lập kế hoạch huy động vốn.
Lập kế hoạch chung nhất được hiểu là quá trình thiết lập các mục tiêu và
những phương thức hành động thích hợp để thực hiện được mục tiêu.
Lập kế hoạch huy động vốn là quá trình thiết lập các mục tiêu vốn cần
huy động và những phương án để có thể huy động được số vốn đó.
Kế hoạch huy động vốn là loại kế hoạch tác nghiệp trong tổ chức. Nó có
mục tiêu rõ ràng, được cụ thể hoá theo thời gian và không gian. Lập kế hoạch
huy động vốn cũng cần qua các bước:
Bước 1: Phân tích môi trường
Bước này nhằm đưa ra cho doanh nghiệp những cơ hội, thách thức của
môi trường đem lại đối với hoạt động huy động vốn. Đồng thời là sự phân
tích hoạt động của doanh nghiệp để thấy được điểm mạnh, điểm yếu của mình
SV: Lê Thị Thu Huế Page
Quản lý huy động vốn
Tổ chức hoạt
động huy động
vốn
Lập kế hoạch
huy động vốn
Kiểm tra hoạt

động huy động
vốn
Đảm bảo
nguồn lực
Chỉ đạo
Sơ đồ quản lý huy động vốn
17
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc
Huyền
từ đó đưa ra các quyết định sao cho tận dụng được cơ hội, vượt qua thách
thức. Mô hình SWOT là mô hình thương được các doanh nghiệp dử dụng khi
phân tích môi trường.
Bước 2: Khẳng định kế hoạch bậc cao hơn
Các kế hoạch bậc cao hơn của doanh nghiệp bao gồm:
- Sứ mệnh và tầm nhìn chiến lược
- Chiến lược
Bước này nhằm nhắc lại các kế hoạch bậc cao hơn và đồng thời nêu rõ
kế hoạch huy động vốn cần phải gắn với các kế hoạch bậc cao hơn, là tiền đề
để doanh nghiệp thực hiện các kế hoạch đó.
Bước 3: Xác định mục tiêu kế hoạch
Lượng vốn cần huy động là bao nhiêu? Nhằm đảm bảo cho những hoạt
động nào được thực hiện? Huy động vốn cần đảm bảo những tiêu chí nào?
Mức độ rủi ro, cơ cấu vốn thế nào là hợp lý nhất đối với doanh nghiệp? Vốn
huy động từ những nguồn nào để tối thiểu hoá chi phí?
Hoạt động huy động vốn cần thực hiện tại thời điểm nào? Được phép
kéo dài bao lâu?
Bước 4: Xác định các phương án kế hoạch
Đưa ra các kế hoạch khác nhau về huy động vốn
Bước 5: Đánh giá và lựa chọn kế hoạch
Lựa chọn kế hoạch phù hợp nhất và có khả năng đáp ứng nhiều nhất các

mục tiêu đề ra.
Bước 6: Quyết định kế hoạch và thể chế hoá kế hoạch
Thông báo về kế hoạch được chọn.
1.2.3.2 Tổ chức hoạt động huy động vốn.
Tổ chức huy động vốn là chức năng thực hiện việc phân bổ, sắp xếp
nguồn lực con người và gắn liền với con người là những nguồn lực khác
nhằm thực hiện thành công công tác huy động vốn của doanh nghiệp. Hay nói
cách khác tổ chức huy động vốn là hoạt động quản lý nhằm thiết lập một hệ
SV: Lê Thị Thu Huế Page
18
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc
Huyền
thống các vị trí cho mỗi cá nhân và bộ phận sao cho các cá nhân và bộ phận
đó có thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu huy động
vốn.
Vậy tổ chức hoạt động huy động vốn nghĩa là cần phải thực hiện hai
nhiệm vụ:
- Đảm bảo nguồn lực: Nguồn lực của tổ chức bao gồm: nhân lực, vật
lực và thông tin. Trong thời buổi nền kinh tế phát triển như ngày nay thì
không chỉ lao động, vốn ( tư bản) đóng góp phần vào hàm sản xuất của doanh
nghiệp nữa mà yếu tố thông tin cũng có vai trò quan trọng không kém, thậm
chí có thể nói trong thời đại ngày nay, ai là người nắm được thông tin và biết
tận dụng thông tin sẽ là người thành công.
Đảm bảo nguồn lực cho huy động vốn nghĩa là cần có những công cụ để
thực hiện hoạt động huy động vốn. Những công cụ đó là:
+ Nguồn lực tài chính: Mọi hoạt động của doanh nghiệp, đều cần đến
nguồn kinh phí nhất định. Huy động vốn cũng thế! Để có thể thực hiện được
hoạt động này, cần có tiền để chi trả: chi phí vốn, chi phí liên hệ với các ngân
hàng, các đối tác cho vay vốn, chi phí phát hành các loại chứng khoán ngắn
hạn, dài hạn thậm chí là chi phí để chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp

khác.
+ Nguồn nhân lực: Ai sẽ là người gặp gỡ, liên hệ với ngân hàng, với các
nhà đầu tư, với các cổ đông hay những người có nhu cầu muốn đầu tư vào
doanh nghiệp? Ai là người cần phải lập, hạch toán nguồn kinh phí cho năm
tới? ai sẽ là người đôn đốc, thúc đẩy, xúc tiến hoạt động huy động vốn? Tất
cả những điều này, cần có nguồn nhân lực thực hiện. Nếu trong doanh nghiệp,
không có đủ người để thực hiện các hoạt động trên, doanh nghiệp cần phải đi
thuê bên ngoài để đảm bảo cho những hoạt động đó được thực hiện.
+ Nguồn thông tin: Như đã trình bày, thông tin trong thời buổi kinh tế
tri thức hiện nay là điều vô cùng cần thiết đối với bất cứ ai và nó có tầm quan
trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp. Trong công cuộc huy động nguồn
SV: Lê Thị Thu Huế Page
19
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc
Huyền
vốn cho doanh nghiệp, biết được các thông tin về lãi suất, về chính sách của
chính phủ hay về các nguồn kênh đầu tư, về sự ưu đãi, khuyến khích của các
ngân hàng, về thị trường chứng khoán, về chỉ số chứng khoán, các thông tin
về tỷ giá đều rất quan trọng bởi nó sẽ cho doanh nghiệp một cơ sở để giúp
cho việc huy động vốn hữu ích hơn và có thể có cơ hội tận dụng được những
nguồn vốn dài hạn, dồi dào nhưng lại với chi phí thấp hơn rất nhiều lần đối
với những nguồn khác
+ Chỉ đạo: Đây được coi là quá trình thúc đẩy cá thành viên làm việc
một cách tốt nhất cho tổ chức. Chỉ đạo huy động vốn là định hướng hành vi
của con người, làm cho họ thực hiện mục tiêu huy động vốn một cách tự
nguyện. Đó là quá trình gây ảnh hưởng, định hướng hành vi của con người,
làm cho họ thực hiện mục tiêu của mình. Chỉ đạo huy động vốn có chức năng
thực vạch ra chủ trương, đường lối, mục đích , tính chất, nguyên tắc thực hiện
hoạt động huy động vốn trong những điều kiện môi trường xác định.
Để thực hiện tốt công tác chỉ đạo nói chung và chỉ đoạ huy động vốn nói

riêng, cần phải nắm vững về các động cơ, động lực của con người. Đó là
những yếu tố thúc đẩy con người làm việc và làm việc một cách tích cực.
Các nhà quản lý huy động vốn cần chú ý tới việc nghiên cứu động cơ,
động lực làm việc của nhân viên đồng thời phải có trách nhiệm tạo điều kiện
cho họ có động lực mạnh mẽ trong công việc.
1.2.3.3 Kiểm soát hoạt động huy động vốn.
Kiểm soát là một chức năng quan trọng của nhà quản lý. Tính quan trọng
đó được thể hiện ở cả hai mặt. Một mặt, nó là công cụ để nhà quản lý phát
hiện có sai sót và tiến hành điều chỉnh. Mặt khác, thông qua kiểm soát, các
hoạt động sẽ được thực hiện tốt hơn và giảm bớt được sai sót có thể nảy sinh.
Kiểm soát huy động vốn là quá trình xem xét các hoạt động đã thực hiện
nhằm mục đích cho các hoạt động huy động vốn đạt kết quả tốt hơn đồng thời
SV: Lê Thị Thu Huế Page
20
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc
Huyền
giúp phát hiện những sai sót, lệch lạc để có thể có biện pháp khắc phục, đảm
bảo cho hoạt động huy động vốn được thực hiện như mục tiêu đã đề ra.
Có nhiều công cụ được sử dụng để kiểm soát và chúng ngày càng được
đa dạng hơn nhưng nhóm công cụ truyền thông vẫn được dùng đó là nhóm :
- Kế hoạch
- Hệ thống tiêu chuẩn
- Các phương pháp thống kê
- Các bản báo cáo tài chính, kế toán
- Các bảng phân tích của các nhà phân tích chuyên môn.
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý huy động vốn.
- Điều kiện kinh tế trong nước và quốc tê
- Chính sách kinh tế của chính phủ
- Chính sách tiền tệ của ngân hàng TW
- Loại hình doanh nghiệp

- Thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
- Uy tín của doanh nghiệp
- Các tổ chức bảo trợ, quan hệ với các ngân hàng, tổ chức tài chính phi
ngân hàng
- Bộ máy quản lý của doanh nghiệp
SV: Lê Thị Thu Huế Page
21
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc
Huyền
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA CÔNG TY XI MĂNG BỈM SƠN
2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty.
2.1.1 Sơ lược về công ty xi măng Bỉm Sơn
Tên đăng ký kinh doanh.
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN.
- Gọi tắt : Công Ty Xi Măng Bỉm Sơn.
- Viết tắt tiếng Việt: XMBS.
Tên giao dịch quốc tế:
BIMSON CEMENT JOINT STOCK COMPANY.
- Viết tắt: BCC.
Trụ sở Công ty: Phường Ba Đình-Thị xã Bỉm Sơn-tỉnh Thanh Hóa.
- Tel/Fax : 037.824.242/(046).
- Website: www.ximangbimson.com.vn .
- Email:
Người đại diện theo pháp luật của Công ty.
- Chức danh : Giám đốc công ty.
- Họ và tên : Ông Nguyễn Như Khuê.
Ngành nghề kinh doanh.
- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu xi măng, clinker.

- Sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng khác.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi
và các công trình kỹ thuật hạ tầng, sản xuất bê tông thương phẩm và
các cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Sửa chữa, trùng tu, đại tu các loại ô tô, máy xúc, máy ủi, xe cẩu, xe
đặc chủng, máy xây dựng, kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá đường
bộ, đường thuỷ, xếp dỡ cảng đường thuỷ.
- Tư vấn đầu tư trong việc quản ly dự án, lập dự án, chuyển giao công
nghệ, lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu.
SV: Lê Thị Thu Huế Page
22
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc
Huyền
- Gia công, chế tạo các mặt hàng cơ khí, khai thác, chế biến khoáng sản
sản xuất xi măng; sản xuất, kinh doanh các loại phụ gia xi măng, vật liệu xây
dựng.
- Dịch vụ kinh doanh, ăn uống, giải khát, nhà nghỉ, các loại dịch vụ
kinh doanh tổng hợp, kinh doanh bất động sản.
- Kinh doanh, bán lẻ xăng, dầu mỡ bôi trơn, gas.
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định cuả pháp luật
Vốn điều lệ : 956.613.970.000 đồng Việt Nam.
Công ty là pháp nhân theo pháp luật VN, được cấp đăng ký kinh doanh
thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập có con dấu riêng được mở tài
khoản tại ngân hàng, hoạt động theo điều lệ của Công ty cổ phần.
Theo đó, vốn điều lệ được chia làm 956.613.970 cổ phần với mệnh giá là
10.000 đồng/cổ phần. Vốn điều lệ có thể tăng khi được đại hội đồng cổ đông
thông qua và phù hợp với quy định của luật pháp.
Người đại diện theo pháp luật của Công ty.
- Chức danh : Giám đốc công ty.
- Họ và tên : Nguyễn Như Khuê.

Các giải thưởng mà công ty đã đạt được:
 Từ năm 1988 được cấp dấu chất lượng cấp
 Từ năm 1992 đến nay liên tục được Bộ xây dựng và công đoàn ngành
tập cờ chứng nhận sản phẩm chất lượng cao
 Đạt 12 huy chương vàng tại hội chợ triển lãm quốc tế hàng công
nghiệp Việt Nam tổ chức tại Giảng Võ Hà Nội (từ 1991 -2003, năm 2002
không tham gia)
 Ủy ban quốc tế của tổ chức BID có trụ sở tại thủ đô MADRID-Tây
Ban Nha đã có quyết định tặng thưởng “Sao Vàng Quốc Tế” về tinh thần hợp
tác và chất lượng sản phẩm cho công ty.
 Liên tục từ năm 1997 đến nay được người tiêu dùng bình chọn và báo
Sài Gòn tiếp thi cấp chứng nhận Hàng Việt Nam chất lượng cao.
Được giải bạc trong giải thưởng chất lượng chất lượng Việt Nam năm 1999.
 Đạt giải quả cầu vàng về chất lượng năm 2003,2004,2005,2006.
SV: Lê Thị Thu Huế Page
23
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc
Huyền
 Đạt huy chương vàng tại triển lãm quốc tế về vật liệu xây dựng
BUILDMAT 2004.
 Đạt giải vàng(cúp vàng) trong giải thưởng chất lượng Việt Nam năm
2007,2008.
 Nằm trong tốp 100 thương hiệu mạnh của Việt Nam do người tiêu
dùng bình chọn năm 2007.
 Được nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kì đổi
mới.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
.a Chức năng
Công ty xi măng Bỉm sơn với chức năng sản xuất xi măng bao PC30,
PC40 chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn của nhà nước với thông số kỹ

thuật hàm lượng thạch cao SO
3
nằm trong xi măng đạt 1,3% đến 3%.
.b Nhiệm vụ
-Công ty xi măng có nhiệm vụ sản xuất và cung cấp xi măng cho các
công trình xây dựng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài( Hiện tại đang
xuất khẩu sang nước cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, tại địa bàn này tuy việc
cung ứng xi măng gặp rất nhiều khó khăn song vì việc chiếm lĩnh thị trường
lâu dài vẫn quyết tâm đáp ứng thoả mãn nhu cầu thị trường.
-Ngoài ra công ty còn có 1 nhiệm vụ chính trị là cung cấp xi măng cho
các địa bàn theo sự điều hành tiêu thụ của Tổng công ty XM Việt nam để
tham gia vào việc bình ổn giá cả trên thị trường.
2.1.3. Thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty
Thông qua báo cáo tài chính của công ty những năm gần đây (2009 và
2010) có thể thấy mặc dù tình hình kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều
khó khăn và biến động khó lường nhưng công ty hiện vẫn đang hoạt động có
hiệu quả, đem lại lợi tức cho các cổ đông và lợi nhuận cho các nhà đầu tư và
các bên liên quan.
SV: Lê Thị Thu Huế Page
24
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc
Huyền
SV: Lê Thị Thu Huế Page
25

×