Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Giải pháp nhằm thực hiện một số chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 – 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.08 KB, 99 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Tiến Dũng
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập vừa qua, em là Lê Thị Hạnh, sinh viên năm
cuối lớp Kinh tế Kế hoạch 49B, khoa Kế hoạch & Phát triển, trường Đại học
Kinh tế Quốc dân đã có một kỳ thực tập thiết thực, bổ ích và hoàn thiện được
báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Để đạt được kết quả đó, em xin chân
thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng đã tận tình chỉ bảo và
sửa chữa bài chuyên đề thực tập, giúp em xây dựng được chuyên đề tốt
nghiệp một cách hoàn chỉnh nhất. Em xin cảm ơn anh Nguyễn Đăng Bình –
vụ phó vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã giúp em
những bước đầu tiên để có thể thực tập tại Bộ. Em xin cảm ơn chị Vũ Thị
Nam Bình – chuyên viên kế hoạch phòng Cân đối và dự báo, vụ tổng hợp
kinh tế quốc dân, bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
cho em được tiếp cận các thông tin, tài liệu chuyên ngành cũng như đã đưa ra
các phân tích nhận xét giúp chuyên đề của em ngày càng được hoàn thiện
hơn. Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các bác, các cô chú, các
anh chị trong phòng Cân đối và dự báo, vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân đã tạo
điều kiện để em có được kỳ thực tập bổ ích và thiết thực này.
Lê Thị Hạnh
Lớp: Kế hoạch 49B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Tiến Dũng
LỜI CAM ĐOAN
Qua khoảng thời gian thực tập vừa qua, với sự chỉ bảo giúp đỡ của thầy
giáo _ PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng và chị Vũ Thị Nam Bình – chuyên viên
phòng Cân đối và dự báo, Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân, Bộ Kế hoạch và
đầu tư, và với sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành bài báo cáo chuyên đề
thực tập của mình.
Em xin cam đoan đây là bài báo cáo do tự em viết có tham khảo thêm


các sách báo tạp chí đã được chú giải như trong chuyên đề, ngoài ra không hề
sao chép bất kì tài liệu hay bất kì các bài luận văn, chuyên đề nào khác.
Hà Nội, Ngày 12 tháng 05 năm 2011
Chữ ký của sinh viên
Lê Thị Hạnh
Lê Thị Hạnh
Lớp: Kế hoạch 49B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Tiến Dũng
MỤC LỤC
1.4.Tăng trưởng theo yếu tố cầu 51
Lê Thị Hạnh
Lớp: Kế hoạch 49B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Tiến Dũng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KH Kế hoạch
KHH Kế hoạch hóa
KT-XH Kinh tế xã hội
VĐN Vấn đề nhánh
VĐT Vốn đầu tư
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
GTGT Giá trị gia tăng
CDCC Chuyển dịch cơ cấu
Bộ KH&ĐT Bộ Kế hoạch và đầu tư
CCKT Cơ cấu kinh tế
PTBV Phát triển bền vững
ĐBSCL Đồng bằng sông cửu long

ĐTNN Đầu tư nước ngoài
NSNN Ngân sách nhà nước
QL Quốc lộ
CHK Cảng hàng không
DN Doanh nghiệp
CN Công nghiệp
XK Xuất khẩu
NK Nhập khẩu
CPTG Chi phí trung gian
Lê Thị Hạnh
Lớp: Kế hoạch 49B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Tiến Dũng
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
BẢNG
1.4.Tăng trưởng theo yếu tố cầu 51
Lê Thị Hạnh
Lớp: Kế hoạch 49B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Tiến Dũng
LỜI NÓI ĐẦU
Kế hoạch phát triển là một công cụ được chính phủ sử dụng để quản lý
và điều tiết nền kinh tế quốc dân. Nó xác định một cách hệ thống những hoạt
động nhằm phát triển kinh tế xã hội theo những mục tiêu, chỉ tiêu và các cơ
chế chính sách sử dụng trong một thời kỳ nhất định. Việc thực hiện các chỉ
tiêu, mục tiêu theo những giải pháp đã đặt ra rất quan trọng. Nó giúp chính
phủ có thể kiểm soát được nền kinh tế, đưa nó đi đúng hướng để phát triển
một cách tốt nhất. Thế nhưng, đạt kế hoạch theo đúng chỉ tiêu đặt ra luôn có

những trở ngại, trong bản kế hoạch cả ngắn hạn cũng như dài hạn đều có thể
thấy được có những chỉ tiêu không hoàn thành kế hoạch đặt ra. Trong đó nổi
bật có ba nhóm chỉ tiêu chính: nhóm chỉ tiêu về kinh tế, môi trường và phát
triển bền vững. Đây luôn là vấn đề nhức nhối khiến toàn xã hội phải quan
tâm, phải xem xét và tìm ra nguyên nhân, giải pháp để khắc phục cho những
bản kế hoạch kế tiếp.
Nhân cơ hội được thực tập tại Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân, Bộ Kế
hoạch & Đầu tư, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp nhằm thực hiện một số chỉ tiêu
của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 – 2015” để tìm ra
nguyên nhân và giải pháp cho một số chỉ tiêu không hoàn thành kế hoạch của
giai đoạn 2006 – 2010.
Do vấn đề nghiên cứu khá rộng và thời gian nghiên cứu có hạn, nên tôi
xin chọn nhóm chỉ tiêu về kinh tế để phân tích, trọng tâm phân tích là chỉ tiêu
“Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm”. Tăng trưởng luôn là vấn đề
kinh tế quan trọng mà quốc gia nào cũng phải quan tâm hướng tới. Tuy nhiên,
đạt được tốc độ tăng trưởng mong muốn không phải là dễ dàng. Nhất là đối
với tình trạng kinh tế thế giới biến động từng ngày như hiện nay. Vấn đề tăng
trưởng nhanh, bền vững lại càng trở nên cấp thiết hơn. Nhìn vào cuộc khủng
Lê Thị Hạnh
Lớp: Kế hoạch 49B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Tiến Dũng
hoảng năm 2008, ta có thể thấy rõ, nền kinh tế của nước ta có khá nhiều biến
động, ảnh hưởng khá nhiều từ tác động bên ngoài, dẫn đến tốc độ tăng trưởng
giảm, tăng trưởng không bền vững. Do đó, ta phải chủ động lên phương án để
đạt được mục tiêu một cách tốt nhất.
Nội dung của chuyên đề thực tập tốt nghiệp là đi sâu nghiên cứu thực
trạng tình hình thực hiện chỉ tiêu “Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng
năm”, tìm ra nguyên nhân vì sao chỉ tiêu này chưa đạt kế hoạch đặt ra và đưa

ra những giải pháp cơ bản nhằm góp phần hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu
mong muốn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương I: Sự cần thiết phải thực hiện chỉ tiêu của bản kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 – 2015
Chương II: Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu của bản kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội giai đoạn 2006 - 2010
Chương III: Một số giải pháp cơ bản thúc đẩy việc hoàn thành chỉ tiêu
đã đặt ra của bản kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 - 2015
Lê Thị Hạnh
Lớp: Kế hoạch 49B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Tiến Dũng
CHƯƠNG I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI THỰC HIỆN CHỈ TIÊU CỦA BẢN
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
I.Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và vai trò của kế hoạch
1. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội (kế hoạch phát triển)
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội là một bộ phận không thể thiếu trong
hệ thống quản lý của mỗi quốc gia. Theo đó, Chính phủ đã dùng bốn công cụ
can thiệp để quản lý nền kinh tế, đó là: (1) Hệ thống pháp luật, (2) Hoạch định
phát triển (KHH), (3) Các chính sách kinh tế vĩ mô, (4) Lực lượng kinh tế nhà
nước. Các công cụ hoạch định phát triển bao gồm: Chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình phát triển KT-XH, các công cụ này trực tiếp giúp chính
phủ thực hiện chức năng ổn định vĩ mô và chức năng định hướng mục tiêu.
Và công cụ kế hoạch là công cụ trực tiếp, nó vừa mang tính mục tiêu, vừa
mang tính biện pháp. Nó cụ thể hóa chiến lược và quy hoạch phát triển.
1.1.Khái niệm
Kế hoạch phát triển là một công cụ quản lý và điều hành vĩ mô nền
kinh tế quốc dân, nó xác định một cách hệ thống những hoạt động nhằm phát

triển kinh tế xã hội theo những mục tiêu, chỉ tiêu và các cơ chế chính sách sử
dụng trong một thời kỳ nhất định.
1.2.Vai trò
Trong hệ thống KHH ở Việt Nam, kế hoạch đóng vai trò là công cụ tổ
chức triển khai, theo dõi đánh giá các hoạt động kinh tế xã hội trong từng giai
đoạn nhất định. Kế hoạch có nhiệm vụ cụ thể hóa các mục tiêu định hướng
của chiến lược phát triển và các phương án quy hoạch tổ chức sản xuất để
từng bước thực hiện và biến chiến lược, quy hoạch thành thực tế cuộc sống.
Kế hoạch phát triển được thể hiện rõ nhất (so với chiến lược, quy hoạch) qua
hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và những giải pháp chính sách thích hợp với
từng giai đoạn.
KH là công cụ huy động và phân bổ nguồn lực khan hiếm nhằm thực
Lê Thị Hạnh
Lớp: Kế hoạch 49B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Tiến Dũng
hiện các mục tiêu ưu tiên. Nguồn lực thì luôn khan hiếm, nhất là nguồn lực về
đất đai, lao động có trình độ cao và công nghệ kỹ thuật tiên tiến. Nếu không
có cách quản lý, cứ để thị trường điều tiết thì các nguồn lực này sẽ hướng vào
việc sản xuất hàng hóa mang lại lợi nhuận trước mắt và phục vụ tầng lớp
thượng lưu, đó là những mặt hàng xa xỉ. Các nguồn lực này không thể được
áp dụng ở vùng sâu, vùng xa, hoặc những lĩnh vực mà xã hội cần. Nhưng, nếu
những nguồn lực này được phân bổ theo KH, nó sẽ đảm bảo hướng tới những
vấn đề ưu tiên cần giải quyết của xã hội, hướng vào người nghèo.
KH là công cụ để thu hút được các nguồn tài trợ từ nước ngoài: Nhìn
vào bản kế hoạch với những mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp, phương hướng phát
triển cụ thể, họ sẽ thấy ta có sự chuẩn bị chi tiết, kỹ lưỡng và rõ ràng cho
tương lai, đó là điều kiện cần thiết để nhà đầu tư nước ngoài thấy được môi
trường và những điều kiện thuận lợi để tài trợ, đầu tư dự án.

KH là công cụ để Chính phủ công bố các mục tiêu phát triển của mình
và huy động nguồn lực xã hội cùng hướng tới mục tiêu: Nước ta là một nhà
nước của dân, do dân và vì dân. Do đó, mọi hoạt động quản lý, điều tiết nền
kinh tế của Chính phủ đều hướng tới việc đảm bảo một cuộc sống toàn diện
cho người dân. Chính vì vậy, rất cần sự ủng hộ của người dân trên mọi
phương diện, mọi lĩnh vực. Kế hoạch qua đó là cầu nối tin cậy giúp chính phủ
công bố những mục tiêu phát triển, một là hướng tới sự tham gia, ủng hộ của
người dân; hai là muốn người dân biết và làm theo mục tiêu đã định để đưa
nền kinh tế phát triển.
2. Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội (kế hoạch 5 năm)
2.1. Khái niệm
1
Kế hoạch 5 năm là sự cụ thể hóa các chiến lược và quy hoạch phát triển
trong lộ trình phát triển dài hạn của đất nước. KH xác định các mục tiêu, chỉ
tiêu tăng trưởng kinh tế, nâng cao phúc lợi xã hội trong thời kỳ 5 năm và xác
định các cân đối, các chính sách phân bổ nguồn lực, vốn cho các chương trình
1
Trang 67 Giáo trình Kế hoạch hóa phát triển kinh tế hội
Lê Thị Hạnh
Lớp: Kế hoạch 49B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Tiến Dũng
phát triển của khu vực kinh tế Nhà nước và khuyến khích sự phát triển của
khu vực kinh tế tư nhân.
Nghị quyết Đại hội IX của Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định: “Xây
dựng kế hoạch 5 năm trở thành công cụ chủ yếu của hệ thống kế hoạch hóa
phát triển”. KH 5 năm được xác định là trung tâm trong hệ thống KHH phát
triển, bởi các lý do sau:
+ Thông thường các dự án đầu tư bắt đầu có lợi tức sau 1 năm hoặc

một vài năm sau so với thời điểm bắt đầu xây dựng, vì vậy, thời hạn 5 năm là
khoảng thời gian đủ (so với kế hoạch 1 năm) để có thể đánh giá chính xác
hiệu quả của các dự án đầu tư, hiệu ứng của các giải pháp, chính sách phát
triển kinh tế xã hội.
+ Yêu cầu của kế hoạch là phải xác định hệ thống chỉ tiêu một cách cụ
thể, đo lường nhiệm vụ cần phải đạt được trong một thời kỳ nhất định, vì vậy
những kế hoạch trong phạm vi 5 năm thường bảo đảm đưa ra những chỉ tiêu
chính xác hơn, dễ thực thi hơn những kế hoạch có thời gian dài hạn.
+ Kế hoạch 5 năm thường được xác định trong một nhiệm kỳ Đại hội
Đảng và trùng lặp với nhiệm kỳ làm việc của cơ quan chính phủ, vì vậy, coi
KH 5 năm là trung tâm là một quan điểm gắn lãnh đạo chính trị với lãnh đạo
kinh tế, cho phép xác định rõ ràng hơn trách nhiệm của các nhà lãnh đạo
chính trị và tạo thuận lợi cho việc đánh giá chính xác, hiệu quả hiệu lực của
bộ máy lãnh đạo chính trị.
2.2. Nội dung chủ yếu của KH 5 năm
2
Nội dung chủ yếu của việc làm kế hoạch 5 năm bao gồm việc phân tích
đánh giá tình hình kinh tế, xã hội của đất nước, các mục tiêu và giải pháp về
phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao trình độ dân trí, chăm sóc sức khỏe, xóa
đói giảm nghèo…Cụ thể như sau:
+ Phân tích tiềm năng, thực trạng phát triển KT - XH và đánh giá thực
hiện kế hoạch thời kỳ trước
2
Trang 68,69 Giáo trình Kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội
Lê Thị Hạnh
Lớp: Kế hoạch 49B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Tiến Dũng
Việc phân tích tiềm năng, thực trạng phát triển KT – XH phải chỉ ra

được tiềm năng, thế mạnh, lợi thế so sánh, nêu được những mặt mạnh, mặt
yếu, những yếu tố làm được và chưa làm được trong thời gian qua. Những
mặt đã làm được hay không làm được cần được đánh giá kỹ nguyên nhân các
yếu tố chính sách tác động. Để đánh giá chính xác tiềm năng thực trạng phát
triển làm cơ sở cho định hướng phát triển, cần đặt nó trong việc dự báo điều
kiện môi trường hoàn cảnh trong nước và quốc tế của thời kỳ kế hoạch 5 năm.
Trong quá trình phân tích phải xác định được chúng ta đang đứng đâu trong
mặt bằng chung của sự phát triển, sánh với các nước khác, địa phương khác
trong khu vực và quốc tế.
+ Xác định các phương hướng phát triển trong thời kỳ kế hoạch
Nội dung này bao gồm:
Xây dựng hệ thống quan điểm phát triển, xác định nhiệm vụ tổng quát
và các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu phát triển KT – XH của đất nước trong giai
đoạn 5 năm. Các mục tiêu KH 5 năm thường hướng tới, bao gồm mục tiêu
tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; mục tiêu ổn định tài chính
quốc gia tăng khả năng và tiềm lực tài chính, xử lý hài hòa tích lũy với tiêu
dùng, tăng khả năng đầu tư; kiềm chế và khống chế lạm phát, bảo đảm giá trị
đồng tiền, cải thiện cán cân thanh toán; tăng khả năng kinh tế đối ngoại, xuất
– nhập khẩu và thu hút nguồn vốn bên ngoài; bảo đảm công ăn việc làm, giảm
thất nghiệp, phát triển dân trí và nâng cao phúc lợi xã hội.
Xác định các chương trình và các lĩnh vực phát triển. Các vấn đề được
đưa vào chương trình và lĩnh vực phát triển có sự lựa chọn, nó thực sự là các
vấn đề nổi cộm, trọng yếu cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Các
chương trình phát triển chính là cơ sở để hoàn thành các nhiệm vụ mục tiêu
phát triển của kỳ kế hoạch 5 năm.
Để thực hiện các nội dung trên, nhất là xác định các chỉ tiêu kế hoạch
Lê Thị Hạnh
Lớp: Kế hoạch 49B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Tiến Dũng
cần phải dự báo nhiều phương án khác nhau, việc lựa chọn phương án cần
trên cơ sở mục tiêu đặt ra, gắn cụ thể với khả năng nguồn lực và theo quan
điểm chủ động khai thác, huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nền
kinh tế đa thành phần sở hữu và mở cửa hội nhập
+ Xây dựng cân đối vĩ mô và giải pháp lớn: Phần này gồm 2 nội dung
cơ bản:
Thứ nhất, là xác định các cân đối vĩ mô chủ yếu: cân đối vốn đầu tư, cân
đối xuất nhập khẩu, cán cân thanh toán quốc tế, cân đối sức mua toàn xã hội; xác
định các khả năng thu hút vốn cả trong và nước ngoài, đồng thời xác định những
quan hệ lớn về phân bổ đầu tư giữa các vùng kinh tế, giữa công nghiệp, nông
nghiệp và các lĩnh vực văn hóa, xã hội; xác định các quan hệ cung cầu một số
vật tư hàng hóa chủ yếu.
Thứ hai, là xây dựng hoàn thiện những vấn đề về cơ chế quản lý, các
chính sách kinh tế, về hiệu lực bộ máy quản lý và vấn đề tổ chức thực hiện.
3. Hệ thống chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển
3.1.Khái niệm
3
Là những nhiệm vụ cụ thể được xây dựng thành con số cần đạt được
trong kỳ kế hoạch. Đó là các mục tiêu được biểu hiện bằng con số, có xác
định thời gian và không gian cụ thể.
Các chỉ tiêu phản ánh phần định lượng của bản kế hoạch và là đích
phấn đấu của mỗi giai đoạn trong quá trình phát triển. Nó cho phép xác định
nội dung cơ bản của quá trình phát triển KT-XH, các bộ phận cụ thể của nó và
được nhà nước sử dụng để thực hiện quá trình điều tiết nền kinh tế.
3.2.Nhiệm vụ
Xác định nội dung cơ bản của quá trình phát triển KT-XH, các bộ phận
cụ thể của nó và được nhà nước sử dụng để điều tiết nền kinh tế, đảm bảo cho
nền kinh tế tăng trưởng và phát triển ổn định, đúng hướng theo một cơ cấu
3

Trang 97 Giáo trình Kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội
Lê Thị Hạnh
Lớp: Kế hoạch 49B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Tiến Dũng
hợp lý, cân đối và một tốc độ tối ưu.
Giúp đánh giá, định lượng được các mục tiêu bởi mỗi cấp mục tiêu
tương ứng với một hệ thống các mục tiêu. Không những thế, nhìn vào các chỉ
tiêu mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn ta có thể đánh giá, so sánh với các thời kỳ
trước đó, từ đó có thể đưa ra các biện pháp , các định hướng phát triển đúng
đắn cho thời kỳ tiếp theo.
Hơn thế nữa, từ một chỉ tiêu kinh tế quan trọng là cơ sở để xây dựng
các mục tiêu liên quan như mục tiêu xóa đói giảm nghèo, mục tiêu việc làm…
Quan trọng hơn, dựa vào các chỉ tiêu để xây dựng nên các KH biện pháp như:
KH tăng trưởng, KH chuyển dịch cơ cấu kinh tế, KH lao động việc làm, KH
dân số….
3.3.Phân loại
4
Có nhiều cách phân loại hệ thống chỉ tiêu kế hoạch:
3.3.1. Đứng trên góc độ phạm vi quản lý:
Hệ thống chỉ tiêu bao gồm các chỉ tiêu kế hoạch quốc gia như: Chỉ tiêu
phản ánh chương trình phát triển kinh tế đất nước, các dự báo KT-XH, các chỉ
tiêu của hệ thống tài khoản quốc gia, nguồn ngân sách chính phủ và tài chính
nhà nước. Các chỉ tiêu kế hoạch của tỉnh, thành phố bao gồm các chỉ tiêu
phản ánh chương trình phát triển của các vùng và ngân sách địa phương. Hệ
thống các chỉ tiêu phát triển của từng ngành, nội bộ ngành như công nghiệp,
nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao thông, bưu chính viễn thông. Để
giảm bớt chỉ tiêu trong từng bản kế hoạch, điều quan trọng là kế hoạch của
cấp nào thì chỉ nên quán xuyến các cấp chỉ tiêu cấp đó. KH quốc gia không

nên bao hàm các chỉ tiêu ở phạm vi ngành hay địa phương.
3.3.2. Đứng trên góc độ nội dung:
Hệ thống chỉ tiêu được chia thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế và các
chỉ tiêu phát triển xã hội. Các chỉ tiêu kinh tế đặt ra nhiệm vụ về tăng trưởng
kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và những cân đối nguồn lực chủ yếu. Các
4
Trang 65,66 Giáo trình kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội
Lê Thị Hạnh
Lớp: Kế hoạch 49B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Tiến Dũng
chỉ tiêu xã hội đưa ra các mục tiêu giải quyết các vấn đề như: xóa đói giảm
nghèo, công bằng xã hội, phát triển y tế, giáo dục và các mục tiêu xã hội khác.
Để thực hiện sự gắn bó giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội, hiện nay,
người ta thường đặt ra các chỉ tiêu mang tính lồng ghép. Các chỉ tiêu lồng
ghép thường thể hiện được nhiều nội dung, nhiều yêu cầu trong khung khổ
một chỉ tiêu. Ví dụ như: chỉ tiêu tốc độ tăng thu nhập bình quân trên đầu
người sẽ bao hàm trong đó chỉ tiêu về kinh tế là tốc độ tăng trưởng kinh tế và
chỉ tiêu xã hội là tốc độ tăng dân số. Dựa vào chỉ tiêu lồng ghép, các nhà
hoạch định sẽ thống nhất đưa ra được những giải pháp đồng bộ hơn và mang
tính ràng buộc lẫn nhau tốt hơn.
3.3.3. Đứng trên góc độ quản lý:
Hệ thống kế hoạch có các chỉ tiêu pháp lệnh, các chỉ tiêu hướng dẫn và
các chỉ tiêu dự báo. Chỉ tiêu pháp lệnh được chính phủ và quốc hội phê duyệt,
trở thành bắt buộc phải hoàn thành trong thời kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu hướng
dẫn thường mang tính định hướng hoạt động của các ngành, địa phương, các
đơn vị kinh tế và dùng để phân tích, so sánh đánh giá mức độ phát triển của
các đối tượng KHH. Các chỉ tiêu dự báo ở tầm vĩ mô làm cơ sở luận chứng
cho các chỉ tiêu pháp lệnh phê chuẩn và được xem như các số liệu, thông tin

kinh tế cho các đơn vị kinh tế, các ngành, địa phương và các cơ quan có liên
quan tham khảo. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nhân, các địa
phương, ngành rất cần có các thông tin mang tính dự báo do các nhà kế hoạch
quốc gia cung cấp.
3.3.4. Theo phạm vi đơn vị đo lường:
Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch gồm có các chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Chỉ
tiêu hiện vật xác định mặt vật chất của sản xuất, được đo lường bằng các đơn
vị đo hiện vật như cái, trọng lượng, kích thước, dung tích…chỉ tiêu hiện vật
có tác dụng xác định cụ thể quy mô của sản xuất và dịch vụ, nó đưa ra khả
năng thiết lập mối quan hệ trực tiếp giữa mục tiêu sản xuất sản phẩm với khối
Lê Thị Hạnh
Lớp: Kế hoạch 49B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Tiến Dũng
lượng nhu cầu cung cấp các hàng hóa trung gian. Chỉ tiêu giá trị đo lường các
nhiệm vụ, mục tiêu và quy mô phát triển của nền kinh tế dưới hình thái tiền
tệ, nó được sử dụng để hình thành các cân đối vĩ mô, các con số phản ánh
tổng hợp nội dung phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hướng
phát triển của các ngành, vùng…Ngoài ra, đứng trên góc độ đơn vị đo, các chỉ
tiêu KH còn chia thành chỉ tiêu tương đối và tuyệt đối; chỉ tiêu phản ánh số
lượng và chất lượng.
4. Phương pháp xác định chỉ tiêu kế hoạch
5
Để các chỉ tiêu kế hoạch bảo đảm yêu cầu chính xác, làm cơ sở cho
việc ra các quyết định trong quản lý, là yếu tố then chốt cho thực hiện giám
sát đánh giá hoạt động kinh tế, cần có quan điểm, tư duy logic, bắt đầu từ
những vấn đề then chốt xác định phân tích thực trạng và tiến hành xử lý trực
tiếp những vấn đề đó cho đến khi có được mục tiêu và chỉ tiêu phát triển. Một
phương pháp tiếp cận khoa học là phương pháp khung logic với việc sử dụng

triệt để các công cụ phân tích cây vấn đề, cây mục tiêu… Một mục tiêu kế
hoạch có thể bao gồm một hoặc nhiều chỉ tiêu khác nhau. Do đó, việc xây
dựng các chỉ tiêu xuất phát từ việc xây dựng các mục tiêu. Cụ thể các bước
xác định mục tiêu, chỉ tiêu như sau:
4.1. Xác định các vấn đề then chốt
Nhiệm vụ đầu tiên trong việc lập ra các mục tiêu là đánh giá và phân
tích tình hình và tìm ra đâu là vấn đề then chốt đặt ra trong thời kỳ kế hoạch
cần giải quyết. Để xác định những vấn đề then chốt, những câu hỏi sau đây
đặt ra: (1) Những vấn đề nào chúng ta sẽ phải đối mặt trong quá trình phát
triển KTXH? (2) Những hoạt động phát triển KTXH nào có thể gây ra tác
động bất lợi? (3) Hoạt động hỗ trợ phát triển nào có thể được chỉ ra mà chúng
ta coi là quan trọng? và (4) Những yếu kém nào chúng ta cần phải vượt qua?
Sau khi xác định được vấn đề then chốt, cần tiến hành đánh giá vấn đề
then chốt và tìm ra những vấn đề ưu tiên cần tập trung giải quyết trong thời kỳ
5
Trang 99,100 Giáo trình Kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội
Lê Thị Hạnh
Lớp: Kế hoạch 49B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Tiến Dũng
kế hoạch. Xác định vấn đề cần ưu tiên giải quyết bằng cách trả lời những câu
hỏi sau: (1) Vấn đề nào đang được nhiều người quan tâm nhất? Vì sao? (2)
Vấn đề nào có thể giải quyết được với sự tham gia của nhiều bên hữu quan
nhất? Tại sao? Vì sao? (3) Vấn đề nào cần được giải quyết trước nhất? Tại
sao? (4) Vấn đề nào nếu được giải quyết sẽ kéo theo giải quyết được nhiều
vấn đề khác? Vì sao?
4.2. Đánh giá các vấn đề then chốt và hình thành cây vấn đề
Để thực hiện công việc này cần tiến hành:
+ Xác định những vấn đề là nguyên nhân dẫn đến vấn đề then chốt

đang thảo luận (xếp bên dưới vấn đề then chốt) hay là hậu quả những vấn đề
then chốt gây ra (xếp bên trên vấn đề then chốt). Tiếp tục làm như vậy cho
đến khi tất cả các nguyên nhân hoặc hậu quả vấn đề then chốt đều đã được
phát hiện và xếp vào đúng vị trí. Đó sẽ là các nguyên nhân (hoặc hậu quả) cấp
I.
+ Đặt câu hỏi: “ Cái gì dẫn đến những nguyên nhân đã nêu?”, những
nguyên nhân chính sẽ được chọn và đặt dưới những “nguyên nhân cấp I” và
trở thành “nguyên nhân cấp II”.
+ Xem xét lại logic giữa các nguyên nhân, sau đó xem xét xem có
nguyên nhân nào bị bỏ sót nữa không? Nếu không, lại tiếp tục nhắc lại quy
trình đó cho đến khi đã tìm ra được các nguyên nhân sâu xa mà với điều kiện
về nguồn lực và khả năng có thể giải quyết được trong kỳ kế hoạch, hoặc đã
tương đối chi tiết để có thể cụ thể hóa thành các chương trình hoặc dự án đầu
tư. Khi đó, ta sẽ được “bản thảo” Cây vấn đề.
+ Tập hợp các vấn đề thành cây vấn đề: Bước tiếp theo là hệ thống hóa
lại các vấn đề then chốt, vấn đề nhánh và hậu quả các cấp thành một sơ đồ có
dạng hình cây, còn gọi là cây vấn đề. Theo chiều từ dưới lên trên, cây vấn đề
cho biết mối quan hệ nhân quả giữa các cấp: cấp dưới là nguyên nhân trực
tiếp gây ra hậu quả, là cấp sát trên của nó. Theo chiều ngang, cây vấn đề thể
hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cùng tác động. Bằng cách sơ đồ hóa này,
Lê Thị Hạnh
Lớp: Kế hoạch 49B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Tiến Dũng
nhà kế hoạch có thể có cái nhìn tổng thể về vấn đề mà mình cần giải quyết,
tác động của việc giải quyết vấn đề đã nêu trong ngắn và dài hạn.
Hình 1.1. Sơ đồ cây vấn đề
4.3. Xây dựng cây mục tiêu
Cây mục tiêu là việc xác định một tập hợp các mục tiêu cần đạt đến, rồi

sắp xếp chúng theo thứ tự, bắt đầu từ cấp đưa ra được những kết quả cụ thể
nhất và là điều kiện cần thiết để đật được những mục tiêu cao hơn.
Nếu cây vấn đề cho biết mối quan hệ nhân – quả giữa các vấn đề thì
cây mục tiêu cho biết mối quan hệ phương tiện – mục đích giữa các mục tiêu.
Việc xây dựng cây mục tiêu có tác dụng:
+ Giúp nhà kế hoạch nhìn thấy rõ mối quan hệ giữa các cấp mục tiêu,
mà mỗi cấp mục tiêu sẽ trở thành mục tiêu của các kế hoạch 5 năm hoặc hàng
năm. Từ đó, tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa kế hoạch 5 năm và hàng năm của
địa phương.
+ Thấy được mối liên hệ giữa kế hoạch của địa phương (ngành) mình
với các địa phương (ngành) khác trong quá trình cùng hướng tới một mục tiêu
chung làm cơ sở để tổ chức phối hợp hành động của địa phương (ngành).
+ Là đầu vào trực tiếp để xây dựng các cấp mục tiêu trong kế hoạch
chiến lược.
4.4. Hình thành các cấp mục tiêu và xác định mục tiêu ưu tiên
Việc xác định các mục tiêu ở mức độ cao hơn hay thấp hơn đòi hỏi
thông tin về bối cảnh, đầu óc sáng tạo, sự hiểu biết chung và tư duy chiến
lược. Khi xác định mỗi mục tiêu, nên luôn đưa ra các câu hỏi: Tại sao mục
tiêu này lại quan trọng? Mối quan hệ giữa các cấp mục tiêu là gì (nó đã phản
Lê Thị Hạnh
Lớp: Kế hoạch 49B
Vấn đề then chốt
VĐN cấp 2
Vấn đề nhánh cấp 1
VĐN cấp 2
Vấn đề nhánh cấp 1 Vấn đề nhánh cấp 1
VĐN cấp 2 VĐN cấp 2 VĐN cấp 2 VĐN cấp 2
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Tiến Dũng

ánh quan hệ phương tiện – mục đích hay chưa)?
Sau khi hình thành các cấp mục tiêu, cần xác định thứ tự ưu tiên mục
tiêu đối với từng cấp mục tiêu này vì thực tế có những mục tiêu rất khác nhau
nên cần tăng cường thảo luận để thống nhất được về mức độ ưu tiên giữa các
mục tiêu.
4.5. Xây dựng các chỉ tiêu
Mục đích của chỉ tiêu là để phản ánh mức độ đạt được các mục tiêu
cuối kỳ kế hoạch. Tính toán các chỉ tiêu một cách có cơ sở, dựa trên nguồn
lực có thể có là một việc quan trọng. Tuy nhiên, những chỉ tiêu kế hoạch tốt
cần phải: (1)Có sự gắn kết rõ ràng với mục tiêu đã đề ra; (2) Làm rõ quy mô
và tác động của các hoạt động; (3) Chỉ ra nội dung và phương hướng cho
hành động trong tương lai; (4) Sử dụng thông tin thu được trong khoảng thời
gian được xác định trong bản kế hoạch và (5) Đủ độ nhạy bén để đo được tiến
bộ sau một kỳ kế hoạch.
II. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 – 2015
1. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
1.1.Bối cảnh kinh tế
1.1.1. Cơ hội
Phục hồi lấy lại đà tăng trưởng của kinh tế thế giới và trong nước. Năm
2011 kinh tế thế giới sẽ tiếp tục xu hướng phục hồi và Châu Á được đánh giá
là sẽ có tốc độ phục hồi nhanh hơn và tăng trưởng cao hơn các khu vực khác.
Thời kỳ đen tối nhất của kinh tế thế giới gần như đã lùi lại đằng sau.
Mặc dù còn nhiều lo ngại, nhưng sự hồi phục kinh tế đang được hỗ trợ bởi
chính sách tiền tệ và tài khóa thông thoáng hơn. Những nền kinh tế mới nổi
và đang phát triển sẽ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới. Các
điều kiện thuận lợi được duy trì, đặc biệt với các nền kinh tế mới nổi và đang
phát triển. Chính sách tiền tệ thông thoáng hơn ở các nước phát triển có khả
năng lan rộng ra toàn cầu và bù đắp cho chính sách thắt chặt ở các nền kinh tế
mới nổi và đang phát triển.
Mặc dù các nền kinh tế châu Âu bắt đầu thắt chặt chính sách tài khóa,

Lê Thị Hạnh
Lớp: Kế hoạch 49B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Tiến Dũng
các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển vẫn cần tiếp tục dùng nguồn lực
trong nước đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Sự phát triển của tầng lớp trung lưu và
thượng lưu ở các nền kinh tế thứ 3 cũng là một yếu tố tích cực.
Tốc độ tăng trưởng tại các nền kinh tế thứ cấp cao hơn ở các nền kinh
tế cao cấp. Các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển tiếp tục đóng vai trò
quan trọng hơn. Sự tăng trưởng kinh tế toàn cầu càng thuận lợi hơn với khu
vực đồng tiền chung Châu Âu.
Kinh tế thế giới hiện nay xuất hiện 3 nguồn lực mới. Thứ nhất, nền
kinh tế các nước châu Á, tiếp tục tăng trưởng mạnh trong khi các thị trường
phát triển như Mỹ, châu Âu, Nhật lại có sức bật yếu hơn. Với môi trường lãi
suất tích cực, xu thế này có thể sẽ còn tiếp tục được duy trì trong thời gian tới.
Thứ hai, bên cạnh Nhật Bản, Trung Quốc đã trở thành một “quyền lực” mới ở
châu Á. Hiện nay, Nhật đã và đang tăng cường hợp tác với các nước trong
khu vực và điều này sẽ khiến cho trao đổi mậu dịch liên khu vực rất có thể sẽ
tăng trong thời gian tới. Các nước châu Âu chủ yếu hoạt động mậu dịch nội
khối. Thứ ba, phần doanh thu từ nước ngoài tiếp tục tăng trong khu vực sản
xuất. Xuất khẩu sang các nước châu Á tăng trong những năm gần đây. Các
nhà xuất khẩu Nhật có lợi từ sự tăng trưởng mạnh của châu Á. Chính những
nguồn lực mới này đã tạo ra những chuyển biến đáng kể.
Năm 2011 là thời gian nước ta vừa bước vào ngưỡng phát triển nhóm
nước có thu nhập trung bình. Nền kinh tế có những thuận lợi căn bản, đó là
những thành tựu to lớn của 25 năm đổi mới, cơ chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN đã hình thành, ngày càng hoàn thiện; năng lực của nền kinh tế
và hệ thống cơ cở hạ tầng được tăng cường. Sau thời gian bị suy giảm do tác
động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới, trên tất cả các

ngành, lĩnh vực của nền kinh tế đã phục hồi nhanh và đang dần lấy lại đà tăng
trường cao, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.
Các cân đối kinh tế vĩ mô, như thu chi ngân sách nhà nước, tiền tệ, tín
Lê Thị Hạnh
Lớp: Kế hoạch 49B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Tiến Dũng
dụng đang diễn biến theo chiều hướng tích cực. Bội chi ngân sách nhà nước
đang giảm dần, xuất khẩu tăng nhanh góp phần giảm thâm hụt cán cân thanh
toán quốc tế. Lạm phát được kiềm chế. Vị thế và uy tín của Việt nam trên
trường quốc tế ngày một nâng cao. Đó là những điều kiện rất quan trọng để
tạo ra xu thế phát triển mới, tạo đà tăng trưởng cao hơn và bền vững trong các
năm tới.
Sự ổn định chính trị - xã hội của đất nước được giữ vững. Điều này thể
hiện ở việc những chính sách nhà nước đã ban hành tạo sự an tâm cho những
nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào các lĩnh vực của Việt nam.
Gần đây, cũng thể hiện ở việc Việt nam liên tục được giao quyền tổ chức
những chương trình mang tầm cỡ quốc tế…
1.1.2. Thách thức
Kinh tế thế giới biến đổi nhanh, phức tạp và khó lường. Tình hình nợ
công cao tại một số quốc gia châu Âu và ở các nước lớn sẽ tác động đến tình
hình tài chính và là nguy cơ tái lạm phát cao trên phạm vi rộng. Sự nổi lên của
Trung Quốc và các nền kinh tế mới nổ sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến
tương quan và cục diện kinh tế thế giới. Mặc dù thời kỳ đen tối nhất đã lùi lại
đằng sau, nhưng nhà đầu tư vẫn còn lo ngại. Điều này thể hiện ở việc tăng
trưởng kinh tế chậm ở Mỹ; sức cầu từ doanh nghiệp tăng trưởng mạnh hơn và
yếu hơn từ các hộ gia đình; tăng trưởng kinh tế Mỹ không còn được hỗ trợ bởi
việc điều chỉnh hàng tồn kho, chu kỳ kinh doanh có xu hướng dài hơn chu kỳ
hàng tồn kho và GDP được kéo bởi việc đầu tư vào nhà ở trong ngắn hạn.

Nền kinh tế gặp phải một số khó khăn như: áp lực tăng giá thế giới và
giá đầu vào đối với mặt bằng tạo nên yếu tố tiềm ẩn gây lạm phát cao và bất
ổn định nền kinh tế vĩ mô
Trình độ phát triển của Việt nam còn thấp, phát triển chưa tương xứng
với tiềm năng.
Bộ máy quản lý chưa phát huy được hiệu quả vốn có của nó. Khả năng
điều tiết vĩ mô và quản lý nhà nước vẫn chưa cao.
Lê Thị Hạnh
Lớp: Kế hoạch 49B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Tiến Dũng
Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam còn yếu kém.
Xuất khẩu vẫn chủ yếu những mặt hàng có lợi thế so sánh thấp hơn so với khu
vực. Chưa có sự đầu tư đúng mức vào những ngành mang lại lợi nhuận cao.
Cơ sở hạ tầng lạc hậu, thiếu thốn, vốn đầu tư lại đầu tư vào những chỗ
mang lại hiệu quả không cao, trong khi những chỗ cần cải tổ, làm mới thì lại
không có. Điều này cản trở rất nhiều tới sự phát triển. Thiên tai, bão lũ và
biến đổi khí hậu , dịch bệnh là các yếu tố có thể tác động xấu đến sự phát triển
của các ngành, trước hết là sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân.
Thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao để phục vụ cho sự phát triển của
các ngành, các lĩnh vực.
1.2.Mục tiêu tổng quát, nhiệm vụ và các chỉ tiêu chủ yếu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững trên cơ
sở tiếp tục chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức
cạnh tranh và chủ động hội nhập quốc tế. Tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Tăng nhanh
hàm lượng khoa học và công nghệ cao trong sản phẩm. Cải thiện và nâng cao
rõ rệt chất lượng giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Nâng cao đời

sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhất là đối với người nghèo, dân tộc
thiểu số, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa. Tăng cường công tác bảo vệ tài
nguyên môi trường và chủ động ứng phó với các tác động của biến đổi khí
hậu. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an
toàn xã hội.
1.2.2. Nhiệm vụ cụ thể
Ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất
lượng, hiệu quả, phát triển bền vững.
Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực.
Đẩy mạnh phát triển và chuyển giao công nghệ, khuyến khích phát
triển công nghệ cao trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và
quản lý hành chính.
Lê Thị Hạnh
Lớp: Kế hoạch 49B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Tiến Dũng
Phát triển mạnh mẽ hệ thống kết cấu hạ tầng, đặc biệt là một số công
trình hạ tầng có quy mô lớn, hiện đại.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả của công tác đối ngoại và hội nhập kinh
tế quốc tế.
Nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe của nhân dân, bảo đảm
công bằng xã hội.
Sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước.
1.2.3. Các chỉ tiêu chủ yếu
1.2.3.1. Kinh tế
- GDP bình quân 5 năm 2011-2015 tăng 7,5-8%/năm
- Cơ cấu GDP 2015:
+ Nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 19%

+ Công nghiệp và xây dựng khoảng 40,7%
+ Dịch vụ 40,3%
- Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu: 12,2%/năm
- Tỷ trọng đầu tư phát triển khoảng 41,1 – 41,5% GDP
- Bội chi ngân sách nhà nước 2015: 4,5%
1.2.3.2. Xã hội
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 2015 đạt 55%
- Quy mô dân số 2015 dưới 92 triệu người
- Tuổi thọ dân cư đến cuối năm 2015 đạt 74 tuổi
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới: 2-3%
- Tỷ lệ thất nghiệp thành thị 2015 khoảng 4%
1.2.3.3. Môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng 2015 lên mức 42,5%
- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh: 96%
- Dân cư thành thị được cung cấp nước sạch: 98%
III. Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm
1. Các định nghĩa liên quan
Để đánh giá thực trạng tăng trưởng kinh tế so với chỉ tiêu kế hoạch đặt
ra hoặc so sánh giữa các nước với nhau hoặc giữa các thời kỳ khác nhau, ta
dùng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng (tỷ lệ tăng trưởng).
Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên về quy mô, khối lượng của sản xuất
và dịch vụ thực hiện trong nền kinh tế của một quốc gia hoặc của một địa
phương.
Lê Thị Hạnh
Lớp: Kế hoạch 49B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Tiến Dũng
Tốc độ tăng trưởng là một chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng tương đối và
được định nghĩa bằng công thức:


g
t
=
Trong đó:
g
t
là tốc độ tăng trưởng kinh tế năm t so với năm t-1
ΔY
t
là mức tăng trưởng
Nếu gọi g
n
là tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân năm của thời kỳ n
năm, thì tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân năm được định nghĩa bằng công
thức:
g
n
= * 100%
Trong đó:
+ n là số kỳ cần tính tốc độ tăng trưởng bình quân
+ Y
t
và Y
t-n
lần lượt là giá trị thu nhập của năm t và năm thứ t-n
Như chúng ta đang xem xét bản kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai
đoạn 2011-2015, từ năm 2011 đến năm 2015 có 4 kỳ cần tính tốc độ tăng
trưởng, do đó n=4. Khi đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân năm của thời
kỳ 4 năm được tính bằng công thức:

g
4
= * 100%
Lê Thị Hạnh
Lớp: Kế hoạch 49B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Tiến Dũng
Dựa vào cách phân loại hệ thống chỉ tiêu kế hoạch đã phân tích ở trên
ta thấy:
+ Đứng trên góc độ phạm vi quản lý: chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng GDP
bình quân hàng năm là chỉ tiêu phản ánh các dự báo kinh tế xã hội.
+ Đứng trên góc độ nội dung: chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân hàng năm là chỉ tiêu phát triển kinh tế, đặt ra nhiệm vụ về tăng trưởng
kinh tế.
+ Đứng trên góc độ quản lý: chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân
hàng năm là chỉ tiêu dự báo.
+ Theo phạm vi đơn vị đo lường: chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân hàng năm là chỉ tiêu hiện vật.
Qua cách xây dựng chỉ tiêu này, có thể nói, đây là một chỉ tiêu đã đạt
được tiêu chuẩn của một chỉ tiêu tốt. Cụ thể:
+ Tên chỉ tiêu: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm
+ Con số định lượng: Tương ứng với từng thời kỳ, cụ thể, thời kỳ 2006-
2010 con số này là Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt 7,5-8%
+ Không gian phản ánh: cả nước
+ Đối tượng phản ánh: GDP
+ Thời gian đo lường: hàng năm
Không những thế, chỉ tiêu này còn đạt đủ tiêu chuẩn SMART: cụ thể,
đo đếm được, có thể đạt được, liên quan đến một giai đoạn cụ thể (có thời hạn
cụ thể).

Hơn nữa, chỉ tiêu này được xây dựng trên định hướng của mục tiêu
từng giai đoạn. Cụ thể, giai đoạn 2011-2015 mục tiêu định hướng là: “Phát
triển nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững trên cơ sở tiếp tục
chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh
Lê Thị Hạnh
Lớp: Kế hoạch 49B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Nguyễn Tiến Dũng
và chủ động hội nhập quốc tế. Tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại” và nhiệm vụ đặt ra là:
“Ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng,
hiệu quả, phát triển bền vững”. Như vậy, chính phủ đã xác định rất rõ ràng,
vấn đề phát triển kinh tế có một vai trò quan trọng trong việc phát triển đất
nước. Mà phản ánh phát triển kinh tế có chỉ tiêu “tốc độ tăng trưởng GDP”.
Do vậy, chỉ tiêu này đóng vai trò quan trọng, việc hoạch định, đưa ra giải
pháp để thực hiện được nó được nhiều người quan tâm.
2. Vai trò của chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng
năm
- Giúp đánh giá được thực trạng tăng trưởng kinh tế của nước ta qua
từng năm, từng giai đoạn.
- So sánh được các giai đoạn với nhau, từ đó, đưa ra hướng mục tiêu
cho thời kỳ tới.
- Căn cứ vào chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm là
cơ sở để xác định các mục tiêu liên quan khác như mục tiêu cải thiện đời
sống, tăng thu nhập trong kế hoạch phát triển xã hội, mục tiêu tăng trưởng các
ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành, vùng kinh tế. Hơn thế nữa, nó
còn làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch biện pháp cũng như xây dựng
các cân đối chủ yếu cho phát triển kinh tế thời kỳ kế hoạch.
- Mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại giữa tăng trưởng kinh tế và

chương trình giải quyết việc làm và mục tiêu chống lạm phát càng làm cho
chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng hơn. Bằng việc dự báo chính xác, ta sẽ biết
được tốc độ tăng trưởng đạt bao nhiêu là phù hợp trong nền kinh tế hiện nay.
Nếu tăng trưởng nhanh thì sẽ giải quyết được vấn đề việc làm cho người lao
động, nhưng đi cùng với nó là lạm phát sẽ xảy ra. Và nếu tăng trưởng tăng
quá nhanh thì lạm phát sẽ ngày càng gia tăng tới mức chóng mặt. Do vậy, tính
toán tốc độ tăng trưởng phải gắn liền với thực trạng của nền kinh tế và xem
Lê Thị Hạnh
Lớp: Kế hoạch 49B
25

×