Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tân Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.31 KB, 52 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế
tính độc lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn mỗi doanh
nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm
trước kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan
trọng hơn là kinh doanh có lãi. Muốn như vậy các doanh nghiệp phải nhận
thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá vì nó quyết định đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập
bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận nên
việc xác định đúng đắn KQKD nói chung và kết quả bán hàng nói riêng rất
quan trọng. Do đó bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp
lý công tác kế toán bán hàng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ
thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn.
Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế
thị trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng vận
dụng lý luận đã được học tập tại trường kết hợp với thực tế thu nhận được
từ công tác kế toán tại Công ty TNHH Tân Bình, em đã chọn đề tài “Hoàn
thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh” để nghiên cứu và
viết chuyên đề của mình.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Phần 1: Đặc điểm tổ chức và quản lý hoạt động bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tân Bình.
Phần 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Tân Bình.
Phần 3: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tân Bình.
PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY


TNHH TÂN BÌNH
1.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Tân Bình
Công ty được thành lập ngày 11/12/1998
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Tân Bình
Địa chỉ: Số 144 Yết Kiêu- P. Hải Tân- TP Hải Dương
Số điện thoại: 03203.862009
Fax : 03203.862667
Ngành nghề kinh doanh: Bán buôn, bán lẻ xăng dầu.
Số tài khoản giao dịch:
42110100320016- Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT
4601001081834 – Ngân hàng đầu tư và phát triển HD
102010000717546 – Ngân hàng Công Thương – KCN-HD
Mã số thuế: 0800283893
Công ty TNHH Tân Bình được thành lập dựa trên luật doanh nghiệp,
có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn do
công ty quản lý, có con dấu riêng, có tài sản và các quỹ tập trung, được mở
tài khoản tại ngân hàng theo quy định của nhà nước.
Với số vốn ban đầu là 6 tỷ đồng, Công ty Tân Bình đã không ngừng
phát triển và lớn mạnh. Hoạt động kinh doanh của công ty được tiến hành
ổn định. Trải qua 13 năm xây dựng và phát triển đến nay Công ty đã đứng
vững trên thị trường, tự trang trải chi phí và kinh doanh có lãi. Doanh thu
ngày càng lớn, đời sống công nhân viên ngày càng được cải thiện, thu nhập
bình quân đầu người ngày càng tăng. Hiện nay số vốn của Công ty đã lên
đến 11 tỷ đồng.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của Cụng ty TNHH Tân Bình
Công ty Tân Bình là công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
thương mại thông qua quá trình kinh doanh công ty nhằm khai thác có hiệu
quả các nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu của thị trường về phát triển doanh
nghiệp, tăng tích luỹ cho ngân sách cải thiện đời sống cho công nhân viên.

Công ty Tân Bình có chức năng kinh doanh xăng dầu các loại, phục vụ cho
nhu cầu của thị trường theo nguyên tắc kinh doanh có lãi thực hiện tốt
nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp ngân sách, hoạt động kinh doanh theo
luật pháp, đồng thời không ngừng nâng cao đời sống của công nhân viên
trong toàn công ty, quan tâm tốt tới công tác xã hội và từ thiện, góp phần
làm cho xã hội tốt đẹp hơn.
1.3. Đặc điểm kinh doanh và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công
ty TNHH Tân Bình
Công ty TNHH Tân Bình, có nhiệm vụ hoạt động kinh doanh chính
của là kinh doanh xăng dầu.
Hoạt động chủ yếu của Công ty bao gồm:
- Trực tiếp nhập hàng từ Tổng công ty xăng dầu Việt Nam - Công ty
XDDK miền Bắc.
- Tổ chức bán buôn, bán lẻ các mặt hàng thuộc lĩnh vực hoạt động
kinh doanh của Công ty.
Thông qua quá trình kinh doanh công ty nhằm khai thác có hiệu quả
các nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu của thị trường về phát triển doanh nghiệp,
tăng tích luỹ cho ngân sách cải thiện đời sống cho công nhân viên. Công ty
Tân Bình có chức năng kinh doanh xăng dầu các loại, phục vụ cho nhu cầu
của thị trường theo nguyên tắc kinh doanh có lãi thực hiện tốt nghĩa vụ thuế
và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước, hoạt động kinh doanh theo luật
pháp, đồng thời không ngừng nâng cao đời sống của công nhân viên trong
toàn công ty, quan tâm tốt tới công tác xã hội và từ thiện.
Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và quản lý tốt, công ty Tân Bình
tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến tham mưu, đứng đầu là
Giám đốc - người có quyền lực cao nhất, giúp việc cho giám đốc có 1 phó
giám đốc, một kế toán trưởng và một số chuyên viên khác.
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận được tóm tắt như sau:
Công ty thực hiện tổ chức quản lý theo chế độ 1 thủ trưởng.
+ Đứng đầu là giám đốc công ty, người có quyền lãnh đạo cao nhất,

chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh; giúp việc cho giám đốc
trong việc quản lý có 1 phó giám đốc.
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh.
+ Ban quản lý kinh doanh của công ty bao gồm 4 phòng chính với
chức năng và nhiệm vụ khác nhau.
- Phòng tổ chức hành chính.
- Phòng kinh doanh.
- Phòng kế toán tổng hợp.
- Phòng bảo vệ.
+ Các bộ phận kinh doanh được chia thành hai bộ phận:
- Bộ phận bán buôn.
- Bộ phận bán lẻ.
Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Tân Bình như sau:

+ Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chịu
trách nhiệm trước mọi hoạt động kinh doanh trong công ty. Giám đốc ngoài
uỷ quyền cho phó giám đốc còn trực tiếp chỉ huy bộ máy của công ty thông
qua các trưởng phòng ban.
+ Phó giám đốc kinh doanh: Giúp việc cho giám đốc, phụ trách
phòng kinh doanh và có trách nhiệm lập kế hoạch và quản lý nguồn hàng
vào và ra của công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính: tham mưu giúp việc cho giám đốc về
tình hình tiền lương, sắp xếp công việc, chế độ khen thưởng… Tổ chức đào
tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho người lao động một cách hợp lý. Đảm bảo cho
mọi người trong công ty chấp hành nghiêm chỉnh quy chế và hợp đồng lao
động.
+ Bộ phận lái xe: Chịu trách nhiệm nhận hàng trên Tổng công ty
xăng dầu và giao hàng cho các đơn vị bán buôn, bán lẻ khác.
Giám đốc
Phòng giám đốc

kinh doanh
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng
kế
toán
Bộ
phận
lái
xe
Phòng
bảo
vệ
+ Phòng bảo vệ: Chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản của công ty, thực
hiện công tác phòng cháy, chữa cháy.
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Tân Bình
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ
máy quản lý ở trên phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý. Công ty Tân
Bình áp dụng hình thức tổ chức công tác- bộ máy kế toán tập trung, hầu hết
mọi công việc kế toán được thực hiện ở phòng kế toán trung tâm, từ khâu
thu thập kiểm tra chứng từ, ghi sổ đến khâu tổng hợp, lập báo cáo kế toán,
từ kế toán chi tiết đến kế toán tổng hợp.
Ở phòng kế toán mọi nhân viên kế toán đều đặt dưới sự chỉ đạo trực
tiếp của kế toán trưởng. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức bố trớ 6
nhân viên có trình độ đại học, nắm vững nghiệp vụ chuyên môn.
- Kế toán trưởng- Trưởng phòng kế toán: Là người tổ chức chỉ đạo
toàn diện công tác kế toán và toàn bộ các mặt công tác của phòng, là người
giúp việc Phó giám đốc tài chính về mặt tài chính của Công ty. Kế toán

trưởng có quyền dự các cuộc họp của Công ty bàn và quyết định các vấn đề
thu chi, kế hoạch kinh doanh, quản lý tài chính, đầu tư, mở rộng kinh
doanh, nâng cao đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên.
- Kế toán tổng hợp: Là ghi sổ tổng hợp đối chiếu số liệu tổng hợp với
chi tiết, xác định kết quả kinh doanh, lập các báo cáo tài chính.
- Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ lập các chứng từ kế toán vốn
bằng tiền như phiếu thu, chi, uỷ nhiệm chi, séc tiền mặt, séc bảo chi, séc
chuyển khoản, ghi sổ kế toán chi tiết tiền mặt, sổ kế toán chi tiết tiền gửi
ngân hàng để đối chiếu với sổ tổng hợp kịp thời phát hiện các khoản chi
không đúng chế độ, sai nguyên tắc, lập báo cáo thu chi tiền mặt.
- Kế toán thanh toán và công nợ: Có nhiệm vụ lập chứng từ và ghi sổ
kế toán chi tiết công nợ, thanh toán, lập báo cáo công nợ và các báo cáo
thanh toán.
- Kế toán tiêu thụ: tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp
kế toán bán hàng trong công ty. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi
tình hình bán hàng và biến động tăng giảm hàng hoá hàng ngày, giá hàng
hoá trong quá trình kinh doanh.
- Kế toán thuế: Căn cứ vào các chứng từ đầu vào hoá đơn GTGT,
theo dõi và hạch toán các hoá đơn mua hàng hoá, hoá đơn bán hàng và lập
bảng kê chi tiết, tờ khai cáo thuế. Đồng thời theo dõi tình hình vật tư hàng
hoá của công ty.
- Thủ quỹ: Là người thực hiện các nghiệp vụ, thu, chi phát sinh trong
ngày, căn cứ theo chứng từ hợp lệ, ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng
ngày.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY THHH TÂN
BÌNH
1.5. Đặc điểm hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống sổ kế toán
* Hệ thống tài khoản kế toán của công ty áp dụng
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp

Kế toán
Thanh
Toán
Kế toán
Tiêu
thụ
Kế toán
Thuế
Kế toán
công nợ
&tt
Thủ
Quỹ
Hệ thống tài khoản kế toán của công ty áp dụng thống nhất với hệ
thống tài khoản kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/06/2006 của BTC.
DANH MỤC TÀI KHOẢN KẾ TOÁN CỦA CT TNHH TÂN BÌNH
Mã TSNV TKTH TKCT
Loại
TK
Tên TK
1 2 3 4 5
111 N Tiền mặt
100-110-111 1111 N Tiền mặt (Tiền Việt Nam)
100-110-111 1112 N Tiền mặt (Ngoại tệ)
112 N Tiền gửi ngân hàng
100-110-111 1121 N Tiền gửi ngân hàng (Tiền Việt Nam)
100-110-111 1122 N Tiền gửi ngân hàng (Ngoại tệ)
121 N Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
100-120-121 1211 N Cổ phiếu

100-120-121 1212 N Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu
128 N Đầu tư ngắn hạn khác
100-120-121 1281 N Tiền gửi có kỳ hạn
100-120-121 1282 N Đầu tư ngắn hạn khác
131 N Phải thu của khách hàng
100-130-131 131.NH01 N Công ty TNHH An Bình (Ngắn hạn)
100-130-131 131.NH02 N
Công ty cổ phần Minh Quang (Ngắn
hạn)
100-130-131 131.NH03 N
Doanh nghiệp tư nhân Tiến Thành
(Ngắn hạn)
200-210-221 131.NH04 N Cty TNHH Hải Đăng (Dài hạn)
200-210-221 131.NH05 N Cty TNHH Xanh Xanh (Dài hạn)
133 N Thuế GTGT được khấu trừ
100-150-152 1331 N
Thuế GTGT được khấu trừ của
HHDV
100-150-152 1332 N
Thuế GTGT được khấu trừ của
TSCĐ
138 N Phải thu khác
100-130-158 1381 N Tài sản thiếu chờ xử lý
100-130-135 1385 N Phải thu về cổ phần hoá
100-130-135 1388 N Phải thu khác
141 N Tạm ứng
100-130-158 141.NV01 N Phạm Tiến Hùng
100-130-158 141.NV02 N Nguyễn Thị Dung
100-130-158 141.NV03 N Đặng Trường Giang
100-150-151 142 142 N Chi phí trả trước ngắn hạn

100-140-158 144 144 N Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
100-140-141 151 151 N Hàng mua đang đi đường
156 N Hàng hoá
100-140-141 156.XANG N Xăng A92
100-140-141 156.DAU N Dầu diezel
211 N Tài sản cố định hữu hình
200-220-221-
222
2111 N Nhà cửa, vật kiến trúc
200-220-221-
222
2112 N Máy móc, thiết bị
200-220-221-
222
2113 N Phương tiện vận tải, truyền dẫn
200-220-221-
222
2114 N Thiết bị dụng cụ quản lý
200-220-221-
222
2118 N TSCĐ khác
213 N TSCĐ vô hình
200-220-227-
228
2131 N Quyền sử dụng đất
200-220-227-
228
2135 N Phần mềm máy vi tính
200-220-227-
228

2136 N
Giấy phép và giấy phép chuyển
nhượng
200-220-227-
228
2138 N TSCĐ vô hình khác
214 C Hao mòn TSCĐ
200-220-221-
223
2141 C Hao mòn TSCĐ hữu hình
200-220-224-
226
2142 C Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
200-220-227-
229
2143 C Hao mòn TSCĐ vô hình
228 N Đầu tư dài hạn khác
200-250-258 2281 N Cổ phiếu
200-250-258 2282 N Trái phiếu
200-250-258 2288 N Đầu tư dài hạn khác
241 N Xây dựng cơ bản dở dang
200-220-230 2411 N Mua sắm TSCĐ
200-220-230 2412 N Xây dựng cơ bản
200-220-230 2413 N Sửa chữa lớn TSCĐ
200-260-261 242 242 N Chi phí trả trước dài hạn
200-260-262 243 243 N Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
200-260-268 244 244 N Kỹ quý, ký cược dài hạn
300-310-311 311 311 C Vay dài hạn
300-310-311 315 315 C Nợ dài hạn đến hạn trả
331 331 C Phải trả cho người bán

300-310-312 331.NH01 C Cty TNHH Phú Hưng (Ngắn hạn)
300-310-312 331.NH02 C Cty cổ phần Tin Tin (Ngắn hạn)
300-330-331 331.NH03 C Cty TNHH Nhật Cường (Dài hạn)
333 C
Thuế và các khoản phải nộp nhà
nước
300-310-314 33311 C Thuế GTGT đầu ra
300-310-314 33312 C Thuế GTGT hàng nhập khẩu
300-310-314 3332 C Thuế tiêu thụ đặc biệt
300-310-314 3333 C Thuế xuất, nhập khẩu
300-310-314 3334 C Thuế thu nhập doanh nghiệp
300-310-314 3335 C Thuế thu nhập cá nhân
300-310-314 3336 C Thuế tài nguyên
300-310-314 3337 C Thuế nhà đất, tiền thuê đất
300-310-314 3338 C Các loại thuế khác
300-310-314 3339 C
Phí, lệ phí và các khoản phải nộp
khác
334 C Phải trả người lao động
300-310-315 3341 C Phải trả công nhân viên
300-310-315 3348 C Phải trả người lao động
300-310-316 335 335 C Chi phí phải trả
338 C Phải trả, phải nộp khác
300-310-319 3381 C Tài sản thừa chờ giải quyết
300-310-319 3382 C Kinh phí công đoàn
300-310-319 3383 C Bảo hiểm xã hội
300-310-319 3384 C BHYT
300-310-319 3385 C Phải trả về cổ phần hoá
300-310-319 3386 C Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
300-310-313 3387 C Doanh thu chưa thực hiện

300-310-319 3388 C Phải trả, phải nộp khác
300-330-334 341 341 C Vay dài hạn
300-330-333 344 344 C Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
300-330-335 347 347 C Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
411 C Nguồn vốn kinh doanh
400-410-411 4111 C Vốn đầu tư của CSH
400-410-412 4112 C Thặng dư cốn cổ phần
400-410-413 4118 C Vốn khác
400-410-417 414 414 C Quỹ đầu tư phát triển
421 C Lợi nhận chưa phân phối
400-410-420 4211 C Lợi nhận chưa phân phối năm trước
400-410-420 4212 C Lợi nhận chưa phân phối năm nay
431 C Quỹ khen thưởng, phúc lợi
400-430-431-
4311
4311 C Quỹ khen thưởng
400-430-431-
4312
4312 C Quỹ phúc lợi
400-430-431-
4313
4313 C Quỹ phúc lợi đã hình thàng TSCĐ
400-410-421 441 441 C Nguồn vốn đầu tư XDCB
511 C Doanh thu bán hàng và cung cấp DV
5111 C Doanh thu bán hàng hoá
5113 C Doanh thu cung cấp dịch vụ
5114 C Doanh thu trợ cấp, trợ giá
5117 C
Doanh thu kinh doanh bất động sản
đầu tư

515 515 C Doanh thu hoạt động tài chính
521 521 C Chiết khấu thương mại
531 531 C Hàng bán bị trả lại
532 532 C Giảm giá hàng bán
632 632 N Giá vốn hàng bán
635 635 N Chi phí tài chính
641 641 N Chi phí bán hàng
642 642 N Chi phí QLDN
711 711 C Thu nhập khác
811 811 N Chi phí khác
821 N Chi phí thuế TNDN
8211 N Chi phí thuế TNDN hiện hành
8212 N Chi phí thuế TNDN hoãn lại
911 911 C Xác định kết quả kinh doanh
* Hệ thống sổ sách
Hình thức sổ sách kế toán của Công ty áp dụng là hình thức “Chứng
từ ghi sổ” và được thực hiện ghi chép trên máy.
Công ty áp dụng hình thức kế toán: “Chứng từ ghi sổ”
SƠ ĐỒ HÌNH THỨC KẾ TOÁN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ quĩ Chứng từ
kế toán
Sổ, Thẻ kế toán chi
tiết
Sổ đăng ký
CTGS
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài
chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối
1. Hàng ngày(định kỳ) căn cứ vào chứng từ gốc hợp pháp tiến hành
phân loại, tổng hợp để lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ quỹ tiền mặt và sổ, thẻ kế
toán chi tiết.
2. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ để lập, ghi vào sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ theo trình tự thời gian sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản để hệ
thống hoá các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh.
3. Cuối tháng căn cứ vào sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu
chi tiết.
4. Căn cứ vào sổ cái các tài khoản lập bảng cân đối phát sinh.
5. Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi
tiết, giữa bảng cân đối số phát sinh và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
6. Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh các TK và bảng tổng hợp số
liệu chi tiết lập báo cáo kế toán.
* Trình tự ghi sổ
Hàng ngày, từ các chứng từ gốc như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
các hóa đơn, chứng từ mua, bán hàng hóa kế toán tập hợp và ghi vào sổ chi
tiết vật tư, hàng hoá và sổ chi tiết doanh thu bán hàng theo từng mặt hàng,
từ đó vào sổ cái, sổ tổng hợp chi tiết, lên bảng cân đối số phát sinh, cuối
tháng lên báo cáo tài chính.
* Các sổ kế toán áp dụng tại Công ty gồm:
+ Sổ kế toán chi tiết gồm: + Sổ kế toán tổng hợp gồm:
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ chi tiết VL, CCDC + Sổ quỹ, sổ theo dõi TGNH

+ Sổ TSCĐ + Sổ theo dõi hạch toán
+ Thẻ kho + Bảng kê
+ Sổ chi tiết chi phí sản xuất + Các bảng phân bổ
+ Sổ chi tiết tiêu thụ sản phẩm

PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TÂN BÌNH
2.1. Đặc điểm hàng hoá kinh doanh tại Công ty
Hàng hoá kinh doanh tại công ty là các loại Xăng (Xăng A92, Xăng
A95); Dầu Diezel (Dầu Diezel 0.25%, Dầu Diezel 0.05%); các loại Nhớt
Thị trường tiêu thụ hàng hoá không những ở Hải Dương mà còn
phân bố rộng rãi ở các tỉnh: Hưng Yên, Quảng Ninh, Hà Nội, Hải Phòng,
Nghệ An
2.2. Phương thức bán hàng ở Công ty TNHH Tân Bình
* Bán buôn
Đặc trưng của bán buôn là bán với số lượng lớn, nhưng hàng hoá
được bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông. Khi nghiệp vụ bán buôn
phát sinh tức là khi hợp đồng kinh tế đã được ký kết giữa hai bên A và B,
khi hợp đồng kinh tế đã được ký kết phòng kế toán của công ty lập phiếu
nhập kho, và được lập thành 3 liên. Hoá đơn GTGT cũng được lập thành ba
liên: liên 1 lưu tại gốc, liên 2 giao cho người mua, liên 3 dùng để thanh
toán. Phòng kế toán căn cứ vào hóa đơn bán hàng, nếu việc bán hàng thu
được tiền ngay thì liên thứ 3 của hoá đơn GTGT được dùng làm căn cứ để
thu tiền hàng, kế toán dựa vào số liệu trên hóa đơn bán hàng để viết phiếu
thu và thủ quỹ nhận tiền hàng theo số liệu phiếu thu của kế toán nhập vào
quỹ của Công ty. Khi đã kiểm tra số tiền đủ theo hoá đơn GTGT của nhân
viên bán hàng, kế toán công nợ và thủ quỹ sẽ ký tên vào phiếu thu, sau đó
xé 1 liên đóng dấu giao cho khách hàng thể hiện việc thanh toán đã hoàn
tất.
Nếu bán hàng chưa thu được tiền ngay hoặc khách hàng còn nợ lại

một phần tiền thu căn cứ vào hóa đơn bán hàng và số tiền khách hàng đã
trả kế toán vào sổ theo dõi công nợ của từng đối tượng khách hàng.
Trong phương thức bán buôn, Công ty còn sử dụng hình thức bán
buôn qua kho:
Theo hình thức này, Công ty xuất hàng trực tiếp từ kho giao cho
nhân viên bán hàng, nhân viên bán hàng cầm hoá đơn GTGT và phiếu xuất
kho do phòng kế toán lập đến kho để nhận đủ hàng và mang hàng giao cho
người mua. Hàng hoá được coi là tiêu thụ khi người mua đã nhận đủ hàng
và ký xác nhận trên hoá đơn khiêm phiếu xuất kho. Việc thanh toán tiền
hàng có thể bằng tiền mặt, tiền gửi, hoặc có thể đối trừ công nợ theo bảng
đối chiếu công nợ giữa hai bên và theo hợp đồng mua bán giữa hai bên thỏa
thuận với nhau.
* Bán lẻ lớn
Phương thức bán lẻ lớn cũng tương tự giống như phương thức bán
buôn tuy nhiên bán với số lượng ít hơn bán buôn, khách hàng mua số lượng
lớn không thường xuyên như bán buôn và thanh toán tiền ngay sau khi viết
hóa đơn. Trên cơ sở số lượng hàng của người mua, phòng kế toán lập hoá
đơn GTGT, hoá đơn viết 3 liên: liên1 lưu tại gốc, liên 2 giao cho khách
hàng, liên 3 dùng để thanh toán.
Dựa vào hoá đơn GTGT kế toán viết phiếu thu và thủ quỹ dựa vào
phiếu thu đó để thu tiền hàng. Khi đã nhận đủ số tiền hàng theo hoá đơn
của nhân viên bán hàng thủ quỹ sẽ ký vào phiếu thu.
Phương thức bán lẻ lớn, công ty áp dụng hình thức bán qua kho.
* Bán lẻ nhỏ
Hình thức bán lẻ nhỏ được áp dụng tại kho của công ty, khách hàng
đến trực tiếp kho của công ty để mua hàng. Công ty thực hiện bán lẻ theo
phương thức thu tiền tập trung tức là khi phát sinh nghiệp vụ bán lẻ hàng
hoá thì kế toán lập hoá đơn GTGT. Trường hợp bán lẻ nhưng khách hàng
yêu cầu đưa hàng đến tận nhà thì kế toán hàng hoá cũng lập hoá đơn GTGT
sau đó giao cho nhân viên bán hàng 2 liên. Sau khi đã giao hàng và thu tiền

xong, nhân viên bán hàng có trách nhiệm nộp tiền hàng cho thủ quỹ sau
mỗi ca, ca trưởng kiểm lại tiền hàng khớp với hóa đơn bán hàng, thủ quỹ
viết phiếu thu đưa sang phòng kế toán kèm hoá đơn GTGT(liên 3- liên
xanh) để kế toán làm căn cứ chứng từ ghi sổ sách hạch toán các nghiệp vụ
kế toán.
* Bán hàng cho khu vực các tỉnh
Tương tự các phương pháp trên
2.3. Kế toán tổng hợp bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Tân Bình
2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty TNHH Tân Bình
Khi phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ và đã xác định được doanh thu thì
để phản ánh doanh thu tiêu thụ hàng hóa kế toán sử dụng TK 511.
Để theo dõi doanh thu tiêu thụ thì kế toán công ty sử dụng sổ chi tiết
tài khoản doanh thu, sổ cái tài khoản doanh thu.
Là một doanh nghiệp áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ nên doanh thu tiêu thụ không bao gồm VAT.
Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng (Hoá đơn bán hàng),
kế toán tiến hành phản ánh nghiệp vụ vào sổ chi tiết tài khoản doanh thu,
vào chứng từ ghi sổ, đến cuối tháng vào sổ Cái.
Trích số liệu tháng 04/2010 của Cty TNHH Tân Bình.
Phụ lục 2 Mã số:
HOÁ ĐƠN GTGT Kí hiệu:
Liên 1: lưu
S
ố: 1531
Ngày 6 tháng 4 năm 2010
Đơn vị bán: Công ty TNHH Tân Bình
Địa chỉ: 144 Yết Kiêu, P. Hải Tân, TP Hải Dương Mã số thuế:
Họ và tên người mua: Nguyễn Thành Chung
Đơn vị: Cửa hàng XD Quý Cao Mã số thuế:

Địa chỉ: 148 Lê Thanh Nghị, TP Hải Dương
Hình thức thanh toán: C/K
Số tiền viết bằng chữ: Năm hai triệu sáu trăm lẻ hai nghìn
không trăm sáu năm đồng chẵn.
Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên)
Công ty TNHH Tân Bình Sổ chi tiết tài khoản ch
Tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng”
Từ ngày: 01/04/2010 đến ngày 30/04/2010
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ Tên khách hàng
TK
đ/ư
Số phát sinh
Số Ngày PS nợ PS có
… …
1531 06/04 Cửa hàng XD Quý
Cao
131 15.796.440
…. ….
Cộng phát sinh 84.835.018.462 84.835.018.462
Số dư cuối tháng 0
Lập, Ngày 30 tháng 04 năm 2010
Người lập sổ Kế toán trưởng
St
t
Tên hàng hoá, dịch vụ ĐV
T
Số
lượng

Đơn giá Thành
tiền
1
2
Xăng A92 không chì
Dầu diesel 0,25 % S
Lít
Lít
1000
2460
14.360,
4
12.909,
1
14.360.400
31.756.386
Cộng phát sinh: 45.792.786
Thuế GTGT 10%: 4.579.279
Phí xăng dầu: 2.230.000
Tổng tiền thanh toán: 52.602.065
Đồng thời với việc ghi vào sổ chi tiết, kế toán tiến hành ghi vào
chứng từ ghi sổ:
Căn cứ vào hoá đơn GTGT ngày 06/04/10, công ty bán hàng công nợ
cho cửa hàng XD Quý Cao số tiền 15.796.440 đ
Công ty TNHH Tân Bình Chứng từ ghi sổ
Số: 36B
Ngày 06/04/2010
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu Tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có

Phải thu khách hàng 131 15.796.440
Phản ảnh doanh thu
bán hàng
511 14.360.400
Phản ánh thuế GTGT
phải nộp
3331 1.436.040
Ngày, tháng, năm,
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Công ty TNHH Tân Bình Sổ cái tài khoản
Tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng”
Từ ngày: 01/04/2010 đến ngày 30/04/2010
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ ghi
sổ
Diễn giải TK
đ/ư
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
Số dư đầu tháng:
30/04/10 Tổng hợp số liệu từ
sổ chi tiết TK 511
131 84.835.018.462
30/04/10 Kết chuyển sang
TK 911
911 84.411.861.560
Cộng phát sinh 84.835.018.462 84.835.018.462
Số dư cuối tháng 0
Ngày 30 tháng 04 năm 2010
Người lập sổ Kế toán trưởng

2.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Công ty không có các khoản giảm trừ doanh thu.
2.3.3. Kế toán giá vốn hàng hóa tại Công ty TNHH Tân Bình
* Phương pháp tính giá vốn hàng hóa xuất bán tại công ty
TNHH Tân Bình vốn hàng hoá xuất bán tại Công ty TNHH Tân Bình
Hàng hoá nhập - xuất - tồn của Công ty được tính theo phương pháp
giá đích danh.
Để hạch toán giá vốn hàng hoá, kế toán công ty sử dụng các TK và
sổ kế toán sau:
- TK 156: Hàng hoá
- TK 632: Giá vốn hàng hoá
- Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn hàng hoá, chứng từ ghi sổ, sổ cái TK
632
Ví dụ: Trong tháng 04/2010 Công ty xuất bán xăng A92 không chì
số lượng 25.000 lít cho công ty CPVT HD, giá thực tế nhập kho là
16.400đ/l. Vậy giá thực tế xuất kho là:
25.000 * 16.400 = 410.000.000đ
Sau khi nhận được phiếu xuất kho (phụ lục 4), kế toán ghi:
Nợ TK 632 :410.000.000
Có TK 156 :410.000.000
Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán phản ánh vào Sổ cái TK
632( phụ lục 5)
Cuối quý II/2010 kế toán kết chuyển tổng trị giá vốn hàng xuất bán
sang TK 911 là: 72.609.873.370đ
Nợ TK 911 :72.609.873.370
Có TK 632 :72.609.873.370
Kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ:
Chứng từ ghi sổ
Đơn vị: Công ty TNHH Tân Bình Số: 36
Ngày 20/04/2010

Đơn vị tính: đồng
Trích yếu Tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Giá vốn hàng bán cho
Cty CPVT HD
632 156 410.000.000 410.000.000
Ngày, tháng, năm
Người lập sổ Kế toán trưởng
SỔ CÁI
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Tháng 4 năm 2010
Đơn vị: Công ty TNHH Tân Bình Ngày tháng năm
Đơn vị tính: Đồng
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
2.3.4. Kế toán phải thu khách hàng
* Trường hợp theo phương thức bán hàng trả chậm, để khuyến khích
bán hàng và tăng doanh thu, Công ty đã thực hiện biện pháp bán hàng theo
phương thức bán hàng trả chậm đặc biệt đối với những khách hàng lâu
năm.
Ví dụ 2: Theo hợp đồng ký ngày 07/01/2010 Công ty xuất bán xăng
cho cửa hàng XD Gia Tân theo phương thức trả chậm: giá bán là
500.000.000đ, tổng giá thanh toán là 554.500.000đ, thuế suất thuế GTGT
10% cửa hàng Gia Tân thanh toán 2/5 trị giá lô xăng bằng tiền mặt, số còn
lại trả chậm trong 6 tháng, lãi suất 1.5%/tháng. Định kỳ hàng tháng, cửa
hàng XD Gia Tân phải trả cả lãi và tiền hàng cho Công ty Tân Bình bằng
tiền mặt. (Phiếu thu- phụ lục 3)
Dựa vào hợp đồng, kế toán tính toán như sau:
+ Tổng số tiền trả chậm, trả góp là: 500tr – 500tr * 2/5 = 300tr
+ Lãi trả chậm, trả góp là: 300tr * 1.5% * 6 tháng = 4.5tr

Dựa vào kết quả tính được kế toán ghi:
- Khi bán hàng thu tiền lần đầu:
Ngày
tháng
ghi
sổ
Chứng từ Diễn giải
TK
đối
ứng Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7
10/04 304 10/01 Xuất xăng A92 156 410.000.000
23/04 305 23/01
Xuất dầu diezel
0,05% 156 95.786.500
… … … … … …
31/04 31/01
Kết chuyển
GVHB 911 72.609.873.370

Cộng phát sinh 72.609.873.370 72.609.873.370
Nợ TK 111: 200.000.000
Nợ TK 131: 354.500.000
Có TK 511: 500.000.000
Có TK 333(1) : 50.000.000
Có TK 338(7) : 4.500.000

- Định kỳ hàng tháng, khi thu được tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 111 : 50.750.000
Có TK 131 : 50.750.000
Căn cứ vào phiếu thu kế toán ghi vào sổ chi tiết thanh toán với
người mua.

Sổ chi tiết thanh toán với người mua
Tài khoản: 131
Đối tượng: cửa hàng XD Gia Tân
Từ ngày 01/04/2010 đến 30/04/2010
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Phát sinh số dư
Ngày
tháng
số
hiệu
Nợ Có Nợ
Tháng 04/2010
Dư đầu kỳ
… …
07/01
Cửa hàng XD trả
tiền 111 50.750.000
… …
Cộng phát sinh


Dư cuối kỳ 1.262.373.750
Ngày 30 tháng 04 năm 2010
Người lập sổ Kế toán trưởng
Sổ Cái
Tháng 04 năm 2010
Tên tài khoản: phải thu khách hàng
Số hiệu tài khoản: 131
Ngày
tháng
Chứng từ Diễn giải TK
đối
Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Tháng 4
năm 2010
30.04 Dư đầu kỳ 547.963.561
Phải thu của
khách hàng
511
84.835.018.462
Thuế GTGT
đầu ra
33311
8.483.501.846
Thu tiền bán
hàng

111 34.550.750.000
Cộng phát
sinh:
93.318.520.310 34.550.750.000
Dư cuối kỳ: 59.315.733.870
Ngày 30 tháng 04 năm 2010
Người lập biểu Kế toán trưởng
2.3.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại
Công ty TNHH Tân Bình
2.3.5.1. Chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty
Chi phí quản lý kinh doanh là các chi phí phát sinh có liên quan đến
hoạt động tiêu thụ hàng hoá và những hoạt động quản lý chung của doanh
nghiệp.
Chi phí quản lý kinh doanh gồm: chi phí nhân viên văn phòng, nhân
viên bán hàng, chi phí đồ dùng văn phòng, đồ dùng phục vụ cho bán hàng,
chi phí hội nghị, tiếp khách, khấu hao TSCĐ, chi phí điện nước Các chi
phí này được hạch toán vào TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
Chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ và tập hợp 100% cho
hàng bán ra vào cuối mỗi tháng, sau đó chi phí quản lý doanh nghiệp được
kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả.
Căn cứ vào chứng từ minh chứng cho nghiệp vụ chi liên quan đến
chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 642, chứng từ
ghi sổ, đến cuối tháng ghi sổ cái TK 642.
Công ty TNHH Tân Bình Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản 642- “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Từ ngày 01/04/2010 đến ngày 30/04/2010
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ Diễn giải
TK
đối

Số phát sinh
Ngày Số
hiệu
FS nợ FS có

01/04 162 Trả tiền điện thoại 111 863.748
05/04 132 Trả tiền mua nước tinh khiết 111 7.272.726
07/04 163 Trả tiền điện thoại 111 970.221



20/04 170 Trả tiền điện 111 789.653
21/04 171 Trả tiền điện thoại 111 970.221
21/04 172 Trả tiền mua nước tinh khiết 111 9.600.000

×