Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Tạo việc làm cho người lao động tại xã Nga Bạch - huyện Nga Sơn – tỉnh Thanh Hóa.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.54 KB, 56 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO VIỆC LÀM 4
I. Các khái niệm 4
1.1 Lao động 4
1.2 Việc làm 5
1.3 Thất nghiệp 6
1.4 Thiếu việc làm 7
1.5 Tạo việc làm 8
II. Sự cần thiết tạo việc làm cho người lao động: 10
2.1 Mối quan hệ giữa việc làm và cuộc sống người lao động 10
2.2 Mối quan hệ giữa việc làm và phát triển kinh tế xã hội 11
2.3 Quan điểm của Đảng và Nhà nước trong việc tạo việc làm 13
III. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc tạo việc làm: 15
3.1 Nhóm các yếu tố thuộc về cung việc làm 15
3.2 Nhóm các yếu tố thuộc về cầu việc làm 18
3.3 Chính phủ và pháp luật 19
IV. Các tiêu chí đánh giá về tạo việc làm: 20
4.1 Số việc làm mới bình quân năm 20
4.2 Tỷ lệ người lao động tìm được việc làm phù hợp 21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO
ĐỘNG TẠI XÃ NGA BẠCH - NGA SƠN - THANH HÓA 22
I. Đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội của xã Nga Bạch 22
1.1 Điều kiện tự nhiên 22
1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương 22
1.2.1. Đặc điểm kinh tế: 22
1.2.2. Đặc điểm về văn hoá, giáo dục, y tế: 24
1.3 Tình hình lao động tại xã Nga Bạch: 26
1.3.1 Quy mô lao động tại xã Nga Bạch 26
1.3.2 Dân số từ 15 tuổi trở lên tham hoạt động kinh tế thường xuyên 27


1.3.3. Tình hình thiếu việc làm của lao động 15 tuổi trở lên tham gia hoạt động
kinh tế 29
II. Các nhân tố ảnh hưởng tới tạo việc làm của xã Nga Bạch 30
2.1. Nhóm các yếu tố thuộc về cung việc làm 30
2.1.1 Đất đai và tình hình sử dụng đất 30
2.1.2 Tình hình sử dụng vốn 31
2.2 Nhóm các yếu tố thuộc về cầu việc làm 31
2.3 Chính phủ và pháp luật 32
III. Tình hình tạo việc làm tại xã Nga Bạch: 32
3.1 Tạo việc làm trong ngành Nông – Lâm – Ngư nghiệp 32
3.2 Trong ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp 36
3.3 Tạo việc làm trong ngành dịch vụ 38
IV: Đánh giá về tạo việc làm cho người lao động tại xã Nga Bạch 39
4.1 Thành tích của tạo việc làm: 39
4.2 Tồn tại và nguyên nhân 40
SVTH: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 49
1
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG TẠI XÃ NGA BẠCH - NGA SƠN - THANH HÓA: 42
1. Những kiến nghị về chủ trương chính sách của Nhà nước 42
2. Giải pháp về kinh tế 43
2.1 Trong ngành nông –lâm- ngư nghiệp 43
2.2 Trong công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp 45
2.3 Trong ngành dịch vụ, thương mại: 46
3. Giải pháp về giáo dục đào tạo 48
4. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng và thúc đẩy kinh tế thị trường 49
5. Các giải pháp khác 51
KẾT LUẬN: 53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: 54

LỜI MỞ ĐẦU
Vấn đề việc làm là một vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi một
địa phương, mỗi quốc gia. Vấn đề này không những mang tính kinh tế mà
còn mang tính xã hội sâu sắc. Vì vậy trong thời gian qua thì vấn đề tạo việc
làm cho người lao động luôn được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước.
Hiện nay thì số lượng lao động có việc làm không ngừng tăng, số người
thất nghệp và thiếu việc làm giảm đi; có sự chuyển biến tích cực trong cơ
cấu và chất lượng lao động. Nhưng trong toàn quốc thì vấn đề tạo việc làm
cho người lao động ở mỗi địa phương là rất khác nhau bởi còn phụ thuộc
vào điều kiện kinh tế xã hội của các địa phương, các vùng. Do đó không
phải địa phương nào cũng có kết quả tạo việc làm cho người lao động đều
tốt cả.
Xã Nga Bạch mặc dù trong những năm gần đây có những kết quả
cao trong công tác tạo việc làm cho người lao động nhưng vẫn còn rất
nhiều tồn tại. Số lao động được giải quyết việc làm ở xã không ngừng tăng
qua các năm nhưng tỷ lệ người thất nghiệp và người thiếu việc làm ở nông
thôn còn khá cao. Sở dĩ có kết quả như vậy vì xã Nga Bạch còn gặp nhiều
SVTH: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 49
2
Chuyên đề thực tập
khó khăn trong phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng còn yếu kém. Vì vậy trong
thời gian tới UBND xã đưa vấn đề tạo việc làm cho người lao động lên
hàng đầu.
Nhận thấy được vai trò của việc tạo việc làm cho người lao động,
trong thời gian thực tập tại UBND xã Nga Bạch, bằng phương pháp nghiên
cứu các tài liệu sẵn có, đi tìm hiểu thực tế em xin chọn đề tài : “Tạo việc
làm cho người lao động tại xã Nga Bạch - huyện Nga Sơn – tỉnh Thanh
Hóa.” làm đề tài cho báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Đối
tượng nghiên cứu của chuyên đề thực tập này là vấn đề tạo việc làm cho
người lao động ở xã Nga Bạch – huyện Nga Sơn – tỉnh Thanh Hóa. Mục

đích nghiên cứu là phân tích thực trạng tạo việc làm cho người lao động
những thành tích, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó, từ đó xin
đề xuất ra một số giải pháp tạo việc làm cho người lao động ở xã Nga
Bạch.
Chuyên đề thực tập của em gồm có ba phần :
Chương I : Cơ sở lý luận về tạo việc làm.
Chương II : Thực trạng tạo việc làm cho người lao động tại xã
Nga Bạch - Nga Sơn - Thanh Hóa.
Chương III : Một số giải pháp tạo việc làm cho người lao động
tại xã Nga Bạch - Nga Sơn - Thanh Hóa.
SVTH: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 49
3
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO VIỆC LÀM
I. Các khái niệm
1.1 Lao động.
Theo Mác: “Lao động trước hết là quá trình diễn ra giữa con người và
giới tự nhiên, là quá trình trong đó bằng hoạt động của mình con người làm
trung gian và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên”.
Trong bộ luật lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có
quy định: “Lao động là hoạt động có mục đích của con người, là một hoạt
động diễn ra giữa con người và giới tự nhiên”.
Trong quá trình tác động vào giới tự nhiên, con người phải sử dụng
công cụ, thiết bị để tác động nhằm biến đổi tự nhiên thành những vật thể
nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
Khi nói đến lao động không thể không nói đến sức lao động, sức lao
động là toàn bộ thể chất và tinh thần của con người tồn tại trong một cơ
SVTH: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 49
4
Chuyên đề thực tập

thể, trong một người đang sống và được con người đó đem ra sử dụng mỗi
khi sản xuất một giá trị sử dụng nào đó.
Như vậy lao động chính là việc sử dụng sức lao động, quá trình lao
động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động.
1.2 Việc làm.
Việc làm là một khái niệm phức tạp, nó gắn với hoạt động thực tiễn của
con người, vì vậy để hiểu rõ được khái niệm về việc làm thì chúng ta phải
hiểu rõ khái niệm người có việc làm.
Tại Hội nghị lần thứ 13 năm 1983 tổ chức lao động thế giới (ILO)
đưa ra quan niệm : “Người có việc làm là những người làm một việc gì đó,
có được trả công, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật hoặc
những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì
lợi ích hay và thu nhập gia đình, không nhận được tiền công hay hiện vật”.
Người có việc làm là những người lao động ở tất cả các khu vực (công và
tư) có thu nhập đem lại nguồn sống cho bản thân và gia đình, xã hội.Tại
nhiều nước trên thế giới sử dụng khái niệm này.
Khi điều tra thống kê về lao động và việc làm, khái niệm trên được
cụ thể hoá bằng các tiêu thức khác nhau, tuỳ thuộc vào mỗi nước trên thế
giới đặt ra. Trong đó có thể chia ra thành hai nhóm :
Nhóm thứ nhất : Là nhóm có việc làm và đang làm việc, đó là những
người đang làm bất cứ công việc gì được trả công hoặc làm việc trong các
trang trại hay cơ sở sản xuất kinh doanh của gia đỡnh.
Nhóm thứ hai : Là những người có việc làm nhưng hiện không làm
việc, đó là những người có việc làm nhưng hiện tại đang nghỉ ốm hoặc các
lý do cá nhân khác.
Những người không thuộc hai nhóm trên được gọi là những người
không có việc làm.
Theo điều 13 bộ luật lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam: “Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật găn cấm
SVTH: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 49

5
Chuyên đề thực tập
đều được thừa nhận là việc làm”. Như vậy một hoạt động được coi là việc
làm nếu nó đáp ứng được hai tiêu chuẩn :
Thứ nhất, đó là hoạt động không bị pháp luật ngăn cấm.
Thứ hai, hoạt động đó phải đem lại thu nhập cho người lao động.
Việc chuẩn và lượng hoá khái niệm việc làm tạo cơ sở thống nhất
trong lĩnh vực điều tra nghiên cứu và hoạch định chính sách về việc làm.
Như vậy, việc làm là hoạt động được thể hiện trong ba dạng sau :
Thứ nhất, hoạt động lao động để nhận tiền công hoặc tiền lương
bằng tiền mặt hay hiện vật.
Thứ hai, hoạt động lao động để thu lợi nhuận cho bản thân.
Thứ ba, làm công việc cho hộ gia đình của mình, không được trả
thù lao dưới mức tiền công, tiền lương cho công việc đó. Bao gồm sản
xuất nhà nước trên ruộng đất do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ
sở hữu, quản lý hay có quyền sử dụng hoặc hoạt động kinh tế ngoài
nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ hoặc
quản lý.
1.3 Thất nghiệp.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi
một số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm
được việc làm ở mức tiền công thịnh hành”.
Như vậy người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động trong tuần lễ điều tra không có việc làm nhưng có nhu
cầu tìm việc làm và có đăng ký tìm việc theo quy định.
Để xem xét và so sánh tình hình thất nghiệp người ta sử dụng các
con số chủ yếu là tỷ lệ thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ số giữa số người
thất nghiệp với dân số hoạt động dân số.
UR = U/LF
SVTH: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 49

6
Chuyên đề thực tập
Trong đó : UR: tỷ lệ thất nghiệp
U : Số người thất nghiệp
LF : Dân số hoạt động dân số.
Thất nghiệp là một khái niệm vừa mang tính kinh tế vừa mang
tính xã hội, nó mang nghĩa ngược với có việc làm. Nói đến thất
nghiệp là nói đến sự khó khăn cho việc hoạch định chính sách của các
quốc gia. Tuy nhiên trên thực tế tỷ lệ thất nghiệp ở mức hợp lý là điều
kiện thuận lợi để phát triển kinh tế. Vì vậy cần phải giữ mức tỷ lệ thất
nghiệp sao cho hợp lý với trình độ phát triển kinh tế xã hội của quốc
gia.
1.4 Thiếu việc làm.
Thiếu việc làm là việc làm không tạo điều kiện, không đỏi hỏi người lao
động sử dụng hết thời gian lao động làm việc theo chế độ và mang lại thu
nhập dưới mức tối thiểu.
Người thiếu việc làm là người trong tuần lễ điều tra có số giờ làm
việc dưới mức quy định chuẩn cho người có đủ việc làm và có nhu cầu làm
thêm. Thiếu việc làm có hai dạng :
Thiếu việc làm vô hình : Là khi thời gian sử dụng cho sản xuất kinh
doanh không có hiệu quả dẫn đến thu nhập thấp, người lao động phải làm
việc bổ sung thêm để tăng thu nhập. Người thiếu việc làm vô hình là người
có thời gian làm việc tuy đủ hoặc vượt mức chuẩn quy định về đủ số giờ
làm việc trong tuần lễ điều tra nhưng việc làm có năng suất thấp, thu nhập
thấp, công việc không phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ và họ có nhu cầu
tìm việc làm thêm.
Thiếu việc làm hữu hình : Là khi thời gian làm việc thấp hơn mức
bình thường. Người thiếu việc làm hữu hình là người có việc làm nhưng số
giờ làm việc trong tuần lễ điều tra ít hơn mức quy định chuẩn và họ có nhu
cầu làm việc thêm.

SVTH: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 49
7
Chuyên đề thực tập
Vì khái niệm về thiếu việc làm rộng do đó việc xác định số người
thiếu việc làm là rất khó khăn. Vì vậy nhất là khi việc xác định số người
thiếu việc làm ở Việt Nam là rất khó khăn nên chúng ta cần bám chắc khái
niệm thiếu việc làm của ILO, từ đó chỉ xác định người thiếu việc làm ở
dạng nhìn thấy có những trường hợp khác nên đưa vào nhóm những người
có việc làm nhưng không ổn định.
Tình trạng thiếu việc làm hiện nay tồn tại ở rất nhiều nước nhất là ở
những nước đang phát triển như Việt Nam. Việc giải quyết vấn đề này phải
có sự kết hợp của nhiều cấp, nhiều ngành và mang tính rất lan giải.
Từ những khái niệm trên có khái niệm về việc làm đầy đủ : Việc làm
đầy đủ là sự thoả mãn nhu cầu về việc làm cho bất cứ ai có khả năng lao
động trong nền kinh tế quốc dân hay việc làm đầy đủ là trạng thái mà mỗi
người có khả năng lao động, muốn làm việc thì đều có thể tìm được việc
làm trong một thời gian tương đối ngắn.
1.5 Tạo việc làm.
Tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc để tạo
ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng hoá
và dịch vụ theo yêu cầu thị trường.
Vấn đề tạo việc làm cho người lao động là một vấn để rất phức tạp
nhưng là rất cần thiết mà mỗi quốc gia, mỗi địa phương luôn phải quan
tâm. Việc tạo việc làm cho người lao động chịu ảnh hưởng của không
những là nền kinh tế xã hội mà còn chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố
khác. Vì vậy khi xem xét để đưa ra chính sách tạo việc làm cho người lao
động cần phải quan tâm đến rất nhiều nhân tố khác.
Thực chất của tạo việc làm cho người lao động là tạo ra trạng thái
phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất gồm cả về chất lượng và cả
số lượng. Chất lượng, số lượng của tư liệu sản xuất phụ thuộc vào vốn đầu

tư, những tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng trong sản xuất cũng như việc
sử dụng và quản lý các tư liệu đó.
SVTH: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 49
8
Chuyên đề thực tập
Số lượng lao động phụ thuộc vào quy mô và cơ cấu dân số. Chất
lượng lao động phụ thuộc vào kết quả đào tạo, phát triển của giáo dục và y
tế. Ngoài ra vấn đề môi trường cho sự kết hợp giữa các yếu tố này là hết
sức quan trọng, nó bao gồm các chính sách, điều kiện khuyến khích người
lao động cũng như người sử dụng lao động trong công việc. Thị trường lao
động chỉ có thể được hình thành khi người lao động với người sử dụng lao
động gặp gỡ trao đổi đi đến nhất trí vấn đề sử dụng sức lao động, do vậy
vấn để tạo việc làm phải được nhìn nhận ở cả người lao động và người sử
dụng lao động đồng thời không thể không thể kể đến vai trò của Nhà nước.
Người sử dụng lao động là người chủ yếu tạo ra chỗ làm việc cho
người lao động, bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong và ngoài
nước. Để có quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao
động phải có những điều kiện nhất định. Đó là người sử dụng lao động cần
phải có vốn, công nghệ, kinh nghiệm và thị trường tiêu thụ. Còn người lao
động cần phải có sức khoẻ, trình độ, chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp với
công việc của mình. Để có được việc làm được trả công theo ý muốn của
mình thì người lao động luôn phải học hỏi, trau dồi kiến thức cho mình để
theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Ngoài ra người lao động phải
luôn tự đi tìm việc làm phù hợp với mình để đem lại thu nhập cho gia đình
mình.Tuy nhiên khi nói đến quan hệ lao động giữa người lao động và
người sử dụng lao động không thể không kể đến vai trò của Nhà nước. Nhà
nước quản lý quan hệ lao động bằng các chính sách khuyến khích động
viên nhằm đem lại lợi ích cho cả hai bên. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi
cho cả người lao động và người sử dụng lao động để họ phát huy tối đa
năng lực của mình. Ngoài ra Nhà nước cũng đưa ra các chiến lược đào tạo,

phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo phân bổ nguồn nhân lực một cách hợp
lý. Vì vậy, khi nghiên cứu tạo việc làm cần chú ý đến vấn đề đầu tư của
Nhà nước cũng như tư nhân là các khu vực có thể tạo ra cơ hội việc làm
cho người lao động.
SVTH: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 49
9
Chuyên đề thực tập
Hiện nay việc đầu tư của Nhà nước cũng như của các tư nhân đều tập
trung ở thành thị và các khu công nghiệp vì ở những nơi này sẽ tạo ra được
tỷ lệ lợi nhuận cao hơn và có khả năng liên kết với nhau hơn. Chính vì điều
này sẽ gây ra hiện tượng người lao động từ nông thôn ra thành thị và cũng
làm tăng tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn, do đó cần phải có chính sách tạo
việc làm phù hợp cho cả người lao động ở thành thị và nông thôn.
II. Sự cần thiết tạo việc làm cho người lao động:
2.1 Mối quan hệ giữa việc làm và cuộc sống người lao động.
Việc làm là những hoạt động có ích, tạo ra thu nhập cho người lao động và
cho xã hội. Đối với người lao động thì việc làm là nhu cầu của cuộc sống
Vì về cơ bản khi tồn tại nhu cầu của con người gồm hai loại : Nhu cầu về
vật chất và nhu cầu về tinh thần.
- Về mặt vật chất, theo C.Mác : " Tiền đề đầu tiên của mọi sự tồn tại
của con người, do đó cũng là của mọi lịch sử,tiền đề đó là người ta phải có
thể sống đó mới cú thể tạo ra " lịch sử ". Nhưng muốn sống trước hết phải
có ăn, uống,mặc ,ở và một vài thứ khác nữa. Vậy thì hành động lịch sử đầu
tiên là sự sản xuất ra những tư liệu thõa mãn những nhu cầu đó, sự sản
xuất ra bản thân đời sống vật chất và đấy chính là một hành động lịch sử,
một hành động lịch sử, một điều kiện cơ bản của mọi lịch sử ". Từ thuở
khai thiên lập địa con người đó ý thức được rằng: Để tồn tại con người phải
đấu tranh với thiên nhiên, cải tạo thiên nhiên, tức là phải tham gia lao động.
Khi xã hội càng phát triển, nhu cầu của con người tăng lên trong khi điều
kiện thiên nhiên ngày càng khan hiếm, thì nhu cầu được lao động, tham gia

sản xuất ngày càng lớn.
- Về mặt tinh thần : Lao động đó sáng tạo ra con người, hoàn thiện
con người, nhờ có lao động mà con được hoàn thiện như ngày nay.
SVTH: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 49
10
Chuyên đề thực tập
Bên cạnh nhu cầu vật chất thì nhu cầu về tinh thần (văn hoá, nghệ
thuật , mong muốn được kính trọng ) cũng không kém phần quan trọng.
Khi mà xã hội càng phát triển thì nhu cầu này ngày càng được chú trọng.
Điều đó chỉ được đáp ứng khi con người tham gia vào lao động một cách tự
nguyện và nhiệt tình để phát huy tối đa năng lực, sức sáng tạo của mình.
- Tạo việc làm đầy đủ cho người lao động không những tạo điều kiện cho
người lao động tăng thu nhập, nâng cao đời sống, mà còn làm giảm các tệ
nạn xã hội, làm cho xã hội càng văn minh hơn.
- Tạo việc làm đầy đủ cho người lao động còn có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với người lao động ở chỗ, tạo cơ hội cho họ thực hiện được
quyền và nghĩa vụ của mình, trong đó có quyền cơ bản nhất là quyền được
được làm việc, nhằm nuôi sống bản thân và gia đình và góp phần xây dựng
đất nước.
2.2 Mối quan hệ giữa việc làm và phát triển kinh tế xã hội.
Sự phát triển kinh tế được biểu hiện ở chỗ sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế. Chỉ tiêu này được biểu hiện sự tăng lên của tổng sản phẩm xã
hội, sự tăng lên này phụ thuộc vào hai yếu tố, đó là thời gian lao động và
hiệu quả của lao động.
Ta có công thức sau đây :
TSF = T.W
Trong đó:
TSF : Tổng sản phẩm xã hội.
T : Thời gian lao động (người, ngày công, giờ công).
W : Hiệu quả của lao động (NSLĐ).

Như vậy muốn tăng tổng sản phẩm xã hội, một mặt phải huy động
triệt để mọi người có khả năng lao động tham gia vào nền sản xuất xã hội
SVTH: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 49
11
Chuyên đề thực tập
tức là mỗi người đều có việc làm đầy đủ (đạt đến mức độ toàn dụng lao
động); mặt khác phải nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, nhằm khai thác
triệt để tiềm năng của mỗi người, nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc
làm hiệu quả. Chính vì vậy, việc làm được coi là giải pháp có tính chiến
lược cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Ở một khía cạch khác có thể xem việc làm là một gánh nặng cho xã hội. Vì
trong xã hội thì sự gia tăng dân số luôn gắn với sự gia tăng nguồn lao động.
Ở những nước chậm phát triển thì khả năng tạo thêm việc làm hiện nay bất
cập với tốc độ gia tăng chưa từng thấy của nguồn lao động. Đây là một
thách thức lớn đối với nhiều quốc gia.
Dân số tăng nhanh, nguồn lao động tăng nhanh đang làm mất cân đối
giữa lao động và việc làm gây nên các tệ nạn xã hội và tội phạm ngày một
gia tăng. Điều này trở thành lực cản của sự phát triển ở các quốc gia, nó
ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc gia, an ninh khu vực và
thế giới.
Con người sinh ra và lớn lên cùng với các hoạt động lao động của
mình, là nguồn gốc của sự phát triển xã hội. Yếu tố chính, yếu tố chủ yếu
quy định quá trình biến đổi và phát triển sản xuất chính là lao động sáng
tạo của con người. Chính vì thế nếu không tạo điều kiện cũng như việc
không đáp ứng nhu cầu lao động của con người thì đồng nghĩa với việc kìm
hãm quá trình biến đổi và phát triển sản xuất.
Có việc làm, có thu nhập thì nhu cầu tối thiểu ăn, ở, mặc, học hành
sẽ được đảm bảo. Ngược lại nếu không có việc làm thì các nhu cầu đó
không được đáp ứng và vì nó mà con người có thể sẵn sàng tàn phá
thiên nhiên, huỷ hoại môi trường bất chấp luật lệ, thuần phong mỹ tục

mà chính họ tạo dựng nên.
SVTH: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 49
12
Chuyên đề thực tập
Tình trạng thất nghiệp, không có việc làm sinh ra trộm cắp, cờ bạc,
nghiện hút và còn có thể dẫn tới hoạt động tội phạm có tổ chức với quy
mô lớn rất nguy hiểm cho xã hội.
Mặt khác thì thất nghiệp cũng là một nguyên nhân thúc đẩy di dân
làm biến dạng sự phân bố dân cư giữa các khu vực khác nhau trong một
quốc gia và cả giữa các quốc gia. Tình trạng này dẫn đến hiện tượng từ
nông thôn đổ ra thành thị, từ miền núi xuống miền xuôi, từ trong nước ra
nước ngoài, từ các nước chậm phát triển sang các nước phát triển vượt quá
sự kiểm soát của Chính phủ quốc gia. Trong báo cáo chính trị của Ban
chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội VIII trong mục phân tích khuyết
điểm và yếu kém có nhận định: " Việc làm đang là vấn đề gay gắt. Sự phân
hoá giầu nghèo giữa các vùng, giữa các đô thị và nông thôn, giữa các tầng
lớp dân cư tăng nhanh. Đời sống một số bộ phận nhân dân nhất là một số
vùng căn cứ cách mạng và kháng chiến cũ, vùng đồng bào dân tộc còn quá
khó khăn " Điều đó có thể nói lên việc giải quyết các vấn đề xã hội của ta
trong còn hạn chế, vấn đề việc làm thích hợp cho các tầng lớp dân cư chưa
được giải quyết thoả đáng. Nếu không có chính sách thích hợp thì đây sẽ là
một gánh nặng, một lực cản đất nước.
2.3 Quan điểm của Đảng và Nhà nước trong việc tạo việc làm.
Phương hướng có tính chiến lược của Đảng và Nhà nước ta là tiếp tục giải
phóng triệt để tiềm năng sức lao động phù hợp với hệ thống cơ chế, chính
sách pháp luật theo tinh thần đổi mới. Hình thành và phát triển thị trường
lao động, đa dạng hoá các hình thức sản xuất kinh doanh tạo ra những khả
năng to lớn để tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm.
Vấn đề lớn, cơ bản trong đổi mới toàn bộ hệ thống quản lý lao động
và giải quyết việc làm ở nước ta theo những đòi hỏi khắt khe của thị trường

lao động là phải tổ chức toàn bộ lao động xã hội, tạo một đội ngũ lao động
có cơ cấu số lượng và chất lượng phù hợp với cấu trúc kinh tế mới.
SVTH: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 49
13
Chuyên đề thực tập
Nhà nước có vai trò trong việc tạo môi trường thuận lợi và bình đẳng
cho người lao động ở mọi khu vực có việc làm và việc làm có hiệu quả.
Nhà nước phải quan tâm đến toàn bộ lực lượng lao động xã hội, phải soạn
thảo chế độ chính sách và cơ chế quản lý không chỉ trong khu vực kinh tế
Nhà nước mà còn trong toàn xã hội. Nhà nước có nhiệm vụ bảo vệ quyền
lợi cho mọi người lao động, tạo điều kiện cho họ được bình đẳng trong việc
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, bình đẳng trong việc hưởng những
thành quả lao động của mình.
Nhà nước có trách nhiệm tổ chức và khuyến khích mọi người lao
động các cấp các ngành, các địa phương, các tổ chức xã hội tạo nhiều việc
làm có hiệu quả. Tác động của Nhà nước thông qua các chính sách cụ thể
như chính sách đầu tư qua tín dụng và dịch vụ sản xuất đa dạng có nhiều
kênh. Nhà nước có vai chủ đạo trong việc hỗ trợ nguồn vốn cho người lao
động, chỉ đạo hệ thông ngân hàng kinh doanh tiền tệ hướng vào việc " tạo
việc làm " để thực hiện cho vay. Kêu gọi và tranh thủ các tổ chức quốc tế
đầu tư vào cho vay theo chương trình dự án kinh tế ở Việt Nam, khuyến
khích mọi thành viên, mọi tổ chức xã hội trong cộng đồng góp vốn góp các
nguồn lực khác vào công cuộc tạo việc làm.
Nhà nước Trung ương cũng như chính quyền các cấp, các ngành kinh
tế, kỹ thuật phải tổng kết các mô hình việc làm thích hợp, có hiệu quả để
nhân ra diện rộng nhằm mục tiêu thay đổi cơ cấu lao động hiện nay đặc biệt
là ở nông thôn.
Nhà nước có vai trò chủ yếu trong việc tổ chức mạng lưới thông tin
thị trường lao động, phổ biến mô hình, khuyến khích các cấp, các ngành,
các tổ chức đoàn thể phát huy mạnh mạng lưới môi giới và dịch vụ việc

làm giúp cho người lao động có những thông tin cần thiết nhằm nhanh
chóng tạo được công ăn việc làm.
SVTH: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 49
14
Chuyên đề thực tập
Nhà lý cho những nhà doanh nghiệp về vốn, thiết bị, kỹ thuật, kinh
nghiệm tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra nhiều chỗ làm việc mới và
ổn định. Đẩy mạnh " Chương trình quốc gia giải quyết việc làm, tạo điều
kiện cho mọi người lao động nước đóng vai trủ chủ đạo trong việc đào tạo
tay nghề cho người lao động, tổ chức mạng lưới dạy nghề rộng khắp để đào
tạo mới, đào tạo lại nghề cho phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động.
Đặc biệt Nhà nước cần quan tâm đến việc nâng cao năng lực quản tự tạo
việc làm "
Trong những năm qua các nhà kinh tế Việt nam bằng nhiều giải pháp
( chiến lược, kế hoạch, chính sách , tổ chức ) để tạo ra nhiều công việc làm
trong nền kinh tế, sử dụng tối đa và có hiệu quả các nguồn nhân lực. Tạo
việc làm cho người lao động vẫn đang là nhiệm vụ kinh tế-chính trị-xã hội
cấp bách ở nước ta hiện nay.
III. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc tạo việc làm:
3.1 Nhóm các yếu tố thuộc về cung việc làm.
Nhóm các yếu tố thuộc về cung việc làm chính là tư liệu sản xuất
bao gồm vốn, đất đai, máy móc, công cụ, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, nguồn
lực sinh học…Trong đó quan trọng nhất là yếu tố về vốn, đất đai, kết cấu
hạ tầng kỹ thuật, các yếu tố còn lại có thể mua được bằng vốn.
Trước tiên chúng ta nói đến vốn:
Vốn có vai trò rất quan trọng, không thể thiếu được trong quá trình sản
xuất. Vốn được biểu hiện bằng tiền của tư liệu sản xuất và đối tượng lao
động được sử dụng vào trong quá trình sản xuất. Vốn được dùng để xây
dựng nhà xưởng, mua sắm thiết bị nguyên vật liệu, máy móc, vốn để dự trữ
cho quay vòng. Càng có nhiều vốn để đầu tư, quy mô sản xuất ngày càng

được nâng cao, hiệu quả sản xuất càng cao và số lao động thu hút làm việc
sẽ ngày một nhiều hơn.
SVTH: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 49
15
Chuyên đề thực tập
Trong sản xuất nông nghiệp thì vốn cũng có vai trò hết sức quan
trọng. Có thể nói vốn là một yếu tố rất quan trọng để phát triển sản xuất
nông nghiệp, khi diện tích đất đai là không đổi thì vốn đóng một vai trò
quan trọng trong việc phát triển chiều sâu. Do đó khi nguồn vốn được sử
dụng trong nông nghiệp tăng thì càng tạo ra được nhiều chỗ làm việc cho
người lao động trong nông thôn, nhất là khi mà lượng thiếu việc làm của
người lao động nông thôn còn tồn tại rất nhiều.
Vốn trong ngành thương mại dịch vụ có vai trò đặc biệt quan trọng.
Chỉ có thể hoạt động sản xuất thương mại dịch vụ khi mà có vốn. Khi mà
vốn tăng thì hoạt động dịch vụ sẽ được mở rộng và do đó sẽ tạo nhiều chỗ
làm cho người lao động trong lĩnh vực này.
Như vậy, trong bất cứ hoạt động nào thì yếu tố vốn cũng đóng vai trò
quan trọng và gián tiếp ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động.
Yếu tố thứ hai nhưng đóng vai trò quan trọng nhất trong tư liệu sản
xuất đó là yếu tố đất đai.
Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề của mọi quá trình sản xuất. Sự ảnh
hưởng của đất đai là khác nhau đối với các ngành khác nhau.
Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai không chỉ tham gia với tư
cách là yếu tố thông thường mà là yếu tố tích cực không thể thay thế
được. Nhưng sự tác động của đất đai tới sản xuất nông nghiệp là có hạn
vì diện tích đất đai là không thể tăng được mà hiện nay trong quá trình
công nghiệp hoá thì diện tích đất đai đang bị thu hẹp. Để tạo ra nhiều
việc làm cho người lao động, nhất là lao động nông thôn thì vấn đề chú
trọng công tác vừa chăm sóc đất, vừa kết hợp trồng lúa, hoa màu xen kẽ
là hết sức cần thiết, tránh tình trạng nông nhàn cho người nông dân.

Chúng ta cần phải chú trọng việc sử dụng đất trong nông nghiệp để cho
người lao động trong khu vực nông nghiệp có việc làm tương đối đầy đủ.
Có thể nói rằng ngành nông nghiệp không thể tồn tại được nếu như
không có đất đai, tức là người lao động trong nông nghiệp không thể có
SVTH: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 49
16
Chuyên đề thực tập
chỗ làm việc. Vì vậy chúng ta cần khai thác và sử dụng đất hợp lý, đồng
thời phải luôn chú trọng cải tạo đất.
Trong công nghiệp thì đất đai đóng vai trò cũng rất quan trọng.
Đất đai được dùng để xây dựng nhà máy, trụ sở, xí nghiệp và nó luôn là
sự lựa chọn hàng đầu của các nhà đầu tư. Việc lựa chọn địa điểm để xây
dựng nhà xưởng hiện nay là hết sức khó khăn bởi hoạt động sản xuất
kinh doanh cũn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khỏc. Các nhà đầu tư luôn
lựa chọn địa điểm gần đường giao thông để dễ dàng cho việc buôn bán,
trao đổi hàng hoá, và đồng thời họ cũng chọn chỗ thoáng mát, gần nguồn
điện, nguồn nước…Nhưng việc lựa chọn mà họ quan tâm nhiều nhất là
địa điểm đó phải có đông dân cư. Nơi có đông dân cư thì sẽ tạo ra một
thị trường tiêu thụ lớn đồng thời việc tỡm kiếm lao động ở nơi này sẽ dễ
dàng hơn.
Ngày nay thì việc lựa chọn địa điểm để hoạt động sản xuất kinh
doanh là rất khó. Mặt khác thỡ đang có chiều hướng người lao động chuyển
dần sang lĩnh vực hoạt động công nghiệp và ngành này đang là ngành tạo
nhiều chỗ làm việc mới cho người lao động. Vỡ vậy chúng ta cần phải khai
thác phát triển ngành công nghiệp để giải quyết việc làm cho nhiều người
lao động đặc biệt là người lao động ở nông thôn.
Trong hoạt động thương mại dịch vụ, đất đai không đóng vai trò
quan trọng bằng ngành nông nghiệp và dịch vụ nhưng cũng không thể thiếu
được.
Như vậy thì trong bất cứ ngành nào thì đất đai cũng là một điều kiện

tiền đề để ngành tồn tại và phát triển. Do đó chúng ta cần phải có một
chính sách sử dụng đất hợp lý.
Ngoài yếu tố vốn và đất đai thì yếu tố về cơ sở hạ tầng cũng đóng vai trò
quan trọng trong việc tạo việc làm cho người lao động. Các yếu tố đó là các
hệ thống thuỷ lợi, giao thông, kho tàng, thông tin liên lạc, bến bãi…Các
yếu tố này phát triển tốt là tạo điều kiện để phát triển kinh tế xã hội và do
SVTH: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 49
17
Chuyên đề thực tập
đó tạo điều kiện để phát triển các ngành khác và tạo thêm việc làm cho
người lao động. Đồng thời khi phát triển yếu tố cơ sở hạ tầng thì cũng cần
một lượng lao động hoạt động trong lĩnh vực này. Do đó thì phát triển yếu
tố này sẽ thúc đẩy các nền kinh tế phát triển và tạo thêm nhiều việc làm cho
người lao động. Nhưng yếu tố này cũng không phải là yếu tố không thể
thay thế được mà nó có thể mua được bằng vốn.
Yếu tố tư liệu sản xuất là yếu tố hàng đầu tác động đến quá trình tạo
việc làm cho người lao động. Vì vậy các nhà đầu tư nên lựa chọn yếu tố
này một cách kỹ lưỡng để người lao động có điều kiện làm việc thuận lợi
nhất và tạo thêm nhiều chỗ làm cho người lao động.
3.2 Nhóm các yếu tố thuộc về cầu việc làm.
Nhóm các yếu tố thuộc về cầu việc làm chính là các yếu tố thuộc về người
lao động đó chính là chất lượng và số lượng. Trong yếu tố chất lượng lại
bao ngồm nhiều yếu tố như sức khỏe người lao động, trình độ học vấn,
trình độ tay nghề, đạo đúc tác phong người lao động …
Để đánh giá sức lao động của con người thì cần phải nói đến cả chất
lượng và số lượng. Hiện nay dân số của nước ta không ngừng tăng và số
người trong độ tuổi lao động không ngừng tăng cao. Trong khi đó thì việc
tạo ra số chỗ làm việc mới không theo kịp tốc độ tăng của lực lượng lao
động do đó vẫn còn tồn tại rất nhiều người thất nghiệp ở các thành thị và
người thiếu việc làm ở nông thôn. Do đó chúng ta cần phải có một chính

sách phát triển kinh tế xã hội đi đôi với chính sách dân số để đảm bảo cho
mọi người lao động đều có việc làm. Về chất lượng của sức lao động thì
cần phải xem xột trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, kỹ năng, kinh
nghiệm của người lao động. Hiện nay thì lao động có trình độ chuyên môn
cao tập trung nhiều ở các thành phố, do vậy sẽ gây sức ép về việc làm cho
lượng lao động ở các thành phố này đồng thời cũng gây khó khăn trong
việc giải quyết việc làm cho lượng lao động có trình độ thấp ở vùng nông
SVTH: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 49
18
Chuyên đề thực tập
thôn. Như vậy vấn đề sức lao động của người lao động cũng gây ra sự mất
cân đối về lực lượng lao động có trình độ khác nhau giữa các vùng, có
những vùng thì lại rất thừa lao động có trình độ đại học, cao đẳng nhưng lại
có những vùng rất thiếu lượng lao động này. Do đó gây khó khăn trong
việc tạo việc làm cho người lao động ở những vùng khác nhau.
ở những địa phương có nguồn nhân lực dồi dào thì ở đó nhu cầu về việc
làm lớn và người sử dụng lao động sẽ dễ dàng tìm kiếm lao động ở những
nơi này. Và cũng ở đây đỏi hỏi phải có chương trình tạo việc làm cho
người lao động có quy mô lớn hơn và gây áp lực rất nhiều cho các nhà ra
chính sách.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo việc làm cho người lao
động mà trong đó đại diện là các yếu tố tư liệu sản xuất, môi trường, bản
thân người lao động. Do vậy khi đưa ra chính sách tạo việc làm cho người
lao động cần phải xem xét các điều kiện và nhu cầu về việc làm để đáp ứng
được nhu cầu của người lao động và thị trường.
3.3 Chính phủ và pháp luật.
Chính phủ và pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề tạo việc làm
cho người lao động vì Chính phủ và pháp luật là nhân tố chính tạo nên
môi trường xã hội tại địa phương.
Môi trường xã hội là các chính sách của địa phương, sự quan tâm

của các cấp uỷ Đảng đối với người lao động cũng ảnh hưởng rất lớn đến
việc tạo việc làm cho người lao động. Được sự quan tâm của các cấp thì
người lao động mới hăng say làm việc, người sử dụng lao động sẽ thoải
mái hoạt động sản xuất kinh doanh. Người lao động sẽ an tâm hơn để làm
việc để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm khi được sự
quan tâm của các đoàn thể, ban ngành. Một yếu tố rất quan trọng là chính
sách phát triển kinh tế của địa phương sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến cơ cấu
việc làm cho người lao động ở địa phương đó. Do đó mỗi địa phương cần
SVTH: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 49
19
Chuyên đề thực tập
dựa vào điều kiện của địa phương mình mà đưa ra chiến lược phát triển
kinh tế cho phù hợp để tránh tình trạng người lao động không có việc làm.
Ngoài ra môi trường xã hội còn bao gồm các chính sách cho vay vốn
với lãi suất thấp, ra luật đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động
có khả năng tự tạo chỗ làm cho bản thân và gia đình đồng thời tạo việc làm
cho người lao động ở lân cận. Các yếu tố như công tác tuyên truyền, giáo
dục, đào tạo cho người dân sẽ nâng cao chất lượng lao động và sẽ tạo điều
kiện dễ dàng cho họ tìm được công việc phù hợp.
Việc xây dựng môi trường xã hội không những ở địa phương mà ngay
cả ở nơi làm việc của người lao động cũng phải có một môi trường thuận lợi.
Đó là việc xây dựng văn hoá trong doanh nghiệp để từ đó kích thích tâm lý
người lao động, để nâng cao năng suất lao động. Đồng thời doanh nghiệp cũng
phải đảm bảo các quyền lợi của người lao động để người lao động yên tâm làm
việc.
IV. Các tiêu chí đánh giá về tạo việc làm:
4.1 Số việc làm mới bình quân năm.
Để đánh giá việc tạo việc làm cho người lao động trong một giai đoạn
nào đó người ta sử dụng chỉ tiêu số việc làm mới bình quân năm. Chỉ tiêu
này được tính bằng cách lấy số việc làm tạo mới trong giai đoạn nghiên

cứu chia cho số năm nghiên cứu. Ưu điểm của chỉ tiêu này là tính toán rất
đơn giản, và cho kết quả dễ hình dung và đánh giá. Song hạn chế của chỉ
tiêu này là việc thu thập số liệu về số việc làm mới tạo ra là không hề dễ
dàng nếu vùng nghiên cứu rộng và nhiều có cơ cấu ngành nghề đa dạng,
hạn chế tiếp theo của nó là không phản ánh được mức độ hài lòng của
người lao động với việc làm mới của mình, cơ cấu ngành trong tạo việc
làm. Chỉ tiêu này chỉ mới phản ánh được số lượng của việc tạo việc làm mà
không phản ánh được chất lượng của quá trình tạo việc làm.
SVTH: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 49
20
Chuyên đề thực tập
4.2 Tỷ lệ người lao động tìm được việc làm phù hợp.
Để đánh giá về chất lượng của quá trình tạo việc làm cho người lao
động người ta sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ người lao động tìm được việc làm phù
hợp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy số lao động tìm được việc làm
mới phù hợp chia cho tổng số lao động tìm được việc làm. Chỉ tiêu này
phản ánh được một phần nào đó của sự hài lòng của bản thân người lao
động với việc làm mới. Song phải hiểu được khái niệm việc làm phù hợp,
việc làm phù hợp khác với việc làm ưu thíc đối với bản thân người lao
động. Việc làm làm phù hợp ở đây có thể mang tính chất định tính hơn là
định lượng, việc làm có thể phù hợp với khả năng của sức khỏe người lao
động, phù hợp với trình độ học vấn hay phù hợp với trình độ tay nghề của
người lao động…và vì thế để xác định xem một người lao động mới tìm
được việc làm và công việc đó có phù hợp với người đó hay không thì nên
hỏi và phỏng vấn trực tiếp, vì xác định một người lao động chấp nhận một
công việc làm mới rất khó xác định động cơ làm việc. Cũng chính vì lý do
đó mà chỉ tiêu đánh giá này rất tốn kém và khó khăn khi điều tra.
SVTH: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 49
21
Chuyên đề thực tập

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI XÃ NGA BẠCH - NGA SƠN -
THANH HÓA
I. Đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội của xã Nga Bạch
1.1 Điều kiện tự nhiên.
- Thời Pháp thuộc xã Nga Bạch bao ngồm 9 làng là làng Bạch Hải,
Làng Bạch Đằng, làng Bạch Thắng, làng Bạch Hùng, làng Bạch Đông, làng
Bạch Thái, làng Bạch Trưng, làng Bạch Triệu, làng Bạch triệu, làng Bạch
Thành thuộc huyện Nga Sơn Thanh Hóa. Sau cách mạng tháng tám chính
quyền cách mạng đổi tên thành xã Quảng Hiệp, đến tháng 6 năm 1953 theo
chủ trương của đảng chia nhỏ để dễ quản lý xã Quảng Hiệp được chia tách
ra làm hai xã là xã Nga Bạch và xã Nga Trung. Từ ngày chia tách xã vẫn
giữ nguyên theo địa giới hành chính từ đó đến nay.
- Xã Nga Bạch là một xã ven biển nằm ở phía đông nam huyện Nga
Sơn, phía bắc giáp xã Nga Trung, phía tây giáp xã Nga Nhân, Nga Thạch,
phía Đông giáp xã Nga Thủy và Phía nam giáp một nhánh của sông Mã bờ
kia sông Mã là huyện Hậu Lộc.
- Diện tích tự nhiên: Là 290 ha, trong đó diện tích canh tác là 136 ha.
- Khí hậu: Xã Nga Bạch là xã nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa
lượng mưa trung bình hàng năm 1700 đến 2200 mm.nhiệt độ trung bình hàng
năm là 23 độ C .Đây là điều kiện thuận lợi cho việc trồng cây lương thực và
cây công nghiệp dài ngày như cây cói vốn là thế mạnh của địa phương.
1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương.
1.2.1. Đặc điểm kinh tế:
Xã Nga Bạch cũng gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển kinh tế trước
đây do nhiều nguyên nhân. Nhưng trong những năm gần đây thì nền kinh tế
SVTH: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 49
22
Chuyên đề thực tập
của xã đều có những bước phát triển. Một trong những xã đi đầu về phát

triển kinh tế là huyện Nga Sơn.
Trong các năm vừa qua thì tốc độ phát triển kinh tế của năm sau cao
hơn năm trước. Riêng năm 2010 là năm hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính
trị – kinh tế – xã hội, phát triển toàn diện, tốc độ tăng trưởng kinh tế là
27,4% tăng 2,4% so với kế hoạch. Giá trị bình quân đầu người đạt 18
triệu/năm, tổng thu ngân sách đạt khá, các chỉ tiêu kinh tế đều tăng so với
năm 2009. Cụ thể là:
*Về sản xuất Nông-Lâm –Ngư nghiệp
Trong năm 2010 xã Nga Bạch đó tập trung cao trong việc chuyển đổi
cơ cấu kinh tế nông nghiệp, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn. Tổng giá trị xản xuất nông nghiệp đạt 6,7 tỷ tăng 8% so
với năm 2009
Tổng diện tích gieo trồng cả năm là 132 ha giảm 5,5% so với
năm 2009, hệ số quay vòng đất 2,2 lần. Diện tích trồng lúa đạt 39 ha
giảm 4,4% so với năm 2009. Cây vụ đông đạt 62 ha đạt 86,8% so với
kế hoạch. Công tác chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tiếp tục
được quan tâm, các mô hình chuyển đổi diện tích từ lúa kém hiệu quả
sang đào ao nuôi trồng thuỷ sản kết hợp với chăn nuôi, trồng cây có giá
trị kinh tế cao đi vào hoạt động ổn định và có bước phát triển tốt. Đến
nay toàn xã có 26 mô hình kinh tế trang trại trong đó có 17 mô hình đạt
tiêu chí theo quy định tại Quyết định số 46/2008/QĐ - UB của UBND
Nga Sơn. Đàn lợn tiếp tục tăng, tổng số đàn lợn 2876 con tăng 7,9% so
với năm 2009 ; đàn bò 657 con bằng 142,7% so với năm 2009; đàn gia
cầm 28640 con bằng 125,9 % so với năm 2009. Về đánh bắt thủy chế
biến thủy hải sản, toàn xã có 55 tàu thuyền, bình quân mỗi tàu thuyền
có 5 lao động, sản lượng đánh bắt thủy hải sản năm 2009 là hơn 232
tấn, và diện tích nuôi trồng thuỷ sản được duy trì và ổn định, sản lượng
cá thịt đạt 75 tấn bằng 148,8% năm 2009
SVTH: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 49
23

Chuyên đề thực tập
* Về công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Sản lượng ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tăng cao dần
trong những năm gần đây và đóng một tỷ lệ rất cao vào tổng giá trị sản
lượng tạo ra của xã. Xã Nga Bạch có nghề truyền thống nổi tiếng là dệt
chiếu và mây tre đan với thị trường tiêu thụ là trong nước và xuất khẩu đa
phần là xuất sang Trung Quốc. Trong xã có một doanh nghiệp chuyên sản
xuất hàng công nghiệp là bao bì, túi li lông, hai doanh nghiệp chuyên sản
xuất và kinh doanh chiếu cói. Có 1 hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, có năm
công ty TNHH trên địa bàn xã. Năm 2009 giá trị sản lượng ngành sản xuất
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tăng 16,7% so với năm 2008 nhưng
năm 2010 tăng 28,3% so với năm 2009. Giá trị sản xuất công nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp năm 2010 đạt 24 tỷ đồng.
Về xây dựng cơ bản, năm 2010 đó hoàn thành việc làm đường thôn xóm
theo hướng bê tông hóa theo chủ trương nhân dân đóng góp nhà nước hỗ
trợ; đường điện chiếu sáng hoàn thành việc nâng cấp và xây dựng song việc
đưa điện ra cách đồng của xã theo dự án cánh đồng 50 triệu/ha/năm của
xã. Năm 2010 cũng là năm xã hoàn thành việc bê tông hóa kênh mương
phục vụ tưới tiêu cho nông nghiệp.
* Về dịch vụ thương mại :
Trong những năm ngần đây cùng với nền kinh tế phát triển ngành dịch vụ
cũng có bước phát triển nhất định. Trong xã có hai tàu vận tải lớn 100 tấn
chuyên vận tải hàng hóa đi trung quốc và các tỉnh ven biển,có dịch vụ vận
tải đường bộ phát triển phục vụ nhu cầu đi lại, vận chuyển hành hoá của cả
nhân dân trong xã và toàn huyện.Buôn bán kinh doanh trong toàn xã phát
triển nhanh. Tính đến năm 2009 ngành dịch vụ thương mại tạo ra là 5,7 tỷ
đồng đến năm 2010 là 7,2 tỷ đồng
1.2.2. Đặc điểm về văn hoá, giáo dục, y tế:
* Về văn hóa:
SVTH: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 49

24
Chuyên đề thực tập
Phong trào văn hoá, văn nghệ trong huyện luôn được sự quan tâm
của các cấp uỷ đảng, của quần chúng nhân dân. Đặc biệt trong những ngày
lễ lớn của dân tộc thì nhân dân trong xã tham gia các phong trào văn hoá
văn nghệ quần chúng rất sôi nổi, hưởng ứng và tuyên truyền đường lối chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Các hoạt động thể dục thể thao
được duy trì thường xuyên, 100% các trường tổ chức hội khoẻ phù đổng và
được các học sinh tham gia hưởng ứng tích cực.
Năm 2010 toàn xã có 09 làng được công nhận là làng văn hoá, đưa
tổng số làng được công nhận làng văn hoá 100 %; 9 thôn có nhà văn hoá;
1456 hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá đạt 75%. Qua những số liệu trên
cho thấy sự nhận thức và tuân thủ đường lối, chính sách của Đảng, Nhà
nước của nhân dân trong huyện là cao, do đó vấn đề ra chính sách tạo việc
làm cho người lao động trong huyện cũng được nhân dân ủng hộ.
* Về giáo dục:
Trên địa bàn xã có 3 trường, một trường mẫu giáo, một trường tiểu
học, và một trường trung học cơ sở. Số học sinh của trường cấp 1 và
cấp 2 thu hút được lá 450 học sinh,100% các cháu đến tuổi đi học
được đến trường và xã đã hoàn thành được mục tiêu phổ cập tiểu
học.
Phong trào thi đua dạy tốt, học tốt trong các cấp học, ngành học được
đẩy mạnh, trong năm học 2009 - 2010 có trường THCS Nga Bạch được Bộ
giáo dục và đào tạo tặng bằng khen. Thi tốt nghiệp các cấp 2: THCS Nga
Bạch đạt 99,6%,. Công tác xã hội hóa giáo dục, khuyến học, khuyến tài
tiếp tục phát triển trong xã . Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia : 01
trường THCS và 01 trường mầm non. Như vậy thì sự nghiệp giáo dục ở xã
Nga Bạch ngày được chú trọng hơn và đạt được nhiều thành tích khích lệ.
Điều này hứa hẹn chúng ta sẽ có một lực lượng lao động có trình độ cho
sau này.

SVTH: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: Quản lý kinh tế 49
25

×