Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình ( Agribank Thái Bình )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.11 KB, 70 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Agribank Việt Nam : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam
Agribank Thái Bình : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Thái Bình
Vietinbank : Ngân hàng Công thương
BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Vietcombank : Ngân hàng Ngoại thương
Techcombank : Ngân hàng TMCP Kỹ Thương
HĐQT : Hội Đồng Quản Trị.
NLCT : Năng lực cạnh tranh
NC NLCT : Nâng cao năng lực cạnh tranh
VDT : Vốn đầu tư.
SPDV : Sản phẩm dịch vụ
ATM : Máy giao dịch tự động
CBNV : Cán Bộ Nhân Viên
Nguyễn Việt Dũng Đầu tư 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hệ thống tài chính một quốc gia thì vai trò của hệ thống NHTM đóng
quan trọng cho sự phát triển kinh tế của quốc gia đó .Từ khi gia nhập vào WTO
– Tổ chức thương mại thế giới năm 2006 ,nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội
nhậpvới kinh tế thế giới.Nền kinh tế Việt Nam càng hội nhập thì tất yếu sẽ xuất
hiện hàng loạt các thách thức,cạnh tranh .Trong ngành Ngân hàng đó là sự gia
nhập của một loạt các Ngân hàng như: Ngân hàng liên doanh,Ngân hàng thương
mại cổ phần,Ngân hàng có 100% vốn nước ngoài…,theo các cam kết mở cửa
khu vực và thế giới của hệ thống ngân hàng. Trong tiến trình hội nhập này đã
làm cho cuộc cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam ngày
càng trở nên gay gắt và khốc liệt hơn.Vậy vấn dề đặt ra là sự cần thiết phải
nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng .Để nâng cao năng lực cạnh tranh


của Ngân hàng thì biện pháp sử dụng vốn để đầu tư nâng cao năng lực cạnh
tranh đóng vai trò hết sức quan trọng.Với squá trình hình thành và phát triển hơn
20 năm của mình ,Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái
Bình luôn xác định đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh là là bước đi cần thiết
để giúp Ngân hàng phát triển.
Trước tình hình đó tôi đã lựa chọn đề tài : “ Đầu tư nâng cao năng lực cạnh
tranh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình
( Agribank Thái Bình ) “.Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
cạnh tranh trong Ngân hàng thương mại.
Chương 2:Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Agribank Thái
Bình.
Chương 3:Một số giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Agribank
Thái Bình.
Em xin chân thành cám ơn TS Trần Mai Hương và các cô chú nhân viên tại
AGribank Thái Bình đã tận tình hướng dẫn giúp em hoàn thành đề tài
này.
Nguyễn Việt Dũng Đầu tư 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ Cạnh tranh và ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM )
1.1.Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong ngân hàng thương mại
1.1.1.Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế:
a.Khái niệm NHTM
Theo Luật Các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các
hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ :
Nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Theo
tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng

thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật.
b. Các chức năng cơ bản của NHTM trong nền kinh tế
Bất kỳ một ngân hàng thương mại nào cũng có ba chức năng cơ bản đó là:
trung gian tài chính, tạo phương tiện thanh toán, trung gian thanh toán.
 Trung gian tài chính:
Khi thực hiện chức năng trung gian tài chính, ngân hàng thương mại đóng
vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức
năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai
trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận
gửi và lãi suất cho vay .Hoạt động của ngân hàng góp phần tạo lợi ích cho tất cả
các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay. Đối với người gửi tiền, họ thu
được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân
hàng trả cho họ. Hơn nữa ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản
tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi. Đối với người đi vay, họ sẽ
thỏa mãn được nhu cầu vốn kinh doanh tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp, chi tiêu,
thanh toán mà không chi phí nhiều về sức lực thời gian,tiền bạc cho việc tìm
kiếm những nơi cung ứng vốn. Đối với nền kinh tế, chức năng này đóng vai trò
Nguyễn Việt Dũng Đầu tư 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để
đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản
xuất. Chức năng trung gian tài chính được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại.
 Chức năng tạo tiền:
Đây là một trong các chức năng cơ bản cảu hệ hệ thống NH. Chức năng tạo
tiền không giới hạn trong hành động in thêm tiền và phát hành tiền mới của
Ngân hàng Nhà nước. Bản thân các ngân hàng thương mại trong quá trình thực
hiện các chức năng của mình vẫn có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi

sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng
thương mại. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các
giao dịch. Từ khoản tích trữ ban đầu, thông qua hành vi cho vay bằng chuyển
khoản, hệ thống ngân hàng thương mại có khả năng tạo nên số tiền gửi (tức tiền
tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ
thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này đến lượt nó chịu tác động bởi các
yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với
tiền gửi thanh toán của công chúng. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở
hai chức năng khác của Ngân hàng thương mại là chức năng trung gian tài chính
và chức năng trung gian thanh toán.
 Trung gian thanh toán
Ngân hàng là trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc
gia. Ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như: thanh
toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ Ngân hàng cung cấp mạng
lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ tín dụng . Ngoài ra, các ngân hàng còn
thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua Ngân hàng Nhà nước hoặc thông
qua các trung tâm thanh toán. Trong xu thế mở cửa, hội nhập hiện nay thì nhiều
hình thức thanh toán được chuẩn hoá góp phần tạo nên tính thống nhất trong
hoạt động thanh toán không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà còn
giữa các ngân hàng trên toàn thế giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế được
thiết lập đã làm tăng tính hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng, biến ngân hàng
trở thành trung gian thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho
nền kinh tế toàn cầu.
Nguyễn Việt Dũng Đầu tư 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
1.1.2 Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
 Cạnh tranh:
Từ trước tới nay, khái niệm năng lực cạnh tranh được nhắc đến rất nhiều
nhưng hiện nay khái niệm này vẫn chưa được hiểu một cách thống nhất. Bởi lẽ
năng lực cạnh tranh cần phải đặt vào điều kiện, bối cảnh phát triển của đất nước

trong từng thời kỳ. Đồng thời năng lực cạnh tranh cũng cần thể hiện khả năng
đua tranh, tranh giành giữa các doanh nghiệp và cần được thể hiện ra bằng
phương thức cạnh tranh phù hợp.Do đó theo TS. Nguyễn Hữu Thắng trong
cuốn sách "Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay" do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản
năm 2009 đã đưa ra định nghĩa cụ thể về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế
cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và
sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền
vững.
Cùng với khái niệm cạnh tranh thì “ lợi thế cạnh tranh ” đã trở thành một
nội dung quan trọng với bất cứ cá nhân hay tổ chức nào hoạt động trong nền
kinh tế. Về cơ bản lợi thế cạnh tranh phát triển dựa vào những sản phẩm mà
công ty có thể cung cấp cho người mua có giá trị cao hơn chi phí công ty phải
chịu để tạo ra được sản phẩm đó. Giá trị của sản phẩm là thứ mà người mua sẵn
sang trả tiền. và lợi nhuận tăng them từ xuất phát của việc mời chào giá cả thấp
hơn của đối thủ cạnh tranh để giành được lợi nhuận tương đương hoặc cung cấp
những dịch vụ duy nhất có lợi ích lớn hơn, đủ để bù đắp cho giá thành cao hơn .
Như vậy , có hai hình thức cơ bản của lợi thế cạnh tranh là : Dẫn đầu về Giá và
sự phân biệt giữa doanh nghiệp này và doanh nghiệp khác.
Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh tranh giá cả hoặc cạnh tranh phi giá
cả, hay cạnh tranh của một doanh nghiệp, một ngành, một quốc gia là mức độ
mà ở đó, dưới các điều kiện về thị trường tự do và công bằng có thể sản xuất ra
các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường, đồng
thời tạo ra việc làm và nâng cao được thu nhập thực tế.
 Năng lực cạnh tranh:năng lực canh tranh của doanh nghiệp trước hết
phải được tạo ra từ bản thân của doanh nghiệp. Đấy là các yếu tố nội tại của mỗi
Nguyễn Việt Dũng Đầu tư 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính,

nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp,… một cách riêng biệt mà phải qua đánh
giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh hoạt động trên cùng lĩnh vực, cùng một
thị trường.
 Vai trò của cạnh tranh đối với sự phát triển kinh tế
Cạnh tranh có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế.Cạnh tranh
tác động đến sự phát triển kinh tế theo cả hai mặt: tích cực và tiêu cực. Xét về
tổng thể, cạnh tranh thường mang lại nhiều lợi ích hơn cho mọi người, cộng
đồng và xã hội.
Về mặt tích cực, cạnh tranh thúc đẩy nền sản xuất phát triển, góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Trong phạm vi doanh nghiệp, Sự cạnh tranh buộc
người sản xuất phải năng động, nhạy bén, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của người
tiêu dùng, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ công nghệ mới
nhất vào trong sản xuất.Hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản
lý sản xuất để nâng cao năng xuất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Đối với người
tiêu dùng, cạnh tranh mang lại rất nhiều lợi ích. Cạnh tranh đem lại cho người
tiêu dùng nhiều sự lựa chọn hơn, chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt hơn và giá
thành thấp hơn.
Về mặt tiêu cực, cạnh tranh cũng đem lại những hệ quả không mong muốn
về mặt xã hội. Nó làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu của cải,
phân hóa mạnh mẽ giàu nghèo. Cạnh tranh cũng có những tác động tiêu cực thể
hiện ở cạnh tranh không lành mạnh như những hành động vi phạm đạo đức hay
vi phạm pháp luật hoặc những hành vi cạnh tranh làm phân hóa giàu nghèo, tổn
hại môi trường sinh thái…
1.1.3 Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong ngân hàng thương mại
 Cạnh tranh trong ngân hàng
Xuất phát từ tính đặc thù của hoạt động NHTM và các chức năng của
NHTM trong nền kinh tế, cạnh tranh trong NHTM cũng có những đặc thù riêng,
đó là:
- Cạnh tranh trong ngân hàng phải luôn hướng tới một thị trường lành
mạnh, tránh khả năng xảy ra rủi ro hệ thống: KD trong lĩnh vực tiền tệ là lĩnh

vực KD rất nhạy cảm, chịu tác động bởi rất nhiều nhân tố về kinh tế, chính trị, xã
Nguyễn Việt Dũng Đầu tư 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
hội, tâm lý, truyền thống văn hoá… mỗi một nhân tố này có sự thay đổi dù là
nhỏ nhất cũng đều tác động rất nhanh chóng và mạnh mẽ đến môi trường KD
chung. Chẳng hạn: Chỉ cần một tin đồn thổi dù là thất thiệt cũng có thể gây nên
cơn chấn động rất lớn, thậm chí đe dọa sự tồn vong của cả hệ thống các tổ chức
tín dụng. Một NHTM hoạt động yếu kém, khả năng thanh khoản thấp cũng có
thể trở thành gánh nặng cho nhiều tổ chức kinh tế và dân chúng trên địa bàn…
Chính vì vậy, trong KD, các NHTM vừa phải cạnh tranh để từng bước mở rộng
KH, mở rộng thị phần, nhưng cũng không thể cạnh tranh bằng mọi giá, sử dụng
mọi thủ đoạn, bất chấp pháp luật để thôn tính đối thủ của mình, bởi vì, nếu đối
thủ là các NHTM khác bị suy yếu dẫn đến sụp đổ, thì những hậu quả đem lại
thường là rất to lớn, thậm chí dẫn đến đổ vỡ luôn chính NHTM này do tác động
dây chuyền.
- Các NHTM vừa cạnh tranh gay gắt với nhau, vừa hợp tác với nhau: Hoạt
động KD của các NHTM có liên quan đến tất cả các tổ chức kinh tế, chính trị -
xã hội, đến từng cá nhân thông qua các hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm,
cho vay cũng như các loại hình dịch vụ (DV) tài chính khác; đồng thời, trong
hoạt động KD của mình, các NHTM cũng đều mở tài khoản cho nhau để cùng
phục vụ các đối tượng KH chung. Chính vì vậy, nếu như một NHTM bị khó
khăn trong KD, có nguy cơ đổ vỡ, thì tất yếu sẽ tác động dây chuyền đến gần
như tất cả các NHTM khác, không những thế, các tổ chức tài chính phi NH cũng
sẽ bị “vạ lây”. Đây quả là điều mà các NHTM không bao giờ mong muốn. Chính
vì vậy, các NHTM trong KD luôn vừa phải cạnh tranh lẫn nhau để dành giật thị
phần, nhưng luôn phải hợp tác với nhau, nhằm hướng tới một môi trường lành
mạnh để tránh rủi ro hệ thống.
- Do hoạt động của các NHTM có liên quan đến tất cả các chủ thể, đến mọi
mặt hoạt động kinh tế - xã hội, cho nên, để tránh sự hoạt động của các NHTM
mạo hiểm nguy cơ đổ vỡ hệ thống, tất cả Ngân hàng Trung ương (NHTW) các

nước đều có sự giám sát chặt chẽ thị trường này và đưa ra hệ thống cảnh báo
sớm để phòng ngừa rủi ro. Chính vì vậy, nên sự cạnh tranh trong hệ thống các
NHTM không thể dẫn đến làm suy yếu và thôn tính lẫn nhau như các loại hình
KD khác trong nền kinh tế.
- Hoạt động của các NHTM liên quan đến lưu chuyển tiền tệ, không chỉ
trong phạm vi một nước, mà có liên quan đến nhiều nước để hỗ trợ cho các hoạt
Nguyễn Việt Dũng Đầu tư 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
động kinh tế đối ngoại; do vậy, KD trong hệ thống NHTM chịu sự chi phối của
nhiều yếu tố trong nước và quốc tế, như: Môi trường pháp luật, tập quán KD của
các nước, các thông lệ quốc tế… đặc biệt là, nó chịu sự chi phối mạnh mẽ của
điều kiện hạ tầng cơ sở tài chính, trong đó công nghệ thông tin đóng vai trò cực
kỳ quan trọng, có tính chất quyết định đối với hoạt động KD của các NH này.
Điều đó cũng có nghĩa là, sự cạnh tranh trong hệ thống các NHTM trước hết
phải chịu sự điều chỉnh bởi rất nhiều thông lệ, tập quán KD tiền tệ của các nước,
sự cạnh tranh trước hết phải dựa trên nền tảng kỹ thuật công nghệ đáp ứng được
yêu cầu của hoạt động KD tối thiểu; bởi vì, một NHTM mở ra một loại hình DV
cung ứng cho KH là đã phải chấp nhận cạnh tranh với các NHTM khác đang
hoạt động trong cùng lĩnh vực, tuy nhiên, muốn lĩnh vực DV này được thực hiện
thì đòi hỏi phải đáp ứng tối thiểu về điều kiện hạ tầng cơ sở tài chính mà thiếu nó
thì không thể hoạt động được. Rõ ràng là, sự cạnh tranh của các NHTM loại hình
cạnh tranh bậc cao, đòi hỏi những chuẩn mực khắt khe hơn bất cứ loại hình KD
nào khác.
 Năng lực cạnh tranh trong ngân hàng thương mại
Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại là khả năng tự duy trì một
cách lâu dài, có ý thức các lợi thế của mình trên thị trường để đạt được mức lợi
nhuận và thị phần nhất định hoặc khả năng chống lại một cách thành công sức ép
của các lực lượng cạnh tranh.
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt và cũng như các doanh nghiệp khác,
năng lực cạnh tranh trong NHTM mang đầy đủ các yếu tố như năng lực cạnh

tranh của một doanh nghiệp
1.2 Đầu tư nâng cao NLCT trong NHTM
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của đầu tư nâng cao NLCT trong NHTM
a.Khái niệm
Đầu tư nâng cao NLCT là một bộ phận của đầu tư phát triển. Đó là hoạt
động bỏ vốn trong hiện tại nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản vật chất ( nhà
xưởng, máy móc, thiết bị, ) và tài sản trí tuệ ( tri tuệ, kỹ năng, uy tín…), gia tăng
năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.
Đối với các NHTM, hoạt động đầu tư nâng cao NLCT chính là hoạt động
bỏ vốn nhằm mục đích, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, nâng cao năng lực
Nguyễn Việt Dũng Đầu tư 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
công nghệ, đội ngũ cán bộ, uy tín, thương hiệu của ngân hàng từ đó gia tăng
năng lực phục vụ, sức cạnh tranh và gia tăng lợi nhuận của ngân hàng
b.Đặc điểm của đầu tư NC NLCT trong NHTM
Đầu tư nâng cao NLCT là một bộ phận của đầu tư phát triển nên nó mang
các đặc điểm của đầu tư phát triển như sau:
- Hoạt động đầu tư thường kéo dài trong nhiều năm, huy động nhiều nguồn
lực kinh tế, xã hội nên nó thường mang mang tính rủi ro cao. Do đó, để đạt được
hiệu quả đầu tư cao cần phải làm tốt công tác chuẩn bị.
- Hoạt động đầu tư nâng cao NLCT đòi hỏi nguồn vốn lớn, vốn đầu tư
thường nằm kê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Vì thế, cần phải cần
phải nghiên cứu kỹ trước các quyết định đầu tư, phải có các phương án về vốn,
về quản lý hoạt động đầu tư…
- Quá trình thực hiện đầu tư chịu tác động của nhiều yếu tố như: pháp lý,
kinh tế - xã hội, môi trường … nên ảnh hưởng đến kết quả đầu tư. Do đó hiệu
quả của hoạt động đầu tư nâng cao NLCT cũng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố.
- Các thành quả của hoạt động đầu tư nâng cao NLCT của NHTM có giá trị
lâu dài do đó cần có các chủ trương đầu tư đúng đắn nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngân hàng. phát huy được lợi thế của ngân hàng.

1.2.2Nội dung đầu tư NC NLCT trong NHTM
1.2.2.1.Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố quyết định đối với năng lực cạnh
tranh của một doanh nghiệp nói chung và của NHTM nói riêng. Đầu tư phát triển
nguồn nhân lực là đầu tư nhằm mục đích nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng
hành nghề cũng như giáo dục tinh thần chấp hành kỹ luật và nâng cao nhận thức
trong về hóa ứng xử, tác phong làm việc chuyên nghiệp, hiện đại…cho công
nhân viên. Chất lượng nhân lực là yếu tố quyết định đến chất lượng dịch vụ,
hiệu quả quản lý, hiệu quả hoạt động,…và từ đó quyết định đến năng lực cạnh
tranh của ngân hàng. Như vậy đầu tư phát triển nguồn nhân lực là một nội dung
không thể thiếu trong hoạt động đầu tư nần cao NLCT của ngân hàng.
1.2.2.2 Đầu tư phát triển công nghệ
Trong hoạt động quản lý của ngân hàng, tính an toàn và bảo mật về thông
Nguyễn Việt Dũng Đầu tư 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
tin là một trong những mối quan tâm hàng đầu. Để làm được điều đó bắt buộc
ngân hàng phải có một nền tảng công nghệ cao. Do đó. hoạt động đầu tư phát
triển công nghệ là hết sức quan trọng và càn thiết. Yếu tố công nghệ là một
trong những yếu tố chi phối tất cả các hoạt động của ngân hàng. Một măt, để
được cấp phép hoạt động, các ngân hàng phải đáp ứng được các yêu cầu về
công nghệ riêng theo quy định của pháp luật. Mặt khác. yếu tố công nghệ là nền
tảng cho các hoạt động quản lý của ngân hàng như: hoạt động quản trị rủi ro,
quản trị nhân lực, quản trị dịch vụ, bảo mật thông tin …hơn nữa, công nghệ cũng
là yếu tố tạo nên tâm lý an tâm cho khách hàng, giúp cho mọi hoạt động thông
tin thông suốt một cách nhanh nhất, là nhân tố nâng cao chất lượng dịch vụ cung
cấp của ngân hàng. Như vậy, công nghệ tác dụng tích cực trong việc nâng cao uy
tín, thương hiệu của ngân hàng. Đầu tư phát triển công nghệ là một hoạt động tối
quan trọng trong chiến lược đầu tư NC NLCT của các NHTM.
1.2.2.3.Đầu tư phát triển các sản phẩm dịch vụ
Đầu tư phát triển các SPDV là sự đầu tư nghiên cứu, tìm tòi nhằm tạo ra

các sản phẩm , dịch vụ mới cũng như nâng cao tính hấp dẫn, tiện ích của các sản
phẩm, dịch vụ đã có. Đầu tư phát triển các SPDV nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ của ngân hàng, từ đó nâng cao uy
tín, khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Chất lượng SPDV là một trong những yếu tố cực kỳ quan trọng trong môi
trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng. Trong những năm gần đây, cùng với sự mở của và hội nhập ngày
càng sâu rộng của nên kinh tế Việt Nam, rất nhiều các ngân hàng mọc lên và
phát triển khá nhanh, sự cạnh tranh trên thị trường tài chính ngân hàng Việt Nam
ngày mạnh mẽ và khốc liệt. Các NHTM ở Việt Nam ngày càng nhận thức được
vai trò quan trọng của chất lượng SPDV trong chiến lược cạnh tranh của mình.
1.2.2.4.Đầu tư cho họat động Marketing
Hoạt động Marketing là một trong những hoạt quan trọng trong chiến lược
đâu tư nâng NC NLCT của các ngân hàng thương mại. Mục đích của hoạt động
Marketing đối với NHTM là nắm bắt nhu cầu thị trường tài chính ngân hàng,
làm tiền đề cho việc nghiên cứu đánh giá xu hướng thị trường SPDV tài chính,
ngân hàng nhằm đưa ra các sản phẩm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường.
Nguyễn Việt Dũng Đầu tư 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
Một mặt, hoạt động Marketing nhằm mục đích nâng cao hình ảnh, uy tín của
ngân hàng. Mặt khác, hoạt động Marketing đưa sản phẩm của ngân hàng đến
với khách hàng, mở rộng thị trường sản phẩm, mở rộng khách hàng tiềm năng
hay kích thích khách hàng tiêu dùng SPDV của mình. Các hoạt động đầu tư cho
Marketing có thể là: Đầu tư nghiên cứu thị trường, đầu tư cho quảng cáo, đầu tư
cũng cố mối quan hệ và bạn hàng…
Đầu tư mở rộng mạng lưới hoạt động đòi hỏi vốn lớn và chiếm tỷ trọng cao
trong tổng vốn đầu tư phát triển hằng năm của các ngân hàng.
1.3. Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động Đầu
tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong ngân hàng
1.3.1.Các chỉ tiêu đánh giá kết quả Đầu tư nâng cao NLCT

1.3.1.1Sự gia tăng vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu ( vốn tự có): Vốn chủ sỡ hữu của NHTM là toàn bộ nguồn
vốn thuộc hữu của ngân hàng, các thành viên đối tác liên doanh hoặc các cổ
đông của ngân hàng ( đối với NHTM cổ phần). Về mặt kinh tế, vốn tự có là vốn
riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu đóng góp và nó còn được tạo ra trong qúa
trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại. Về mặt quản lý, theo các cơ quan
quản lý ngân hàng, vốn tự có của ngân hàng được chia làm hai loại:
 Vốn tự có cơ bản bao gồm vốn điều lệ (vốn ngân sách cấp, vốn cổ phần
thường, vốn cổ phần ưu đãi vĩnh viễn), quỹ dự trữ, dự phòng, lợi nhuận không
chia và các khoản khác (các tài sản nợ khác theo qui định của ngân hàng nhà
nước).
 Vốn tự có bổ sung bao gồm vốn cổ phần ưu đãi có thời hạn, tín phiếu
vốn, trái phiếu chuyển đổi. Theo quy định của các cơ quan quản lý ngân hàng,
thì vốn tự có bổ sung không được vượt qúa 50% vốn tự có cơ bản (Mỹ và Pháp).
Vốn tự có là nguồn vốn ổn định và luôn tăng trưởng trong qúa trình hoạt
động của ngân hàng. Vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn kinh doanh (thông thường từ 8% đến 10%), tuy nhiên nó lại giữ một
vai trò rất quan trọng vì nó là cơ sở để hình thành nên các nguồn vốn khác của
ngân hàng đồng thời tạo nên uy tín ban đầu của ngân hàng.
Hiện nay, các NHTM không còn bị hạn chế về số lượng vốn được phép huy
động dựa trên cơ sở vốn tự có. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cho hoạt động của
Nguyễn Việt Dũng Đầu tư 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
hệ thống ngân hàng, các NHTM vẫn phải đảm bảo quy chế an toàn trong hoạt
động.
1.3.1.2 Sự gia tăng tổng tài sản
- Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Do đó, phần
lớn tài sản của NHTM là tài sản tài chính bao gồm:
- Ngân quỹ: gồm tiền mặt trong két ( nội tệ, ngoại tệ, vàng bạc …), tiền gửi
tại ngân hàng khác

- Chứng khoán: gồm chứng khoán của chính ( Trung ương hoặc địa
phương) do kho bạc nhà nước phát hành; chứng khoán của các ngân hàng
khác…
- Tín dụng: Đây là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất của các NHTM, phản
ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Tín dụng bao gồm: tín dụng ngắn hạn,
tín dụng trung và dài hạn…
- Các loại tài sản khác: tài sản ủy thác, tài sản ngoại bảng …
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh làm tăng tổng tài sản của ngân hàng,
là một trong những yếu tố phản ánh khả năng đầu tư có hiệu quả.
1.3.1.3 Các chỉ tiêu năng lực kinh doanh
 Khả năng huy động vốn: Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ
chủ yếu, vô cùng quan trọng của ngân hàng, nhằm mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng. Khả năng huy động vốn chính là khả năng thu hút lượng tiền gửi của ngân
hàng, được thể hiện thông qua:
 Quy mô, tốc độ tăng nguồn vốn huy động
 Cơ cấu vốn huy động và sự chuyển dịch trong cơ cấu đó.
Lượng vốn huy động càng lớn, ổn định và với chi phí thấp thì hoạt động
của ngân hàng càng thuận lợi, ngân hàng càng có nhiều cơ hội mở rộng hoạt
động, tăng thu nhập và lợi nhuận. Hiện nay, các ngân hàng đang cạnh tranh nhau
bằng nhiều hình thức để nâng cao khả năng huy động vốn. như vậy khả năng huy
động vốn cũng thể hiện năng lưc cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
 Khả năng cấp tín dụng và đầu tư: Cấp tín dụng là hoạt động cơ bản, đem
lại lợi nhuận chính cho ngân hàng. Tuy ngày nay, ở Việt Nam hoạt động của
ngân hàng rất đa dạng, thu từ hoạt động tín dụng nhìn chung có xu hướng giảm
Nguyễn Việt Dũng Đầu tư 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
dần ở nhiều ngân hàng, nhưng cấp tín dụng vẫn đang là hoạt động mang lại lợi
nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Khả năng cấp tín dụng thể hiện ở các khía cạnh
như: quy mô cấp tín dụng và đầu tư, chất lượng tín dụng và đầu tư.
 Khả năng phát triển SPDV

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng cũng như nhu cầu
ngày càng tăng của nền kinh tế, các NHTM ngày càng chú trọng hơn đến việc đa
dạng hóa các SPDV, nâng cao chất lượng các SPDV của mình. Nhờ đó, tỷ trọng
doanh thu từ các hoạt động dịch vụ ngày càng cao hơn trong tổng doanh thu của
các NHTM. Cạnh tranh bằng chất lượng các SPDV trở thành một phương thức
cạnh tranh hữu hiệu trong bối cảnh kinh tế mở của và hội nhập ngày nay. Phát
triển các SPDV nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đa dạng hóa các
loại hình dịch vụ đưa lại cho khách hàng nhiều sự lựa chọn hơn, từ đó nâng cao
uy tín, hình ảnh của ngân hàng trong mắt người tiêu dùng. Vì thế, khả năng phát
triển các SPDV cũng là một yếu tố phản ánh kết quả của việc đầu tư NC NLCT
trong các NHTM.
1.3.1.4 Các chỉ tiêu năng lực công nghệ
Đầu tư phát triển công nghệ là một hoạt động quan trọng của ngân hàng
trong đầu tư NC NLCT của các NHTM nói chung. Do đó, các chỉ tiêu phản ánh
năng lực công nghệ là một trong những chỉ tiêu phản ánh kết quả của đầu tư NC
NLCT . Các chỉ tiêu phản ánh năng lực công nghệ của ngân hàng có thể kể đến
như:
 Trang bị công nghệ: Hệ thống công nghệ thông tin, phần mềm, máy tính,
các chương trình bảo mật, cơ sở dữ liệu… nhằm đáp ứng nhu cầu trong hoạt
động của ngân hàng.
 Mức độ đáp ứng công nghệ: Mục tiêu của ngân hàng là đáp ứng tốt nhất
nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Mức độ đáp ứng nhu cầu công nghệ
của khách hàng phản ánh kết quả cũng như hiệu quả về đầu tư phát triển công
nghệ của ngân hàng. Ngày nay, các NHTM ngày càng chú trọng hơn vào các
kênh phân phối mới như ATM, dịch vụ ngân hàng điện tử (e-banking), tra cứu
thồn tin qua điện thoại (phone banking)… nhằm tạo ra sự tiện lợi hơn cho khách
hàng, thu hút thêm các khách hàng mới cũng như cũng cố mối quan hệ giữa các
khách hàng cũ, nâng cao NLCT của mình.
Nguyễn Việt Dũng Đầu tư 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương

 Tính liên kết và độc đáo của công nghệ: Hoạt động của NHTM mang
tính đặc thù cao, đó là tính hệ thống. Sự vận hành của một NHTM này có tác
động qua lại với NHTM khác rất lớn. Trong đầu tư phát triển công nghệ của
ngân hàng cũng không ngoại lệ. Để phát huy được cao nhất hiệu quả của công
nghệ, đòi hỏi phải có một mặt bằng tương đối về công nghệ trong hệ thống ngân
hàng cũng như đảm bảo tính liên kết, ổn định giữa các công nghệ đó, nếu không
sẽ là sự lãng phí, kém hiệu quả trong đầu tư phát triển công nghệ. Tuy nhiên,
các công nghệ sử dụng giữa các ngân hàng cũng cần có nét riêng tạo nên tính
độc đáo cho ngân hàng, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
1.3.1.5 Các chỉ tiêu năng lực tổ chức quản lý điều hành
 Mô hình tổ chức: Mô hình tổ chức thường phụ thuộc vào loại hình
doanh nghiệp, quy mô và chức năng của ngân hàng. Một mô hình tổ chức hợp lý
là mô hình đảm bảo tính liên kết giữa các bộ phận chức năng, tạo điều kiện giải
quyết các công việc một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Đồng thời, mô hình đó
phải phát huy được sức mạnh tập thể của ngân hàng.
 Cơ chế vận hành: Cơ chế vận hành của ngân hàng thể hiện thông qua cơ
chế quản lý, điều hành của ngân hàng, quy chế tổ chức vận hành của các phòng
ban. Một cơ chế quản lý phù hợp sẽ tạo điều kiện phát huy các lợi thế của ngân
hàng, phát huy sức mạnh tập thể, đồng thời hạn chế được các điểm yếu của ngân
hàng.
Như vậy, mô hình tổ chức và cơ chế vận hành của ngân hàng có tác động
rất lớn vào năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Chỉ tiêu năng lực quản trị điều
hành phản ánh năng lực cạnh tranh của ngânh hàng.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả Đầu tư nâng cao NLCT
1.3.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính đối với hoạt động Đầu tư
nâng cao NLCT
 Tỷ lệ an toàn vốn (CAR – Captital Adequacy Ratio).
Tỷ lệ này được tính theo công thức:
CAR = Vốn tự có
Tổng tài sản "có" rủi ro

Nguyễn Việt Dũng Đầu tư 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
Theo thông tư 13/2010/TT – NHNN ban hành ngày 20/5/2010 - Quy chế
bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD Việt Nam. Các TCTD, trừ chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% so với
tổng tai sản “có” rủi ro của TCTD.
 Khả năng sinh lời: Khả năng sinh lời cho biết một đồng vốn ngân hàng
bỏ ra sẽ mang về cho ngân hàng bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời gian
nhất định ( thường tính cho năm). Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh khả năng cạnh
tranh của ngân hàng, vì mục tiêu của ngân hàng chính là lợi nhuận. Khả năng
sinh lời của các NHTM được thể hiện thông qua các chỉ tiêu sau:
 Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (ROA – Ruturn On Assets).
Tỷ lệ này được tính theo công thức:
ROA = Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản cho biết một đồng trong tổng tài sản của
ngân hàng mang về cho ngân hàng bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời gian
nhất định, thường tính cho một năm. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng
quản lý và khai thác tốt tài sản của mình, chứng tỏ năng lực cạnh tranh của ngân
hàng càng cao.
 Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( Return On Equity).
Tỷ lệ này được tính theo công thức:
ROE = Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu cho biết một đồng vốn chủ sở hữu, ngân
hàng kiếm được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời gian nhất định, thường
tính cho một năm. Tỷ lệ này càng cao thể hiện ngân hàng hoạt động càng có hiệu
quả, năng lực cạnh tranh của ngân hàng càng cao.
 Doanh thu tăng thêm tên một đồng vốn đầu tư: chỉ tiêu này cho biết một
đơn vị vốn đầu tư nân cao NLCT tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu tăng thêm

trong kỳ. Chỉ tiêu này được tín bằng doanh thu tăng thêm bình quân trong kỳ/
vốn đâu tư nâng cao NLCT bình quân năm trong kỳ nghiên cứu. Chỉ tiêu này
Nguyễn Việt Dũng Đầu tư 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
càng cao cho biết hiệu quả đầu tư của ngân hàng càng cao.
 Lợi nhuận tăng thêm trên đồng vốn đầu tư: Chỉ tiêu này được tính bằng
lợi nhuận tăng thêm bình quân/vốn đầ tư phát triển bình quân năm trong kỳ
nghiên cứu. Nó cho biết một đơn vị vốn đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuân
trong kỳ nghiên cứu. Chỉ tiêu này cũng càng cao càng tốt, càng chứng tỏ ngân
hàng đầu tư co hiệu quả cao.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế-xã hội của hoạt động đầu tư
 Mức đóng góp NSNN của một đồng vốn đầu tư phát triển.
H =
Mức đóng góp tăng thêm BQ vào NSNN
Vốn đầu tư phát triển BQ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn đầu tư phát triển tạo ra bao
nhiêu đồng được góp vào ngân sách trong kỳ nghiên cứu. Kết quả tính được
càng lớn chứng tỏ hoạt động đầu tư phát triển của ngân hàng càng có hiệu quả
kinh tế xã hội cao.
 Số việc làm tăng thêm trên một đơn vị vốn đầu tư
H =
Số việc làm tăng thêm BQ
Vốn đầu tư phát triển BQ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn đầu tư tạo ra bao nhiêu việc
làm cho xã hội. Kết quả tính toán càng cao cũng chứng tỏ hoạt đông đầu tư phát
triển của ngân hàng càng có hiệu quả kinh tế xã hội cao.
 Mức thu nhập thuần trên một đồng vốn đầu tư.
H =
Mức thu nhập thuần tăng thêm BQ của người lao động
Vốn đầu tư phát triển BQ trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết mức thu nhập bình quân của CBNV làm việc trong
ngân hàng nghiên cứu trên một đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
ngân hàng đầu tư càng có hiệu quả.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến Đầu tư nâng cao NLCT trong NHTM
NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động trong lĩnh vực
tiền tệ, tín dụng. Nó được coi là loại hình doanh nghiệp rất nhạy cảm với nhiều
yếu tố tác động. Có thể chia các yếu tố tác động của NHTM thành hai nhóm cơ
bản là: các yêu tố xuất phát từ nội bộ ngân hàng và các yếu tố ảnh hưởng từ bên
Nguyễn Việt Dũng Đầu tư 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
ngoài.
1.4.1 Các yếu tố ảnh hưởng từ nội bộ ngân hàng
Các yếu tố chủ quan xuất phát từ chính nội bộ ngân hàng là những yếu tố
trực tiếp nhất ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng, đến kết quả và
hiệu quả đầu tư nâng cao NLCT của NHTM. Các nhân tố đó bao gồm: chất
lượng nguồn nhân lực. Quy mô vốn và tình hình tài chinh của ngân hàng, cơ sở
vật chất kỹ thuật và công nghệ của ngân hàng.
 Chất lượng nguồn nhân lực:
Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất tạo nên sức cạnh tranh
của các NHTM . Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện ở năng lực quản lý điều
hành của của ban điều hành, lãnh đạo ngân hàng, chất lượng cán bộ nhân viên
- Ban lãnh đạo: Ban lãnh đạo bao gồm từ hội đồng quản trị đến Ban tổng
gám đốc. Đây là những người có vai trò xác định chiến lược, xây dựng mục tiêu,
tầm nhìn dài hạn cho ngân hàng. Dựa trên năng lực của chính ngân hàng mình
cũng như những phân tích, đánh giá và phán đoán về tình hình kinh tế vĩ mô, áp
lực cạnh tranh các nhà chiến lược xác định các cơ hội, lợi thế cạnh tranh cũng
như khó khăn và thách thức đối với ngân hàng, từ đó có các chiến lược cạnh
tranh phù hợp. Một ban lãnh đạo sáng suốt, nhạy bén sẽ đưa ra được các chiến
lược đầu tư nâng cao NLCT phù hợp với năng lực của ngân hàng, là cơ sở để
ngân hàng nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.

- Cán bộ nhân viên ngân hàng: Hoạt động ngân hàng là các hoạt động dịch
vụ, sản phẩm được tạo ra đồn thời với quá trình tiêu thụ và là kết quả của quá
trình tương tác giữa các cán bộ nhân viên với khách hàng. Do đó, chất lượng của
cán bộ nhân viên ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của sản phẩm
dịch vụ tạo ra, từ đó ảnh hưởng lớn tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Hiệu
quả của hoạt động đầu tư nâng cao NLCT của ngân hàng phụ thuộc rất lớn đến
chất lượng cán bộ nhân viên ngân hàng.
 Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ:
Cơ sở vật chất công nghệ là một trong những yếu tố không thể thiếu trong
các hoạt động sản xuất nói chung và đặc biệt quan trọng đối với hoạt động của
ngân hàng. Các ngân hàng có chính sách áp dụng công nghệ cao cùng với khả
năng thích ững công nghệ mới cao sẽ tạo ra nhiều tiện ích cho khách hàng, phục
Nguyễn Việt Dũng Đầu tư 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
vụ khách hàng tốt hơn từ đó tạo ra sức hấp dẫn đối với khách hàng.
1.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng từ bên ngoài
 Môi trường kinh tế:
Sự ổn định kinh tế là điều kiện tiên quyết cho mọi hoạt động Đầu tư phát
triển tác động lên nhu cầu về sử dụng các SPDV của ngân hàng, gián tiếp tác
động lên kết quả, hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Môi trường kinh tế được
phản ánh qua các chỉ tiêu như: tốc độ phát triển kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái,
tỷ lệ lạm phát. Một nền kinh tế phát triển với tốc độ cao sẽ tạo cơ hội cho các
NHTM phát triển, mở rộng hoạt động của ngân hàng và ngược lại. Các chính
sách tiền tệ và tỷ giá có tác động trực tiếp tới các hoạt động của ngân hàng. Tỷ
lệ lãi suất vừa tác động đến các khoản chi phí của ngân hàng vừa tác động đến
hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ lạm phát có ản hưởng đến mức lãi suất
thực tế và ảnh hưởng tới tâm lỹ của các nhà đầu tư, người tiêu dùng, là khách
hàng của các NHTM. Trong xu thế hội nhập và mở của, môi trường kinh tế quốc
tế ngày càng có ảnh hưởng to lớn đến các hoạt động của ngân hàng, sức cạnh
tranh của ngân hàng cũng như hiệu quả của các hoạt động đầu tưu nâng cao

NLCT của các NHTM. Xu hướng phát triển của nền kinh tế, sự ổn định của môi
trường kinh tế là một trong những căn cứ để các nhà chiến lược xác định mục
tiêu, chiến lược đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh.
 Môi trường văn hóa – xã hội:
Các yếu tố văn hóa xã hội ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại thông qua tác động tới nhu cầu và nguồn nhân lực. Các yếu tố văn
hóa xã hội bao gồm: Lòng tin của người dân đối với ngân hàng, thói quen chi
tiêu và tiết kiệm của người dân, trình độ dân trí, khả năng hiểu biết cảu ngân
hàng về các SPDV của ngân hàng …
Hoạt động cơ bản của ngân hàng là nhận tiền gửi của người thừa vốn và
cho vay đối với người thuế vốn. Hoạt động này mang lại nguồn thu cho ngân
hàng. Như vậy, đối với ngân hàng, sự tín nhiệm hay lòng tin là cơ sở của các
hoạt động kinh doanh.Khách hàng quyết định gửi tiền hoặc sử dụng các dịch vụ
của Ngân hàng đều dựa trên cơ sở niềm tin. Vì vậy năng lực cạnh tranh của ngân
hàng phụ thuộc vào mức độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Đầu tư
nâng cao NLCT cần tập trung nâng cao uy tín của ngân hàng.
Nguyễn Việt Dũng Đầu tư 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
Thói quen chi tiêu, tiết kiệm và mức độ hiểu biết về các sản phẩm dịch vụ
của người dân cũng có ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng. Thói quen sử
dụng tiền mặt làm hạn chế khả năng phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng, mức tiết kiệm càng cao càng ảnh hưởng tới nguồn cung cấp tín dụng của
ngân hàng. Trình độ dân trí càng cao càng tạo điều kiện thuận lợi cho viêc phát
triển các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao của ngân hàng.
Các đặc điểm văn hóa xã hội khác cũng ảnh hưởng tới hoạt động của ngân
hàng như: Quan điểm về đạo đức nghề nghiệp, quan điểm về rủi ro và thất bại…
từ đó ảnh hưởng đến khả năng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các
NHTM. Như vậy, các đặc điểm về văn hóa – xã hội có ảnh hưởng nhất định đến
hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh. Do đó, khi xây dựng chiến lược
đâu tư nâng cao NLCT các nhà chiến lược cấn xét trong mối tương quan với đắ

điểm này.
 Thể chế chính trị và các chính sách
Chính phù tác động đến sự phát triển của ngân hàng trước hết là với vai trò
người quản lý, giám sát toàn bộ hệ thống ngân hàng thông qua ngân hàng trung
ương, hệ thống pháp luật và các chính sách. Do hoạt động ngân hàng mang tính
hệ thông, các NHTM có mối liên kết chặt chẽ với nhau, một sự đỗ vỡ của một
ngân hàng cũng có thể ảnh hưởng tới cả hệ thống, nên hoạt động của các NHTM
thường được đặt dưới sự giám sát chặt chẽ của Ngân hàng trung ương. Các chính
sách của chính phủ có tác động trực tiếp tới sự phát triển của các NHTM. Chính
phủ là người hoạch định các chính sách, đường lối phát triển cho toàn ngành
ngân hàng, điều phối nỗ lực chung của toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng như
toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ra chính phủ cũng đóng vai trò đồng thời là chủ nợ và
cũng là con nợ lướn của các ngân hàng.
 Một số yếu tố khác:
Các yếu tố bên ngoài khác ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư nâng cao NLCT
của ngân hàng có thể kể đến là: Yếu tố môi trường tự nhiên ( Khí hậu, sinh thái,
dân số, vị vị trí địa lý…), yếu tố từ phía khách hàng, yếu tố ảnh hưởng từ các
ngân hàng khác ( bao gồm cả ngân hàng hiện tại và các ngân hàng mới hoặc sẽ
tham gia thị trường); yếu tố từ sự xuất hiện của các dịch vụ thay thế mới.
Các NHTM thường xuyên đối mặt với mục tiêu tạo ra lợi nhuận với mục
Nguyễn Việt Dũng Đầu tư 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
tiêu xây dụng mối quan hệ giữ chân khách hàng. Đồng thời, các NHTM khác là
mối đe dọa trực tiếp đến thị phần, chia sẽ lới ích của chính ngân hàng đang xét.
Các động thái của các NHTM khác có ảnh hưởng tới các chính sách hoạt động,
chính sách đầu nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng xem xét. Mối lo đó
xuất phát từ các ngân hàng đang tồn tại cũng như các ngân hàng mới hoặc sẽ
thành lập và đi vào hoạt động. Do đó, yếu tố xuất phát từ khách hàng và các
ngân hàng khác ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư nâng cao NLCT của các
NHTM.

Sự phát triển của thị trường tài chính một mặt tạo điều kiện cho các NHTM
mở rộng quy mô hoạt đông, nhưng đồng thời cũng làm cho môi trường cạnh
tranh giữa các NHTM ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Đi kèm với sự phát triển
đó là sự ra đời và phát triển của các TCTD khác, đe dọa đến lợi thế của các
NHTM khi cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính mới có thể thay thế chức
năng dẫn vốn của các NHTM. Điều này đặt ra cho các NHTM những thách thức
nhất định trong chiến lược cạnh tranh.
Nguyễn Việt Dũng Đầu tư 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN THÁI BÌNH
2.1.Giới thiệu về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thái
Bình ( Agribank Thái Bình ).
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển.
Ngân hàng phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình nay là ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình được thành lập theo quyết định số
76/NHQĐ ngày 18/7/1988 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.Trụ sở chính tại : Số 150 đường Lê Lợi thành phố Thái Bình ,tỉnh Thái
Bình.
Từ ngày 31/8/1989 đến 31/12/1990 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Thái Bình là thành viên của ngân hàng tỉnh Thái Bình trong giai đoạn
thí điểm mô hình “Ngân hàng kinh doanh tổng hợp” theo quyết định số
120/NHQĐ ngày 31/8/1989 của Tổng giám đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Năm 1990 ngân hàng phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình được đổi tên
thành Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Thái Bình.
Năm 1997 thực hiện Luật Ngân hàng nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng,
ngân hàng nông nghiệp Thái Bình đổi tên thành NHN0&PTNT tỉnh Thái Bình.
Hiện nay NHNo&PTNT tỉnh Thái Bình là một hệ thống ngân hàng với quy

mô hoạt động rộng nhất trong toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại trên địa
bàn.
Thực hiện chiến lược phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam nhằm lành
mạnh hoá hoạt động ngân hàng, đảm bảo phục vụ có hiệu quả chương trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, bộ máy hoạt động của NHNo&PTNT tỉnh
Thái Bình được kiện toàn và sắp xếp lại đảm bảo phù hợp với điều kiện hoạt
động kinh doanh: các phòng giao dịch nếu có đủ điều kiện và hoạt động có hiệu
quả sẽ được nâng cấp lên thành ngân hàng cấp III, giải thể những đơn vị kinh
doanh không có hiệu quả. Đến nay chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Thái Bình
Nguyễn Việt Dũng Đầu tư 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
ngoài Trụ sở chính ,toàn tỉnh đã có 11 chi nhánh cấp II và 37 chi nhánh cấp III.
Hầu hết các chi nhánh đều được trang bị cơ sở vật chất đầy đủ đáp ứng yêu cầu
hoạt động kinh doanh hiện nay.
Bên cạnh củng cố mạng lưới hoạt động đội ngũ cán bộ được đào tạo và đào
tạo lại một cách thường xuyên để đáp ứng được yêu cầu kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường và từng bước hội nhập.
Đến 31/12/ 2010 toàn tỉnh có 568 cán bộ công nhân viên với trình độ: thạc
sỹ 1 người chiếm tỷ lệ 0.17% ,đại học 299 người chiếm tỷ lệ 52.6% ,cao đẳng 16
người chiếm tỷ lệ 2.8% ,cao cấp NH 17 người chiếm tỷ lệ 2.99% ,trung cấp 186
người chiếm tỷ lệ 32.7% ,còn lại là 49 người có trình độ sơ cấp và chưa qua đào
tạo chiếm tỷ lệ 8.6%. ( nguồn Báo cáo tổng kết công tác hành chính và nhân sự
năm 2010 ).
Từ ngày thành lập đến nay, chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Thái Bình đã
vượt qua những chặng đường gian nan đầy thử thách (như quy mô hoạt động
nhỏ, nhân sự hạn chế) để không ngừng phấn đấu vươn lên, tích cực đóng góp
vào công cuộc đổi mới của đất nước góp phần xứng đáng vào sự lớn mạnh về
mọi mặt của toàn bộ hệ thống NHNo Việt Nam đóng góp phần không nhỏ vào
sự phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo theo chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, của cấp uỷ và chính quyền địa phương, từng bước đóng góp

xứng đáng vào việc nâng cao đời sống nhân dân.
Chức năng và nhiệm vụ: NHNo&PTNT tỉnh Thái Bình là NHTM Nhà
nước, thực hiện hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà
nước. Huy động vốn dưới các hình thức :Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân
và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi
có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và
giấy tờ có giá khác, để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước khi được thống đốc NHNN chấp thuận. Vay vốn của các tổ chức tín
dụng khác hoạt động tại Việt Nam và tổ chức tín dụng nước ngoài.Vay vốn ngắn
hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.Các hình thức huy động vốn khác
theo qui định của NHNN. Hoạt động tín dụng:Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.Cho vay trung hạn, dài
Nguyễn Việt Dũng Đầu tư 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
đời sống.Cho vay theo quyết định của Thủ tướng Chính Phủ trong trường hợp
cần thiết.Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ…
2.1.2 Cơ cấu tổ chức:
Hiện nay cơ cấu tổ chức hoạt động của chi nhánh ngân hàng gồm: 1 giám
đốc, 2 phó giám đốc, 6 phòng ban hoạt động kinh doanh rất có hiệu quả.
Bộ máy tổ chức hoạt động của chi nhánh ngân hàng được thể hiện qua sơ
đồ sau:
Sơ đồ 1.1:Cơ cấu tổ chức của ngân hàng :
Nguồn: Tài liệu từ phòng tổ chức hành chính tại ngân hàng.
Nguyễn Việt Dũng Đầu tư 49B
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng

hành
chính
Phòng kế
hoạch kinh
doanh
Phòng kế
toán ngân
quỹ
Phòng
kinh
doanh
ngoại hối
Phòng
điện toán
Phòng
thanh tra
giám sát
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
* Giám đốc: Trực tiếp tổ chức điều hành nhiệm vụ của chi nhánh theo các
nhiệm vụ quy định đảm bảo an toàn tài sản, con người, chỉ đạo, kiểm tra điều
hành theo phân cấp uỷ quyền của ngân hàng nông nghiệp đối với các chi nhánh
loại 3, phòng giao dịch trực thuộc được giao quản lý.Thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn của mình theo uỷ quyền của tổng giám đốc về các mặt nghiệp vụ liên
quan đến kinh doanh, chịu trách nhiệm trước pháp luật, hội đồng quản trị, tổng
giám đốc về các quyết định của mình. Quy định chức năng nhiệm vụ cụ thể đối
với các phòng nghiệp vụ tại chi nhánh, phù hợp với quy định của ngân hàng
nông nghiệp và yêu cầu hoạt động của chi nhánh nhưng không được trái với nội
dung nhiệm vụ, thẩm quyền.
* Phó giám đốc: Giúp giám đốc chỉ đạo điều hành một số nghiệp vụ do phó
giám đốc phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật

về các quyết định của mình. Thay mặt giám đốc điều hành công việc khi giám
đốc uỷ quyền, bàn bạc và tham gia ý kiến với giám đốc trong việc thực hiện các
nghiệp vụ của chi nhánh theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng.
* Phòng kế hoạch kinh doanh: Được sáp nhập từ 3 phòng: Tín dụng, thẩm
định, nguồn vốn và kế hoạch. Phòng có nhiệm vụ trực tiếp quản lý cân đối nguồn
vốn, đảm bảo các cơ cấu về kỳ hạn loại tiền tệ, loại tiền gửi và quản lý các hệ
số an toàn theo quy định. Tham mưu cho giám đốc chi nhánh điều hành nguồn
vốn và chịu trách nhiệm đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động
vốn tại địa phương và giải pháp phát triển nguồn vốn. Tham mưu cho giám đốc
chi nhánh xây dựng kế hoạch kinh doanh, phân loại khách hàng và đề xuất các
ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng kinh doanh. Thẩm định và đề
xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền, thẩm định các dự án,
hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân cấp uỷ quyền. Đồng thời
tổng hợp, báo cáo, kiểm tra theo chuyên đề quy định.
* Phòng kế toán ngân quỹ: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê
và thanh toán theo quy định của ngân hàng nhà nước và ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết
toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn
Nguyễn Việt Dũng Đầu tư 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Mai Hương
và trình ngân hàng cấp trên phê duyệt. Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch
toán, kế toán, quyết toán và báo cáo theo quy định, thực hiện các khoản nộp
ngân sách nhà nước theo luật định, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và
ngoài nước theo quy định.
* Phòng điện toán: Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên
quan đến hoạt động của chi nhánh, xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến
hạch toán kế toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng và các hoạt
động khác phục vụ hoạt động kinh doanh.
* Phòng tổ chức hành chính: Xây dựng các chương trình công tác hàng
tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện

chương trình được giám đốc chi nhánh phê duyệt. Trực tiếp là thư ký tổng hợp
cho giám đốc chi nhánh. Thực hiện các công tác xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa
chữa tài sản cố định, mua sắm công cụ lao động. Tham gia đề xuất mở rộng
mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở rộng mạng lưới, hoàn tất hồ sơ thủ tục liên
quan đếnn phòng giao dịch, chi nhánh. Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế
độ bảo hiểm, quản lý lao động theo dõi thực hiện nội quy lao động, đề xuất định
mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương tới các chi nhánh ngân hàng nông
nghiệp trực thuộc trên địa bàn. Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử
cán bộ, nhân viên đi công tác học tập trong và ngoài nước theo quy định.
* Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: Xây dựng chương trình công tác năm,
quý phù hợp với chương trình công tác kiểm tra kiểm soát của ngân hàng nông
nghiệp và đặc điểm cụ thể của đơn vị mình. Tổ chức kiểm tra xác minh, tham
mưu cho giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền, làm nhiệm vụ thường
trực ban chống tham nhũng, tham mưu cho lãnh đạo trong hoạt động chống tham
nhũng.
* Phòng kinh doanh ngoại hối: Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại
tệ (mua, bán, chuyển đổi) thanhh toán quốc tế trực tiếp theo quy định, thực hiện
công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT, thực hiện các nghiệp vụ tín
dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh toán quốc tế, các dịch vụ kiều hối
và chuyển tiền mở tài khoản khách hàng nước ngoài, quản lý thông tin, lập các
Nguyễn Việt Dũng Đầu tư 49B

×