Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Nhập khẩu mỹ phẩm, máy móc và thiết bị thẩm mỹ công nghệ cao tại Công ty Cổ phần GLAMOUR

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.13 KB, 53 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CH NG I: KHÁI QUÁT V CÔNG TY GLAMOURƯƠ Ề 4
Các b ph nộ ậ 7
3.6.2.1 M L/Cở 33
b) Th t c M L/C:ủ ụ ở 33
c) Ki m tra th tín d ng nháp:ể ư ụ 34
d) S a ch a th tín d ng:ử ữ ư ụ 35
3.6.2.2 Thanh toán cho ngân h ng nh n b ch ng tà để ậ ộ ứ ừ 36

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
Bảng 2: Cơ cấu chất lượng lao động của Công ty GLAMOUR
Bảng 3 : Cơ cấu doanh thu của Công ty theo lĩnh vực hoạt động.
Bảng 4: Trị giá kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty GLAMOUR
Bảng 5: Tỷ trọng kim ngạch XNK của Công ty GLAMOUR năm 2008-2009
Bảng 6: Phí nhập khẩu uỷ thác qua GLAMOUR:
Bảng 7: Báo cáo kim ngạch nhập khẩu qua các năm
Bảng 8: Biểu đồ thể hiện sự biến động trong kim ngạch nhập khẩu
Bảng 9: Bảng kết quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của Công ty thời kì từ
năm 2005-2009
Bảng 10: Tỉ trọng kim ngạch nhập khẩu theo phương thức nhập khẩu
Bảng 11: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu
Bảng 12: Biểu đồ thể hiện sự biến động của kim ngạch nhập khẩu theo cơ cấu mặt
hàng
Bảng 13: Cơ cấu kim ngạch nhập khẩu theo thị trường
Bảng 14: Phân bổ chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2010 của Công ty GLAMOUR
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trước xu thế toàn cầu hoá hiện nay, đặc biệt là kể từ sau khi Việt Nam gia nhập
sân chơi thương mại lớn nhất thế giới WTO, thị trường quốc tế và các quan hệ kinh tế


quốc tế đang trở nên rộng mở và cũng khốc liệt hơn bao giờ hết. Khi sự bảo hộ của
Nhà nước không còn nhiều nữa thì mỗi doanh nghiệp cần phải tự đi trên chính đôi
chân của mình. Doanh nghiệp nào có sức cạnh tranh lớn, có khả năng cũng như tiềm
lực lớn, thì doanh nghiệp đó có thể tồn tại, khẳng định mình và phát triển. Trong xu
hướng đó, các Công ty Xuất Nhập Khẩu sẽ là những cầu nối thiết yếu, làm tăng thêm
sự găn kết giữa các mối quan hệ kinh tế trong và ngoài nước, qua đó góp phần thúc
đẩy thêm sự phát triển và phồn vinh của đất nước.
Và khi nền kinh tế càng được phát triển, đời sống của người dân càng được nâng
cao, thì nhu cầu làm đẹp cho bản thân và cho xã hội lại trở thành một tính tất yếu.
Nhập khẩu mỹ phẩm nói chung, kinh doanh Spa nói riêng không còn đơn thuần là
ngành dịch vụ phục vụ nhu cầu cá nhân, mà nó đã trở thành một ngành công nghiệp
làm đẹp.
Công ty cổ phần GLAMOUR là một trong những công ty nhập khầu mỹ phẩm,
2
thiết bị, máy thẩm mỹ công nghệ cao và kinh doanh Spa. Mặc dù bước đầu thành lập
còn nhiều khó khăn, nhưng trong suốt quá trình hoạt động của mình, Công ty đã
không ngừng thay đổi và cải tiến hiệu quả làm việc, qua đó nâng cao chất lượng của
công việc, ngày càng tạo được ,nhiều mối quan hệ với bạn hàng trong và ngoài nước,
uy tín cũng như danh tiếng của Công ty không ngừng được nâng cao
Bản thân hiện đang là sinh viên năm thứ 4 khoa Thương Mại và Kinh tế Quốc
Tế của trường đại học Kinh tế Quốc Dân, may mắn được thực tập cuối khóa tại
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu 3 của Công ty GLAMOUR, em đã có cơ hội để
được học hỏi thêm thực tế cũng như kinh nghiệm của các anh, chị trong phòng cũng
như toàn Công ty. Công việc chủ yếu của phòng là thực hiện những hợp đồng nhập
khẩu.Với những công việc đã được tiếp cận và học hỏi trong suốt quá trình thực tập,
em quyết định chọn đề tài của chuyên đề thực tập cuối kì là:
“Nhập khẩu mỹ phẩm, máy móc và thiết bị thẩm mỹ công nghệ cao tại Công
ty Cổ phần GLAMOUR”
Bản chuyên đề thực tập được chia làm 3 phần:
I- Khái quát về Công ty GLAMOUR

II- Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại Công ty
GLAMOUR
III- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại Công ty
GLAMOUR
Do thời gian thực tập ngắn và kiến thức còn hạn chế và đây cũng là một chuyên
đề khá mới nên bản chuyên đề báo cáo thực tập không thể tránh khỏi sai sót, em
mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiên của các thầy cô để em có thể hoàn thiện
bản chuyên đề hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn
Thường Lạng đã giúp em hoàn thành bản chuyên đề này. Em cũng xin cảm ơn các
anh, chị tại Công ty GLAMOUR và phòng kinh doanh đã tạo điều kiện tốt nhất cho
em trong thời gian thực tập tại Công ty.
3
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY GLAMOUR
1. Tên gọi, trụ sở, nguồn vốn của Công ty
a. Tên gọi.
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần GLAMOUR
Giám đốc Công ty: Bà Lê Thị Lan Nhinh
b. Trụ sở
Trụ sở chính: 114A Mai Hắc Đế, Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Ngoài trụ sở chính, Công ty còn có Spa trực thuộc mang tên Glamour Spa cũng
đặt tại địa chỉ trên
c. Nguồn vốn hoạt động của Công ty
Vốn điều lệ ( năm 2005) : 1.000.000.000 VNĐ.
Vốn điều lệ ( năm 2010) : 1.500.000.000 VNĐ
Qua số liệu trên, có thể thấy rằng số vốn điều lệ của Công ty đã tăng lên đáng kể
( gấp rưỡi trong vòng 5 năm), thể hiện rõ sự tăng trưởng và phát triển của Công ty.
Trong những năm tới, Công ty vẫn đang có xu hướng tiếp tục bổ sung nguồn vốn cho
kinh doanh bằng cách trích từ lợi nhuận của Công ty.
2. Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty cổ phần GLAMOUR được thành lập tháng 10 năm 2005. Các cổ đông
của công ty hầu hết là những cá nhân có kinh nghiệm lâu năm trong ngành y tế, mỹ
phẩm và spa. Bởi vậy sau khi thành lập một năm công ty đã sớm đi vào hoạt động ổn
định về mặt nhân sự và phát triển về mặt kinh tế.
3.Bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Công ty
3.1 Bộ máy tổ chức
3.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
4
Bảng 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
Bộ máy quản trị doanh nghiệp của Công ty GLAMOUR được tổ chức theo kiểu
cơ cấu trực tuyến- chức năng. Theo kiểu cơ cấu này giám đốc được sự giúp đỡ của
các phòng ban chức năng, các chuyên gia trong việc suy nghĩ, nghiên cứu bàn bạc,
tìm những giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp. Tuy nhiên điều quyết định
cuối cùng vẫn phụ thuộc vào ban giám đốc. Các phòng ban chức năng có trách nhiệm
tham mưu cho toàn bộ hệ thống.Cách tổ chức này tạo điều kiện cho người lãnh đạo
sự dụng được tài năng chuyên môn của một số chuyên gia mà không cần một cơ cấu
tổ chức quá phức tạp. Tuy nhiên hạn chế của mô hình này là sẽ xuất hiện nhiều ý kiến
trái ngược nhau đòi hỏi Giám đốc phải có khả năng chỉ đạo chung, quyết đoán và
phối hợp tốt giữa các phòng ban.
3.1.2 Chức năng của các phòng ban
Giám đốc: Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Bộ Thương
mại về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo phổ biến và thi hành
các chính sách pháp luật của Nhà nước. Giám đốc cũng là đại diện cho toàn thể cán
bộ công nhân viên trong Công ty.
5
Glamour
spa
Phßn
g kÕ
Phòn

g
XNK
Phòn
g
kinh
doan
h
Phó giám đốc
điều hành
Phó giám đốc kinh
doanh
Giám đốc
Hai Phó giám đốc: Dưới giám đốc là 2 Phó giám đốc. Phó giám đốc Công ty
làm tham mưu cho giám đốc trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó có
một phó giám đốc điều hành thay mặt giám đốc giám sát, chỉ đạo các bộ phận chức
năng trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại spa trực thuộc, tại trụ sở chính, báo cáo
lên giám đốc.
Phó giám đốc thứ 2 thay mặt giám đốc chỉ đạo và điều hành hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu. Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động kinh
doanh với bạn hàng nước ngoài và đại lý trong nước, chịu trách nhiệm trong việc thi
hành các chế độ chính sách Nhà nước trong hoạt động xuất nhập khẩu rồi báo cáo lên
giám đốc.
Dưới Giám đốc và Phó giám đốc là spa trực thuộc và các phòng ban cụ thể
Glamour Spa (Spa trực thuộc): Là Salon trưng bày bán lẻ sản phẩm, làm
dịch vụ cho khách hàng có nhu cầu chăm sóc và điều trị da. Tại đây có các bộ phận
với chức năng đặc thù trong ngành nghề spa thẩm mỹ:
Bộ phận lễ tân: Tiếp đón khách hàng đến spa
Bộ tư vấn viên: Nhân viên tư vấn kiểm tra da, sau đó lên lịch trình điều trị cho
khách hàng. Đồng thời là nhân viên tư vấn bán lẻ sản phẩm nhập khẩu.
Bộ phận thẩm mỹ viên: Là bộ phận trực tiếp làm dịch vụ và điều trị da cho

khách hàng bằng công nghệ máy móc và sản phẩm nhập khẩu.
Bộ phận quản lý chất lượng: Là bộ phận kiểm soát lịch trình điều trị mà nhân
viên tư vấn đã lên cho từng tình trạng da của khách hàng, kiểm soát chất lượng làm
dịch vụ của thẩm mỹ viên.
Bộ phận đào tạo: Kiểm tra và đào tạo tay nghề cho nhân viên. Lên lịch học và
kiểm tra mỗi khi chuyên gia nước ngoài (chuyên gia đào tạo của hãng mỹ phẩm hoặc
máy móc) sang Việt Nam đào tạo cho nhân viên của spa.
Phòng kế toán:
Xây dựng và hoàn thiện các quy chế về quản trị nhân sự - lao động tiền lương.
Phối hợp cùng các phòng chức năng theo dõi diễn biến tiền lương thu nhập, tránh để
vượt chi quỹ lương. Tổng hợp các báo cáo kết quả đánh giá thi đua của các đơn vị
6
trình hội đồng thi đua xem xét. Tham mưu cho giám đốc trong việc tổ chức thực hiện
quy chế.Thực hiện công tác hành chính văn thư lưu trữ đảm bảo để bộ máy hoạt động
có hiệu quả.
Phụ trách hoạt động tài chính, xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, dài hạn và
đề xuất các biện pháp điều hòa vốn, trích lập các quỹ. Có nhiệm vụ làm công tác theo
dõi nghiệp vụ liên quan đến công tác hạch toán kế toán, làm công tác kiểm tra, kiểm
soát việc thực hiện các chế độ quản lý kinh tế, lập báo cáo quyết toán phản ánh kết
quả hoạt động kinh doanh theo định kỳ.
Chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động tài chính của Công ty, trong đó kế toán
trưởng có nhiệm vụ chỉ đạo nhân viên trong phòng kế toán hạch toán theo đúng chế
độ mà Nhà nước đã quy định.
Phòng Xuất nhập khẩu: Phòng này được coi là trụ cột của Công ty, chịu trách
nhiệm thực hiện các khâu trong kinh doanh đối ngoại như kinh doanh hàng xuất
nhập khẩu trực tiếp, ủy thác. Tổ chức thực hiện quá tình nghiệp vụ kinh doanh,vạch
ra những phương án xuất nhập hàng hóa tối ưu nhất, tìm kiếm khách hàng và mở
rộng thị trường khách hàng, nguồn hàng.
3.2 Lực lượng lao động của Công ty
Bảng 2: Cơ cấu chất lượng lao động của Công ty GLAMOUR

7
Các bộ phận
Số
lao
động
Trình độ CBCNV Độ tuổi
Đại học Cao đẳng Trung cấp < 30 31 - 44 > 45
SL % SL % SL % SL %
S
L
%
S
L
%
Ban giám đốc
Spa trực thuộc
Phòng kế toán
Phòng Marketing
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng kinh doanh
3
20
3
2
3
4
3
5
2
2

2
3
100
25
67
100
67
75
5
1
1
1
25
33
33
25
10 50 16
2
1
1
2
80
67
50
33
50
3
3
1
1

2
2
100
15
33
50
67
50
1 5
Toàn công ty 35 17 48,57 8 22,86 10 28,57 22 62,86 12 34,28 1 2,86
Dựa vào bảng trên cho thấy đội ngũ nhân lực của Công ty có trình độ chuyên môn
khá cao. Đa số cán bộ công nhân viên đều đã tốt nghiệp đại học chiếm tới 48,57%
toàn Công ty. Đặc biệt trong số này, phần lớn nhân viên đều là những người được đào
tạo trong các chuyên ngành như: quản trị kinh doanh, thương mại quốc tế, kế toán
nên đã có những kiến thức vững vàng để công tác trong ngành ngoại thương, tạo cho
Công ty có một thế mạnh lớn khi hoạt động trong lĩnh vực này. Ngoài ra, trong suốt
những năm qua Công ty đã và đang thực hiện chủ trương trẻ hóa đội ngũ nhân viên
nhằm tăng thêm sự năng động, sáng tạo cho Công ty. Hiện nay tỷ lệ lao động thấp
hơn 44 tuổi chiếm tới 97,14% tổng số nhân viên toàn Công ty, hứa hẹn rằng đội ngũ
nhân viên này sẽ còn có thể đóng góp công sức cho Công ty trong một thời gian dài.
Đồng thời đội ngũ quản lý của công ty là những nhân viên đã có thâm niên công tác
lâu năm, tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu, là một đội ngũ viên nòng cốt và
rất quan trọng trong việc đưa ra những tư vấn, phân tích quan trọng đối với hoạt động
kinh doanh và giúp đỡ đào tạo lớp nhân viên trẻ kế cận.
3.3 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
3.3.1 Chức năng của Công ty
Công ty cổ phần GLAMOUR là đã mở rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu với nhiều nước: Ustraylia, Italia, Mỹ, Hồng Công, Trung Quốc. Các chức năng
chính của Công ty:
- Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, xuất nhập khẩu uỷ thác và phân phối độc

quyền các mặt hàng dược mỹ phẩm đặc trị, sản phẩm dưỡng da, mỹ phẩm trang điểm,
máy móc và thiết bị làm đẹp công nghệ cao của Úc, Ý, Mỹ, Nhật
3.3.2 Nhiệm vụ của Công ty
Các nhiệm vụ chủ yếu của Công ty GLAMOUR là:
- Đẩy mạnh và phát triển quan hệ thương mại, hợp tác đầu tư thông qua hoạt
động xuất nhập khẩu và các hoạt động khác có liên quan đến kinh tế đối ngoại với
các tổ chức kinh tế Việt Nam và nước ngoài.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của Công ty theo quy
chế hiện hành để thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của Công ty. Quản lý và
8
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh doanh của
Công ty.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ, pháp luật của Nhà nước và quản lý kinh tế tài
chính, quản lý xuất nhập khẩu và trong giao dịch đối ngoại thực hiện nghiêm chỉnh
các cam kết hợp đồng kinh tế mà Công ty đã ký.
- Trực tiếp nhập khẩu hàng hóa giữa nước ta với Ustraylia và các nước khác.
- Nhận ủy thác xuất nhập khẩu và nhận làm các dịch vụ thuộc phạm vi kinh
doanh của Công ty theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
- Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả việc nâng cao chất lượng của hàng hóa,
nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thu, góp phần tăng nguồn thu
ngoại tệ cho đất nước.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện tốt các nhiệm
vụ trong quá trình hoạt động của Công ty.
4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.
4.1 Lĩnh vực kinh doanh của Công ty
• Nhập khẩu hàng hóa
Hoạt động nhập khẩu hàng hóa là một trong những lĩnh vực quan trọng của
Công ty, đóng góp phần lớn vào sự gia tăng doanh thu và phát triển của Công ty
trong những năm qua. Đây là kết quả của việc Công ty luôn chú trọng đến lĩnh vực
nhập khẩu trang thiết bị, máy móc, sản phẩm mỹ phẩm phục vụ cho spa và ngành

nghề thẩm mỹ. Các mặt hàng nhập khẩu là thế mạnh của GLAMOUR gồm: Dược mỹ
phầm đặc trị điều trị chuyên sâu cho khách hàng có vấn đề về da như mụn, nám, lão
hoá, kích ứng. Sản phẩm dưỡng da. Mỹ phẩm trang điểm. Máy móc và thiết bị làm
đẹp công nghệ cao khác như: Máy ánh sáng R&L, máy Athon triệt lông thế hệ mới
3G, máy Cavitation (làm DV giảm béo), máy soi da, giường thẩm mỹ, giá đẩy máy…
Năm 2007 kim ngạch nhập khẩu của Công ty đạt 57,638 triệu USD, tăng 128%
so với năm 2006 và vượt 142% kế hoạch.
• Kinh doanh dịch vụ Spa
Ngành nghề kinh doanh dịch vụ Spa đang được xem là một trong những ngành
công nghiệp làm đẹp mang lại lợi nhuận và doanh thu khá cao cho công ty. Tại đây
9
khách hàng sẽ được tiếp đón, tư vấn, chăm sóc và điều trị mọi vấn đề về da, được thư
giãn trong không gian Spa chuyên nghiệp. Có thể nói ngoài hoạt động nhập khẩu
hàng hoá, thì hoạt động kinh doanh dịch vụ spa cũng được xem như một chiến lược
marketing của công ty. Tại Spa này, công ty có thể trực tiếp giới thiệu và sử dụng
chính những sản phẩm, máy móc thiết bị thẩm mỹ công nghệ cao vào trong điều trị
cho khách hàng. Giúp khách hàng thấy được hiệu quả của những mặt hàng mà công
ty đang nhập khẩu đồng thời khiến khách hàng biết đến và tin tưởng vào sản phẩm
của công ty.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG
10
HÓA TẠI CÔNG TY GLAMOUR
1. Vai trò hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty
Như đã đề cập, công ty GLAMOUR thực hiện kinh doanh chủ yếu trên hai lĩnh
vực:
• Kinh doanh nhập khẩu hàng hóa thuộc ngành thẩm mỹ (Nhập khẩu và phân
phối độc quyền dược mỹ phẩm đặc trị, máy móc và thiết bị thẩm mỹ công nghệ cao)
• Kinh doanh dịch vụ Spa

Bảng 3 : Cơ cấu doanh thu của Công ty theo lĩnh vực hoạt động.
Lĩnh vực hoạt động Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Doanh t hu
(Triệu
VNĐ)
Tỷ
trọng
Doanh t
hu
(Triệu
VNĐ)
Tỷ
trọng
Doanh t hu
(Triệu
VNĐ)
Tỷ
trọng
Dịch vụ spa
1,456 44,80% 1,442 31,39% 1,261 32,34%
Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh của các phòng ban
Ta có thể thấy trong 2 lĩnh vực trên, lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
luôn mang lại cho Công ty doanh thu lớn với tỷ trọng cao nhất và mức tăng trưởng ổn
định qua các thời kì. Tỷ trọng của lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu trong cơ cấu doanh
thu của Công ty đã tăng từ 55,20% năm 2007 lên 68,61% năm 2008 và tiếp tục đạt tới
67,66% trong năm 2009. Các số liệu này cũng cho ta thấy rằng chỉ riêng lĩnh vực
kinh doanh nhập khẩu đã luôn chiếm tới trên 50% doanh thu của toàn Công ty.
Doanh thu từ kinh doanh nhập khẩu năm 2007 từ khoảng 3,250 triệu VNĐ đã tăng
lên 4,595 triệu VNĐ vào năm 2008, tuy số liệu tuyệt đối của doanh thu do hoạt động
kinh doanh nhập khẩu mang lại có giảm vào năm 2009 ( xuống còn 3,900 triệu VNĐ)

do tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng nó vẫn tiếp tục tăng lên về mặt tỷ
11
trọng so với các lĩnh vực khác. Qua đó có thể thấy được phần nào về tầm quan trọng
của hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty.
Có thể thấy rằng hoạt động nhập khẩu của Công ty chiếm một vị trí rất quan
trọng trong hoạt động của Công ty. Điều này càng thể hiện rõ sự lớn mạnh của hoạt
động kinh doanh nhập khẩu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
cũng như vai trò vô cùng quan trọng của hoạt động nhập khẩu đối với sự tồn tại và
phát triển của Công ty GLAMOUR.
2. Thực trạng quy trình tổ chức hợp đồng nhập khẩu của Công ty GLAMOUR
Công ty GLAMOUR hoạt động kinh doanh nhập khẩu dưới hai hình thức chủ
yếu đó là:
 Nhập khẩu uỷ thác
 Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu ủy thác: Là hình thức nhập khẩu gián tiếp thông quan trung gian
thương mại. Bên nhờ ủy thác sẽ phải tra một khoản tiền cho bên nhận ủy thác dưới
hình thức phí ủy thác, còn bên nhận ủy thác có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung
của hợp đồng ủy thác đã được kí kết giữa các bên.
Nhập khẩu trực tiếp: hàng hóa được mua trực tiếp từ nước ngoài không thông
qua trung gian. Bên xuất khẩu giao hàng trực tiếp cho bên nhập khẩu. Trong hình
thức này, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp làm các hoạt động tìm
kiếm đối tác,đàm phán kí kết hợp đồng… và phải tự bỏ vốn để kinh doanh hàng nhập
khẩu, phải chịu mọi chi phí giao dịch,nghiên cứu thị trường, giao nhận, lưu kho bãi,
nộp thuế tiêu thụ hàng hóa và tìm thị trường tiêu thụ cho hàng hóa. Trên cơ sở nghiên
cứu kĩ thị trường trong nước và quốc tế, các doanh nghiệp tính toán chính xác chi
phí,tuân thủ đúng chính sách, luật pháp quốc gia và pháp luật quốc tế. Khi sử dụng
hình thức nay, các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải hoàn toàn chịu trách
nhiệm đối với các hoạt động của mình. Độ rủi ro của hình thức nhập khẩu trực tiếp
cao hơn song lại đem lại lợi nhuận cao hơn so với các hình thức khác.
2.1 Quy trình nhập khẩu ủy thác của Công ty GLAMOUR

2.1.1. Nhận đơn đặt hàng từ khách nội:
12
Khi muốn nhập khẩu hàng hoá, doanh nghiệp trong nước có hai lựa chọn : nhập
khẩu trực tiếp hoặc nhập khẩu gián tiếp thông qua một đơn vị dịch vụ kinh doanh
xuất nhập khẩu. GLAMOUR là một đơn vị đóng vai trò thực hiện các hoạt động dịch
vụ xuất nhập khẩu. Trong đó mảng kinh doanh nhập khẩu là mảng chính trong hoạt
động của Công ty. Hình thức kinh doanh mà doanh nghiệp thực hiện chủ yếu là nhập
khẩu uỷ thác ( chiếm tới 85% tỉ trọng kim ngạch nhập khẩu của Công ty) và nhận đơn
hàng từ khách hàng nội là bước đầu tiên trong nghiệp vụ nhập khẩu ủy thác. Công ty
trong nước đặt hàng với GLAMOUR và thỏa thuận về các điều khoản cần thiết để
GLAMOUR nhập khẩu cho họ mặt hàng nào đó.
Trong đơn đặt hàng, người uỷ thác nêu cụ thể về hàng hoá định nhập khẩu và tất
cả những nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng uỷ thác. Nội dung đơn đặt hàng
thường bao gồm tên và địa chỉ đơn vị đặt hàng , số hiệu tài khoản và ngân hàng giao
dịch, số và ngày tháng lập đơn đặt hàng, tên hàng, quy cách phẩm chất, mục đích sử
dụng, số lượng, ước giá, thời hạn và địa điểm hàng về Việt Nam. Dựa trên đơn đặt
hàng, GLAMOUR ký kết hợp đồng kinh tế với đơn vị đặt hàng, lập đơn hàng ngoại
và ký kết hợp đồng với nước ngoài. Bởi vậy, đơn đặt hàng là một tài liệu có giá trị
pháp lý cho hoạt động nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Đồng thời đơn đặt hàng phải đầy đủ
thủ tục quy định cho việc lập đơn hàng. Đối với hoạt động uỷ thác nhập khẩu thì phải
kèm theo chứng nhận của Ngân hàng về việc đơn vị đặt hàng có vốn ngoại tệ.
2.1.2. Ký kết hợp đồng uỷ thác :
Trong hợp đồng uỷ thác bên nhận uỷ thác phải ký kết và thực hiện hợp đồng
nhập khẩu với danh nghĩa của mình nhưng bằng chi phí của bên uỷ thác. Hợp đồng
uỷ thác nhập khẩu mà Công ty ký kết với khách hàng nội thường có các điều khoản
sau:
-Điều khoản về hàng hoá: gồm có tên hàng, số lượng, trị giá, xuất xứ, mô tả
hàng hoá.
-Điều khoản giao hàng: quy định thời gian và địa điểm giao nhận là thời gian
hàng về tới kho của bên nhận uỷ thác hoặc do bên uỷ thác chỉ định. Sở dĩ có quy định

như vậy là vì bên uỷ thác nhập khẩu thường uỷ thác luôn cho GLAMOUR nhận hàng.
13
Mọi chi phí thực tế phát sinh từ hoạt động nhận hàng này cũng do bên uỷ thác chịu.
-Điều khoản về trách nhiệm các bên :
• Bên A : Bên nhận uỷ thác (GLAMOUR )
Ký hợp đồng ngoại trên cơ sở các nội dung của Hợp đồng đã được bên Uỷ thác
(khách nội) nhất trí .
Xuất hoá đơn tiền hàng, thuế VAT sau khi bên uỷ thác thanh toán đầy đủ tiền
hàng và tiền thuế.
Hoàn thành bộ hồ sơ nhập khẩu và giấy uỷ quyền
Tiến hành làm thủ tục nhận hàng nhập khẩu tại cửa khẩu hàng đến.
• Bên B – Bên uỷ thác nhập khẩu ( khách nội )
Nộp 10% trị giá tiền hàng ngay sau khi bên A ký hợp đồng ngoại bằng VND để
A làm thủ tục mở L/C cho khách hàng như Hợp đồng ngoại đã ký. Số còn lại (90%)
B thanh toán nốt khi chứng từ về tới Ngân hàng. Trị giá tiền hàng tính theo tỷ giá
Ngân hàng bán USD cho GLAMOUR để thanh toán cho khách hàng nước ngoài.
Thanh toán cho A phí uỷ thác nhập khẩu theo % giá trị lô hàng Nhập khẩu
Chịu mọi chi phí phát sinh để Nhập khẩu lô hàng theo thực tế.
Nộp thuế Nhập khẩu và thuế VAT trước hạn nộp thuế 5 ngày theo quy định của
Hải quan. Mọi chi phí phát sinh do bên B gây ra bên B phải chịu trách nhiệm.
Hợp đồng uỷ thác GLAMOUR thường về các mặt hàng như máy thẩm mỹ công
nghệ cao, dụng cụ thẩm mỹ và dược mỹ phẩm có xuất xứ từ các thị trường
Ustraylia, Ý, Mỹ
2.1.3. Phòng Kinh doanh lên phương án :
Dựa trên Hợp đồng uỷ thác đã ký kết với khách hàng nội (là bên uỷ thác nhập
khẩu) phòng kinh doanh của Công ty sẽ lên phương án nhập khẩu để trình giám đốc
và kế toán trưởng của Công ty xét duyệt. Lãnh đạo Công ty sẽ xem xét tính khả thi và
hiệu quả của phương án, ví dụ như lợi nhuận mà Công ty thu được để quyết định có
thực hiện phương án hay không.
Một phương án kinh doanh bao gồm nhiều nội dung , trong đó có thể chia hai

phần chính : những thông tin liên quan đến phương án và nội dung chính của phương
14
án.
• Phần thông tin đến phương án gồm: số phương án (được đánh số theo số thứ tự
các phương án thực hiện trong một năm ), tên khách hàng nội, tên hàng , thị trường,
số lượng , trị giá ngoại tệ (ngoại tệ mà khách hàng phải bỏ ra để nhập khẩu lô hàng).
• Phần nội dung chính bao gồm các chi phí phải bỏ ra để thực hiện việc nhập
khẩu uỷ thác cho lô hàng để cuối cùng đưa ra giá khách hàng thanh toán, nó gồm có
một số nội dung cụ thể như sau :
-Trị giá vốn hàng nhập: là trị giá của lô hàng nhập khẩu, chính là tổng trị giá
được ghi trong hợp đồng ngoại (tức là hợp đồng mua bán mà Công ty sẽ ký với khách
hàng ngoại theo những điều kiện mà khách hàng nội – bên uỷ thác yêu cầu). Trị giá
này thường được tính bằng cách nhân trị giá ngoại tệ với tỉ giá tạm tính liên ngân hàng
vào thời gian lên phương án.
-Các khoản chi phí trong quá trình thực hiện nhập khẩu lô hàng: chi phí bốc xếp tại
kho cảng, chi phí giám định Hải quan, chi phí bảo hiểm, cước phí vận chuyển, chi phí
bảo quản lưu kho, thủ tục phí, điện phí ngân hàng.
Thuế nhập khẩu: bằng trị giá lô hàng theo đơn vị ngoại tệ nhân với thuế suất ( nếu
là mặt hàng thuế tính theo thuế suất hoặc có thể cộng thêm cả một khoản thuế cố định
nếu là mặt hàng được tính theo thuế cố định cho cả lô hàng).
Thuế VAT đầu vào (đây chính là VAT nộp lần 1) = (trị giá vốn hàng nhập +
thuế nhập khẩu) x Thuế suất thuế VAT đối với mặt hàng nhập khẩu.
Phí nộp Công ty = trị giá vốn hàng nhập x Mức phí (được tính theo %)
Giá bán chưa thuế VAT = Trị giá vốn hàng nhập + Các khoản chi phí trong quá
trình thực hiện lô hàng + Thuế nhập khẩu + phí nộp Công ty.
Thuế VAT đầu ra ( là tổng thuế phải nộp) = Thuế VAT lần 1 + Thuế VAT lần 2
Giá khách hàng thanh toán = giá bán chưa thuế VAT + Thuế VAT đầu ra
Trong phần phí nộp cho Công ty, suất phí được quy định như sau:
Bảng 4: Phí nhập khẩu uỷ thác qua GLAMOUR:
Giá trị hợp đồng Mức thu (%) Giá trị hợp đồng Mức thu(%)

15
(USD) ( USD)
<10000 2.2 50000-100000 1.2
10000-20000 1.7 100000-300000 1.0
20000-30000 1.4 300000-500000 0.8
30000-50000 1.3 >500000 0.7
(Nguồn: Biểu phí quy định của Công ty GLAMOUR)
Trường hợp khách hàng có uy tín, thường xuyên thì có thể giảm phí 0.1%
2.1.4.Ký hợp đồng với đối tác nước ngoài:
Căn cứ vào những yêu cầu mà bên uỷ thác đưa ra, bên nhận uỷ thác phải ký kết
hợp đồng với khách nước ngoài với những điều khoản đảm bảo được những yêu cầu
đó. Nội dung các điều khoản và điều kiện trong hợp đồng mua bán này gồm đầy đủ
các điều khoản của một hợp đồng được trình bày bằng tiếng Anh: tên hàng, điều kiện
phẩm chất, số lượng, bao bì, giá cả, giao hàng, thanh toán, khiếu nại, bảo hành,
trường hợp miễn trách, trọng tài, vận tải.
Hợp đồng GLAMOUR ký với khách hàng nước ngoài là Sales contract. Nội
dung của hợp đồng này dựa trên những thoả thuận của GLAMOUR với khách hàng
nội. Trên thực tế, nếu khách hàng ngoại là khách hàng do bên uỷ thác đã đàm phán và
thoả thuận các điều kiện nhập khẩu thì GLAMOUR không phải tìm khách hàng ngoại
đáp ứng được các điều kiện khách hàng nội đưa ra, như vậy thì dễ dàng hơn rất nhiều.
Phần lớn các hợp đồng mà GLAMOUR ký với đối tác nước ngoài đều là nhập
CIF và Công ty không có nghĩa vụ phải mua bảo hiểm. Hàng hoá nhập khẩu thường
được vận chuyển bằng đường biển.
2.1.5. Mở L/C:
Hầu hết các hợp đồng yêu cầu thanh toán bằng L/C, các loại thanh toán khác như
TTR hay D/P tuy có thể dùng với các khách hàng truyền thống, đáng tin cậy song
cũng ít phổ biến.
Ngay sau khi hợp đồng ngoại được ký kết, bên uỷ thác sẽ nộp ngay cho
GLAMOUR một khoản tiền trị giá 10% giá trị hợp đồng để bên nhận uỷ thác mở
L/C. Thời gian mở L/C nếu hợp đồng ngoại (hợp đồng với đối tác nước ngoài) không

có quy định gì, thông thường L/C được mở khoảng 20-25 ngày trước khi đến thời hạn
16
giao hàng (nếu khách hàng ở Châu Âu). Nếu không có thoả thuận gì khác thời gian
hiệu lực của L/C là 21 ngày sau ngày giao hàng. Nếu quá thời hạn đó mà bên bán
không gửi đủ bộ chứng từ thanh toán thì L/C coi như không còn hiệu lực.
Căn cứ để mở L/C là các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu mà GLAMOUR
đã ký kết với khách hàng ngoại. Khi mở L/C GLAMOUR dựa vào mỗi căn cứ này để
điền vào một mẫu gọi là “Đơn xin mở thư tín dụng”. Mỗi ngân hàng khác nhau có
mẫu xin mở thư tín dụng khác nhau về hình thức dù nội dung vẫn gồm đầy đủ các
thông tin cần thiết. Đơn xin mở thư tín dụng được nộp cho ngân hàng kèm theo bản
sao hợp đồng ngoại, bản sao hợp đồng nội kèm theo hai uỷ nhiệm chi : một uỷ nhiệm
chi để ký quỹ theo quy định về việc mở L/C ( thường là 10% trị giá hợp đồng ngoại )
và uỷ nhiệm chi thứ hai để trả thủ tục phí cho ngân hàng về việc mở L/C.
Khi bộ chứng từ gốc từ nước ngoài về ngân hàng phát hành thư tín dụng,
GLAMOUR phải xem xét và kiểm tra chứng từ, nếu chứng từ hợp lệ , chấp nhận
thanh toán cho ngân hàng thì mới được nhận bộ chứng từ để đi nhận hàng trong đó
vận đơn phải được ký hậu theo lệnh của Ngân hàng, phí ký hậu thường là khoảng
50$.
Trong trường hợp hàng đã về tới cảng mà bộ chứng từ vẫn chưa về, chi phí kho
bãi và cầu cảng mà hàng phải chịu có thể là rất lớn. Khi đó GLAMOUR phải nhờ
ngân hàng phát hành thư tín dụng đứng ra bảo lãnh nhận hàng bằng cách mở
“ Chứng thư bảo lãnh” với mức phí 50$, thấp hơn nhiều so với phí lưu hàng.
Bộ xin mở thư bảo lãnh gồm Hợp đồng ngoại Sales contract, bản sao Comercial
Invoice, Packing List, Bill of Lading. Nội dung của chứng thư bảo lãnh có kèm theo
cam kết của bên xin bảo lãnh ( GLAMOUR ) thanh toán tiền hàng kể cả trong trường
hợp hàng đổ vỡ hay hư hỏng và cả khi bộ chứng từ không phù hợp. Khi bộ chứng từ
về đến ngân hàng, GLAMOUR sẽ mang vận đơn ra hãng tàu để lấy lại chứng thư bảo
lãnh. Trường hợp nữa là khi thị trường thuộc về người bán, tức là hàng khan hiếm
hay khi quan hệ giữa hai bên đã có truyền thống thì việc chấp nhận bộ chứng từ dễ
dàng hơn.

17
2.1.6. Làm thủ tục nhập khẩu và nhận hàng :
Sau khi nhận được bộ chứng từ từ ngân hàng, Công ty sẽ tiến hành làm thủ tục
nhập khẩu và nhận hàng. Công ty có thể nhận hàng theo cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
• Theo cách gián tiếp, Công ty ký hợp đồng uỷ thác cho đơn vị giao thông. Theo
đó, các cơ quan giao thông ( ga, cảng ) có trách nhiệm tiếp nhận hàng nhập khẩu trên
các phương tiện vận tải từ nước ngoài vào, bảo quản hàng hoá đó trong quả trình xếp
dỡ , lưu kho, lưu bãi và giao cho các đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của Công
ty. Chi phí này sẽ do khách hàng nội (bên uỷ thác) chịu.
• Cách trực tiếp là Công ty cử cán bộ ra cảng nhận hàng. Theo đó, có hai công
việc mà cán bộ của Công ty sẽ phải thực hiện : làm thủ tục hải quan và nhận hàng từ
tàu ( nếu là chuyên chở bằng đường biển ) hoặc nhận hàng từ Công ty giao nhận hàng
không ( nếu là hàng chuyên chở bằng đường hàng không)
- Quy trình làm thủ tục hải quan bao gồm : Khai báo hải quan. xuất trình hàng
hoá, thực hiện các quy định của hải quan .
Khai báo hải quan : Công ty (chủ hàng) khai báo các chi tiết về hàng hoá lên Tờ
khai hải quan để cơ quan hải quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ. Nội dung khai trong
Tờ khai hải quan phải chân thực và chính xác theo Hợp đồng ngoại và giấy báo nhận
hàng hay vận đơn.
Bộ hồ sơ xuất trình cho Hải quan bao gồm : giấy giao chứng từ cho Hải quan,
giấy giới thiệu cán bộ của GLAMOUR ra hải quan làm thủ tục nhập khẩu, hợp đồng
ngoại ( sales contract ), invoice, packing list, tờ khai hải quan .
Sau khi khai báo với Hải quan, Hải quan vào sổ thông báo, kiểm tra tình hình nợ
đọng thuế để phân luồng hàng hoá thành luồng xanh, luồng đỏ , luồng vàng. Đối với
hàng hoá luồng xanh thì không phải kiểm hoá sẽ được áp mã thuế luôn. Hàng hoá
luồng đỏ và vàng thì phải kiểm tra và sau đó mới áp mã số thuế và thuế suất phải nộp.
Cán bộ làm thủ tục Hải quan sẽ nhận hàng và nhận biên lai nộp thuế hoặc giấy nộp
tiền vào ngân sách nhà nước.
Sau khi hàng hoá đã được thông quan, cán bộ nhận hàng sẽ ra hãng tàu xuất
trình vận đơn và giấy giới thiệu của GLAMOUR cử cán bộ tới hãng tàu lấy lệnh để

18
đổi lấy lệnh giao hàng. Cuối cùng tại kho hàng, cán bộ xuất trình giấy giới thiệu ra
kho hàng nhận hàng và lệnh giao hàng để đổi lấy hàng.
2.1.7. Kiểm tra hàng hoá :
Nếu hàng hoá còn nguyên đai nguyên kiện và không có dấu hiệu gì của việc
hỏng thì có thể không cần thiết kiểm tra. Trường hợp ngược lại thì cán bộ nhận hàng
phải tiến hàng thực hiện các thủ tục giám định về tình trạng hàng giao để có những
biện pháp xử lý thích hợp.
2.1.8. Giao hàng cho khách hàng nội và nhận thanh toán :
Hoạt động nhập khẩu uỷ thác có điểm khác biệt lớn nhất so với hoạt động mua
đứt bán đoạn ở chỗ doanh nghiệp nhận uỷ thác sẽ không phải vay ngân hàng cho
doanh nghiệp uỷ thác. Mọi chi phí sẽ được doanh nghiệp uỷ thác thanh toán bằng
khoản vốn tự có của mình. Bởi vậy quá trình thanh toán trong hoạt động uỷ thác cũng
có những điểm khác. Đối với mỗi khoản chi phí đơn vị đặt hàng sẽ thanh toán ngay
và có riêng một hoá đơn được xuất với từng khoản đó.
2.1.9. Quyết toán lô hàng :
Sau khi lô hàng đã được giao cho khách hàng, phòng kinh doanh lập “ Bản quyết
toán hàng nhập khẩu “ hạch toán các khoản tiền hàng, thuế Nhập khẩu, thuế VAT,
đưa ra tổng giá trị khách hàng phải thanh toán, khoản khách đã thanh toán và khoản
khách còn thiếu. Bản quyết toán này sẽ được gửi cho Phòng Tài chính kế toán để
tổng kết vào cuối các quý. Khi khách hàng thanh toán nốt phần còn lại, Công ty sẽ
lập một bản thanh lý hợp đồng. Khi đó có thể coi là một thương vụ đã kết thúc.
2.2 Quy trình nhập khẩu trực tiếp của Công ty GLAMOUR
Trên thực tế, hoạt động nhập khẩu trực tiếp chỉ chiếm khoảng 15% tỉ trọng kim
ngạch nhập khẩu của Công ty trong năm 2009, tuy nhiên Công ty đang dần chú trọng
tới phương thức nhập khẩu này do lợi nhuận mà nó mang lại lớn hơn nhiều so với
hoạt động nhập khẩu ủy thác. Tuy nhiên, hoạt động nhập khẩu trực tiếp có rủi ro lớn
hơn và đòi hỏi Công ty phải năng động hơn trong việc tìm kiếm thị trường, khách
hàng.
2.2.1. Nghiên cứu thị trường

19
Thị trường là yếu tố hàng đầu, nắm vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát
triển của Công ty, việc nghiên cứu thị trường một cách thận trọng và có phương pháp
cụ thể sẽ khiến cho Công ty tránh được các rủi ro. Nhận thức được điều đó, Công ty
GLAMOUR cũng tập trung nghiên cứu thị trường của mình một cách nghiêm túc,
Công ty chia thị trường làm hai loại:
 Thị trường trong nước
 Thị trường ngoài nước
a. Nghiên cứu thị trường trong nước
Nghiên cứu thị trường trong nước là một khâu vô cùng cần thiết,quyết định đến
khả năng tiêu thụ hàng nhập khẩu của Công ty. Khi nghiên cứu nhu cầu thị trường,
cần phải căn cứ vào giá cả, quy cách, chủng loại, kích cỡ, thị hiếu, tập quán của
người tiêu dùng, đồng thời phải dự báo được nhu cầu trong thời gian tới. Qua đó, cần
phải chỉ ra được thị trường hiện đang cần loại hàng gì, với số lượng bao nhiêu, giá cả
ra sao từ đó làm cơ sở cho các bước tiếp sau.
Thông thường, việc nghiên cứu thị trường trong nước do phòng xuất nhập khẩu
của Công ty thực hiện. Phòng nhập khẩu sẽ giúp cho Công ty nhập khẩu những sản
phẩm dược mỹ phẩm, máy móc và thiết bị mà thị trường đang cần nhằm đạt hiệu quả
cao nhất. Phòng xuất nhập khẩu còn phải nghiên cứu xem hiện tại thị trường đang cần
loại máy móc, thiết bị nào, nhu cầu về các loại máy móc tăng hay giảm, thiết bị máy
móc của hãng nào được ưa chuộng. Tuy nhiên đây là một trong những bước khó khăn
đối với Công ty, bởi nhu cầu khách hàng luôn biến động, rất khó để xác định chính
xác. Tuy nhiên công ty đang có một Spa trực thuộc, thông qua hoạt động của Spa là
điều trị và chăm sóc da cho khách hàng có thể điều tra được thị hiếu cũng như hiệu
quả của của phẩm và công nghệ máy.
Ngoài ra, Công ty cũng chú trọng tới việc nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh về
các mặt như: các mặt hàng họ cung cấp, giá cả, chính sách xúc tiến…nhằm đưa ra
những kế hoạch cho hoạt động nhập khẩu của Công ty sao cho phù hợp nhất. Công ty
cũng quan tâm đến các yếu tố thuộc về môi trường trong nước như chính sách của
Chính phủ, pháp luật, thuế, hạn ngạch, phong tục tập quán…

20
Việc nghiên cứu thị trường của Công ty GLAMOUR sử dụng phương pháp
nghiên cứu gián tiếp là chủ yếu, do đây là phương pháp ít tốn kém, tiết kiệm được các
khoản chi phí cho việc nghiên cứu thị trường. Tuy nhiên phương pháp trực tiếp đôi
khi cũng cần thiết để có được những thông tin một cách xác thực hơn. Do vậy trong
thời gian tới, Công ty đang lập kế hoạch bổ sung thêm phương pháp nghiên cứu thị
trường bằng phương pháp trực tiếp thông qua việc thăm dò thị trường, tiếp xúc trực
tiếp với khách hàng, cử cán bộ thường xuyên đi khảo sát thị trường.
b. Nghiên cứu thị trường nước ngoài
Thị trường nước ngoài là nơi cung cấp sản phẩm dược mỹ phẩm, máy móc và
thiết bị thẩm mỹ cho Công ty nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
Do vậy việc nghiên cứu thị trường nước ngoài được Công ty hết sức quan tâm.
Thông thường Công ty thường tìm hiểu qua các sách báo tạp chí nước ngoài, các
thông tin của các cơ quan thường vụ Việt Nam ở nước ngoài hoặc catalogue giới
thiệu quảng cáo. Ngoài ra Internet có thể coi là một trong những công cụ hữu hiệu
nhất.
Khi tìm hiểu thị trường nước ngoài, Công ty quan tâm đến các vấn đề sau:
- Nghiên cứu về mặt hàng nhập khẩu
Sau khi xác định được nhu cầu của mình đối với một loại hàng nào đó, Công ty
sẽ tiến hành nghiên cứu các vấn đề xung quanh mặt hàng đó nhằm tìm ra hàng hóa do
của nhà cung cấp nào là phù hợp nhất để tiến hành nhập khẩu.
Việc nghiên cứ các mặt hàng nhập khẩu bao gồm nghiên cứu các yếu tố như giá
cả, chủng loại, chất lượng cũng như các tiêu chuẩn để đánh giá, xác định chất lượng.
- Ngiên cứu các yếu tố thuộc về môi trường quốc tế:
Đây là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu của Công ty, nó
có thể là các yếu tố chính trị, kinh tế…tại các nước đối tác,ngoài ra còn có thể là mối
quan hệ kinh tế giữa hai nước. Ngoài ra, yếu tố môi trường còn bao gồm cả luật pháp,
chính sách của Chính phủ nước ngoài.
- Nghiên cứu lựa chọn đối tác kinh doanh:
Đối tác của Công ty trong thời gian chủ yếu là các bạn hàng truyền thống như

21
Trung Quốc, Hồng Kông… Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, do xu hướng mở rộng
thị trường, Công ty cũng quan hệ với nhiều bạn hàng mới như Ustraylia, Italia, Mỹ
(Bởi đây cũng là những nước đi đầu trên thế giới về công nghệ làm đẹp. VD:
Ustraylia có mỹ phẩm chiết suất từ thiên nhiên, Italia đi đầu với máy móc thẩm mỹ
công nghệ cao). Công ty thường căn cứ vào những tiêu chí sau đây để lựa chọn đối
tác:
 Uy tín của các công ty đó trên thị trường
 Khả năng chuyên môn hóa về mặt hàng nào đó
 Khả năng tài chính, khả năng cung cấp hàng hóa
 Các yếu tố thuộc về môi trường địa lý
2.2.2 Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu
a. Giao dịch và đàm phán
Thông thường, Công ty hay nhận được thư chào hàng của đối tác nước ngoài qua
email, fax hay qua đường bưu điện. Nội dung thường gồm các điều khoản về hàng
hóa, thanh toán, giá cả, thời gian vận chuyển, phương thức thanh toán.
Sau đó Công ty sẽ nghiên cứu các điều khoản trong thư chào hàng, Công ty sẽ
tiến hành trao đổi đàm phán những điều khoản mà Công ty cho là không hợp lý, cho
đến khi cả hai bên đi đến thống nhất.
Ngoài ra dựa vào nhu cầu trong nước mà Công ty đã xác định, khi cần thiết
Công ty còn chủ động hỏi hàng, tức là yêu cầu đối tác nước ngoài cung cấp các thông
tin về hàng hóa nhằm mục đích nhận được báo giá với thông tin đầy đủ nhất.
Thông thường việc đàm phán được thực hiện qua mạng Internet, gửi thư điện tử,
qua fax, điện thoại, qua hội chợ triển lãm…để có thể tiết kiệm được chi phí.
b.Ký kết hợp đồng
Sau khi việc đàm phán giữa Công ty và đối tác nước ngoài đã đi đến thống nhất
tất cả các điều khoản trong hợp đồng thì hai bên sẽ tiến hành kí kết hợp đồng nhập
khẩu. Việc ký kết hợp đồng nhập khẩu là thủ tục pháp lý quan trọng giữa Công ty và
nhà cung cấp.
Bản ký kết hợp đồng thông thường đã được bên cung ứng soạn thảo sẵn với cac

điều khoản liên quan đến hàng hóa và cả các vấn đề liên quan đến khiếu nại, khiếu
22
kiện. Sau khi xem xét bản hợp đồng đã phù hợp với yêu cầu, các bên ký kết vào bản
hợp đồng, khi đó quan hệ pháp ly được xác lập và các bên phải có nghĩa vụ thực hiện
đúng như các yêu cẩu trong hợp đồng đã ký.
2.2.3 Thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Hợp đồng sau khi được ký kết có giá trị pháp lý,lúc này các bên tham gia ký kết
phải có nghĩa vụ thực hiện theo hợp đồng. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
tại Công ty GLAMOUR như sau:
a. Xin giấy phép nhập khẩu ( nếu có)
Hiện nay mọi Công ty có đăng kí kinh doanh hợp pháp đều có quyển thực hiện
hoạt động xuất nhập khẩu. Ngoài ra những mặt hàng mà Công ty nhập khẩu không
phải là những mặt hàng bị cấm hoặc hạn chế nhập khẩu, do đó Công ty thường chỉ
cần làm đơn đề nghị Bộ Công Thương xác nhận đăng ký nhập khẩu theo chế độ cấp
phép tự động quy định tại Thông tư số 17/2008/TT-BCT.
b. Mở L/C
Đây thực chất là một khâu của quá trình thanh toán, nếu như Công ty ký hợp
động với phương thức thanh toán bằng thư tín dụng thì Công ty sẽ phải tiến hành
nghiệp vụ này.
Vì phương thức thanh toán chủ yếu của Công ty là phương thức thanh toán băng
thư tín dụng nên để thanh toán tiền hàng Công ty phải tiến hành nghiệp vụ mở L/C.
Nội dung của mục này tương tự như đối với quá tình nhập khẩu ủy thác, chỉ khác ở
chỗ tiền đặt cọc mở L/C và phí mở L/C trong quá trình nhập khẩu ủy thác được lấy ra
từ khoản tiền bên ủy thác gửi sang bằng 10% giá trị lô hàng nhập khẩu còn đối với
nhập khẩu trực tiếp là do chính Công ty phải chi trả.
c. Thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm
Công ty thường ký hợp đồng nhập khẩu theo điều kiện CIF, do đó nghĩa vụ thuê
tàu mà mua bảo hiểm thuộc về đối tác nước ngoài. Tuy nhiên, cũng có một số trường
hợp Công ty nhập khẩu theo điều kiện FOB do nếu nhập khẩu theo điều kiện CIF sẽ
cao hơn rất nhiều. Khi đó Công ty phải có nghĩa vụ thuê tàu và mua bảo hiểm.

Công ty GLAMOUR thường mua bảo hiểm tại Công ty cổ phần bảo hiểm
23
Petrolimex ( PJICO) và Công ty bảo hiểm Việt Nam- Bảo Việt và một số Công ty bảo
hiểm khác. Khi đó Công ty gửi giấy yêu cầu bảo hiểm đến Công ty bảo hiểm để yêu
cầu bảo hiểm cho máy móc, thiết bị mà Công ty nhập khẩu trong chuyến hàng đó.
Sau đó Công ty bảo hiểm sẽ cấp cho Công ty một đơn bảo hiểm dựa trên giấy yêu cầu
bảo hiểm mà Công ty gửi đến.
d. Làm thủ tục nhập khẩu và nhận hàng.
Tương tự như trong quy trình nhập khẩu ủy thác, tuy nhiên mọi chi phí như bốc dỡ
hàng từ phương tiện vận chuyển, lưu kho, lưu bãi đều do Công ty phải chịu.
3.Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa.
3.1 Kim ngạch nhập khẩu qua các năm
Bảng 7: Báo cáo kim ngạch nhập khẩu qua các năm
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
(1000 USD) (1000 USD) (1000 USD) (1000 USD) (1000 USD)
8,701 15,913 18,649 17,141 11,441
Nguồn: số liệu nội bộ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu Công ty GLAMOUR
Từ bảng số liệu này, ta có thể vẽ biểu đồ thống kê kim ngạch nhập khẩu của
Công ty qua các năm:
Kim ngạch nhập khẩu của Công ty đã có những biến động lớn trong những năm
qua. Từ năm 2005 đến năm 2007 Công ty đã có một sự tăng trưởng lớn trong kim
ngạch nhập khẩu : năm 2006 đạt 45,913,484.36 USD ( tăng 49,5% so với năm 2005
và là mức tăng trường lớn nhất trong vòng 5 năm trở lại đây), năm 2007 đạt
24
57,648,354.97 USD ( tăng 25,5% so với năm 2006). Đây là kết quả của sự mở rộng
ngành hàng kinh doanh trong những năm trước đó và các sản phẩm mới đã có sự phát
triển, mở rộng thị phần trong thị trường nội địa.
Với đặc trưng là công ty kinh doanh xuất nhập khẩu, hoạt động kinhdoanh của
công ty có liên quan nhiều đến thị trường quốc tế. Cuộc khủng hoảng tài chính thế
giới bùng nổ vào tháng 9/2008 đã ảnh hưởng không nhỏ tới tình trạng kinh doanh của

Công ty. Năm 2008, kim ngạch nhập khẩu của Công ty gần như vẫn được duy trì, do
cuộc khủng hoảng chỉ bắt đầu nổ ra vào những tháng cuối năm và chưa kịp gây nên
nhiều biến động trong cùng năm đó. Tuy nhiên, năm 2009 đã được ghi nhận là năm
có kim ngạch nhập khẩu thấp nhất, giảm tới 38,3% so với năm 2008 ,chỉ còn
31,440,999.42 USD. Có thể lý giải nguyên nhân là do tác động của cuộc khủng hoảng
này, các khách hàng trong nước đã giảm đáng kể các đơn đặt hàng, tình hình tài chính
của Công ty cũng gặp khó khăn do hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài bị thu hẹp, dẫn
đến sự suy giảm trong kim ngạch nhập khẩu năm 2009.
3.2 Lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận nhập khẩu qua các năm
Bảng 9: Bảng kết quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của Công ty thời kì
từ năm 2005-2009
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Doanh thu từ hđ nk
( Triệu VNĐ)
235,692 264,986 306,136 457,694 317,707
Lợi nhuận từ hđ nk
(Triệu VNĐ)
5,059 5,868 7,031 10,622 7,392
Tỉ suất lợi nhuận nk
theo doanh thu
2.15% 2.21% 2.30% 2.32% 2.33%

Nguồn: báo cáo kinh doanh các phòng ban Công ty GLAMOUR
Doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty có xu
hướng tăng trong 4 năm liền kể từ năm 2005. Theo đó có thể thấy rằng sau 4 năm,
doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu đã tăng gần như gấp đôi( năm 2005
25

×