Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước MTV Thống Nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.08 KB, 79 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên nghành
MỤC LỤC
CHƯƠNG 3 60
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN THỐNG
NHẤT 60
3.1.Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước MTV Thống Nhất và phương hướng hoàn
thiện 60
3.1.1.Ưu điểm 60
3.1.2.Nhược điểm 63
3.1.3.Phương hướng hoàn thiện 65
3.2.Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Nhà nước MTV Thống Nhất 66
KẾT LUẬN 74
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
76
Chuyên đề thực tập chuyên nghành
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu số 2.1: Phiếu nhập kho nguyên vật liệu Error: Reference source not found
Biểu số 2.2: Bảng tổng hơp nhập xuất tồn vật tư Error: Reference source not found
Biểu số 2.3: Phiếu xuất kho nguyên vật liệu Error: Reference source not found
Biểu 2.4: Bảng kê nguyên vật liệu xuất dùng Error: Reference source not found
Biểu 2.5. Bảng kê nguyên vật liệu xuất kho 21
Biểu số 2.6: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụError: Reference source
not found
Biểu số 2.7: Sổ cái tài khoản 621.1 Error: Reference source not found
Biểu số 2.8: Sổ cái tài khoản 621 Error: Reference source not found
Biểu số 2.9: Bảng tổng hợp sản phẩm hoàn thành. Error: Reference source not found
Biểu số 2.10: Bảng thanh toán lương Error: Reference source not found
Biểu số 2.11: Bảng tổng hợp lương Error: Reference source not found


Biểu số 2.12: Bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội Error: Reference source not
found
Biểu số 2.13: Sổ cái tài khoản 622.1 Error: Reference source not found
Biểu số 2.14: Sổ cái tài khoản 622 Error: Reference source not found
Biểu số 2.15: Bảng tổng hợp Nhập- xuất- tồn công cụ dụng cụ Error: Reference
source not found
Biểu số 2.16: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Error: Reference source not
found
Biểu số 2.17: Bảng kê số 4 Error: Reference source not found
Biểu số 2.18: Nhật ký chứng từ số 7 Error: Reference source not found
Biểu số 2.19: Sổ cái tài khoản 627 Error: Reference source not found
Biểu số 2.20: Sổ cái tài khoản 154 Error: Reference source not found
Biểu số 2.21: Bảng định mức vật tư Error: Reference source not found
Biểu số 2.22: Biên bản kiểm kê vật tư Error: Reference source not found
Biểu số 2.23: Bảng tổng hợp giá thành kế hoạch Error: Reference source not found
Chuyên đề thực tập chuyên nghành
Biểu số 2.24: Bảng tổng hợp nhập kho sản phẩm Error: Reference source not found
Biểu số 2.25: Bảng giá thành thực tế sản phẩm nhập khoError: Reference source not
found
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI NÓI ĐẦU
Kế toán là một công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế tài chính
không chỉ đối với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội mà cả trong
việc chỉ đạo điều hành, kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu
tài chính của các cơ quan quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Cùng với xu thế hội nhập, mở cửa của nền kinh tế, đặc biệt là sau khi
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại Thế giới WTO, Công ty TNHH Nhà
nước MTV Thống Nhất cũng đó không ngừng học hỏi, mở rộng sản xuất, tìm
kiếm bạn hàng từ nhiều nước. Qua đó làm tăng doanh thu của đơn vị, hoàn
thiện, nâng cao tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán để làm việc ngày

càng hiệu quả hơn.
Bất cứ một đơn vị sản xuất nào thì giá thành sản phẩm nguyên vật liệu
là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng, để qua đó đánh giá được trình độ quản
lý kinh doanh, tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Những thông tin về
chi phí sản xuất sẽ giúp cho nhà quản lý phân tích, đánh giá chính xác được
tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn có hiệu quả không. Từ đó có các
biện pháp tích cực cho sự phát triển của sản xuất kinh doanh và yêu cầu
quản trị của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc tổ chức kế toán tập hợp chi
phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu, luôn có ý nghĩa hết sức quan trọng và là
một vấn đề mang tính “thời sự” đối với các doanh nghiệp sản xuất.
Trong quá trình học tập tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân cùng với
thời gian thực tập tại Công ty TNHH Nhà nước MTV Thống Nhất, em đã
nhận thấy tầm quan trọng của công tác kế toán cũng như phương pháp tính
giá thành sản phẩm
Nhờ những kiến thức đã tích lũy được trong quá trình học cộng với sự
giúp đỡ tận tình của cô giáo Th.sỹ Nguyễn Thị Mỹ và các anh chị trong
phòng tài chính - kế toán của Công ty, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
của mình với đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Nhà nước MTV Thống Nhất”.
Bµi viÕt cña em chia thµnh 3 chương chÝnh:
Chương 1:Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Công ty TNHH Nhà nước MTV Thống Nhất
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước MTV Thống Nhất
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước MTV Thống Nhất
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT
THÀNH VIÊN THỐNG NHẤT
1.1.Đặc điểm sản phẩm
Công ty TNHH Nhà nước MTV Thống Nhất là một doanh nghiệp
chuyên sản xuất các loại bàn ghế điện và là sản phẩm chủ yếu của công ty
gồm: sản phẩm hiện nay của Công ty hiện nay là các loại bàn ghế với 13
chủng loại và 44 mẫu mã khác nhau:
- Bàn ghế Tarno
- Bàn ghế Minen
- Bàn ghế Vino
- Bàn ghế Lacko.
- Bàn ghế Granso
- Bàn ghế gấp các loại
- Bàn ghế học sinh các loại

Sau khi được lắp ráp, sản phẩm tiếp tục được trang trí, đóng gói và
được kiểm tra trước khi nhập kho. Sản phẩm bàn ghế sản phẩm có cấu tạo
đơn nhất, nhưng các chi tiết vẫn đòi hỏi sự chính xác cao để đạt được các yêu
cầu về kỹ thuật và mỹ thuật. Để có thể làm được điều này doanh nghiệp cần
có một công nghệ sản xuất hiện đại và đội ngũ công nhân lành nghề. Vì vậy,
công nghệ hiện nay luôn được cải tiến đầu tư xây dựng những dự án mới, cải
tiến quy trình công nghệ nhằm nâng cao hơn nữa năng lực sản xuất và chất
lượng sản phẩm để sản xuất bàn ghế theo tiêu chuẩn thế giới.
* Các sản phẩm của công ty là các đơn đặt hàng:
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sau khi kí hợp đồng, phòng kinh doanh thương mại sẽ chuyển toàn bộ
bản vẽ cho trung tâm kĩ thuật và điều hành sản xuất triển khai và tổ chức thực

hiện. Đối với các hợp đồng yêu cầu thiết kế bản vẽ, dụng cụ gá lắp thì căn cứ
vào yêu cầu kĩ thuật của sản phẩm để dự trù chủng loại, số lượng, qui cách vật
tư cho từng loại hợp đồng, từng sản phẩm. Đồng thời trung tâm kĩ thuật và
điều hành hướng dẫn công nghệ và định mức từ tạo phôi, gia công cơ khí, lắp
ráp cho đến khi sản phẩm hoàn thành. Sau đó trung tâm phát lệnh sản xuất
cho các xưởng thực hiện. Trung tâm kĩ thuật và điều hành sản xuất thường
xuyên cho nhân viên theo dõi, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch
sản xuất cho từng hợp đồng, giải quyết mọi vướng mắc trong quá trình sản
xuất nhằm giao hàng đúng tiến độ.
1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm tại công ty TNHH Nhà
nước MTV Thống Nhất
* Đặc điểm: Khu vực sản xuất của Công ty TNHH Nhà nước MTV Thống
Nhất có diện tích 28.500 m2 gồm 1 khu văn phòng và 4 khu nhà xưởng sản
xuất, 2 kho nguyên liệu, máy móc thiết bị có 40 máy đột dập, 15 máy cuốn,
30 máy hàn và một dây chuyền sơn tĩnh điện khép kín hiện đại gồm có:
- 4 phân xưởng sản xuất chính: đột dập, cơ khí, sơn, hoàn chỉnh.
- 2 bộ phận phục vụ sản xuất: bộ phận phục vụ sản xuất và bộ phận KCS.
* Nhiệm vụ của các phân xưởng sản xuất chính:
- Phân xưởng đột dập: đột, dập uốn các chi tiết và phụ kiện khác.
- Phân xưởng cơ khí: Từ phôi thép ban đầu cắt khúc thành từng đoạn theo
tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại sản phẩm. Sau đó gia công phớt, tẩy rỉ để
cho phôi thép được trơn nhẵn, tiếp đó uốn phôi thép đã được cắt theo hình
dáng của từng loại sản phẩm. Đột dập lỗ bắt vít, hàn các chi tiết lại với nhau
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Phân xưởng sơn: Nhận bán thành phẩm, thực hiện quy trình sơn trên dây
truyền sơn khép kín. Có buồng sơn tĩnh điện kín, an toàn và được theo dõi
quá trình sơn trên thống hệ máy móc hiện đại
- Phân xưởng hoàn chỉnh: thực hiện việc lắp ráp bắt vít, hoàn thiện sản
phẩm

Sơ đồ tổ chức hệ thống sản xuất của Công ty TNHH Nhà nước MTV
Thống Nhất
*Quy trình công nghệ
Quy trình công nghệ sản xuất bàn ghế qua nhiều giai đoạn sản xuất, do
nhiều phân xưởng khác nhau đảm nhiệm. Các phân xưởng được hợp lý hoá,
dây chuyền sản xuất khép kín theo công nghệ, đảm bảo cho việc tổ chức sản
xuất và quản lý được chặt chẽ. Mỗi phân xưởng chỉ sản xuất ra một số chi tiết
hoặc cùng gia công một bộ phận của sản phẩm, các chi tiết này được chuyển
sang phân xưởng hoàn chỉnh để hoàn thành sản phẩm hoàn chỉnh. Ta có thể
khái quát quy trình sản xuất bàn ghế của Công ty qua sơ đồ 1.1
Cụ thể:
5
Phân
xưởng
đột dập
Bộ phận
phục vụ
sản xuất
Phân
xưởng
hoàn
chỉnh
Phân
xưởng
sơn
Phân
xưởng
cơ khí
Bộ phận
KCS

Ban giám
đốc
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Kho NVL: gồm vật liệu có dạng tấm như tấm sắt, tấm nhôm, tấm
đồng… được chuyển về phân xưởng đột dập; nguyên vật liệu có dạng thanh,
thỏi, cây… được chuyển về phân xưởng cơ khí để gia công chế taọ; còn
nguyên vật liệu nhựa, hoá chất… được chuyển về phân xưởng mạ nhựa…
Bán thành phẩm mua ngoài: gồm có các chi tiết như các ốc vít…. Phần
lớn các loại chi tiết này chuyển về phân xưởng hoàn chỉnh còn lại chuyển về
các phân xưởng khác để gia công chế tạo tiếp.
Phân xưởng Đột dập
Phân xưởng Cơ khí
Phân xưởng sơn
Kho bán thành phẩm
Phân x ưởng hoàn
chỉnh
KCS
Kho thành phẩm
Kho NVL
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phân xưởng thiết bị công nghệ: chế tạo và cung cấp các đồ gá, khuôn,
đồ dung, công cụ dụng cụ khác dung trong dây chuyền sản xuất, sửa chữa bảo
dưỡng, duy trì các thiết bị sản xuất.
Sản phẩm của phân xưởng đột dập gồm: đột dập bắt lỗ vít, hàn các chi
tiết lại với nhau.
Sản phẩm của phân xưởng cơ khí: Từ phôi thép ban đầu cắt khúc thành
từng đoạn theo tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại sản phẩm. Sau đó gia công
phớt, tẩy rỉ để cho phôi thép được trơn nhẵn, tiếp đó uốn phôi thép đã được
cắt theo hình dáng của từng loại sản phẩm. Đột dập lỗ bắt vít, hàn các chi tiết

lại với nhau
Sản phẩm của phân xưởng sơn: Nhận bán thành phẩm, thực hiện quy
trình sơn trên dây truyền sơn khép kín. Có buồng sơn tĩnh điện kín, an toàn và
được theo dõi quá trình sơn trên thống hệ máy móc hiện đại.
Các chi tiết sản phẩm sau khi được hoàn thành từ các phân xưởng, qua
hệ thống kiểm tra chất lượng sẽ được đưa đến phân xưởng hoàn chỉnh hoặc
kho bán thành phẩm.
Phân xưởng hoàn chỉnh: có nhiệm vụ lắp ráp hoàn thiện các sản phẩm
theo yêu cầu thiêu thụ. Sản phẩm hoàn thiện ở phân xưởng hoàn chỉnh sẽ
được bộ phận KCS kiểm tra chất lượng. Nếu đạt yêu cầu về chất lượng, kỹ
thuật, hình thức,… thì sẽ được nhập kho thành phẩm hoặc xuất bán trực tiếp
cho khách hàng.
1.3.Quản lý chi phí sản xuất của công ty
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty
Trong mỗi doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chi phí hết sức
quan trọng, nó là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của quá trình
Giám đốc
Phòng tiêu thụ sản phẩm
Các phó giám
đốc
Phòng kỹ thuật
Phòng kế toán
Phòng kế hoạch - vật tư
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
sản xuất kinh doanh vì các quyết định quản lý chi phí có tác động trực tiếp
đến quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó nếu doanh nghiệp tổ chức tốt sẽ
đem lại hiệu quả kinh tế cao và ngược lại. Trước tình hình và đặc điểm sản

xuất kinh doanh của mình, Công ty TNHH Nhà nước MTV Thống Nhất đã tổ
chức bộ máy như sau:
* Ban giám đốc:
- Giám đốc: Là người điều hành cao nhất, ra quyết định chỉ đạo và xây
dựng kế hoạch dài, ngắn hạn, phê duyệt kế hoạch đồng thời chịu trách nhiệm
trước nhà nước và cấp trên về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Giám đốc có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ tài chính, bảo toàn và phát triển
nguồn vốn.
- Các phó giám đốc chỉ đạo trực tiếp và theo sát việc sản xuất hàng
ngày, hàng tháng bằng cách giao kế hoạch, chỉ huy thực hiện, tổ chức quản lý
kho bán thành phẩm và cung ứng vật tư. Các phó giám đốc cũng là người ban
hành và điều hành việc áp dụng các định mức lao động cũng như chi phí nhân
công trực tiếp trước những phân xưởng sản xuất trình và phê duyệt, chỉ đạo
trực tiếp việc cung cấp, cải tiến trang thiết bị máy móc và áp dụng công nghệ
mới đồng thời phải đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn lao động
cũng như mọi chi phí nguyên vật liệu đều do phòng kỹ thuật trình và phê
duyệt.
* Phòng Kế hoạch - vật tư
- Chức năng: tham mưu cho ban giám đốc về các lĩnh vực kinh tế, sản
xuất kinh doanh, phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch.
- Nhiệm vụ: xây dựng và hướng dẫn việc thực hiện kế hoạch và sản
xuất kinh doanh, tổ chức việc ký kết theo dõi thực hiện và hoàn thành các hợp
đồng, hợp tác với đối tác trong và ngoài nước; xây dựng và thực hiện kế
hoạch thu mua vật tư, kiểm tra quản lý chất lượng vật tư đầu vào.
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
* Phòng kỹ thuật
- Chức năng: Tham mưu cho ban giám đốc về mặt công nghệ và kỹ thuật.
- Nhiệm vụ: Thiết kế, nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới vào sản
xuất, nghiên cứu cải tiến về chất lượng và mẫu mã các sản phẩm.

* Phòng kế toán
- Chức năng: Quản lý và tham mưu cho Ban giám đốc toàn bộ các hoạt
động về tài chính kế toán của công ty. Về xuất nhập nguyên vật liệt
- Nhiệm vụ: Tổ chức hạch toán chi tiết và tổng hợp các hoạt động kinh
tế, tài chính, nguồn vốn. Giám sát và phản ánh việc thực hiện chính sách, chế
độ luật định ở Công ty. Sau Tổng giám đốc, trưởng phòng và các kế toán viên
là những người tiếp theo chịu trách nhiệm trước Nhà nước và cấp trên về vấn
đề tài chính của công ty.
*Các phân xưởng sản xuất: Các quản đốc phân xưởng có nhiệm vụ
quản lý nguyên vật liệu tại phân xưởng sản xuất của mình quản lý và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc và phòng kỹ thuật về mẫu mã cũng như quy
cách của sản phẩm mà công ty giao.
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC
MỘT THÀNH VIÊN THỐNG NHẤT
2.1.Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Nhà nước MTV Thống
Nhất
2.1.1.Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1.Nội dung
Do đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là tổ chức sản xuất thành các
phân xưởng, mỗi phân xưởng đều có quy trình công nghệ khép kín từ khâu
đưa nguyên liệu vào đến khi sản phẩm hoàn thành cho nên đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất ở đây là từng phân xưởng.
Đối tượng tính giá thành của công ty là từng sản phẩm hoàn thành. Công
ty không hạch toán chi phí sản xuất cho từng sản phẩm, vì vậy để tính được
giá thành của sản phẩm hoàn thành trong kỳ, công ty phải sử dụng giá kế
hoạch để phân bổ chi phí sản xuất cho từng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.

Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng
tồn kho, do đó việc hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm cũng được tổ chức
phù hợp với phương pháp này.
Công ty TNHH Nhà nước MTV Thống Nhất sản xuất bàn ghế theo
từng công đoạn, mỗi phân xưởng chịu trách nhiệm sản xuất các bộ phận, chi
tiết khác nhau, hoặc nhiều bộ phận cùng sản xuất 1 chi tiết, sau đó tất cả các
chi tiết đó được chuyển cho phân xưởng hoàn chỉnh để lắp ráp thành sản
phẩm hoàn chỉnh.
Do đó, chi phí sản xuất sản phẩm của công ty rất đa dạng, để sản xuất
sản phẩm công ty phải sử dụng rất nhiều nguyên vật liệu khác nhau, trong mỗi
loại nguyên vật liệu có rất nhiều quy cách khác nhau để sản xuất sản phẩm.
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ngoài ra, công ty còn phải sử dụng nhiều loại nhiên liệu, động lực khác nhau
để vận hành máy móc.
Bên cạnh đó, để có được các chi tiết phù hợp cho các sản phẩm mà
công ty sản xuất thì công ty phải thuê các đơn vị khác gia công chế biến trước
khi đưa vào chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, công ty thường đặt hàng các đơn vị
nhận gia công mua nguyên vật liệu để gia công, công ty sẽ mua lại sau khi đã
gia công hoàn chỉnh.
Cụ thể chi phí sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm các khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực… được xuất dùng trực tiếp
cho việc chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp theo
lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, theo tỷ lệ quy định
- Chi phí sản xuất chung: gồm chi phí quản lý phân xưởng, công cụ
dụng cụ dùng cho phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài và chi phí khác.
Nguyên vật liệu của công ty bao gồm rất nhiều loại và có vị trí khác

nhau trong sản phẩm hoàn thành. Tại công ty, do đặc điểm mỗi phân xưởng
sản xuất những chi tiết sản phẩm khác nhau nên mỗi phân xưởng có kho riêng
để dự trữ nguyên vật liệu. Việc quản lý NVL tồn kho tại công ty được xây
dựng dựa trên một định mức đuợc xây dựng trước, do đó công ty chủ động
trong việc dự trữ NVL và luôn có một khối lượng dự trưc thích hợp, không
gây lãng phí nhưng vẫn luôn đảm bảo sản xuất được liên tục, hoàn thành kế
hoạch đặt ra.Để thuận tiện cho quá trình kiểm soát việc sử dụng các loại
nguyên vật liệu, nguyên vật liệu của công ty được chia thành như sau:
- Nguyên vật liệu chính: thép tấm , dây đồng,dây nhựa…là cơ sở vật
chất để hình thành nên sản phẩm mới.
- Nguyên vật liệu phụ: Sơn, ốc vít, khoá, keo, bản lề…những vật liệu
sử dụng để hoàn thiện sản phẩm sản xuất.
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
* Chứng từ sử dụng:
Công ty sử dụng các chứng từ sau để hạch toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp:
- Yêu cầu xuất kho nguyên vật liệu
- Phiếu xuất kho
- Bảng kê nguyên vật liệu xuất kho
- Một số chứng từ khác có liên quan.
2.1.1.2.Tài khoản sử dụng
* Tài khoản sử dụng
Để hạch toán nguyên vật liệu, công ty sử dụng các tài khoản sau:
- TK 152 – Nguyên vật liệu, được chi tiết thành 4 tiểu khoản:
+ TK 152.1: Nguyên vật liệu chính( không bao gồm bán thành phẩm)
+ TK 152.2: Nguyên vật liệu phụ
+ TK 152.3: Nhiên liệu
+ TK 152.4: Vật liệu thay thế, chỉ sử dụng ở bộ phận vận tải( các phân
xưởng khác không sử dụng vật liệu này)

- TK 154: Phôi đúc( còn gọi là bán thành phẩm), do phân xưởng đúc
chế tạo được theo dõi trên TK 154 – Bán thành phẩm. Mặc dù trong chế độ kế
toán không có TK 154 – Bán thành phẩm, nhưng do đặc thù của công ty, bán
thành phẩm trở thành nguyên vật liệu chính cho các giai đoạn sản xuất tiếp
theo, chiếm một khối lượng rất lớn trong tổng chi phí đặc biệt là chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp nên TK 154 được chi tiết thành:
+ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ TK 154 – Bán thành phẩm
- TK 621: Tương tự như trên để tiện theo dõi TK 621 được chi tiết thành:
+ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
+ TK 621 – Bán thành phẩm
- TK 153 – Công cụ dụng cụ:
Mặc dù trong chế độ kế toán không được phép kết chuyển công cụ
dụng cụ vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhưng do đặc thù của ngành cơ
khí nên công ty vẫn sử dụng TK 153 – Công cụ dụng cụ để tập hợp chi phí
nguyên vật liệu nguyên vật liệu trực tiếp.
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.1.1.3.Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Giai đoạn nhập: Tất cả nguyên vật liệu của Công ty dùng để sản xuất ra
sản phẩm chủ yếu do mua ngoài. Do vậy Công ty kiểm nhận nguyên vật liệu
mua ngoài rất kỹ lưỡng.
Phiếu nhập kho do cán bộ phòng cung tiêu của Phòng kế hoạch vật tư
chuyển sang Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên
+ 1 liên giao cho thủ kho chuyển cho phòng kế toán để hạch toán
+ 1 liên người mua vật tư giữ
+ 1 liên giao cho bên bán
15

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu số 2.1: Phiếu nhập kho nguyên vật liệu
Đơn vị:Công ty TNHH Nhà nước MTV Thống Nhất Mẫu số: 01-VT
Địa chỉ: Kho vật tư Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 27 tháng 12 năm 2010
Số: 305VT
Nợ: 152
Có: 331
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Nam
Địa chỉ (bộ phận): Cung ứng
Nhập tại kho: C.Minh
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
tư (sản phẩm , hàng
hoá)

số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập

A B C D 1 2 3 4
1 Thép CT3 Φ8 Kg 135 5.524 745.740
Cộng:
Cộng thành tiền (bằng chữ):…………………………………………………
Nhập, ngày 27 tháng 12 năm 2010
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
( Ký, họ tên)
Người mua hàng
( Ký, họ tên)
Thủ kho
( Ký, họ tên)
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, lệnh sản xuất và nhu cầu thực tế, bộ
phận sản xuất có nhu cầu sử dụng NVL viết phiếu đề nghị xuất vật tư trong
đó ghi rõ số lượng, quy cách, phẩm chất sau đó chuyển cho quản đốc phân
xưởng ký rồi chuyển lên giám đốc ký duyệt. Căn cứ vào phiếu yêu cầu, thủ
kho tiến hành xuất kho và lập phiếu xuất kho nguyên vật liệu.(Biểu số 2.3).
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên
+ 1 liên người nhận vật tư giữ
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
+ 1 liên ở phòng kế hoạch
+ 1 liên giao cho thủ để vào thẻ kho rồi chuyển lên phòng kế toán.
Căn cứ vào phiếu nhập kho (Biểu số 2.1), phiếu xuất kho (Biểu số 2.3), hoá
đơn mua hàng hoá và bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn (Biểu số 2.2), kế toán
tính ra giá thực tế vật liệu xuất kho cho từng loại vật tư theo phương pháp
bình quân gia quyền

17
Chuyờn thc tp chuyờn ngnh
Biu s 2.2: Bng tng hp nhp xut tn vt t
Bng tng hp nhp, xut, tn vt t
n v: Cụng ty TNHH Nh nc MTV Thng nht
STT
Tên
vật
t
ĐV
T
Đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
Số
lng
đơn
giá
thành tiền
Số
lng
đơn
giá
thành tiền
Số
lng
đơn giá thành tiền
Số
lng
đơn giá thành tiền
1 Thép
2

Thép
CT3
8
Kg 2.378,5 6.200 14.746.700 135 5.524 745.740 572 6.163,69 3.525.630,68 1.942 6.163,69 11.966.809,32
3
Tụn Tm
765 23 56.170 42.982.969 112 53.150 5.952.800 456 57.891 26.398.296 421.23 55.784,42 23.498.072,31

Cng
12.539.240.05
0
5.626.146.86
0
9.443.081.17
2
2.381.719.332
Ngi lp biu
( Ký, h tờn)
K toỏn trng
( Ký, h tờn)
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phương pháp tính như sau:




Căn cứ vào giá đơn vị bình quân gia quyền của vật tư nhập kho,
kế toán tính ra giá thực tế xuất kho của số lượng vật tư đã xuất
ra trong kỳ. Công thức tính như sau:


Áp dụng cho Thép CT3 Φ8:
Giá dơn vị bình quân gia quyền trong tháng 12 tính như sau:

Giá thực tế xuất kho Thép CT3 Φ8 tháng 12 như sau:

Giá đơn vị
bình quân gia
quyền
Giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ
=
Giá thực tế vật
tư xuất kho
Số lượng vật
tư xuất kho
Giá đơn vị
bình quân gia
quyền
= x
Giá thực tế
Thép CT3 Φ8
xuất kho tháng 12
năm 2007
572
6.163,69
=
x 3.525.630,68đ=

Giá đơn vị bình
quân gia quyền
Thép CT3 Φ8
tháng 12 năm 2010
135 x 5.524 + 2.378,5 x 6.200
135 + 2.378,5
=
=
6.163,69 đ/kg
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu số 2.3: Phiếu xuất kho nguyên vật liệu
Đơn vị:Công ty TNHH Nhà nước MTV Thống Nhất Mẫu số: 02-VT
Địa chỉ: Phân xưởng cơ điện Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 30 tháng 12 năm 2010
Số: 624VT
Nợ: 6211
Có: 152
Họ tên người nhận hàng: C. Vân Địa chỉ (bộ phận): P.X Cơ khí
Lý do xuất hàng: Xuất cho sản xuất.
Xuất tại kho: C.Đỗ
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
tư (sản phẩm , hàng
hoá)


số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Thép CT3 Φ8 Kg 572 572 6.163,69 3.525.630,68
Cộng:
Cộng thành tiền (bằng chữ):…………………………………………………
Xuất, ngày 30 tháng 12 năm 2010
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
( Ký, họ tên)
Người nhận hàng
( Ký, họ tên)
Thủ kho
( Ký, họ tên)
Căn cứ vào các phiếu xuất kế toán tiến hành lập bảng kê xuất NVL
chính(Biểu số 2.4) và bảng kê xuất NVL phụ(Biểu số 2.5).
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Kế toán căn cứ vào bảng kê xuất vật tư (Biểu 2.4, Biểu 2.5) và tiến

hành lập bảng phân bổ NVL - CCDC (Biểu số 2.6) theo từng phân xưởng cho
các mục đích khác nhau.
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu 2.4: Bảng kê nguyên vật liệu xuất dùng
Đơn vị: Công ty TNHH Nhà nước MTV Thống nhất
BẢNG KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU XUẤT KHO
Phân xưởng: Cơ khí
TK 152.1_PX cơ khí
Từ ngày 01/12/2010 đến 31/12/2010
Tên vật tư Đơn giá
Đơn
vị
tính
TK 6211- Trục TK 6211- … TK 6211- Cánh TK 6271
Số lượng Tổng tiền Số lượng Tổng tiền Số lượng Tổng tiền Số lượng Tổng tiền
Thép Ф8
35.512 Kg 213 7.564.056 - 317 11.257.304
Thép Ф12
46.840 Kg 58 2.716.720 315 14.754.600
Tôn
57.981 cái 30 1.739.430 25 1.449.525 - -
Dây đồng
15.113 Kg 135 2.040.255 115 1.737.995 815.2 12.320.117.60
…….


…….
Tổng cộng 6.,966.046,60 75.215.304,70 35.125.812
Biểu

2.5:
Bảng kê nguyên vật liệu xuất
Người lập biểu
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
22

×