Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Quản lý hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thành Phố Đông Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.65 KB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hải Hà
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DNVVN 3
1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 3
1.1.1. Khái niệm NHTM 3
1.1.2. Các hoạt động của NHTM 4
1.1.2.1. Huy động vốn 4
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng 5
1.1.2.3. Dịch vụ thanh toán ngân quỹ 5
1.1.2.4. Các hoạt động khác 5
1.2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DNVVN 6
1.2.1. Khái niệm tín dụng NH 6
1.2.2 Phân loại tín dụng NH 7
1.3.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các DNVVN 10
1.3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
ĐỐI VỚI DNVVN 11
1.3.1. Khái niệm quản lý 11
1.3.2. Quá trình quản lý tín dụng đối với các DNVVN tại các NHTM. .13
1.3.2.1. Tăng qui mô tín dụng 13
1.3.2.2. Quản lí rủi ro tín dụng 13
1.3.2.3 Quy trình tín dụng: 14
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động tín dụng của ngân
hàng thương mại đối với DNVVN 15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DNVVN TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT 19
THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ 19
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT TP ĐÔNG HÀ 19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT


TP Đông Hà 19
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh 19
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng hoạt động 20
2.1.1.3. Hoạt động cơ bản của NHNo&PTNT TP Đông Hà 21
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng
NHNo&PTNT TP Đông Hà 23
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DUNG ĐỐI VỚI DNVVN
TẠI CHI NHÁNH 29
SVTH: Lê Việt Hùng – Lớp: Quản lý kinh tế K49
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hải Hà
2.2.1. Tiếp nhận, thu thập thông tin và hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn 29
2.2.2. Kiểm tra hồ sơ, thẩm định và lập báo cáo thẩm định 30
2.2.3. Xét duyệt cho vay và hoàn chỉnh hồ sơ vay vốn 32
2.2.4. Hoàn chỉnh các hồ sơ, ký kết hợp đồng 34
2.2.5 Kiểm tra, kiểm soát hồ sơ và giải ngân 35
2.2.6 Thu hồi nợ gốc, lãi, phí và xử lý các phát sinh 36
2.2.7. Thanh lý hợp đồng và giải chấp tài sản đảm bảo 37
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DNVVN CỦA CHI NHÁNH 38
2.3.1. Thành tựu đạt được 38
2.3.2. Những hạn chế 38
2.3.3. Nguyên nhân 39
2.3.3.1. Nguyên nhân từ phía DNVVN 39
2.3.3.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng: 41
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN CỦA NHNo&PTNT TP ĐÔNG HÀ 42
3.1. ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN CỦA CHI
NHÁNH 42
3.1.1. Mục tiêu chung 42
3.1.2. Mục tiêu cho vay DNVVN 44

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DNVVN 44
3.2.1. Xây dựng kế hoạch phù hợp với chức năng lực cho vay 44
3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định 44
3.2.3. Tăng cường huy động vốn để cho vay 45
3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng 46
3.2.5. Nâng cao hiện đại hóa thông tin ngân hàng 47
3.3. NHỮNG ĐIỀU KIỆN NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN 48
3.3.1. Đối với nhà nước, chính phủ 48
3.3.2. Đối với ngân hàng nhà nước 49
3.3.2. Đối với chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
TP Đông Hà 51
KẾT LUẬN 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
SVTH: Lê Việt Hùng – Lớp: Quản lý kinh tế K49 Trang:
2
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hải Hà
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHNo & PTNT VN
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng trung ương
TCTD Tổ chức tín dụng
DSCV Doanh số cho vay
DSTN Doanh số thu nợ

CBTD Cán bộ tín dụng
HĐV Huy động vốn
DSTN Doanh số thu nợ
TG TCTD Tiền gửi tổ chức tín dụng
TG TCKT Tiền gửi tổ chức kinh tế
SVTH: Lê Việt Hùng – Lớp: Quản lý kinh tế K49
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hải Hà
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình phát triển kinh tế, doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng một
vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế của một quốc gia, đặc biệt là đối
với các nước đang phát triển như Việt Nam. Chính vì vậy chính phủ nước ta
đã có rất nhiều chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm
thúc đẩy thành phần kinh tế này phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh và
cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Tuy nhiên việc tiếp
cận với nguồn vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Chính vì thế
hoạt động tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này của các ngân hàng
thương mại cần được cải thiện và chú ý nhằm tăng tính hiệu quả của việc sử
dụng vốn và kích thích các doanh nghiệp hoạt động được hiệu quả cao.
Trong hệ thống ngân hàng thương mại thì tín dụng đóng vai trò quyết
định tới sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng, tín dụng là chức năng quan
trọng nhất, dịch vụ sinh lời chủ yếu (mang lại khoảng trên 80% lợi nhuận),
xong tín dụng cũng là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro nhất của các ngân hàng
thương mại. Vì vậy việc quản lí chặt chẽ tín dụng là mối quan tâm lớn của
ban lãnh đạo, các cấp quản lí và hệ thống điều hành ngân hàng.
Qua quá trình thực tập tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Thành Phố Đông Hà, sau khi tìm hiểu và biết được khách
hàng chủ yếu của ngân hàng chính là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (bao gồm
cả các hộ sản xuất kinh doanh) và ngân hàng cũng đang có rất nhiều biện
pháp nhằm cải thiện chất lượng tín dụng đối với đối tượng khách hàng này

nên đã chọn đề tài là “Quản lý hoạt động tín dụng đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Thành Phố Đông Hà” cho chuyên đề thực tập của mình, với
mong muốn hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi
SVTH: Lê Việt Hùng – Lớp: Quản lý kinh tế K49 Trang:
1
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hải Hà
nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thành Phố Đông Hà
hoạt động ngày càng hiệu quả.
Chuyên đề thực tập bao gồm có 3 phần chính:
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tín dụng của ngân
hàng thương mại đối với DNVVN
Chương II: Thực trạng quản lý hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh ngân hàng NHNo&PTNT TP Đông Hà
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động tín
dụng đối với DNVVN của NHNo&PTNT TP Đông Hà
SVTH: Lê Việt Hùng – Lớp: Quản lý kinh tế K49 Trang:
2
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hải Hà
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI
DNVVN
1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm NHTM
Để đưa ra được một khái niệm về NHTM, người ta thường phải dựa vào
tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi
còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động. Xuất phát từ đặc
điểm trên, luật ngân hàng của nhiều quốc gia trên thế giới đã đưa ra những
khái niệm khác nhau về NHTM. Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau,

nhưng phân tích khai thác nội dung của các khái niệm đó, ta dể dàng nhận
thấy các NHTM đều có chung một tính chất đó là việc nhận tiền gửi không kỳ
hạn và có kỳ hạn, để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu các
nghiệp vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng.
Ở Việt Nam, trong bước chuyển đổi sang kinh tế thị trường có sự quản lý
của nhà nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế thị trường có sự quản lý
của nhà nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo
định hướng XHCN. Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được
bảo hộ quyền sử hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hổn
hợp, đan xen với nhau hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các doanh
nghiệp, không phân biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và
cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước pháp luật.
Trên hướng đó, nền kinh tế hàng hóa phát triển tất yếu sẽ tạo ra những
tiền đề cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng và tổ chức
tín dụng khác, Để tăng cường quản lý, hướng dẩn hoạt động của các ngân
hàng và các và tổ chức tín dụng khác, tạo thuận lợi cho sự phát triển nền kinh
SVTH: Lê Việt Hùng – Lớp: Quản lý kinh tế K49 Trang:
3
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hải Hà
tế đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá tổ chức và pháp nhân. Việc đưa ra
khái niệm về NHTM là hết sức cần thiết. Theo Nghị định số 59/2009/NĐ-CP:
“Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi
nhuận theo quy định
của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật.”
Từ định nghĩa chung về NHTM trên, căn cứ vào tính chất và mục tiêu
hoạt động pháp lệnh còn chỉ rõ các loại hình ngân hàng bao gồm: Ngân hàng
thương mại Nhà nước; Ngân hàng thương mại cổ phần; Ngân hàng thương
mại liên doanh; Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài.
1.1.2. Các hoạt động của NHTM

NHTM có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó là trung
gian tài chính đóng vai trò cầu nối, dẫn vốn từ nhà tiết kiệm tới nhà đầu tư
hoặc tiêu dùng qua đó cung cấp vốn cho nền kinh tế một cách hiệu quả
Để thực hiện vai trò đó, NHTM tập trung vào các nhóm hoạt động cơ bản:
1.1.2.1. Huy động vốn
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác
dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền
gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi được Thống đốc
NHNN chấp thuận.
- Vay vốn của các Tổ chức tín dụng (TCTD) khác hoạt động tại Việt Nam
và của TCTD nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN.
- Vốn ngân hàng và các hình thức huy động khác.
SVTH: Lê Việt Hùng – Lớp: Quản lý kinh tế K49 Trang:
4
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hải Hà
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng
NHTM được cấp tín dụng cho những tổ chức, cá nhân dưới các hình thức
cho vay, chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá, bão lãnh , cho thuê tài chính
và các hình thức cho vay khác theo quy đinh của NHNN. Trong các hoạt động
cấp tín dụng thì cho vay là hoạt động quan trọng nhất đồng thời chiếm tỷ
trọng lớn nhất. NHTM sử dụng các nguồn vốn huy động được để thực hiện
cho vay và đầu tư, qua dó hình thành nên những tài sản cơ bản của ngân hàng.
Ngân hàng có thể cho vay cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, các cơ quan
chính quyền để phục vụ cho mục đích đầu tư kinh doanh hay tiêu dùng hoặc
có thể trực tiếp tham gia đầu tư, góp vốn, hợp tác liên doanh.
1.1.2.3. Dịch vụ thanh toán ngân quỹ

NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở chính
và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định; được mở tài
khoản tại ngân hàng khác trong nước theo quy định của NHNN.
Về dịch vụ thanh toán, NHTM được:
- Cung ứng các phương tiện thanh toán;
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng;
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ;
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép;
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng;
1.1.2.4. Các hoạt động khác
Là một trung gian tài chính của nền kinh tế, bên cạnh hoạt động nhận gửi
và cho vay, NHTM còn thực hiện hoạt động trung gian khác: thanh toán,
chuyển tiền, tư vấn, bảo lãnh, ký thác, uỷ thác, bảo quản vật có giá, mua bán
ngoại tệ, và thu phí dịch vụ cho các hoạt động đó. Trước đây có nhiều hạn chế
về chính sách, trình độ công nghệ…nên hoạt động này chưa thực sự phát triển
và thu nhập mang lại chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập của ngân
hàng. Nhưng đến nay các dịch vụ trung gian của NHTM càng được chú trọng
do nguồn thu ổn định và rủi ro thấp. Các dịch vụ đã không ngừng phát triển,
SVTH: Lê Việt Hùng – Lớp: Quản lý kinh tế K49 Trang:
5
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hải Hà
góp phần hoàn thiện chất lượng dịch vụ ngân hàng. Các khách hàng khi có
nhu cầu đều được ngân hàng đáp ứng một cách thuận tiện, nhanh chóng và an
toàn. Do vậy các NHTM đã thu hút được số lượng lớn và đa dạng đối tượng
khách hàng kéo theo doanh thu của ngân hàng từ hoạt động này cũng tăng
nhanh.
1.2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DNVVN
1.2.1. Khái niệm tín dụng NH
Cho vay là một hoạt động kinh tế, đó là quan hệ chuyển nhượng tạm thời
quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng giữa hai bên cùng có lợi. Cho vay là

một giao dịch bằng tiền giữa bên cho vay (Ngân hàng) và bên đi vay (Doanh
nghiệp, cá nhân) trong đó theo thỏa thuận bên cho vay sẽ chuyển giao tiền cho
bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định, còn bên vay có trách nhiệm
hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Như vậy bản chất của cho vay là:
- Người đi vay chỉ được sử dụng tiền trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận và phải hoàn trả vô điều kiện khi đến hạn.
- Giá trị hoàn trả lớn hơn giá trị khoản vay.
Hoạt động cho vay của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình
phát triển kinh tế tại khu vực ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự
tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Hoạt động
cho vay là lĩnh vực sử dụng vốn chủ yếu của các NHTM ở Việt Nam hiện nay.
Không chỉ là nguồn chính mang lại thu nhập cho các NHTM, tín dụng cũng
đóng vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp vay vốn, góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp, vì đặc trưng cơ bản của tín dụng
là sự vận động có hoàn trả và có lợi tức khi sử dụng vốn vay. Mặt khác, như
chúng ta đã biết, cạnh tranh là một hiện tượng tất yếu trong nền kinh tế thị
trường. Hoạt động tín dụng đối với ngân hàng còn là vũ khí cạnh tranh sắc
bén có hiệu quả giữa các NHTM với nhau, bởi khi ngân hàng nâng cao khả
năng cấp tín dụng thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng,
SVTH: Lê Việt Hùng – Lớp: Quản lý kinh tế K49 Trang:
6
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hải Hà
nâng cao được uy tín của ngân hàng đối với thị trường, mở rộng thị phần và
nhờ đó cải thiện khả năng thu lợi nhuận.
1.2.2 Phân loại tín dụng NH
Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại các khoản cho vay khi đứng
trên từng giác độ xem xét. Việc phân loại các khoản cho vay nhằm mục đích
quản lý các khoản vay có hiệu quả nhất.
 Theo thời hạn khoản vay:

 Tín dụng ngắn hạn: là những khoản vay dưới 12 tháng, tài trợ
cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà nước,
doanh nghiệp, hộ sản xuất. Phương thức cho vay này được áp dụng trong các
trường hợp sau: Ngân hàng cho Nhà nước vay để đáp ứng nhu cầu chi tiêu
của nhà nước, hình thức phổ biến là mua trái phiếu do Kho bạc Nhà nước phát
hành; Cho vay đối với các tổ chức tài chính như ngân hàng, công ty tài chính
quỹ tín dụng…nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản, hình thức cho vay có thể
là trực tiếp (trên thị trường liên ngân hàng) hoặc gián tiếp thông qua nắm giữ
chứng khoán;
 Tín dụng trung hạn: là những khoản cho vay từ trên 1 năm đến 5
năm, còn tín dụng dài hạn là trên 5 năm. Loại hình tín dụng này nhằm tài trợ
cho các doanh nghiệp có nhu cầu mua sắm trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kỹ
thuật, mua công nghệ…; cho Nhà nước để đầu tư phát triển, cho người tiêu
dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền như nhà cửa,
phương tiện vận chuyển. Hình thức cho vay chủ yêu là mua trái phiếu, cho
vay theo các dự án…
 Theo phương thức cho vay:
 Thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất
định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức
thấu chi. Tuy nhiên, các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ phải chịu lãi suất
phạt và bị đình chỉ sử dụng hình thức này. Đây là hình thức cho vay tạo điều
SVTH: Lê Việt Hùng – Lớp: Quản lý kinh tế K49 Trang:
7
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hải Hà
kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán, thủ tục đơn giản,
phần lớn không có đảm bảo, do đó chỉ áp dụng với những khách hàng có độ
tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
 Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay phổ biến của ngân
hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều

kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Theo đó, vốn của ngân hàng chỉ tham gia
vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mỗi lần vay
khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay.
Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi.
 Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng
thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng, hạn mức này có thể tính
cho cả kỳ hoặc cuối kỳ, đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín
dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu
cầu vay vốn của khách hàng.
 Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân chuyển
của hàng hóa. Ngân hàng có thể cho vay khi doanh nghiệp mua hàng và sẽ thu
nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Vì việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng
hóa nên cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu
chuyển hàng hóa để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới. Trong đó,
người vay cam kết các khoản vay sẽ được trả cho người bán và mọi khoản thu
bán hàng đều dùng để trả vào tài khoản tiền vay trước khi được trích trả lại tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng.
 Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Số
tiền trả mỗi lần sẽ được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ
(thường là từ khấu hao và thu nhập sau thuế của dự án, hoặc từ thu nhập hàng
kỳ của người tiêu dùng). Hình thức này rủi ro khá cao do khách hàng thường
thế chấp bằng hàng hóa mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập
đều đặn của người vay.
SVTH: Lê Việt Hùng – Lớp: Quản lý kinh tế K49 Trang:
8
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hải Hà
 Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức
trung gian như tổ, đội, hội, nhóm…Các tổ chức này thường liên kết các thành
viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền

lợi cho mỗi thành viên. Trong hình thức cho vay này, ngân hàng có thể
chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian như
thu nợ, phát tiền vay. Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ
các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất, việc cho vay này sẽ hạn chế
người vay sử dụng tiền vay sai mục đích
 Theo hình thức đảm bảo:
Phân theo hình thức đảm bảo, các khoản vay bao gồm cho vay có bảo
đảm và cho vay không có bảo đảm.
Trong đó, các biện pháp bảo đảm tiền vay đối với các khoản vay có bảo
đảm có thể là cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay, bảo lãnh
bằng tài sản của bên thứ ba, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Cụ
thể hơn, nếu phân loại theo tính chất an toàn, các tài sản đảm bảo có thể chia
thành loại 1 và loại 2.
Theo đó, loại 1 là các tài sản thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của
khách hàng, hoặc bảo lãnh của bên thứ ba cho khách hàng của ngân hàng.
Những đảm bảo này không được hình thành từ khoản tín dụng của chính ngân
hàng. Do đó, tài sản đảm bảo loại 1 thường an toàn hơn cho ngân hàng, song
lại gây khó khăn cho cả ngân hàng lẫn khách hàng trong việc định giá, bảo
quản, khiến thời gian phân tích tín dụng bị kéo dài, trì trệ.
Ngược lại, loại 2 là những tài sản đảm bảo được hình thành từ nguồn tài
trợ của chính ngân hàng. Đây là biện pháp cuối cùng nếu ngân hàng muốn
hạn chế việc người vay bán tài sản từ món vay. Tuy nhiên tài sản loại 2
thường không đảm bảo an toàn cho ngân hàng vì khi người vay không có khả
năng trả nợ, phần lớn các tài sản này cũng bị giảm giá, khó bán. Do đó, tài sản
loại 2 thường chỉ áp dụng trong trường hợp người vay không có hoặc không
thể dùng tìa sản đảm bảo loại 1.
SVTH: Lê Việt Hùng – Lớp: Quản lý kinh tế K49 Trang:
9
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hải Hà
 Theo đối tượng khách hàng:

Đây là hình thức phân chia khá mới mẻ, phù hợp với nội dung nghiên
cứu của đề tài này. Theo nhóm khách hàng, hai đối tượng chủ yếu của các
ngân hàng hiện nay là các cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế lớn. Tuy nhiên không có một sự phân biệt hoàn toàn rõ ràng giữa
hai nhóm khách hàng này. Mục tiêu đặt ra khi phân biệt như vậy nhằm quản
lý tốt việc cho vay đối với từng đối tượng.
1.3.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các DNVVN
Có thể khẳng định rằng, tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn
vốn quan trọng nhất không chỉ đối với các DNNVV mà đối với mọi doanh
nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. Như vậy,vấn đề đặt ra không phải là khả năng
cho vay của các NHTM mà chính là khả năng tiếp cận nguồn vốn này của các
DNNVV:
 Thứ nhất: Tín dụng NHTM là một kênh cung cấp vốn quan trọng đối
với DNV&N
Có thể nói, trong các nguồn huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các DNV&N thì nguồn vốn ngân hàng đóng vai trò quan trọng
nhất do những ưu điểm của nó. Phần lớn DNNVV là thiếu vốn, trình độ sản
xuất công nghệ thường yếu kém… nên nhu cầu đối với nguồn vốn vay ngân
hàng để đầu tư sản xuất theo chiều sâu hay mở rộng quy mô hoạt động sản
xuất kinh doanh càng bức thiết. Muốn đầu tư vào chiều sâu doanh nghiệp dựa
trên nguồn tích lũy nội bộ thì thường cần một thời gian lâu dài, trong khi đây
là những yêu cầu bức thiết đặt ra cho mỗi doanh nghiệp trong môi trường
kinh tế cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay.
 Thứ hai: Tín dụng NHTM làm tăng khả năng cạnh tranh và uy tín của
các DNNVV
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khả năng cạnh tranh mang tính
chất sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt với các DNNVV thì ngoài
việc phải cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng mức thì nó còn phải chịu một
SVTH: Lê Việt Hùng – Lớp: Quản lý kinh tế K49 Trang:
10

Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hải Hà
áp lực cạnh tranh rất lớn từ phía các công ty lớn, các tổng công ty hay các tập
đoàn trong và ngoài nước. Do đó, bài toán về khả năng cạnh tranh và đứng
vững trên thị trường luôn là vấn đề bức thiết đối với các DNNVV. Doanh
nghiệp phải cạnh tranh cả về chất lượng sản phẩm, giá cả hàng hóa, công
nghệ… Tất cả đều nhằm mục tiêu tạo ưu thế về sản phẩm dịch vụ mà doanh
nghiệp cung cấp ra thị trường.
Với nguồn vốn vay từ ngân hàng, các doanh nghiệp có thể sử dụng một
cách linh hoạt để thực hiện các dự án đầu tư vào máy móc công nghệ, đào tạo
nâng cao tay nghề công nhân… để từ đó tăng năng suất lao động, hạ giá thành
sẩn phẩm, tạo sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Hàng hóa được thị trường,
người tiêu dùng chấp nhận tạo cho doanh nghiệp chỗ đứng và khẳng định uy
tín của doanh nghiệp đó trên thị trường.
 Thứ ba: Tín dụng NHTM giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn
Tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng cho nhu cầu về vốn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà nó còn là điều kiện để các
doanh nghiệp tìm cho mình các biện pháp để sử dụng nguồn vốn một cách
hiệu quả nhất. Một nguyên tắc có tính chất cơ bản của tín dụng ngân hàng đó
là nguyên tắc hoàn trẩ đầy đủ cả gốc và lãi vốn vay trong thời gian thỏa thuận.
Xuất phát từ đặc điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tính toán để làm ăn
có lãi, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì doanh
nghiệp mới có khả năng trả nợ và tích lũy nguồn vốn. Mỗi đồng vốn vay mà
doanh nghiệp vay từ ngân hàng đều chứa đựng những chí phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để sử dụng. Điều này buộc doanh nghiệp phải sử dụng đồng
vốn hiệu quả, tiết kiệm, quản lý chặt chẽ hơn nữa.
1.3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI
VỚI DNVVN
1.3.1. Khái niệm quản lý
Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý nhưng nhìn chung có thể hiểu:
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt

SVTH: Lê Việt Hùng – Lớp: Quản lý kinh tế K49 Trang:
11
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hải Hà
được những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động của môi trường.
Quản lý có phạm vi hoạt động rộng xong chủ yếu làm 3 dạng chính:
Quản lý giới vô sinh: nhà xưởng, hầm mỏ, máy móc thiết bị, nhà
xưởng…
Quản lý xã hội loài người: Đảng, đoàn thể, nhà nước, doanh nghiệp, gia
đình…
Quản lý giới sinh vật: vật nuôi, cây trồng…
Tất cả các dạng quản lý đều mang những đặc điểm chung sau đây:
Để quản lý được một hệ tồn tại của quản lý bao gồm cả hai phân hệ: chủ
thể quản lý và đối tượng quản lý. Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác
động quản lý nhằm dẫn dắt đối tượng quản lý đi đến mục tiêu. Chủ thể có thể
là một người, một bộ máy quản lý gồm nhiều người nhiều thiết bị. Đối tượng
quản lý tiếp nhận tác động của chủ thể quản lý. Đây có thể là những yếu tố
thuộc giới vô sinh, giới sinh vật hoặc con người.
Phải có một tập hợp mục đích thống nhất cho cả chủ thể và đối tượng
quản lý. Đạt mục đích tốt nhất trong hoàn cảnh môi trường luôn biến động và
nguồn lực hạn chế luôn là lý do của quản lý. Đó cũng là căn cứ quan trọng
nhất để chủ thể quản lý tiến hành các dạng quản lý.
Quản lý liên quan đến việc trao đổi thông tin nhiều chiều. Quản lý là
một quá trình thông tin. Chủ thể quản lý luôn thu thập thông tin về môi
trường, về hệ thống, tiến hành chọn lọc thông tin, xử lý thông tin, bảo quản
thông tin, truyền tin và ra các quyết định- một dạng thông tin đặc biệt nhằm
tác động lên các đối tượng quản lý. Còn đối tượng quản lý tiếp nhận các
thông tin quản lý của chủ thể cùng các đảm bảo vật chất khác để thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của mình.
Quản lý có khả năng thích nghi: đứng trước những thay đổi của đối tượng
quản lý cũng như môi trường cả về quy mô lẫn mức độ phức tạp, chủ thể quản

lý không chịu bó tay mà vẫn tiếp tục quản lý có hiệu quả thông qua việc điều
chỉnh, đổi mới cơ cấu, phương pháp, công cụ và hoạt động của mình.
SVTH: Lê Việt Hùng – Lớp: Quản lý kinh tế K49 Trang:
12
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hải Hà
1.3.2. Quá trình quản lý tín dụng đối với các DNVVN tại các NHTM
Ngân hàng cấp tín dụng nhằm mục tiêu thu lời, như vậy, mục tiêu an toàn
và sinh lời vẫn là mục tiêu chính trong quản lý tín dụng. Quản lý tín dụng đối
với DNVVN nói riêng và đối với các khách hàng nói chung đều nhằm mục
tiêu an toàn và sinh lời và phải Quản lý ngay từ khâu ban đầu của quy trình
cấp tín dụng.
1.3.2.1. Tăng qui mô tín dụng
Theo dự tính hoạt động tín dụng phụ thuộc vào quy mô, thời gian và lãi
xuất, cả ba yếu tố này có mối liên hệ khăng khít. Ngân hàng sử dụng mọi nỗ
lực của mình để tăng quy mô tín dụng, phát triển công nghệ mới nhằm gia
tăng tiện ích cho khách, giảm lãi suất hoặc cung cấp các điều kiện ưu đãi…
các biện pháp này một mặt làm tăng quy mô, song mặt khác cũng làm tăng
chi phí. Ngân hàng phải nghiên cứu và xác lập mối quan hệ giữa các biện
pháp tăng quy mô với thu nhập ròng từ hoạt động tín dụng thông qua chênh
lệch lãi suất biên. Mối quan hệ này cho phép ngân hàng phân biệt lãi suất và
các điều kiện tài trợ khác với khách hàng lớn, quan trọng và liên kết với các
tổ chức tín dụng khác trên thị trường.
1.3.2.2. Quản lí rủi ro tín dụng
Tổn thất nếu xảy ra sẽ làm giảm thu nhập dự tính và có thể gây thua lỗ
hoặc phá sản cho ngân hàng. Do vậy an toàn tín dụng là nội dung chính tỏng
quản lý rủi ro của mọi ngân hàng thương mại. Có hai mối quan hệ giữa rủi ro
và sinh lời trong hoạt động tín dụng. Trước khi tài trợ mối quan hệ có thể là:
rủi ro càng cao, sinh lời kì vọng càng lớn; cho vay trung và dài hạn, cho vay
tiêu dùng…rủi ro cao hơn thì lãi suất danh nghĩa sẽ cao hơn sẽ cao hơn so với
lãi suất cho vay ngắn hạn, hoặc lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp…Tuy

nhiên, sau khi tài trợ quan hệ đó lại là tổn thất càng cao thì sinh lời càng thấp.
Ngân hàng có thể theo đuổi chiến lược tài trợ rủi ro cao hoặc thấp trong ngắn
hạn, song đều phải xác lập mối liên hệ rủi ro và sinh lời nhằm đảm bảo gia
tăng thu nhập cho chủ sở hữu trong dài hạn.
SVTH: Lê Việt Hùng – Lớp: Quản lý kinh tế K49 Trang:
13
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hải Hà
Ngân hàng thường phân loại rủi ro tín dụng dựa trên thống kê kinh
nghiệm và phân tích các điều kiện thị trường. Phân loại này cho phép nhà
quản lý xác định các tỷ lệ rủi ro liên quan đến từng nhóm khách hàng, các
nguyên nhân gây rủi ro và môi trường nảy sinh rủi ro. Phân loại cũng giúp các
nhà quản lý xác định các phép đo rủi ro tín dụng một cách hợp lý và ngưỡng
rủi ro mà ngân hàng có thể chấp nhận.
Nghiên cứu và tìm các giải pháp để hạn chế rủi ro phát sinh, giải quyết
bù đắp tổn thất đã xảy ra là một trong những nội dung chính của quản lý tín
dụng. Xây dựng quy trình phân tích tín dụng và phổ biến rộng rãi quy trình đó
cho mọi khách hàng sẽ góp phần làm cho khách hàng hiểu yêu cầu và nội
dung công việc của ngân hàng khi tài trợ.
Dự phòng là biện pháp nhiều ngân hàng áp dụng để ước lượng giá trị các
khoản cho vay có khả năng thu hồi. Dự phòng có thể được coi như tài sản đối
ứung khi ngân hàng cho vay.
Dư nợ ròng = Dư nợ - Dự phòng tín dụng
Dự phòng tín dụng làm giảm vốn của chủ. Ngân hàng phải tính toán sao
cho thu nhập ròng sau thuế và trích lập dự phòng tổn thất đủ để tăng vốn của
chủ sau khi lập dự phòng tổn thất.
Các khoản nợ, nếu được xác định là nợ quá hạn, lãi tích lũy trên tài khoản
thu lãi phải bị loại khỏi thu lãi cho đến khi khoản thu lãi đựơc thực hiện. Do
vậy, tỷ lệ sinh lời từ hoạt động tín dụng thường nhỏ hơn lãi suất cho vay.
1.3.2.3 Quy trình tín dụng:
Tín dụng là hoạt động sinh lời nhất, song rủi ro cao nhất cho NHTM.

Quản lý tín dụng phải được kết hợp sao cho hoạt động quản lý trong nội bộ
NH phải thực sự là một quá trình thống nhất, hỗ trợ lẫn nhau. Sự phối hợp
hiệu quả sẽ giúp tối đa hóa thu nhập của NH đồng thời giúp kiểm soát chặt
chẽ các rủi ro mà NH phải đối mặt. Vì vậy hoạt động quản lý tín dụng đòi hỏi
phải quản lý theo quy trình tín dụng. Việc xây dựng các quy trình tín dụng
hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý, nhằm giảm thiểu
SVTH: Lê Việt Hùng – Lớp: Quản lý kinh tế K49 Trang:
14
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hải Hà
rủi ro và nâng cao doanh lợi.
Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc xây dựng một mô hình tổ chức
thích hợp tại ngân hàng. Trong đó nhiệm vụ các phòng, ban, bộ phận chức
năng được xác định rõ ràng các công việc.
Dựa vào quy trình tín dụng, ngân hàng sẽ thiết lập các thủ tục hành chính
cho phù hợp với những quy định của Luật pháp và đảm bảo mục tiêu an toàn
trong kinh doanh. Thiết kế các khoản cho vay phải thích hợp với từng nhóm
khách hàng, từng loại cho vay cũng như kỹ thuật tín dụng nhằm cung cấp đầy
đủ các thông tín cần thiết, nhưng không gây phiền hà cho khách hàng, cũng
như tiết kiệm thời gian cho cả 2 bên.
Quy trình tín dụng nhằm hướng dẫn việc thực hiện thống nhất những
nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng.
Quy trình tín dụng kiểm soát tiến trình cấp tín dụng và điều chỉnh chính
sách tín dụng cho phù hợp với thực tiễn.
Một quy trình tín dụng thì gồm các bước:
- Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
- Phân tích tín dụng
- Quyết định tín dụng
- Giải ngân
- Giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng.
quá hạn để sau này có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.

1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động tín dụng của ngân
hàng thương mại đối với DNVVN
 Các yếu tố thuộc về Nhà nước:
Từ khi nhà nước có chính sách cho phép phát triển kinh tế ngoài quốc
doanh, ngân hàng có thêm một lượng khách hàng lớn để mở rộng cho vay.
Nhưng trên thực tế, chưa có nhiều chủ trương, chính sách ưu đãi thích hợp đối
với khu vực DNVVN. Đặc biệt trong mấy năm trở lại đây, sau nhiều vụ lừa
đảo chiếm đoạt tín dụng nghiêm trọng, NHNN đã đưa ra nhiều biện pháp thắt
SVTH: Lê Việt Hùng – Lớp: Quản lý kinh tế K49 Trang:
15
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hải Hà
chặt điều kiện cho vay. Các DNVVN vốn đã khó tiếp cận với nguồn vốn ngân
hàng lại gặp nhiều khó khăn hơn. Như vậy, những chính sách của nhà nước là
có thể là động lực cũng có thể là cản trở để DNVVN có điều kiện vay vốn,
mở rộng sản xuất kinh doanh.
 Các yếu tố thuộc về ngân hàng:
 Thứ nhất, chính sách tín dụng: chính sách tín dụng phản ánh cương
lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín
dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân
tích tín dụng. Chính sách tín dụng bao gồm:
+ Chính sách khách hàng: Đối tượng cho vay của ngân hàng rất phong
phú và đa dạng bao gồm tất cả các chủ thể kinh doanh hợp pháp trong nền kinh
tế. Ngân hàng thường phân loại khách hàng ví dụ như khách hàng truyền
thống, khách hàng quan trọng, khách hàng mới… để đưa ra các chính sách tín
dụng khác nhau sao cho phù hợp. Đối với các DNVVN, chính sách khách hàng
ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng vay vốn và các chính sách ưu đãi đi kèm.
+ Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng: Dựa trên nhu cầu vay vốn và
phù hợp với các điều luật cũng như tính toán của ngân hàng về rủi ro và sinh
lời, ngân hàng sẽ cam kết tài trợ cho khách hàng một hạn mức nhất định. Giới
hạn tín dụng cấp cho mỗi khách hàng khác nhau, phụ thuộc vào nguồn vốn

chủ sở hữu và tình hình vay nợ của khách hàng. Ngoài ra, mỗi một ngân hàng
lại có quy định riêng về quy mô và các giới hạn như quy mô tín dụng của các
chi nhánh các cấp, của hội sở chính. Chính sách này tác động trực tiếp tới khả
năng vay vốn của DNVVN. Vì ngân hàng sẽ thẩm định khách hàng dựa trên
các tiêu chí đã định để quyết định mức cho vay.
+ Chính sách lãi suất và phí suất tín dụng: Lãi suất và phí suất tín dụng
là nguồn thu nhập của ngân hàng, bù đắp chi phí cho ngân hàng. Mức lãi suất
khác nhau tuỳ theo loại tiền và tuỳ theo loại khách hàng, tuỳ theo thời hạn
vay. Khi xác định lãi suất, ngân hàng phải tính đến rủi ro, lãi suất hoà vốn, lãi
suất cạnh tranh trên thị trường. Thông thường, các doanh nghiệp lớn được ưu
SVTH: Lê Việt Hùng – Lớp: Quản lý kinh tế K49 Trang:
16
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hải Hà
đãi hơn về lãi suất cho vay. Đối với các DNVVN do mức độ rủi ro của món
vay cao nên ngân hàng đưa ra mức lãi suất cao nhằm bù đắp rủi ro có thể xảy
ra. Các DNVVN thường vay ngắn hạn và các món vay nhỏ lẻ nên lãi suất
ngân hàng thu được không đáng kể.
+ Chính sách thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ: Các giới hạn về thời gian luôn
được các nhà quản lý ngân hàng chú ý bởi vì kỳ hạn liên quan đến thanh khoản và
rủi ro ngân hàng cũng như chu kỳ kinh doanh của người vay. Chính sách kỳ hạn
phải giải quyết mối quan hệ giữa thời hạn nguồn và thời hạn cho vay.
+ Thứ hai, quy trình phân tích tín dụng: đó là việc cán bộ tín dụng thực
hiện các bước nhằm phân tích tín dụng trước, trong và sau khi cho vay. Mà ở
đây, ảnh hưởng đến mở rộng cho vay DNVVN là trình độ của cán bộ tín dụng
còn non yếu, không đủ khả năng phân biệt phương án khả thi hay không. Cán
bộ tín dụng thiều khả năng phán đoán và có cách nhìn toàn diện cũng như
hiệu quả thực tế. Đôi khi, cán bộ tín dụng quá cứng nhắc, thực hiện theo đúng
thủ tục mà không có sự linh hoạt như tư vấn hoặc là xem xét kỹ phương án
vay vốn của khách hàng.
 Các yếu tố thuộc về DNVVN:

 Thứ nhất, cơ cầu nguồn vốn của các DNVVN chưa hợp lý. Trong tổng
số nguồn vốn thì chiếm phần lớn vẫn là vốn đi vay từ bên ngoài, vốn chủ sở hữu
rất nhỏ. Đặc biệt, vốn vay từ ngân hàng trong tổng nguồn vốn kinh doanh còn rất
cao. Điều đó dẫn đến các doanh nghiệp họ quá phụ thuộc vào nguồn vốn huy
động, chủ yếu là từ các ngân hàng và tổ chức tín dụng. Vì vậy, khi thiếu vốn,
doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn ngay lập tức. Do đó, các doanh nghiệp cần phải
điều chỉnh lại cơ cấu vốn hợp lý, và nguồn huy động chỉ đóng vai trò bổ sung
cho nhu cầu thường xuyên hoặc nhu cầu tức thì. Hơn nữa, thông thường, các
doanh nghiệp chỉ được phép cho vay trong một hạn mức nhất định. Nếu doanh
nghiệp vay nợ quá nhiều thì khó có thể vay thêm vốn nữa.
 Thứ hai, các doanh nghiệp chưa thực sự hợp tác với ngân hàng. Khi đi
vay lần đầu hoặc chưa có sự tin tưởng của ngân hàng, mức độ minh bạch của
các báo cáo tài chính là cơ sở để ngân hàng xét duyệt cho vay. Do vậy, ngân
SVTH: Lê Việt Hùng – Lớp: Quản lý kinh tế K49 Trang:
17
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hải Hà
hàng chỉ duyệt vay với số tiền nhỏ nhằm tránh rủi ro có thể gặp phải.
 Thứ ba, vấn đề thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Trên lý thuyết, điều kiện cho
vay là sử dụng vốn có mục đích, hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn, có tài sản
đảm bảo, có phương án vay vốn hiệu quả. Và ưu tiên nguyên tắc có phương án
vay vốn khả thi và hiệu quả. Nhưng trên thực tế, các ngân hàng vẫn ưu tiên cho
vay khi có tài sản bảo đảm cho mỗi một khoản vay. Nhiều doanh nghiệp không
có tài sản thế chấp, hoặc có tài sản thế chấp nhưng không được ngân hàng chấp
nhận hoặc ngân hàng cũng chỉ chấp nhận tối đa 70% giá trị tài sản để làm thế
chấp cho khoản vay. Mặt khác, các DNVVN cũng gặp rất nhiều khó khăn trong
việc xử lý các thủ tục như: đăng ký quyền sở hữu tài sản, khó khăn trong việc
xác định giá trị của tài sản thế chấp là bất động sản…
Thứ tư, trình độ quản trị kinh doanh của DNVVN còn yếu kém. Với
đội ngũ nhà lãnh đạo còn thiếu kiến thức về quản trị kinh doanh thì việc xây
dựng các phương án khả thi chưa có sức thuyết phục với ngân hàng. Do vậy,

các DNVVN sẽ không được ưu tiên vay vốn. Mà nếu có được vay thì chi phí
mà các doanh nghiệp phải bỏ ra để vay vốn cộng với lãi suất phải trả đôi khi
cao hơn khả năng sinh lời của phương án. Chính điều này làm các DNVVN
có ý định vay vốn nản lòng.
 Thứ năm, nhiều doanh nghiệp lập ra nhưng chỉ trên danh nghĩa mà
không hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp này có thể chiếm dụng vốn
ngân hàng, lừa đảo cán bộ tín dụng để vay vốn. Thực tế đây chính là những
doanh nghiệp ma. Việc cho vay đối với những doanh nghiệp này sẽ mang rủi
ro đến cho ngân hàng.
SVTH: Lê Việt Hùng – Lớp: Quản lý kinh tế K49 Trang:
18
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hải Hà
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI CHI NHÁNH NHN
O
&PTNT
THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT TP ĐÔNG HÀ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT
TP Đông Hà
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn TP Đông Hà được thành
lập trên cơ sở ngân hàng nông nghiệp Hiếu Giang theo quyết định số
213/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 01/08/2003 của chủ tịch hội đồng quản trị ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Đến ngày 19/07/2005 theo quyết định số 328 của chủ tịch HĐQT về việc
đổi tên ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hiếu Giang thành chi
nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Hà, có trụ sở
chính đặt tại 01B đường Lê Quý Đôn- thành phố Đông Hà-tỉnh Quảng Trị,
Từ khi thành lập đến nay, qua nhiều năm xây dựng trưởng thành và phát

triển NHNo TP Đông Hà đã không ngừng vươn lên đạt được nhiều thành tựu
hết sức to lớn, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế tỉnh nhà,
đem niềm tin, cơ hội cho nhiều cá nhân, doanh nghiệp ở mọi lĩnh vực, ngành
nghề khác nhau, trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy cho mọi khách
hàng đúng như sứ mệnh, mục tiêu mà NHNo&PTNT Việt Nam đã đề ra “
Mang phồn thịnh đến khách hàng”
SVTH: Lê Việt Hùng – Lớp: Quản lý kinh tế K49 Trang:
19
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hải Hà
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng hoạt động
Ghi chú Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Kể từ khi thành lập đến nay, hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHN
o
&PTNT TP Đông Hà không ngừng phát triển về quy mô, tốc độ tăng trưởng,
địa bàn hoạt động cũng như cơ cấu về mạng lưới, tổ chức của bộ máy. Cho
đến nay, bộ máy hoạt động của chi nhánh có trên 55 cán bộ, được sắp xếp cụ
thể theo cơ cấu các phòng ban như sau:
- Kế hoạch kinh doanh : 8 cán bộ
- Phòng kế toán ngân quỹ: 5 cán bộ
- Phòng dịnh vụ và marketing: 2 cán bộ
- Phòng hành chính nhân sự: 3 cán bộ
- Phòng giao dịch số 1: 9 cán bộ
SVTH: Lê Việt Hùng – Lớp: Quản lý kinh tế K49 Trang:
Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc
Phòng
kế toán

ngân
quỹ

Phòng
dịch vụ

Market
ing
Phòng
hành
chính
nhân
sự
Phòng
giao
dịch
Số 1
Phòng
giao
dịch
Số 2
Phòng
giao
dịch
số 3
Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
Giám Đốc
20
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hải Hà

- Phòng giao dịch số 2: 10 cán bộ
- Phòng giao dịch số 3: 9 cán bộ
Tổng số cán bộ, nhân viên: 55 đ/c (Hợp đồng vụ việc 8 đ/c). số CBNV tăng
trong kỳ 8 đ/c (5 đ/c hợp đồng vụ việc). Tổng số Nam: 26 đ/c, tỷ lệ 47.3%,
Nữ 29 đ/c, tỷ lệ 52%. Trong đó:
+ Trình độ chuyên môn: Đại học 39 đồng chí, chiếm tỷ lệ 70.9%.
+ Trung cấp: 7 đồng chí, chiếm tỷ lệ 12.7%.
+ Khác: 9 đồng chí , chiếm tỷ lệ 13.4%.
Số lao động HĐ chủ yếu được bố trí vào công tác hành chính như lao công,
bảo vệ, bảo đảm cho cán bộ trong biên chế chuyên về công tác nghiệp vụ.
+ Số cán bộ đề bạt trong năm: 6 đ/c. Nam: 3 người, nữ: 3 Người. Trong
đó: 1 phó giám đốc chi nhánh, 1 giám đốc PGD, 1 phó giám đốc PGD, 1
trưởng phòng và 2 tổ trưởng.
Trong năm chi nhánh thực hiện chuyển vào làm việc 3 trụ sở mới, nâng
cấp phòng giao dịch số 3, thực hiện công tác TCCB, đề bạt, thuyên chuyển
công tác ở 1 số vị trí chủ chốt, chuyển công tác 2 đ/c… nhưng nhìn chung
tình hình CNNV-LĐ ổn định đoàn kết, chấp hành tốt nộp quy, quy chế lao
động; chấp hành tốt đường lối chính sách của đảnh, nhà nước, của ngành,
cùng nhau thi đua và phấn đấu thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh
2.1.1.3. Hoạt động cơ bản của NHNo&PTNT TP Đông Hà
Căn cứ quy chế về tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT
(ban hành theo quyết định số 666/QĐ-HĐQT-TDH
o
ngày 15 tháng 6 năm
2010 của HĐQT-NHNo&PTNT Việt Nam). Hoạt động của chi nhánh
NHNo&PTNT thành phố Đông Hà gồm những nội dung cơ bản sau:
a. Nghiệp vụ huy động vốn:
- Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng
khác dưới các dạng tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền
gửi khác trong nước và nước ngoại bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.

- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác
SVTH: Lê Việt Hùng – Lớp: Quản lý kinh tế K49 Trang:
21
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hải Hà
để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của NNNo&PTNT Việt Nam.
- Tiếp nhận các nguồn tài trợ, vốn uỷ thác của Chính phủ, chính quyền
địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Được phép vay vốn của các tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng khác
hoạt động tại Việt Nam và tổ chức tín dụng nước ngoài khi được Tổng Giám
đốc NHNo&PTNT Việt Nam cho phép bằng văn bản.
- Các hình thức huy động khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Việc huy động vốn có thể bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các
công cụ khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
b. Nghiệp vụ tín dụng:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
- Cho vay trung-dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam.
c. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối:
Huy động vốn và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo
lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác
về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng
Nhà nước và NHNo&PTNT Việt Nam.
d. Cung ứng dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
- Cung ứng các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Thực hiện các dịch vụ thu-chi hộ.

- Thực hiện các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam.
SVTH: Lê Việt Hùng – Lớp: Quản lý kinh tế K49 Trang:
22

×