Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu trong công ty cổ phần xây dựng Thuỷ Lợi Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.28 KB, 65 trang )

Chuyên Đề Thực tập Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
CHƯƠNG I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về vốn lưu động trong doanh nghiệp sản
xuất.
1.1.1 Khái niệm về vốn lưu động (VLĐ).
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường mọi doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh muốn tồn tại phát triển đều cần có các tư liệu lao động và
các đối tượng lao động không thể thiếu là các loại tài sản như: nguyên vật
liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, nữa thành phẩm…Các
loại tài sản này được gọi là tài sản lưu động bởi nó biểu hiện dưới hình thái
vật chất, còn khi các loại tài sản này biểu hiện dưới hình thái giá trị được gọi
là vốn lưu động trong doanh nghiệp, hay nói cách khác bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng phải bỏ ra một lượng tiền đầu tư để mua sắm các đối tượng
lao động (TSLĐ, TSCĐ) để phục vụ sản xuất kinh doanh.
Như vậy, “vốn lưu động là một bộ phận vốn đầu tư được ứng ra để
mua sắm các tài sản lưu động sản xuất ( nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang
đang chế tạo, bán thành phẩm, chí phí đợi phân bổ…) và tài sản lưu thông
( hàng tồn kho, vốn bằng tiền, chứng khoán khả nhượng, các khoản phải
thu…)”. [1, tr 372].
Trong quá trình hoạt động SXKD vốn lưu động được chuyển hóa qua
từng giai đoạn và được lặp đi lặp lại theo một vòng tuần hoàn hay một chu kỳ
đó là: dự trữ - sản xuất – tiêu thụ. Đầu tiên VLĐ được biểu hiện vốn bằng
tiền, sau đó chuyển sang vốn trong dự trữ, sản xuất và qua quá trình lưu thông
tiêu thụ lại trở về vốn bằng tiền.
1.1.2. Đặc điểm của VLĐ.
Vốn lưu động đúng như tên gọi của nó là thường xuyên vận động, luân
chuyển, biến đổi từ hình thái biểu hiện này sang hình thái biểu hiện khác,
cuối cùng trở về hình thái vốn bằng tiền. Giá trị của nó bị hao mòn hết trong
một chu kỳ sản xuất để cấu thành giá trị của sản phẩm


Vì vậy, có thể khái quát một số đặc điểm của VLĐ như sau:
SV: Trịnh Thị Lê Lớp: QLKTQN_K49
1
Chuyên Đề Thực tập Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
- Vốn lưu động là biểu hiện về mặt giá trị của TSLĐ và được chuyển hóa
liên tục thành một vòng tuần hoàn từ dự trữ - sản xuất – tiêu thụ, giá trị của nó
được chuyển hóa một lần vào giá trị sản phẩm.
- Vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp sản xuất và có tốc độ luân chuyển cao hơn tài sản cố
định.
- Vốn lưu động có thể chuyển hoá thành tiền nhanh đáp ứng nhanh các
khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại VLĐ.
Do vai trò của VLĐ đối với doanh nghiệp(DN) hết sức quan trọng, VLĐ
là nhân tố trực tiếp quyết định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy
quản lý VLĐ là một bộ phận trọng yếu của hoạt động quản lý tài chính của
DN. Ngoài ra, do VLĐ đa dạng về chủng loại và thường xuyên thay đổi hình
thái vật chất trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Do đó, để quản lý tốt
VLĐ cho DN các nhà quản lý phải tiến hành phân loại nó theo các tiêu chí
sau:
1.1.3.1. Phân loại theo quá trình luân chuyển.
Vốn lưu động trong quá trình luân chuyển được chia làm 3 loại như sau:
 Vốn lưu động trong khâu dự trữ: bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu
đóng gói, công cụ dụng cụ tồn kho…
 Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm giá trị sản phẩm dở
dang, nửa thành phẩm tự chế, các khoản chi phí chờ phân bổ và chi phí trả
trước.
 Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn ( đầu tư chứng khoán ngắn

hạn, cho vay ngắn hạn), các khoản vốn trong thanh toán ngắn hạn(các khoản
phải thu, khoản tạm ứng …).
1.1.3.2. Phân loại VLĐ theo nội dung kinh tế.
Khi phân loại vốn lưu động theo nội dung kinh tế, có nghĩa là chúng ta
tìm hiểu kết cấu của từng loại tài sản lưu động trong tổng vốn lưu động của
SV: Trịnh Thị Lê Lớp: QLKTQN_K49
2
Chuyên Đề Thực tập Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
doanh nghiệp. Theo cách phân loại này, căn cứ vào quá trình vận động của
vốn lưu động ta phân chia như sau:
Thứ 1, Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
* Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển, vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ…Lượng tiền mà doanh nghiệp có được từ
nhiều nguồn khác nhau như: vốn tự có, vốn góp, vốn đi vay, trích từ lợi
nhuận…
Vốn bằng tiền là loại tài sản quan trọng hàng đầu không thể thiếu trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nó được ví như là mạch máu lưu
thông trong hoạt động của doanh nghiệp,
* Đầu tư tài chính ngắn hạn: Bao gồm đầu tư vào tín phiếu kho bạc, kỳ
phiếu ngân hàng hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, bằng hiện vật có thể thu
hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh và một số loại đầu tư
khác dưới một năm.
Thứ 2, Các khoản phải thu: Bao gồm khoản phải thu khách hàng, phải
thu nội bộ, khoản tiền ứng trước cho người bán, thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ và một số khoản phải thu khác…
Trong cơ cấu khoản phải thu thông thường phải thu khách hàng chiếm tỷ
trọng lớn nhất vì hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì việc mua bán chịu
là việc không thể thiếu nhưng doanh nghiệp cần có chính sách quản lý khoản
phải thu thích hợp để vốn của doanh nghiệp không bị chiếm dụng nhiều gây
ảnh đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Thứ 3, Hàng tồn kho: Bao gồm có 3 loại sau:
 NVL phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh.
 Sản phẩm dở dang hay chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang
 Thành phẩm, hàng hóa tồn kho, hàng gửi bán
Cùng với khoản phải thu, lượng hàng tồn kho nhiều hay ít cũng thể hiện
chính sách bán hàng tín dụng của doanh nghiệp.
Thứ 4, Tài sản lưu động khác: Bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả
trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố ký
SV: Trịnh Thị Lê Lớp: QLKTQN_K49
3
Chuyên Đề Thực tập Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
quỹ ký, ký cược, thế chấp ngắn hạn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có
thời gian sử dụng, thu hồi vốn không quá một năm hoặc trong một chu kỳ
kinh doanh.[3, tr 10-11]
1.1.3.3. Phân loại vốn dựa vào nguồn hình thành.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn mà thuộc quyền sử dụng và định
đoạt của doanh nghiệp được hình thành do Nhà nước cấp, vốn do các cổ
đông đóng góp, vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra, vốn trích từ lợi
nhuận, số vốn góp liên doanh liên kết, số vốn phát hành trái phiếu.
- Nguồn vốn đi vay: Doanh nghiệp có thể chọn hình thức đi vay vốn của
Ngân hàng, của tổ chức tín dụng hoặc cá nhân trong và ngoài nước, hay phát
hành trái phiếu công ty và một số khoản nợ khác.[2, tr 141-150].
1.1.4. Vai trò của VLĐ đối với doanh nghiệp và ý nghĩa của việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
• Vai trò của VLĐ đối với DN:
Vốn lưu động chiếm một vị trí rất quan trọng trong cơ cấu vốn của
doanh nghiệp, bởi thực thế cho thấy rằng lượng vốn lưu động trong các doanh
nghiệp luôn chiếm tỷ trọng khá lớn, quyết định chủ yếu các hoạt động của
doanh nghiệp. Vốn lưu động được xem như là nguồn mạch của sự sống của

doanh nghiệp, duy trì các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vai trò của vốn lưu động biểu hiện rõ nhất đó là khả năng chuyển đổi
các nguyên vật liệu thô thành sản phẩm bán ra thị trường, tạo luồng tiền vào
để duy trì các hoạt động tiếp theo của doanh nghiệp.
Trong môi trường hoạt động kinh doanh đầy bất trắc thì vòng chu
chuyển sản xuất kinh doanh có thể bị gián đoạn tại bất cứ khâu nào có thể là
do dự trữ tồn kho quá nhiều hay do công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn
quá lớn…đều sẽ ảnh hưởng xấu, gây mất kiểm soát dễ dấn đến công ty bị phá
sản. Từ đó càng cho thấy tầm quan trọng của vốn lưu động và công tác quản
lý, hoạch định kiểm soát vốn lưu động là vấn đề quyết định tới sự thành công
hay thất bại của doanh nghiệp.
Như đã trình bày, VLĐ là biểu hiện về mặt giá trị của TSLĐ, là loại có
khả năng chuyển đổi thành tiền cao, có khả năng thanh toán nhanh nên sẽ
SV: Trịnh Thị Lê Lớp: QLKTQN_K49
4
Chuyên Đề Thực tập Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
giúp DN về vấn đề tài chính trả các khoản nợ đến hạn thanh toán, đặc biệt là
các khoản nợ ngắn hạn.
Ngoài ra, trong một chu kỳ hoạt động của DN thì các khâu như: mua
vào, dự trữ, sản xuất và lưu thông có mối quan hệ qua lại tác động lẫn nhau.
Do đo nếu nhà quản lý xây dựng được một cơ cấu vốn lưu động hợp lý, phân
bổ vốn vào các giai đoạn khác nhau phù hợp sẽ làm cho hoạt động của doanh
nghiệp diễn ra một cách nhịp nhàng, phát triển.
• Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
Một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì mục đích cuối cùng
là tối đa hóa lợi nhuận, để đạt được mục tiêu này thì doanh nghiệp cần phải có
những chính sách, biện pháp về vấn đề tài chính của mình trong ngắn hạn và
dài hạn. Và một trong những yếu tố có tính quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp là vấn đề quản lý sử dụng có hiệu quả VLĐ _ một yếu
tố thuộc về tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp.

Sự thành công hay thất bại của một DN làm ăn trong nền kinh tế thị trường
có thể do ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, nhiều nguyên nhân khác nhau
và sử dụng VLĐ không có hiệu quả là một nhân tố khá phổ biến hiện nay dẫn
đến việc làm ăn thua lỗ, thậm chí là phá sản. Trong quá trình luân chuyển từ mua
sắm, dự trữ, sản xuất đến hoạt động cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm, nếu doanh
nghiệp không chú ý tới vấn đề sử dụng VLĐ thì dễ dấn tới việc lãng phí VLĐ
làm cho mức sinh lời thấp, vòng quay vốn lưu động giảm, gây thất thoát vốn mất
kiểm soát trong tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó dẫn tới việc mất
khả năng thanh toán. Vì vậy, vấn đề quản lý sử dụng vốn lưu động một cách có
hiệu quả là vấn đề cần thiết tất yếu, nó không chỉ đảm bảo lợi ích cho DN mà
còn có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế nước nhà.
1.2. Nội dung về hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp.
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp.
Vấn đề hiệu quả luôn được đề cập tới trong mọi hoạt động ngày nay, nó
là thước đo quan trọng để xác định mục đích của một việc làm nào đó. Hiệu
quả phản ánh mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được trong quá
trình thực hiện một công việc. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh
SV: Trịnh Thị Lê Lớp: QLKTQN_K49
5
Chuyên Đề Thực tập Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
nghiệp luôn hướng tới đạt được hiệu quả kinh tế, đối với chính phủ luôn đạt
tới hiệu quả kinh tế - xã hội.
Chúng ta có thể hiểu một cách chung nhất về hiệu quả đó là: nó phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt mục tiêu kinh doanh mà doanh
nghiệp đã đề ra với kết quả đầu ra là cao nhất. Do đó có thể hiểu: “ Hiệu quả
sử dụng VLĐ là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ năng lực khai thác và
quản lý VLĐ của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho VLĐ trong doanh nghiệp
được luân chuyển với tốc độ cao, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh
nghiệp luôn ở tình trạng tốt nhất và mức chi phí cho việc sử dụng là thấp
nhất”. [7]

Như đã đề cập ở trên, vốn lưu động hiện về mặt giá trị của tài sản lưu
động, quá trình vận động của TSLĐ phản ánh quá trình vận động của VLĐ.
Và vòng quay VLĐ là chỉ tiêu phản ánh rõ nét nhất quá trình sử dụng vốn lưu
động có hiệu quả hay không?.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất sự vân động của VLĐ được trải qua
các giai đoạn như: khởi đầu vòng tuần hoàn vốn lưu động được dùng để mua
sắm các đối tượng lao động, lúc này vốn được chuyển đổi từ vốn tiền tệ sang
vốn vật tư. Tiếp đó là giai đoạn sản xuất qua công nghệ sản xuất thì vật tư
chuyển thành thành phẩm và bán thành phẩm. Và kết thúc một vòng, sản
phẩm sau khi được tiêu thụ thì hình thái hiện vật hàng hóa được chuyển thành
vốn tiền tệ như ban đầu nhưng với giá trị cao hơn. Như vậy, để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động thì chu kỳ vận động đó (vòng luân chuyển VLĐ)
phải được đẩy nhanh tốc độ, quá trình luân chuyển phải được lặp đi lặp lại
nhiều lần trong một chu kỳ kinh doanh, từ đó có thể nâng cao được lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ trong
doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh của DN chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác
nhau. Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động nhằm thấy được sự ảnh hưởng có tích cực và có tính tiêu cực của các
nhân tố đó. Từ đó xây dựng các chiến lược cho doanh nghiệp nhằm tận dụng
những thuận lợi và có các biện pháp khắc phục những khó khăn để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
SV: Trịnh Thị Lê Lớp: QLKTQN_K49
6
Chuyên Đề Thực tập Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
1.2.2.1. Nhóm nhân tố định lượng
Nhân tố định lượng là nhóm nhân tố chúng ta có thể đo lường và điều
chỉnh được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Và nhóm nhân tố
này thay đổi sẽ phản ánh các sự thay đổi chỉ tiêu hiệu quả sử dung vốn lưu

động
Như chúng ta đã biết, vốn lưu động là phần vốn đầu tư vào tài sản lưu
động(TSLĐ), nó là biểu hiện về hình thái giá trị của các tài sản lưu động, do
đó đặc điểm vận động của VLĐ phụ thuộc vào đặc điểm vận động của TSLĐ.
Vì vậy, việc quản lý sử dụng các TSLĐ một cách khoa hoc, hợp lý là một
nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả sử dung vốn lưu đông cho
doanh nghiệp. Quản lý tài sản lưu động đựợc chia làm các nội dung chính
sau:
• Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao.
Vốn bằng tiền được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán ở
ngân hàng, nó có vai trò rất lớn đó là: đảm bảo giao dịch hàng ngày, trả nợ
ngân hàng để ngân hàng cung cấp dịch vụ, tạo nguồn dự phòng, tạo cơ hội
kinh doanh. Doanh nghiệp sử dụng tiền mặt để trả lương cho cán bộ công
nhân viên, mua sắm trang thiết bị sản xuất và nguyên vật liệu…Tiền mặt là
loại tài sản có tính luân chuyển cao nhất, phản ánh khả năng thanh toán nhanh
của doanh nghiệp. Tiền mặt bản thân nó không sinh lời, do đó trong quản lý
tiền mặt thì việc tối thiểu hóa lượng tiền dự trữ là mục tiêu hàng đầu của
doanh nghiệp nhằm tránh tình trạng thất thoát, rủi ro.
Quản lý tiền mặt là nói đến vấn đề quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân
hàng, các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao cũng là một loại tài
sản gắn với tiền mặt. Do vậy, trong quản lý tài chính người ta thường dùng
chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong
muốn. Ta có thể thấy điều này qua sơ đồ luân chuyển sau:
SV: Trịnh Thị Lê Lớp: QLKTQN_K49
7
Chuyên Đề Thực tập Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy


Từ sơ đồ trên cho ta cách nhìn tổng quát trong quản lý tiền mặt, tiền mặt
là một loại hàng hóa nhưng là hàng hóa đặc biệt – một tài sản có tính lỏng

nhất. [2, tr 165,166].
Trong mỗi DN đều tồn tại một lượng vốn bằng tiền nhất định. Nó đảm
bảo đáp ứng kịp thời và đầy đủ chi tiêu hàng ngày và hoạt động của doanh
nghiệp nên các DN rất chú trọng đến lượng tiền giữ trữ. Nếu lượng tiền mặt ở
dưới mức thấp thì DN phải bán chứng khoán để có được lượng tiền mặt mong
muốn và ngược lại nếu lượng tiền mặt quá cao thì DN mua chứng khoán để
đưa lượng tiền mặt về mức dự kiến.
Như vậy, vấn đề đặt ra là phải xác định một lượng dự trữ tiền mặt hợp lý
và có hiệu quả nhất, đồng thời phải có những nguyên tắc quản lý chặt chẽ
nhất tránh tình trạng thất thoát.
• Quản lý các khoản phải thu.
“Để thắng lợi trong cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp có thể
sử dụng các chiến lược về chất lượng sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả, về
dịch vụ sau khi bán như vận chuyển lắp đặt… Tuy nhiên trong nền kinh tế thị
trường, việc mua bán chịu là vấn đề không thể thiếu. Tín dụng thương mại có
thể làm cho DN đứng vững và trở nên giàu có nhưng cũng có thể đem đến
những rủi ro cho hoạt động kinh doanh (HĐKD) của doanh nghiệp. Điều đó
được thể hiện trên những nét cơ bản sau:
SV: Trịnh Thị Lê Lớp: QLKTQN_K49
8
Các chứng khoán thanh
khoản cao
Đầu tư tạm thời bằng
cách mua chứng khoán
có tính thanh khoản cao
Bán những chứng khoán
thanh khoản cao để bổ
sung cho tiền mặt
Dòng thu tiền Tiền mặt
Dòng chi

tiền mặt
Chuyên Đề Thực tập Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
Tín dụng thương mại tác động đến doanh thu bán hàng, do được trả tiền
chậm nên sẽ có nhiều người mua hàng hóa của DN hơn, từ đó làm doanh thu
tăng lên. Khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng thì tất nhiên DN sẽ bị
chậm trễ trong việc trả tiền và vì tiền có giá trị theo thời gian nên DN sẽ quy
định giá cao hơn.
Tín dụng thương mại làm giảm được chi phí tồn kho của hàng hóa.
Tín dụng thương mại làm cho tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả
hơn và hạn chế được phần nào về hao mòn vô hình.
Tín dụng thương mại làm tăng chi phí đòi nợ. Thời hạn cập tín dụng
càng dài thì chi phí ròng càng lớn. Xác suất không trả tiền của người mua làm
cho lợi nhuận bị giảm, nếu thời hạn cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng lớn”.
[2, tr 170] .
Với những tác động nêu trên, nhà quản lý phải xem xét so sánh giữa lợi
ích thu được với chi phí bỏ ra tăng thêm. Từ đó để đưa ra quyết định có nên
có chính sách bán hàng tín dụng hay không? Và nếu có thực hiện chính sách
tín dụng thì phải có yêu cầu gì cho phù hợp.
Để xem xét một chính sách tín dụng thì DN cần chú ý các yếu tố sau:
 Tiêu chuẩn tín dụng: là những tiêu chuẩn đặt ra cho những khách
hàng mua chịu hàng hóa của DN như: phẩm chất, tư cách tín dụng, năng lực
trả nợ, vốn của khách hàng, thế chấp, điều kiện kinh tê. Bằng cách thay đổi
các tiêu chuẩn tín dụng DN có thể tác động đến doanh số bán ra. Nếu tiêu
chuẩn tín dụng đặt ra quá cao sẽ loại bỏ nhiều khách hàng tiềm năng và làm
giảm lợi nhuận, còn nếu tiêu chuẩn đặt ra quá thấp có thể làm tăng doanh thu
nhưng sẽ có nhiều khoản tín dụng có rủi ro cao, nợ khó đòi tăng và chi phí thu
tiền cũng cao.
 Gia hạn bán chịu: Là khoảng thời gian mà DN gia hạn cho phép
khách hàng mua hàng chịu chưa phải trả tiền. Nhà quản lý tài chính có thể tác
động đến doanh số bằng cách thay đổi thời hạn bán chịu. Nếu thời hạn cho

khách hàng nợ tăng bắt buộc DN phải đầu tư thêm, nợ khó đòi tăng và chi phí
bán hàng tăng nhưng bù lại DN thu hút được thêm nhiều khách hàng tiềm
năng mới và doanh thu tăng lên. Giữa cái được và mất thì nhà quản lý cấn có
kế hoạch hợp lý để thu lợi cho doanh nghiệp.
SV: Trịnh Thị Lê Lớp: QLKTQN_K49
9
Chuyên Đề Thực tập Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
 Thực hiện chính sách chiết khấu: Đây là chính sách nhằm khuyến
khích khách hàng thanh toán tiền sớm hơn trước thời hạn. Khi đưa ra chính
sách này cần xem xét với mức chiết khấu đưa ra có làm cho kỳ thu tiền bình
quân được cải thiện không, chi phí thu nợ và nợ khó đòi có giảm không?
Chỉ tiêu đánh giá khoản phải thu: Vòng quay các khoản phải thu
= (vòng/kỳ)
Trong đó: số dư bình quân các khoản phải thu được tính:
Số dư bình quân số dư khoản phải thu + số dư khoản phải thu
đầu kỳ cuối kỳ
=
Khoản phải thu 2
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển các khoản phải thu ra tiền mặt.
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, thể
hiện vốn của DN không bị chiếm dụng và khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn thuận lợi. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao thì ảnh hưởng đến doanh
thu tiêu thụ của DN, do đó DN có thể thắt chặt chính sách bán hàng tín dụng.
Nhưng ngược lại, nếu chỉ tiêu này đạt mức thấp chứng tỏ DN bị chiếm dụng
vốn lớn gây ra thiếu vốn cho hoạt động SXKD, buộc DN phải đi vay vốn từ
bên ngoài, hay DN sẽ mở rộng tín dụng thương mại. Vì vậy khi đánh giá cần
xem xét hai yếu tố trên.[6, tr 24].
• Quản lý dự trữ, hàng tồn kho.
Nguyên vật liệu dự trữ và hàng tồn kho (HTK) chiếm một phần quan
trọng đối với quá trình hoạt động của DN, nó không trực tiếp tạo ra lợi nhuận

nhưng đó là điều kiện cần thiết để DN hoạt động bình thường. Hàng hóa tồn
kho có 3 loại sau: nguyên vật liệu thô (NVL) phục vụ quá trình sản xuất kinh
doanh (SXKD), sản phẩm dở dang và thành phẩm. Trong nền kinh tế thị
SV: Trịnh Thị Lê Lớp: QLKTQN_K49
10
Số vòng quay
các khoản phải
thu
Doanh thu thuần
Số dư bình quân
các khoản phải thu
Chuyên Đề Thực tập Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
trường mọi hoạt động đều nhanh nhạy, các DN chớp thời cơ để hoạt động
sinh lời, do đó DN phải tự dự trữ cho mình những NVL cần thiết để sản xuất
đến đâu thì có đủ NVL cung cấp đến đó. Dự trữ tồn kho là bước đệm quan
trọng cho quá trình hoạt động bình thường của DN. Vì vậy, DN phải có chính
sách quản lý dự trữ tồn kho phù hợp, nếu DN dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi
phí, gây ứ đọng vốn còn nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình SXKD bị gián
đoạn gây ra hàng loạt các hậu quả tiếp theo.
Tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại NVL nằm trong từng công
đoạn của dây chuyền sản xuất. Nếu dây chuyền sản xuất càng dài và càng có
nhiều công đoạn sản xuất thì tồn kho trong quá trình sản xuất sẽ càng lớn.
Những DN sản xuất mang tính thời vụ và có quy trình chế tạo tốn nhiều thời
gian thì dự trữ tồn kho sản phẩm sẽ lớn.[2, tr 159-160].
Vấn đề xác định lượng hàng tồn kho của từng bộ phận trong doanh
nghiệp là việc cần thiết nhưng không phải là việc dễ dàng mà nó còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố. Nếu dự trữ với số lượng quá ít có thể làm ngưng trệ
sản xuất và gây ra những hậu quả xấu cho doanh nghiệp. Nhưng nếu dự trữ
với số lượng lớn sẽ chịu nhiều chi phí như: chi phí bảo quản, chi phí cơ hội
vốn và chi phí đặt hàng…Xuất phát từ tính hai mặt của HTK mà hầu hết

các DN đều cố gắng để đạt được mức tồn kho tối ưu, nhằm giảm tồi đa chi
phí tồn kho.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho như sau:
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Chỉ số này càng cao thì công việc kinh doanh càng được
đánh giá tốt vì số tiền đầu tư cho hàng hóa tồn kho thấp mà vẫn đạt được hiệu
quả cao, khả năng thanh toán của DN được cải thiện. Nếu chỉ số này thấp
phản ánh lượng hàng tồn kho lớn, sản phẩm không tiêu thụ được.

Sô = (vòng/kỳ)

SV: Trịnh Thị Lê Lớp: QLKTQN_K49
11
Số vòng quay của
HTK
Giá vốn hàng bán
HTK bình quân
trong kỳ
Chuyên Đề Thực tập Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý đến mặt hàng kinh doanh và ngành
nghề kinh doanh. Từ vòng quay HTK ta tính được số ngày bình quân cho một
vòng quay HTK:

= (ngày/ vòng)
Giá trị của chỉ tiêu này càng nhỏ thì việc kinh doanh được đánh giá tốt.
Dự trữ ngoài việc duy trì khả năng hoạt động thông suốt của dây chuyền sản
xuất thì bên cạnh đó nó còn gắn liền với chi phí quản lý, bảo quản. Để quản lý
và sử dụng có hiệu quả VLĐ cần dự trữ hàng tồn kho ở mức tối ưu, hạn chế
tối đa các cho phí đầu tư cho HTK.[6, tr 24].
Một số phương pháp được sử dụng để xác định mức tồn kho tối ưu trong

DN như: quản lý dự trữ theo phương pháp cổ điển hay mô hình đặt hàng hiệu
quả nhất – EOQ ( Economic Odering Quantity); phương pháp cung cấp đúng
lúc hay dự trữ bằng 0.[2, tr 160- 164].
1.2.2.2. Nhóm nhân tố định tính.
Đây là nhóm nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động
SXKD của DN, là nhóm nhân tố mà DN không thể tính toán cụ thể được mà
chỉ dự đoán, ước lượng sự tác động của nó. Từ đó mà DN có kế hoạch để
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và hiệu quả hoạt
động SXKD nói chung.
Nhóm nhân tố này gồm các nhân tố xuất phát từ bên ngoài DN như:
 Môi trường kinh tế: Bất kỳ sự thay đổi nào trong môi trường kinh
tế đều ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu đông.
Nếu nền kinh tế tăng trưởng nhanh thì sức mua của thị trường tăng lên, điều
này sẽ tác động tích cực tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, sản
phẩm sẽ bán nhanh hơn. Từ đó làm cho doanh thu tăng và lợi nhuận được bổ
SV: Trịnh Thị Lê Lớp: QLKTQN_K49
12
Số ngày BQ
cho một vòng
quay HTK
365
Số vòng quay
HTK
Chuyên Đề Thực tập Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
sung, tất yếu sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng và nguồn vốn kinh
doanh của công ty nói chung.
Bên cạnh đó, còn có sự tác đông, những rủi ro bất thường của tình hình
kinh tế trong nước và thế giới như: Các chính sách kinh tế của Nhà nước, mức
độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu người, lãi suất, tỷ giá, thuế, phí…
cũng làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.

 Môi trường chính trị: Môi trường chính trị có tác động gián tiếp
tới nguồn vốn lưu động của DN thông qua các công cụ pháp luật như: luật,
các văn bản dưới luật, Nếu môi trường chính trị ổn định thì tạo thuận lợi
cho DN hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Và khi DN hoạt động
cần phải tuân thủ đúng luật pháp quy định và các chính sách của nhà nước.
 Môi trường tự nhiên: Là toàn bộ các yếu tố như: thời tiết, khí
hậu, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý… là các nhân tố ngoại ứng có ảnh
hưởng sâu sắc đến hoạt động của doanh nghiệp.
Các loại tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng đến chi phí NVL, năng suất
chất lượng sản phẩm. Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp phu thuộc nhiều vào
điều kiện thời tiết thì môi trường tự nhiên là yếu tác động quan trọng đến hoạt
động của doanh nghiệp
 Chiến lược kinh doanh của doanh nghiêp: Các doanh nghiệp hoạt
động trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt thì để tồn tại và phát
triển được mỗi doanh nghiệp đều phải có chính sách, sách lược hoạt động
riêng của mình. Trong điều kiện mua bán hiện nay, việc áp dụng các chính
sách bán hàng tín dụng cũng là một chính sách mà DN áp dụng nhằm thu hút
khách hàng đến với DN…Tóm lại, việc áp dụng chiến lược nào là phụ thuộc
vào tình hình của từng doanh nghiệp cụ thể.
Các nhân tố xuất phát từ chính bên trong DN như:
 Trình độ quản lý VLĐ của đội ngũ cán bộ: Bộ máy quản trị
trong các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường có vai trò đặc biệt
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của DN, ảnh hưởng trực tiếp đến sự
thành công hay thất bại của DN. Trong quản lý, thước đo hiệu quả của nhà
quản lý chính là việc đưa ra các quyết định đúng đắn cho từng giai đoạn phát
triển của tổ chức. Nếu trình độ quản lý kém đầu tư vốn không hợp lý, sẽ làm
SV: Trịnh Thị Lê Lớp: QLKTQN_K49
13
Chuyên Đề Thực tập Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
thất thoát nguồn VLĐ trong các khâu như: mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu

thụ, gây lãng phí nguồn VLĐ của doanh nghiệp. Đồng thời nhà quản lý phải
biết nắm bắt cơ hội kinh doanh đem lại sự tăng trưởng và phát triển cho DN.
Trên thực tế, vấn đề quản lý sử dụng vốn lưu động rất phức tạp nên đòi
hỏi ở người quản lý không chỉ có lý thuyết mà còn phải có đầu óc thực tế
“nghệ thuật” sử dụng vốn.
 Việc lựa chọn các phương án đầu tư: Đây là một trong
những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty.
Nếu DN biết lựa chọn những phương án đầu tư thích hợp, phù hợp với nhu
cầu của thị trường và năng lực của DN thì sẽ đem lại hiệu quả cao trong sản
xuất kinh doanh. Các phương án đầu tư được lựa chọn phải tạo ra được những
sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, mẫu mã đẹp phù hợp với yêu cầu của
khách hàng.
Mặt khác, phương án đầu tư phải giảm thiểu được chi phí và hạ giá thành
sản phẩm thì từ đó quá trình tiêu thụ sẽ nhanh, làm tăng tốc độ luân chuyển
VLĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cho DN.
 Cơ cấu tổ chức nguồn nhân lực: Việc bố trí hợp lý nguồn
nhân lực trong từng giai đoạn, từng khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh
cũng làm ảnh hưởng rất đáng kể đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN
1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong
doanh nghiệp.
1.2.3.1. Tốc độ luân chuyển VLĐ.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một chỉ tiêu phản ánh một cách đầy
đủ tổng quát vể hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Việc sử dụng vốn lưu động
có hiệu quả cao hay thấp đều được thể hiện qua tốc độ luân chuyển vốn lưu
động nhanh hay chậm trong mỗi khâu của chu kỳ sản xuất.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Trong quá
trình SXKD vốn lưu động không ngừng vận động, luân chuyển qua các giai
đoan khác nhau đó là: dự trữ - sản xuất – lưu thông. Mỗi giai đoạn hình thức
biếu hiện của VLĐ sẽ thay đổi, đầu tiên là vốn tiền tệ -> vốn dự trữ sản xuất
-> vốn sản xuất -> vốn trong thanh toán và quay trở lại vốn tiền tệ. Quá trình

đó diễn ra liên tục và lặp lại tạo thành một chu kỳ luân chuyển VLĐ. Việc
SV: Trịnh Thị Lê Lớp: QLKTQN_K49
14
Chuyên Đề Thực tập Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
quay nhanh VLĐ có ý nghĩa không chỉ tiết kiệm vốn mà còn nâng cao khả
năng sinh lời, nâng cao lợi nhuận cho DN.
Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động góp phần giải quyết vấn đề
nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu
quả.
Để xác định tốc độ luân chuyển VLĐ, người ta thường dùng một số chỉ
tiêu sau:

=
Chỉ tiêu này cho thấy số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ phân
tích hay cho biết một đồng VLĐ bỏ ra thì tạo được bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Nếu giá trị của chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ vốn lưu động quay càng
nhanh vì hàng hóa tiêu thụ mạnh, vật tư tồn đọng thấp, ít có các khoản phải
thu…Ngược lại nếu hệ số này thấp phản ánh lượng HTK lớn, lượng tiền tồn
nhiều… do đó DN phải xem xét để có biện pháp khắc phục
=
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để VLĐ quay được một vòng. Hệ
số của chỉ tiêu này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn càng lớn, hiệu suất sử
dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại nếu thời gian này càng lớn phản ánh
việc sử dụng vốn là kém hiệu quả.[5].
1.2.3.2. Mức sinh lời của VLĐ.
SV: Trịnh Thị Lê Lớp: QLKTQN_K49
15
Số vòng quay
của vốn lưu động
bình quân

Doanh thu thuần
VLĐ bình quân
Số ngày bình quân
của một vòng quay
vốn lưu động
VLĐ bình quân
Doanh thu thuần
Chuyên Đề Thực tập Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ bình quân làm ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuân trước thuế. Hệ số này càng cao thì khả năng sinh lời của vốn
lưu động được đánh giá tốt.
=
1.2.3.3. Hệ số đảm nhiệm VLĐ.
VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu cho biết số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh
thu thuần hay để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần đầu tư bao nhiêu
đồng VLĐ. Nếu hệ số này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ của
DN là thấp.
1.2.3.4. Khả năng thanh toán của DN.
• Khả năng thanh toán tổng quát(Ktq)
Công thức tính:
Tổng tài sản
Ktq =
Tổng nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
Ý nghĩa: Hệ số này cho biết mối quan hệ giữa tổng tài sản mà DN đang
quản lý sử dụng với tổng nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, hệ
số này phản ánh trong doanh nghiệp một đồng nợ phải trả được đảm bảo bằng
bao nhiêu đồng tài sản.

Nếu giá trị của hệ số này < 1 tức là tổng tài sản của doanh nhiệp nhỏ
hơn tổng nợ phải trả, điều này cho biết toàn bộ tài sản của doanh nghiệp hiện
SV: Trịnh Thị Lê Lớp: QLKTQN_K49
16
Hệ số sinh lời
VLĐ
Lợi nhuận trước
thuế
VLĐ bình quân
Chuyên Đề Thực tập Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
có không đủ để thanh toán các khoản nợ. Như vậy công ty sẽ mất đi khả năng
thanh toán, dẫn đến tình trạng phá sản.
Ngược lại, nếu hệ số này >1 tức là tổng tài sản lớn hơn tổng nợ phải trả,
từ đó cho thấy công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ. Nhưng nếu hệ số
này quá cao sẽ ảnh hưởng không tốt cần phải xem xét lại vì khi đó việc sử
dụng đòn bẩy tài chính của công ty không có hiệu quả[5].
• Khả năng thanh toán ngắn hạn(Knh)
Đây là mối quan hệ giữa toàn bộ tài sản lưu động (TSLĐ) và đầu tư ngắn
hạn của DN với nợ ngắn hạn. Hệ số này cho biết mức độ đảm bảo của TSLĐ
đối với các khoản nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là khoản nợ phải trả trong vòng
1 năm, do đó DN phải dùng TSLĐ để chuyển đổi thành tiền để thanh toán.
Tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Knh =
Tổng nợ ngắn hạn
Đây là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của DN.
Nếu hệ số này >= 1 chứng tỏ sự bình thường trong hoạt động tài chính
của DN. Trong trường hợp này DN có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn mà không cần đi vay mượn thêm. Hệ số thường được các ngân hàng
chấp nhận cho vay theo hình thức tín chấp là bằng 2.
Tuy nhiên trên thực tê việc đánh giá hệ số này cao hay thấp còn phụ

thuộc vào nhiều yếu tố như: cơ cấu tài sản, loại hình DN.
Đối với DN không cần lượng tồn kho nhiều thì hệ số này có thể <2 vẫn
cho là tốt, nhưng đối với DN sản xuất mang tính thời vụ thì hệ số này có thể
cao hơn.
Nếu hệ số này < 1 thì công ty mất khả năng thanh toán, đây là tình trạng
đáng báo động của DN[5].
• Khả năng thanh toán nhanh(kn).
Để đánh giá thực sự khả năng thanh toán đối với các yêu cầu thanh toán
cần thiết của DN ta sử dụng chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh. Hệ số này
không tính đến các khoản tồn kho vì đây là khoản không thể chuyển đổi
nhanh thành tiền được.
SV: Trịnh Thị Lê Lớp: QLKTQN_K49
17
Chuyên Đề Thực tập Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
Tài sản lưu động + ĐTNH – hàng tồn kho
Kn =
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán càng cao. Tuy nhiên
nếu hệ số này quá cao sẽ gây tình trạng mất cân đối của VLĐ, thể hiện lượng
tiền mặt tồn đọng nhiều và hiệu quả sử dụng vốn không cao.
Chỉ tiêu này được xem là hợp lý nếu dao động từ 0,5 ->1. Nếu hệ số này
nhỏ hơn 0,5 thì DN gặp khó khăn trong thanh toán.
Ngoài ra còn cần phải xem xét kỳ hạn thanh toán, nếu kỳ hạn thanh toán
theo hợp đồng lớn thì khả năng thanh toán thuận lợi hơn so với kỳ hạn thanh
toán ngắn.
Tóm lại, khi xem xét đến hiệu quả sử dung VLĐ thì cần xem xét nguyên
nhân dẫn đến như vậy, chúng ta xem xét tình hình quản lý sử dụng VLĐ cũng
chính là xem xét tình hình quản lý sử dụng các yếu tố cấu thành nên VLĐ của
DN[5].
SV: Trịnh Thị Lê Lớp: QLKTQN_K49

18
Chuyên Đề Thực tập Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THỦY LỢI 3 NGHỆ AN
2.1. Giới thiệu khái quát chung về công ty cổ phần xây dựng(CPXD)
Thủy Lợi 3 Nghệ An.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CPXD thủy
lợi 3 nghệ an.
 Tên và địa chỉ công ty:
 Tên công ty: công ty cổ phần xây dựng thủy lợi 3
Nghệ An.
 Địa chỉ:số 1_ngõ 164_đường Lê Hoàn_ TP Vinh _
Nghệ An
 Điện thoại: (038)3520127
 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty cổ phấn xây dựng Thủy Lợi 3 Nghệ An tiền thân là công ty xây
lắp 2 miền núi đươc thành lập vào năm 1974 có nhiệm vụ thi công các công
trình thủy lợi, thủy điện.
Năm 1976 do yêu cầu công tác tổ chức cán bộ và nhiệm vu sản xuất,
UBND tỉnh đã quyết định sát nhập công ty xây lắp 2 với Ban miền núi thuộc
công ty thủy Nghê An thành Ban thủy lợi thủy điện miền núi, hoạt động đến
năm 1978 thì được chuyển thành công ty xây dựng thủy lợi 3 và hoạt động
đến tháng 09 năm 2002 thì được chuyển thành công ty cổ phần xây dựng thủy
lợi 3 Nghệ An.
Liên tục trong 35 năm qua và đặc biệt từ năm 1976 đến nay Đảng Bộ,
Công Đoàn, Đoàn thanh niên của công ty hoạt động có hiệu quả, phát huy sức
mạnh đoàn kết tập thể, liên tục nhiều năm liền tổ chức Đảng và Công đoàn
được công nhận là đơn vị trong sạch vững mạnh, nhiều năm đạt danh hiệu lá
cờ đầu trong nghành thủy lợi. Trong 35 năm qua các công trình do công ty thi

công đều đạt chất lượng kỹ thuật tốt, mỹ thuật đẹp, giá thành hạ phát huy hiệu
quả tốt không có công trình nào bị hư hỏng phải làm lại, đã phục vụ tốt các
đồng bào dân tộc và những địa phương công ty xây dựng công trình xóa đói
giảm nghèo.
SV: Trịnh Thị Lê Lớp: QLKTQN_K49
19
Chuyên Đề Thực tập Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây dựng nên việc
tổ chức bộ máy quản lý của công ty cũng có những điểm khác biệt. Công ty
đã khảo sát, thăm dò, và bố trí tương đối hợp lý mô hình tổ chức quản lý theo
kiểu trực tuyến.
Sơ đồ 2.1: sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy trong công ty
( Nguồn: Phòng hành chính quản trị tổ chức lao động)
SV: Trịnh Thị Lê Lớp: QLKTQN_K49
20
Ban kiểm soátĐại Hội Đồng cổ đông
Đội thi công cơ
giới II
Đội thi công cơ
giới I
Xưởng sữa
chữa gia
công cơ khí
Công
trường
Đội xấy
lắp IV
Đội xây
lắp III

Đội xây
lắp II
Đội xây
lắp I
Phòng tài chính
kế toán
Phòng KH- KT
Phòng hành chính
quản trị tổ chức
lao động
Giám đốc điều hành
Chủ tịch hội đồng quản
trị
Chuyên Đề Thực tập Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
 Ban lãnh đạo công ty bao gồm:
 Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ
phần thủy lợi 3 Nghệ An là cơ quan quyết định cao nhất trong toàn bộ công
ty, có quyền và nhiệm vụ là thông qua định hướng phát triển của công ty, có
quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên của hội đồng quản trị, thành
viên ban kiểm soát. Quyết định sữa đổi, bổ sung điều lệ công ty và thông qua
báo cáo tài chính hằng năm.
 Ban kiểm soát: Ban kiểm soát của công ty được xem là bộ phận
làm việc trực tiếp cho Đại hội đồng cổ đông. có nhiệm vụ thay mặt Đại hội
đồng Cổ đông giám sát, đánh giá công tác điều hành, quản lí của Hội đồng
quản trị và Ban Giám đốc theo đúng các qui định trong Điều lệ Công ty
 Chủ tịch hội đồng quản trị: Chủ tịch hội đồng quản trị là người
đứng đầu trong hội đồng quản trị có nhiệm vụ chính là vạch ra chiến lược và
hướng đi đúng với thế mạnh của công ty trong từng giai đoạn khác nhau.
Ngoài ra chủ tịch hội đồng quản trị còn lập chương trình, kế hoạch hoạt động
của hội đồng quản trị.

 Giám đốc điều hành: giám đốc điều hành quản lý tập trung mọi
công việc trong công ty bao gồm: bố trí sản xuất, tìm kiếm thị trường, quản lý
vốn, tài sản và chí phí sản xuất…
 Các phòng ban của công ty:
 Phòng kế hoạch _ kỹ thuật: chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp
của Giám đốc điều hành. Tổ chức bảo hành, sửa chữa, bảo trì thiết bị dự án
lắp đặt, giải quyết các khiếu nại của khách hàng. Lập hồ sơ dự thầu cho từng
dự án, lên kế hoạch dự trù vật tư cho từng công việc của từng công trình.
 Phòng tài chính kế toán: Phòng có nhiệm vụ phản ánh vào sổ
kế toán các nghiệp vụ phát sinh trong công ty, lưu trữ, bảo quản sổ sách tài
liệu, chứng từ của công ty, tổng hợp các báo cáo tài chính, phân tích tình hình
kinh doanh nhằm đưa ra các giải pháp giúp công ty giảm thiểu chi phí tăng
doanh thu.
 Phòng hành chính quản trị tổ chức lao động: phụ trách
các công việc tổ chức lao động, bố trí nhân sự, quản trị hành chính trong công
ty và một số công tác khác.
SV: Trịnh Thị Lê Lớp: QLKTQN_K49
21
Chuyên Đề Thực tập Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
 Các đội xây lắp và thi công: Tổ chức quản lý thi công
công trình theo hợp đồng do công ty ký kết có nhiệm vụ thi công xây lắp , san
lấp mặt bằng tại các công trường, xây dựng các công trình dân dụng, công
nghiệp, giao thông thủy lợi ở tại các địa phương.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm ngành nghề kinh doanh
của công ty.
• Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Công ty CPXD thủy lợi 3 Nghệ An với chức năng xây dựng, phát triển
và khai thác xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các công trình dân dụng, công
nghiệp giao thông thủy lợi, thủy điện, cơ sở hạ tầng, cấp thoát nước, san lấp
mặt bằng

Nhiệm vụ của công ty:
 Tổ chức tư vấn khảo sát quy hoạch, lập thiết kế kỹ thuật, dự toán
thi công các công trình và trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
 Tổ chức thi công các công trình giao thông thủy lợi, tham gia
nghiệm thu công trình và thanh quyết toán
 Tổ chức nhận thầu và thi công xây lắp, tổ chức sản xuất kinh
doanh các loại vật tư, vật liệu xây dựng để phục vụ cho công trình xây dựng.
 Công ty không ngừng nâng cao năng suất lao động, nâng cao
chất lượng công trình, giảm tối đa chi phí hạ giá thành sản phẩm.
 Thực hiện theo phân phối lao động; bảo vệ sản xuất kinh doanh,
bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất. Chấp hành
nghiêm chỉnh các chế độ cũng như các quy định của nhà nước.
• Đặc điểm ngành nghề kinh doanh:
Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi 3 Nghệ An là công ty có phạm vi
hoạt động rộng rãi trên cả nước,và đang thi công nhiều công trình quan trọng
và có tầm cỡ. Hiện nay, ngành nghề chủ yếu của công ty bao gồm:
 Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp, giao thông thủy
lợi.
 Xây dựng kênh mương, đê, kè , đập, cầu cống.
SV: Trịnh Thị Lê Lớp: QLKTQN_K49
22
Chuyên Đề Thực tập Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
 Nạo vét và bồi đắp mặt bằng, đào đắp công trình.
 Xây dựng các công trình đường sá,nhà cửa, các công trình kiến
trúc.
• Đặc điểm về sản phẩm:
Hoạt động của công ty chủ yếu trên lĩnh vực xây dựng cơ bản, đây là
ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, có những đặc điểm mang
tính chất khác với những ngành sản xuất khác như: Sản phẩm của công ty là
các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất

đơn chiếc. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, thời gian sản xuất dài
nên rất dễ gây ứ đọng VLĐ, dễ gây lãng phí thất thoát vốn. Do đó công ty cần
chú ý tới công tác dự toán VLĐ, kế hoạch hóa VLĐ trong hoạt động kinh
doanh của mình.
2.1.4. Quy mô hiện tại của công ty.
Công ty CPXD Thủy lợi 3 Nghệ an hiện nay có số công nhân viên bình
quân là 388 người.
Bảng 2.1: Quy mô nguồn lực của công ty
1. Theo trình độ chuyên môn Số luợng ( người ) Tỷ lệ ( % )
Đại học 129 33,25
Cao đẳng 35 9,02
Trung cấp 30 7,73
Công nhân kỹ thuật lành nghề 156 40,2
Lao động phổ thông 38 9,8
2. Theo giới tính 388 100
Nam 235 60,6
Nữ 153 39,4
( Nguồn: Phòng hành chính quản trị tổ chức lao động )
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta kết luận rằng đây là doanh nghiệp có quy
mô vừa. Số lao động phổ thông còn chiếm tỷ lệ khá cao nhưng số này chủ yếu
phân bố ở các công trường sản xuất. Do đặc điểm ngành xây dựng cơ bản nên
có sự chênh lệch lớn giữa lao động nam và lao động nữ. Hiện tại, công ty
đang tiếp tục đào tạo, tuyển dụng thêm những công nhân có tay nghề cao,
SV: Trịnh Thị Lê Lớp: QLKTQN_K49
23
Chuyên Đề Thực tập Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
nắm bắt nhanh những tiến bộ của khoa học kỹ thuật tiên tiến phục vụ cho hoạt
động công ty.
2.1.5. Công tác quản lý sản xuất trong công ty.
Giám đốc điều hành là người chỉ đạo, giám sát, kiểm tra trực tiếp các

hoạt động sản xuất của công ty.
Do đặc điểm nghành nghề kinh doanh nên công ty cũng có những đặc
điểm riêng về quy trình công nghệ sản xuất.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp gồm:
 Sau khi tham gia đấu thầu và trúng thầu, công ty
tiến hành thỏa thuận ký hợp đồng với chủ đầu tư.
 Xác định ngày khởi công.
 Vận chuyển máy thi công, huy động nhân công đến
công trường.
 Vận chuyển vật liệu đến công trường.
 Lập kế hoạch vốn lưu động.
 Dựa vào tiến độ để xác định số lượng vật liệu cần
dữ trữ cho phù hợp.
 Thực hiện thi công lần lượt các hạng mục công
trình.
 Hoàn thành công trình.
 Báo cáo với chủ đầu tư để nghiệm thu.
 Lập hồ sơ thanh quyết toán.
 Bàn giao công trình.
Quá trình sản xuất được thực hiện trực tiếp bởi các đội xây lắp ( từ đội I
đến đội IV). Các đội xây lắp này tổ chức quản lý và thi công công trình theo
mẫu thiết kế và theo hợp đồng đã ký kết.
Mỗi đội xây lắp đều có bộ phận quản lý gián tiếp và hạch toán riêng.
Công ty quản lý sản xuất bằng việc khoán sản phẩm, khoán gọn từng
hạng mục công trình tới từng đội xây lắp. Điều này, tạo ra tinh thần trách
SV: Trịnh Thị Lê Lớp: QLKTQN_K49
24
Chuyên Đề Thực tập Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
nhiệm của mỗi cán bộ công nhân viên trong công ty. Nhờ đó mỗi hạng mục
công trình được thi công bàn giao tương đối đúng thời hạn, đảm bảo chất

lượng cao.
Để theo dõi chính xác, toàn diện những chi phí cũng như sức lao động
bỏ ra cho mỗi công trình trên công trường thì mỗi đội xây lắp được bố trí
nhân lực chủ đạo gồm: đội trưởng, đội phó, thủ quỹ, bảo vệ.
Ngoài ra, còn có các đội thi công cơ giới, xưởng sữa chữa gia công cơ
khí, công trường phục vụ đắc lực cho công tác sản xuất của công ty. Bên cạnh
đó còn có đơn vị kho có nhiệm vụ tiếp nhận, cung ứng vật tư cho công trường
thi công theo lệnh của giám đốc.
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức trên công trường của công ty
(Nguồn: Phòng hành chính quản trị tổ chức lao động)
Như vậy công tác tổ chức bộ máy hoạt động trên công trường của công
ty là khá hợp lý,phù hợp với tính chất ngành nghề của công ty, đáp ứng được
nguồn nhân lực và yêu cầu của công việc.
2.1.6. Công tác quản lý tài chính của công ty.
Trong công ty thủy lợi 3 Nghệ An thì phòng tài chính kế toán chịu trách
nhiệm chính và trực tiếp trước giám đốc điều hành về công tác quản lý tài
chính.
Bộ máy tài chính kế toán của công ty bao gồm: 1 kế toán trưởng, 1 kê
toán tổng hợp, 3 nhân viên và 1 thủ quỹ. Cụ thể:
SV: Trịnh Thị Lê Lớp: QLKTQN_K49
25
Đội trưởng
Đội phó( trưởng
ban kỹ thuật)
Thủ kho Bảo vệ

×