Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

quản trị rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp tại ngân hàng tmcp dầu khí toàn cầu –gp.bank nguyễn cơ thạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.46 MB, 81 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 3
1.1 Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng: 3
1.1.1.Định nghĩa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng: 3
1.1.2.Phân loại rủi ro: 3
1.1.2.1 Căn cứ vào tác động: 3
1.1.2.2. Căn cứ vào tính chất: 3
1.1.3. Các loại rủi ro chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng: 3
1.2.Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng: 4
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng: 4
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng: 4
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM: 4
1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro: 4
1.3.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng trong NHTM: 4
1.3.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng: 5
1.3.3.1 Nhận diện rủi ro: 5
Nguyên nhân xuất phát từ phía ngân hàng: 5
Nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng: 5
Các nguyên nhân khách quan: 6
1.3.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng: 6
Sử dụng các mô hình và chỉ tiêu định tính: 6
Sử dụng các mô hình lượng hóa và chỉ tiêu định lượng: 7
1.2.3.3 Kiểm soát rủi ro: 13
Ban hành chính sách tín dụng khoa học, phù hợp với tình hình thực tế: 13


Xây dựng quy trình tín dụng hợp lý, chặt chẽ: 14
Nâng cao phẩm chất và trình độ của CBTD: 14
Nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát nội bộ: 15
Thực hiện tốt công tác bảo đảm tín dụng: 15
Mua bảo hiểm tín dụng: 15
Lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng: 15
Sử dụng các công cụ khác: 16
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.3.4 Tài trợ rủi ro: 16
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CHO
DNXL TẠI NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU – GP.BANK
NGUYỄN CƠ THẠCH 16
2.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – Gp.Bank Nguyễn
Cơ Thạch: 16
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: 16
2.1.2. Nhiệm vụ của ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – Gp.Bank Nguyễn Cơ Thạch: 17
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý: 17
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2010-2012 18
2.1.4.1. Về huy động vốn: 18
2.1.4.2. Về công tác cho vay: 21
2.1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD qua 3 năm 2010-2012: 23
2.2 Thực trạng các DNXL trên địa bàn TP Hà Nội và các doanh nghiệp có quan hệ tín
dụng với ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – Gp.Bank Nguyễn Cơ Thạch: 25
2.2.1 Thực trạng các DNXL trên địa bàn TP Hà Nội: 25
2.2.2 Thực trạng các DNXL đang có quan hệ tín dụng với GPBank Nguyễn Cơ Thạch: 27
2.3 Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các DNXL tại ngân hàng TMCP Dầu Khí
Toàn Cầu – Gp.Bank Nguyễn Cơ Thạch: 29
2.3.1 Các quy định và quy trình cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp: 29
2.3.1.1 Những quy định chung: 30
Khái niệm, đặc điểm: 30

Mục đích cho vay: 31
2.3.1.2 Những quy định cụ thể về cho vay phục vụ thi công xây lắp: 31
Về cho vay trung, dài hạn: 31
Về cho vay ngắn hạn: 31
2.3.1.3 Quy trình cho vay phục vụ thi công xây lắp tại PGD: 33
2.3.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các DNXL tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn
Cầu – Gp.Bank Nguyễn Cơ Thạch giai đoạn 2010-2012: 33
2.4. Đặc điểm tín dụng và rủi ro trong quan hệ tín dụng với các DNXL tại ngân hàng
TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – Gp.Bank Nguyễn Cơ Thạch: 35
2.4.1. Đặc điểm tín dụng đối với các DNXL tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu –
Gp.Bank Nguyễn Cơ Thạch: 35
2.4.2. Rủi ro trong quan hệ tín dụng với các DNXL tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu
– Gp.Bank Nguyễn Cơ Thạch: 36
2.5 Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp tại
ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – Gp.Bank Nguyễn Cơ Thạch: 37
2.5.1 Về công tác nhận diện rủi ro: 37
Chuyên đề tốt nghiệp
2.5.1.1 Nhận diện rủi ro từ phía ngân hàng và các yếu tố khách quan: 37
2.5.1.2 Nhận diện rủi ro từ phía khách hàng: 37
2.5.2 Về công tác đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng đối với DNXL: 38
2.5.2.1. Mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại GPBank:38
2.5.2.2 Các chỉ tiêu định lượng: 39
Chỉ tiêu dư nợ: 39
Tình hình phân loại nợ tại PGD qua 3 năm 2010-2012: 42
Chỉ tiêu đánh giá tổn thất tín dụng và tài trợ rủi ro tín dụng: 50
2.5.3. Về công tác kiểm soát rủi ro: 52
2.5.3.1. Các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro phát sinh từ nội bộ: 52
2.5.3.2. Các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro từ bên ngoài: 52
2.5.4. Công tác tài trợ rủi ro: 55
2.5.4.1. Các quy định về xử lý tài sản đảm bảo tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu –

Gp.Bank Nguyễn Cơ Thạch: 56
Trường hợp áp dụng: 56
Nguyên tắc xử lý tài sản đảm bảo tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu –
Gp.Bank Nguyễn Cơ Thạch: 56
2.5.4.2. Tình hình sử dụng tài sản đảm bảo và trích lập dự phòng giai đoạn 2010-2012: 57
2.6. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng cho DNXL tại ngân hàng TMCP Dầu
Khí Toàn Cầu – Gp.Bank Nguyễn Cơ Thạch giai đoạn 2010-2012: 58
2.6.1. Về công tác nhận diện rủi ro: 58
2.6.1.1. Về công tác nhận diện rủi ro từ phía ngân hàng và các yếu tố khách quan: 58
2.6.1.2. Về công tác nhận diện rủi ro từ phía khách hàng: 59
2.6.2. Về công tác đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng đối với các DNXL: 59
2.6.3. Về công tác kiểm soát rủi ro tín dụng đối với các DNXL: 60
2.6.3.1. Về các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh từ nội bộ: 60
2.6.3.2. Về công tác ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng từ bên ngoài: 61
2.6.4. Về công tác tài trợ rủi ro: 61
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CÔNG
TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU - PGD NGUYỄN CƠ
THẠCH 62
3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng đối với DNXL của ngân hàng TMCP
Dầu Khí Toàn Cầu – Gp.Bank Nguyễn Cơ Thạch trong năm 2013: 62
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với DNXL tại
ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – Gp.Bank Nguyễn Cơ Thạch: 63
3.2.1 Về công tác nhận diện rủi ro: 63
3.2.1.1.Về thu thập thông tin 63
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.1.2.Đầu tư công nghệ, hiện đại hoá hệ thống thông tin trong ngân hàng 63
3.2.1.3. Về phân tích và đánh giá khách hàng: 64
3.2.2.Về công tác đánh giá, đo lường rủi ro: 65
3.2.2.1 Hoàn thiện các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng: 65

3.2.3.Về công tác kiểm soát rủi ro: 68
3.2.3.1.Về công tác cán bộ và đào tạo: 68
3.2.3.2. Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng: 69
3.2.3.3.Xây dựng và thực hiện chính sách cho vay phù hợp đối với DNXL: 70
3.2.3.4.Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay 71
3.2.4. Về công tác tài trợ rủi ro: 72
3.3. Một số kiến nghị: 72
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước: 72
3.3.2. Kiến nghị đối với GPBank hội sở: 73
KẾT LUẬN 74
74
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
TDH Trung-dài hạn
VLĐ Vốn lưu động
GPBank Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu
DNXL Doanh nghiệp xây lắp
TMCP Thương mại cổ phần
PGD Phòng Giao Dịch
TN Thu nhập
CP Chi phí
GPBank
Nguyễn Cơ
Thạch
Phòng Giao Dịch Trung Tâm Nguyễn Cơ Thạch
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
TLDP Trích lập dự phòng
KTNN Kinh tế nhà nước

KTTN Kinh tế tư nhân
TPTD Trưởng phòng tín dụng
CBTD Cán bộ tín dụng
TSĐB Tài sản đảm bảo
NHNN Ngân hàng nhà nước
DNN&V Doanh nghiệp nhỏ và vừa
CPHĐ Chi phí hoạt động
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG
Số
hiệu
Tên bảng Trang
1.1 Xếp hạng trái phiếu và khoản cho vay 12
2.1 Tình hình huy động vốn của PGD 3 năm 2010-2012 19
2.2 Tình hình cho vay của PGD 3 năm 2010-2012 21
2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD 3 năm 2010-2012 24
2.4
Cơ sở và lao động của DNXL hạch toán độc lập trên địa bàn
TP Hà Nội
26
2.5
GTSX ngành XD của các DNXL hạch toán độc lập theo giá
hiện hành
27
2.6 Phân loại DNXL theo thành phần kinh tế và quy mô 28
2.7 Tình hình cho vay đối với DNXL giai đoạn 2010-2012 34
2.8 Phân loại dư nợ đối với DNXL giai đoạn 2010-2012 40
2.9 Tình hình phân loại nợ DNXL giai đoạn 2010-2012 42
2.10 Nợ xấu và tỉ lệ nợ xấu của DNXL giai đoạn 2010-2012 44
2.11

Phân loại nợ không đủ tiêu chuẩn của DNXL giai đoạn 2010-
2012
47
2.12 Phân loại nợ xấu của DNXL giai đoạn 2010-2012 49
2.13 Đánh giá tổn thất tín dụng và tài trợ rủi ro tín dụng 51
2.14
Tình hình TLDP rủi ro tín dụng đối với DNXL giai đoạn
2010-2012
53
2.15
Tình hình sử dụng dự phòng và TSĐB để tài trợ rủi ro tín
dụng cho DNXL
57
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu Tên sơ đồ Trang
Sơ đồ 1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 18
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Số
hiệu
Tên hình Trang
2.1 Tình hình huy động vốn theo tiền tệ 20
2.2 Tình hình huy động vốn theo chủ thể 20
2.3 Phân loại dư nợ theo tiền tệ 23
2.4 Phân loại dư nợ theo thời hạn 23
2.5 Cơ cấu thu nhập 25
2.6 Cơ cấu chi phí 25
2.7 Phân loại DNXL theo thành phần kinh tế 29
2.8 Phân loại DNXL theo quy mô 29
2.9 Tình hình dư nợ đối với các DNXL tại PGD giai đoạn 2010-2012 35

2.10 Phân loại dư nợ DNXL theo thời hạn 40
2.11 Phân loại dư nợ DNXL theo thành phần kinh tế 40
2.12
Tình hình phân loại nợ đối với DNXL tại PGD giai đoạn 2010-
2012
43
2.13 Nợ xấu và tỉ lệ nợ xấu của DNXL tại PGD giai đoạn 2010-2012 45
2.14 Phân loại nợ không đủ tiêu chuẩn theo thời hạn 48
2.15 Phân loại nợ không đủ tiêu chuẩn theo chủ thể kinh tế 48
2.16 Phân loại nợ xấu của DNXL theo thời hạn 50
2.17 Phân loại nợ xấu DNXL theo thành phần kinh tế 50
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: ĐINH THỊ THƠM
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong cơ cấu nền kinh tế nước ta hiện nay, các DNXL đóng một vai trò hết sức
quan trọng. Các doanh nghiệp này không những trực tiếp thi công, xây dựng cơ sở hạ
tầng phục vụ cho nền kinh tế mà còn đóng góp một tỉ trọng đáng kể trong cơ cấu
GDP của nước ta qua từng năm. Có thể nói, ngành xây dựng hay cụ thể hơn là các
DNXL chính là khung xương của nền kinh tế, bộ khung này có vững chắc thì nền
kinh tế mới có thể phát triển mạnh mẽ và bền vững được. Chính vì vậy trong cơ cấu
dư nợ của các NHTM luôn dành một tỉ trọng tương đối lớn cho các DNXL nhằm hỗ
trợ cho các doanh nghiệp này thực hiện tốt chức năng của mình.
Khi nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng ngày càng tăng,
dẫn đến quy mô tín dụng cho các DNXL cũng phải phát triển tương ứng để đáp ứng
nhu cầu đó. Quy mô tín dụng đối với các DNXL ngày càng mở rộng đồng nghĩa với
việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng hay nói chính xác hơn là công tác quản trị
rủi ro tín dụng đối với các DNXL của NHTM càng quan trọng và bức thiết hơn. Các
khoản vay cho các DNXL thường là các món vay lớn, có khi lên đến hàng ngàn tỉ
đồng. Chính vì vậy khi các khoản vay này có vấn đề sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến
tình hình phát triển của hệ thống các NHTM nước ta nói chung và các NHTM nói

riêng. Vậy làm thế nào để có thể vừa mở rộng quy mô tín dụng, đáp ứng nhu cầu của
loại hình doanh nghiệp này lại vừa có thể đảm bảo an toàn cho nguồn vốn tín dụng
của ngân hàng cấp cho các doanh nghiệp này? Câu trả lời chỉ có thể là nâng cao hiệu
quả của công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này. Xuất
phát từ quan điểm đó và kết hợp với quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP Dầu Khí
Toàn Cầu – Gp.Bank Nguyễn Cơ Thạch em đã quyết định chọn đề tài: “Quản trị rủi
ro tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp tại ngân hàng TMCP Dầu Khí
Toàn Cầu –Gp.Bank Nguyễn Cơ Thạch” để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu
• Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – Gp.Bank Nguyễn Cơ Thạch.
• Tìm hiểu về thực trạng, tình hình quản trị rủi ro tín dụng đối với các DNXL tại
ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – Gp.Bank Nguyễn Cơ Thạch.
1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: ĐINH THỊ THƠM
• Đề xuất một số giải pháp.
3. Đối tượng nghiên cứu
• Hoạt động tín dụng đối với các DNXL tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn
Cầu – Gp.Bank Nguyễn Cơ Thạch.
4. Phạm vi nghiên cứu
• Về mặt nội dung: Nghiên cứu hoạt động tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín
dụng đối với DNXL tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – Gp.Bank Nguyễn Cơ
Thạch.
• Về mặt thời gian: Nghiên cứu hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là
hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đối với DNXL trong 3 năm .
5. Phương pháp nghiên cứu
• Tổng hợp và phân tích: Thu thập, phân tích số liệu từ đó đánh giá kết quả.
• Quan sát phỏng vấn: Áp dụng trong quá trình thực tập tại đơn vị.
• Nghiên cứu tài liệu: Thu thập báo cáo, tài liệu liên quan để tạo dựng cơ sở

khoa học cho vấn đề cần nghiên cứu.
6. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng cho DNXL tại ngân
hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – Gp.Bank Nguyễn Cơ Thạch.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao công tác quản trị rủi ro
tín dụng đối với DNXL tại NHTM Dầu Khí Toàn Cầu – Gp.Bank Nguyễn Cơ Thạch.
2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: ĐINH THỊ THƠM
CHƯƠNG I: RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1 Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:
1.1.1.Định nghĩa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:
“Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những tác động tiềm năng có tính tiêu cực
đến tài sản hoặc giá trị của ngân hàng phát sinh từ một vài tiến trình hiện tại hoặc sự
kiện tương lai.”[2,tr.1].
1.1.2.Phân loại rủi ro:
1.1.2.1 Căn cứ vào tác động:
Rủi ro có thể phân thành 2 loại cơ bản:
- Rủi ro thuần túy: là loại rủi ro chỉ thuần túy gây nên tác động tiêu cực, ví dụ: các
loại rủi ro hoạt động, rủi ro công nghệ trong kinh doanh ngân hàng
- Rủi ro suy đoán/Rủi ro đầu cơ: là loại rủi ro mà có thể tạo nên 2 tác động: tiêu cực
hay tích cực, ví dụ: rủi ro lãi suất, rủi ro thị trường trong kinh doanh ngân hàng. Đối
với những rủi ro này, ngân hàng có thể thu lợi hoặc thiệt hại tùy theo từng bối cảnh
cụ thể.
1.1.2.2. Căn cứ vào tính chất:
Rủi ro chia làm 2 loại:
- Rủi ro đặc thù (Specific risk/unsystematic risk): là những rủi ro chỉ liên quan đến
một lĩnh vực, một ngành, một hoạt động cụ thể Loại rủi ro này có thể tối thiểu hóa
nhờ đa dạng hóa. Vì vậy, loại rủi ro này còn được gọi là rủi ro đa dạng hóa
(Diversified risk).

- Rủi ro hệ thống (Systematic risk): là loại rủi ro thường liên quan đến bối cảnh chung
của nền kinh tế và có ảnh hưởng đến tất cả các ngành, các lĩnh vực ví dụ: lạm phát,
suy thoái, khủng hoảng kinh tế Đây là những loại rủi ro không thể đa dạng hóa
(Undiversified Risk).
1.1.3. Các loại rủi ro chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng:
Tùy theo cách tiếp cận mà rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có thể được xem xét
dưới các góc độ khác nhau. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đều thống nhất về các rủi ro
chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng bao gồm các loại rủi ro sau:
- Rủi ro lãi suất (interest rate risk)
- Rủi ro thị trường (Market risk)
- Rủi ro tín dụng (Credit risk)
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: ĐINH THỊ THƠM
- Rủi ro ngoại bảng (Off-balance sheet risk)
- Rủi ro công nghệ và hoạt động (Technology and operational risk)
- Rủi ro ngoại hối ( Foreign exchange risk)
- Rủi ro quốc gia (Country or sovereign risk)
-Rủi ro vỡ nợ (Insolvency risk)
-Rủi ro khác (Other risks)
1.2.Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng:
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là “rủi ro mà các dòng tiền (cash flows) được hẹn trả theo hợp
đồng (tiền lãi, tiền gốc hoặc cả hai) từ các khoản cho vay và các chứng khoán đầu tư
sẽ không được trả đầy đủ.” [2,tr.5].
Khái niệm rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro cho vay và rủi ro từ các khoản đầu tư
vào chứng khoán. Tuy nhiên, trong chuyên đề tốt nghiệp này, rủi ro tín dụng chỉ được
xem xét ở khía cạnh là rủi ro trong hoạt động cho vay thuần túy của ngân hàng.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng thường được phân loại thành rủi ro tín dụng đặc thù và rủi ro tín
dụng hệ thống, đây là cách phân loại thường được dùng trong nghiên cứu học thuật

cũng như trong thực tế:
- Rủi ro tín dụng đặc thù (Firm-specific Credit Risk / Unsystematic credit risk): là rủi
ro tín dụng của một người vay cụ thể phát sinh do những kiểu đặc thù của rủi ro dự án
mà người vay thực hiện.
- Rủi ro tín dụng hệ thống (Systematic credit risk): là rủi ro tín dụng phát sinh do bối
cảnh chung của nền kinh tế hoặc những điều kiện vĩ mô tác động lên toàn bộ các
người vay.
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM:
1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro:
“Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và
có hệ thống nhằm nhận dạng, đo lường, kiểm soát, và tối thiểu hóa những tác động
bất lợi của rủi ro.” [2, tr.37]
1.3.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng trong NHTM:
Để hạn chế những rủi ro phải làm tốt từ khâu phòng ngừa cho đến khâu giải
quyết hậu quả do rủi ro gây ra, cụ thể như:
4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: ĐINH THỊ THƠM
- Dự báo, phát hiện rủi ro tiềm ẩn: phát hiện những biến cố không có lợi, ngăn chặn
các tình huống không có lợi đã và đang xảy ra và có thể lan ra phạm vi rộng.
- Giải quyết hậu quả rủi ro để hạn chế các thiệt hại đối với tài sản và thu nhập của
ngân hàng. Đây là quá trình logic chặt chẽ. Do đó, cần có quản trị để đảm bảo tính
thống nhất.
- Phòng chống rủi ro được thực hiện bởi các nhân viên, cán bộ lãnh đạo ngân hàng.
Trong ngân hàng, nhân viên có suy nghĩ và hành động khác, có thể trái ngược hoặc
cản trở nhau. Vì vậy, cần phải có quản trị để mọi người hành động một cách thống
nhất.
- Quản trị đề ra những mục tiêu cụ thể giúp ngân hàng đi đúng hướng. Phải có kế
hoạch hành động cụ thể và hiệu quả phù hợp với mục tiêu đề ra.
1.3.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng:
1.3.3.1 Nhận diện rủi ro:

Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro hay nói cách khác hoạt động ngân
hàng luôn phải đối diện với rủi ro. Vì vậy, nhận diện những nguyên nhân gây ra rủi ro
tín dụng giúp ngân hàng có biện pháp phòng ngừa hiệu quả, giảm thiệt hại. Có 3
nhóm nguyên nhân cơ bản sau đây:
Nguyên nhân xuất phát từ phía ngân hàng:
- Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận dẫn đến
cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá nhiều vào một doanh
nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó.
- Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ
dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý.
- Do cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng, thị phần cao hơn các ngân
hàng khác.
- CBTD không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành đúng quy trình cho
vay. CBTD yếu kém về trình độ nghiệp vụ; CBTD vi phạm đạo đức kinh doanh.
- Định giá tài sản không chính xác; không thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý cần
thiết; hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của tài sản đảm bảo là: dễ định giá; dễ
chuyển nhượng quyền sở hữu; dễ tiêu thụ.
Nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng:
- Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý.
5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: ĐINH THỊ THƠM
- Sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả.
- Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được.
- Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản.
- Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo.
- Do mất đoàn kết trong nội bộ Hội đồng quản trị, ban điều hành.
Các nguyên nhân khách quan:
- Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn…
- Tình hình an ninh, trong nước, trong khu vực bất ổn.
- Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán cân.

thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động bất thường.
- Môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.Tóm lại, các
nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng rất đa dạng, có những nguyên nhân khách quan và
những nguyên nhân do chủ thể tham gia quan hệ tín dụng. Nhữngnguyên nhân chủ
quan, do các chủ thể có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng và ngân hàng có
thể kiểm soát được nếu có những biện pháp thích hợp.
1.3.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng:
Sử dụng các mô hình và chỉ tiêu định tính:
.1. Mô hình 6C:
Đối với mỗi khoản vay, câu hỏi đầu tiên của ngân hàng là liệu khách hàng có
thiện chí và khả thanh toán toán khi khoản vay đến hạn hay không? Điều này liên
quan đến việc nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh – 6C” của khách hàng bao gồm:
- Tư cách người vay (Character): CBTD phải chắc chắn rằng người vay có mục đích
tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn.
- Năng lực của người vay (Capacity): Người đi vay phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự, người vay có phải là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp.
- Thu nhập của người vay (Cashflow): xác định nguồn trả nợ của khách hàng vay.
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): là nguồn thu thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho
ngân hàng.
- Các điều kiện (Conditions): ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính sách
tín dụng từng thời kỳ.
- Kiểm soát (Control): đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp, quy
chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân hàng. Việc sử
6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: ĐINH THỊ THƠM
dụng mô hình này tương đối đơn giản, song hạn chế của mô hình này là nó phụ thuộc
vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự báo cũng như trình
độ phân tích, đánh giá của CBTD.
.2. Các chỉ tiêu định tính:
Các chỉ tiêu định tính để đánh giá rủi ro tín dụng của một ngân hàng có thể bao

gồm:
- Sự tuân thủ các quy định chính sách của NHNN và của chính ngân hàng.
- Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, chiến lược phát triển phù hợp với thực tế
hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong từng giai đoạn.
- Quy trình nghiệp vụ tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế, đảm bảo quản lý chặt
chẽ quá trình cho vay, vừa thuận tiện với khách hàng, vừa đảm bảo an toàn tín dụng
cho ngân hàng.
- Khả năng thu hút khách hàng mới, giữ chân khách hàng truyền thống đồng thời đáp
ứng được các yêu cầu từ phía khách hàng. Sẽ là một thiếu sót nếu đánh giá rủi ro tín
dụng mà chỉ quan tâm đến những kết quả thu được của ngân hàng. Sự hài lòng của
khách hàng cũng là một nhân tố đánh giá khách quan cho rủi ro tín dụng của ngân
hàng.
Sử dụng các mô hình lượng hóa và chỉ tiêu định lượng:
.1. Các chỉ tiêu định lượng:
Nhóm chỉ tiêu doanh số, dư nợ, và kết cấu dư nợ:
Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay, đó là tổng số
tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng vay vốn trên cơ sở hợp đồng
cho vay trong một thời gian nhất định.
Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng thu
được từ những khách hàng đã vay vốn của ngân hàng trong một thời gian nhất
định.
Dư nợ cho vay: phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay
vao thời điểm cuối kỳ.
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + DS cho vay trong kỳ - DS thu nợ trong kỳ
Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu kém, không có khả năng
mở rộng tín dụng, trình độ nhân viên còn thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ
7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: ĐINH THỊ THƠM
tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng càng cao, bởi vì đằng sau những khoản tín
dụng đó còn có những rủi ro tiềm ẩn.

Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Phân tích
kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được ngân hàng cần đẩy mạnh cho vay theo loại
hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng, đồng thời giảm thiểu các loại hình
cho vay có rủi ro ở mức cao.
Nhóm chỉ tiêu nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu.
Căn cứ Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ban hành ngày 22/04/2005 và Quyết định
18/2007/QĐ – NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước thì dư
nợ được chia thành 5 nhóm, bao gồm:
• Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
• Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
• Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
• Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
• Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
Dựa vào tình hình phân loại nợ, công tác trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
được thực hiện theo qui định như sau:
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích được tính theo công thức sau:
R = max {0, (A - C)} x r
Trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: giá trị của khoản nợ
C: giá trị của tài sản bảo đảm đã nhân với tỷ lệ
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Tỷ lệ trích lập dự phòng đối với nợ nhóm 1 là 0%; với nhóm 2 là 5%; nhóm 3
là 20%; nhóm 4 là 50% và nhóm 5 là 100%. Ngoài ra ngân hàng còn phải trích lập dự
phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị các nhóm nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
Sau khi đã phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo từng nhóm, ngân
hàng tiến hành tính toán các chỉ tiêu đánh giá như:
Tỷ lệ nợ không đủ tiêu chuẩn
=
Nợ không đủ tiêu
chuẩn

x
100
%
Tổng dư nợ
Nợ không đủ tiêu chuẩn là nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5, đây là những khoản nợ
quá hạn và nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ trong tổng dư nợ
8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: ĐINH THỊ THƠM
cho vay, các khoản nợ không đủ tiêu chuẩn chiếm tỷ trọng lớn, khả năng xảy ra rủi ro
tín dụng là khá cao.
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu
x
100%
Tổng dư
nợ
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5 theo quy định của Ngân Hàng Nhà
Nước. Tỷ lệ này cho biết trong 100 đồng dư nợ thì có bao nhiêu đồng nợ xấu. Đây
thường được xem là thước đo tính rủi ro trực quan nhất đối với hoạt động tín dụng.
Nếu tỷ lệ này càng cao, nguy cơ gặp rủi ro tín dụng của ngân hàng là rất cao và ngược
lại. Theo tiêu chuẩn quốc tế thì tỷ lệ nợ xấu phải đảm bảo nhỏ hơn 5% thì được gọi là
an toàn.
Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn =
Nợ có khả năng mất
vốn
x
100%
Tổng dư nợ
Nếu các khoản nợ bị đánh giá là thuộc nhóm 5 thì đây dường như là những tổn
thất đã được lường trước đối với ngân hàng, bởi vì đây chủ yếu là những khoản cho

vay không có khả năng thu hồi và sẽ được xử lý, bù đắp bằng các tài sản đảm bảo
hoặc sử dụng dự phòng rủi ro. Nếu tỷ lệ này càng cao, rủi ro tín dụng sẽ càng lớn,
nguy cơ mất vốn của ngân hàng cũng vì thế mà tăng lên.
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng:
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ
x
100%
Dư nợ bình quân
Đây là chỉ tiêu để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn vay trong việc đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay.
Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân
chuyển nhanh, tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa, điều đó
cho thấy tình hình quản lý vốn vay tốt, khả năng xảy ra rủi ro thấp.
Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng:
Thu nhập từ hoạt động tín dụng =
Lãi từ hoạt động tín
dụng
x
100%
Tổng thu từ lãi
Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem lại một
khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ
yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lãi do hoạt động tín dụng mang lại chứng tỏ
9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: ĐINH THỊ THƠM
các khoản cho vay không những thu hồi được lãi mà khả năng trả gốc rất cao, đảm
bảo được độ an toàn của nguồn vốn cho vay.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn:
Hiệu suất sử dụng vốn =

Dư nợ
x
100%
Tổng vốn huy
động
Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động là việc xem xét đánh
giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân hàng cũng
như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa. Trên cơ sở đó, các ngân hàng thương mại có
thể biết được khả năng mở rộng tín dụng của mình. Từ đó, có thể quyết định quy mô,
tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm bảo an toàn vốn cho
vay, vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất có thể.
.2. Sử dụng các mô hình lượng hóa:
Mô hình điểm số Z:
Mô hình này phụ thuộc vào:
(i) chỉ số các yếu tố tài chính của người vay – X;
(ii) tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay trong quá khứ, mô hình được mô tả như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0 X5 (1)
Trong đó:
X1: tỷ số “vốn lưu động ròng/tổng tài sản”.
X2: tỷ số “lợi nhuận tích lũy/tổng tài sản”.
X3: tỷ số “lợi nhuận trước thuế và lãi/tổng tài sản”.
X4: tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”
X5: tỷ số “doanh thu/tổng tài sản”.
Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị số Z
thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ
cao.
Z < 1,8: Khách hàng có khả năng rủi ro cao.
1,8 < Z <3: Không xác định được.
Z > 3: Khách hàng không có khả năng vỡ nợ.

Bất kỳ công ty nào có điểm số Z < 1.81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ
rủi ro tín dụng cao.
10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: ĐINH THỊ THƠM
Ưu điểm: Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản.
Nhược điểm: Mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi ro và
không có rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế mức độ rủi ro tín dụng tiềm năng của mỗi
khách hàng khác nhau từ mức thấp như chậm trả lãi, không được trả lãi cho đến mức
mất hoàn toàn cả vốn và lãi của khoản vay. Không có lý do thuyết phục để chứng
minh rằng các thông số phản ánh tầm quan trọng của các chỉ số trong công thức là bất
biến. Tương tự như vậy, bản thân các chỉ số cũng được chọn cũng không phải là bất
biến, đặc biệt khi các điều kiện kinh doanh cũng như điều kiện thị trường tài chính
đang thay đổi liên tục. Mô hình không tính đến một số nhân tố khó định lượng nhưng
có thể đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến mức độ của các khoản vay (danh
tiếng của khách hàng, mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng hay các yếu
tố vĩ mô như sự biến động của chu kỳ kinh tế).
Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor
Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp
hạng trái phiếu và khoản cho vay, trong đó Moody và Standard & Poor là những
công ty cung cấp dịch vụ này tốt nhất. Moody và Standard & Poor xếp hạng trái
phiếu và khoản cho vay theo 9 hạng theo chất lượng giảm dần:
11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: ĐINH THỊ THƠM
Bảng 1.1 Xếp hạng trái phiếu và khoản cho vay:
Nguồn Xếp
hạng
Tình trạng
Standard &
poor
Aaa Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất

Aa Chất lượng cao
A Chất lượng trên trung bình
Baa Chất lượng trung bình
Ba Chất lượng dưới trung bình
B Chất lượng dưới trung bình
Caa Chất lượng kém
Ca Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ
Caa Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu
Moody AAA Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất
AA Chất lượng cao
A Chất lượng trên trung bình
BBB Chất lượng trung bình
BB Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu cơ
B Chất lượng dưới trung bình
CCC Chất lượng kém
CC Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ
C Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu
Trong đó 4 hạng đầu ngân hàng nên cho vay, còn các hạng sau thì không nên
đầu tư, cho vay.
Tóm lại, việc một ngân hàng đánh giá xác suất rủi ro của người vay, trên cơ sở
đó định giá các khoản vay hoặc khoản nợ chính xác đến đâu phụ thuộc vào quy mô
của khoản đầu tư và chi phí thu thập thông tin. Các yếu tố liên quan đến quyết định
đầu tư gồm:
- Nhóm các yếu tố liên quan đến người vay vốn:
Uy tín của khách hàng: được thể hiện qua lịch sử vay trả của khách hàng. nếu
trong suốt quá trình đi vay, khách hàng luôn trả đủ và đúng hạn thì sẽ tạo được lòng
tin đối với ngân hàng.
Cơ cấu vốn của khách hàng; thể hiện thông qua tỷ số giữa vốn huy động/ vốn
tự có. Nếu tỷ lệ càng cao thì xác suất rủi ro càng lớn.
Mức độ biến động của thu nhập: Với bất kỳ cơ cấu vốn nào, sự thu nhập cũng

sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ của người vay. Chính vì vây, thường các
12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: ĐINH THỊ THƠM
công ty có lịch sử thu nhập ổn định thường xuyên lâu dài sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư
hơn.
Tài sản đảm bảo: Là điều kiện chủ yếu trong bất kỳ một quyết định cho vay
nào nhằm khuyến khích việc sử dụng vốn có hiệu quả đồng thời nâng cao trách nhiệm
của khách hàng trong việc trả nợ ngân hàng.
- Nhóm các yếu tố liên quan đến thị trường:
Chu kỳ kinh tế: Chu kỳ kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó, ngân hàng cần phân tích chu kỳ kinh tế nhằm lựa
chọn quyết định đúng vào thời điểm và nên đầu tư vào ngành nào có mức độ rủi ro
thấp.
Mức lãi suất: Một mức lãi suất cao biểu hiện kết qủa của chính sách thất chặt
tiền tệ, thường gắn với mức độ rủi ro cao. Lý do là do giá vốn quá đắt nên nhà đầu tư
thường bị hấp dẫn bởi những dự án đem lại nhiều lợi nhuận, mà lợi nhuận càng cao
thì độ rủi ro càng lớn.
1.2.3.3 Kiểm soát rủi ro:
“Kiểm soát rủi ro là việc thực hiện các biện pháp nhằm tối thiểu hóa rủi ro
trước khi rủi ro xuất hiện như: né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu, chuyển giao, trung
hòa rủi ro, đa dạng hóa…”[2,37]
Các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụngđược các NHTM thực
hiện:
Ban hành chính sách tín dụng khoa học, phù hợp với tình hình thực tế:
Chính sách tín dụng là một trong những chính sách quan trọng trong chiến
lược kinh doanh của Ngân hàng. Chính sách tín dụng được hiểu là đường lối, chủ
trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo, liên quan đến việc mở rộng
hay thu hẹp tín dụng. Chính sách tín dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, kỳ hạn của
khoản vay, lãi suất cho vay và mức phí, các loại hình cho vay được thực hiện. Các
điều khoản của chính sách tín dụng được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố khác nhau

như các điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính của Ngân Hàng Nhà Nước,
khả năng về vốn của ngân hàng và nhu cầu tín dụng của khách hàng. Khi các yếu tố
này thay đổi, chính sách tín dụng cũng thay đổi theo. Đối với mỗi khách hàng, ngân
hàng có thể đưa ra các chính sách tín dụng khác nhau cho phù hợp. Ví dụ như với các
khách hàng có uy tín thì ngân hàng có thể cho vay tín chấp, hay đưa ra hạn mức tín
13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: ĐINH THỊ THƠM
dụng cao hơn, lãi suất ưu đãi hơn; còn đối với khách hàng khác, việc có tài sản đảm
bảo là cần thiết.
Xây dựng quy trình tín dụng hợp lý, chặt chẽ:
Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến
hành trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó bao
gồm các bước bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, giải ngân tiền vay, kiểm tra trong
quá trình vay cho đến khi thu hồi được nợ.
Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng. Bao gồm 3
giai đoạn: khai thác và tìm kiếm khách hàng; hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín
dụng và thành lập hồ sơ vay; phân tích thẩm định khách hàng và phương án, dự án
vay vốn. Rủi ro tín dụng tùy thuộc nhiều vào công tác thẩm định và quy định về điều
kiện, thủ tục cho vay của từng ngân hàng thương mại.
Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay giúp cho ngân hàng nắm được diễn biến
của khoản tín dụng đã cung cấp cho khách hàng để có những hành động điều chỉnh
can thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn và áp dụng
có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập được một hệ thống phòng ngừa hữu
hiệu, giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Thu nợ và thanh lý hợp đồng là khâu quan trọng ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng. Sự nhạy bén của ngân hàng trong việc kịp thời phát hiện những biểu hiện bất
lợi xảy ra đối với khách hàng cũng như những biện pháp xử lý kịp thời, tư vấn cho
khách hàng sẽ giảm thiểu được những khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng
tích cực đối với hoạt động tín dụng.
Đồng thời với các bước trong quy trình tín dụng là công tác thu thập thông tin.

Thông tin tín dụng càng nhanh, càng chính xác và toàn diện thì khả năng phòng
chống rủi ro tín dụng càng tốt. Thông tin tín dụng có thể thu thập được từ rất nhiều
nguồn: từ trung tâm thông tin tín dụng của Ngân Hàng Nhà Nước (CIC), từ phòng
thông tin tín dụng của các ngân hàng thương mại, qua báo chí, qua cán bộ tín dụng
trực tiếp thu thập tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng, qua các báo cáo tài
chính của khách hàng.
Nâng cao phẩm chất và trình độ của CBTD:
Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng là nhân tố quyết định đến sự thành công
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: ĐINH THỊ THƠM
Sỡ dĩ như vậy là vì cán bộ tín dụng là người trực tiếp tham gia vào mọi khâu trong
quy trình tín dụng, từ bước đầu tiên đến bước cuối cùng.
Cán bộ tín dụng mà không có đạo đức nghề nghiệp, làm việc thiếu tinh thần trách
nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ dễ dẫn đến rủi ro tín dụng. Trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cũng quyết định đến sự thành công của công tác tín dụng. Cán bộ tín dụng
giỏi về nghiệp vụ, có kỹ năng, có kinh nghiệm đánh giá chính xác tính khả thi của dự
án, xác định được tính chân thực của báo cáo tài chính, phát hiện các hành vi cố tình
lừa đảo của khách hàng (như sửa chữa báo cáo tài chính, lập hồ sơ thế chấp giả, dùng
một tài sản thế chấp đi vay nhiều nơi…) từ đó phân tích được khả năng quản lý và
năng lực thực sự của khách hàng để quyết định có cho vay hay không.
Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cần có sự hiều biết rộng về pháp luật, môi trường kinh
tế xã hội, đường lối phát triển của đất nước, sự thay đổi của thị trường để dự đoán
trước được những biến động có thể xảy ra, từ đó tư vấn cho khách hàng xây dựng lại
phương án kinh doanh cho phù hợp.
Nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát nội bộ:
Thông qua kiểm soát nội bộ giúp cho nhà lãnh đạo ngân hàng nắm được tình
hình kinh doanh đang diễn ra, tìm ra những thuận lợi, khó khăn, sai trái từ đó đề ra
các biện pháp giải quyết kịp thời.
Rủi ro tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy định, thể lệ, chính sách và

mức độ phát hiện kịp thời các sai sót cũng như nguyên nhân dẫn đến những sai lệch
trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng.
Thực hiện tốt công tác bảo đảm tín dụng:
“Bảo đảm tín dụng hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay là việc TCTD áp dụng các
biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các
khoản nợ đã cho khách hàng vay” [5, 1093]
Các hình thức bảo đảm tín dụng: thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo đảm
bằng tài sản hình thành từ vốn vay và bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh
Mua bảo hiểm tín dụng:
Đối với những khách hàng có nhu cầu vay vốn mà không có tài sản thế chấp,
có khả năng mất vốn cao, NHTM chỉ cho các khách hàng này vay với điều kiện là
khách hàng mua bảo hiểm tín dụng. Khi khách hàng rơi vào tình trạng không thể trả
được khoản vay thì công ty bảo hiểm sẽ trả.
Lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng:
Để khắc phục tình huống tài sản đảm bảo nợ vay không thể bù đắp được khoản
vay đã mất, tất cả các NHTM đều lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng. Trong trường hợp
15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: ĐINH THỊ THƠM
khoản tín dụng không thể thu hồi, NHTM sẽ sử dụng quỹ dự phòng này để bù đắp rủi
ro.
Sử dụng các công cụ khác:
Để hạn chế rủi ro tín dụng, NHTM có thể sử dụng các biện pháp chứng khoán
hóa hay bán nợ. Với các hoạt động này NHTM có thể loại bỏ các khoản nợ ra khỏi
bảng cân đối kế toán đồng thời chuyển toàn bộ rủi ro cho các nhà đầu tư mua các
khoản nợ này. Tuy nhiên nghiệp vụ bán nợ và chứng khoán hóa không linh hoạt, đặc
biệt trong trường hợp ngân hàng có nhiều khoản cho vay với những đặc điểm khác
nhau. Vì thế các NHTM trên thế giới ngày nay có xu hướng sử dụng các công cụ tín
dụng phái sinh như: hợp đồng trao đổi tín dụng, hợp đồng quyền tín dụng, hợp đồng
trao đổi toàn bộ thu nhập, hợp đồng hoán đổi các khoản tín dụng rủi ro, trái phiếu
ràng buộc…

1.3.3.4 Tài trợ rủi ro:
Không thể thu hồi vốn vay là trường hợp mà không ngân hàng nào mong
muốn xảy ra. Tuy nhiên khách hàng không thể hoàn trả các khoản vay là một loại rủi
ro không thể loại bỏ trong hoạt động tín dụng. Khi trường hợp này xảy ra, các NHTM
phải sử dụng hợp lý các nguồn tài trợ của mình để hoạt động của ngân hàng không bị
ảnh hưởng. Các biện pháp mà các NHTM thường sử dụng để tài trợ rủi ro là: thanh lý
tài sản đảm bảo của khách hàng, sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng hoặc thực hiện các
hợp đồng bảo hiểm tín dụng, các công cụ tài chính phái sinh đã kí kết (nếu có).
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CHO
DNXL TẠI NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU – GP.BANK
NGUYỄN CƠ THẠCH.
2.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – Gp.Bank
Nguyễn Cơ Thạch:
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu, tiền thân là NHTM nông thôn Ninh
Bình, được thành lập vào năm 1993. Đã chính thức chuyển đổi mô hình hoạt động từ
một ngân hàng nông thôn sang ngân hàng đô thị từ ngày 07 tháng 11 năm 2005. Từ
một Ngân hàng mới chuyển đổi mô hình hoạt động, tổ chức bộ máy gọn nhẹ,đến nay
GP.Bank đã có sự phát triển mạnh mẽ, tăng mạnh cả về quy mô hoạt động, tổ chức
mạng lưới, cán bộ.
16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: ĐINH THỊ THƠM
Mạng lưới kinh doanh của Gp.Bank không ngừng được mở rộng với 01 Hội sở chính
và gần 100 chi nhánh/phòng giao dịch/quỹ tiết kiệm trên toàn quốc cùng đội ngũ hơn
1.400 cán bộ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp. Trong thời gian tới, GP.Bank sẽ
tiếp tục phát triển mạng lưới nhằm đưa các dịch vụ tài chính – ngân hang chất lượng
cao đến gần hơn với khách hàng.
GPBank Nguyễn Cơ Thạch đi vào hoạt động từ 12/10/2009 tại địa chỉ tầng 1,
C3, Nguyễn Cơ Thạch, Mỹ Đình1, Từ Liêm, Hà Nội. Từ 1 phòng giao dịch hoạt động
với 2 cán bộ quản lý và 4 nhân viên giao dịch, 1 nhân viên quỹ và 2 nhân viên tín

dụng sau hơn 2 năm hoạt động đến ngày 18/07/2011 PGD được nâng cấp thành PGD
trung tâm với 25 nhân viên tại trụ sở chính và hơn 15 nhân viên tại 2 PGD trực thuộc.
Với cơ cấu gọn nhẹ, tính chuyên nghiệp hóa và tính chuyên môn hóa cao, đội
ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, kinh nghiệm, chuyên môn đào tạo tốt, cùng với
sự cố gắng không mệt mỏi của Ban giám đốc và nhân viên PGD góp phần đưa PGD
càng phát triển, đứng vững trên thị trường.
2.1.2. Nhiệm vụ của ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – Gp.Bank Nguyễn
Cơ Thạch:
Là một tổ chức tài chính kinh doanh tiền tệ trực thuộc hệ thống GPBank, GPBank
Nguyễn Cơ Thạch có những nhiệm vụ sau:
 Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và vàng đối với các
tổ chức kinh tế và cá nhân trên địa bàn theo sự uỷ nhiệm của Tổng Giám đốc
Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu.
 Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi của các pháp
nhân, cá nhân trong nước và ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ theo
quy định ngân hàng Nhà nước và ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu.
 Được phép vay, cho vay đối với các định chế tài chính trong nước, thực hiện
và quản lý các nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế, nghiệp vụ mua bán,
chiết khấu các chứng từ có giá khi được Tổng Giám đốc uỷ nhiệm, chấp nhận
và theo đúng quy định của ngân hàng Nhà nước.
 Thường xuyên nghiên cứu và cải tiến nghiệp vụ, đề xuất các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng phù hợp với địa bàn hoạt động, áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật tiên tiến vào quy trình nghiệp vụ và quản lý ngân
hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm, khả năng phục vụ.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý:
17
HỘI SỞ
HỘI SỞ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: ĐINH THỊ THƠM
(Nguồn: Phòng hành chính, GPBank Nguyễn Cơ Thạch

Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2010-2012
2.1.4.1. Về huy động vốn:
18
BAN GĐ
NGUYỄN CƠ
THẠCH
PHÒNG THẺ PHÒNG
K/H
DOANH
NGHIỆP
PHÒNG
KHÁCH
HÀNG CÁ
NHÂN
PHÒNG KẾ
TOÁN VÀ
GD KHO
QUỸ
PGD TRẦN
ĐĂNG NINH
KIỂM
SOÁT
PGD ĐAN
PHƯỢNG
P. HỖ
TRỢ
THẨM
ĐỊNH

PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG IT

×