Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Kế toán nghiệp vụ thanh toán các khoản phải thu tại công ty TNHH Roxy Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.41 KB, 69 trang )

Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
TÓM LƯỢC
Theo xu hướng phát triển của nền kinh tế toàn cầu, nền kinh tế nước ta dưới
sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước đã có những đổi mới sâu sắc trong cơ chế quản lý.
Chính nhờ những đổi mới mạnh mẽ này đã tạo cho nền kinh tế một động lực phát
triển thông qua cơ chế cạnh tranh. Cạnh tranh là quy luật tất yếu của nền kinh tế thị
trường đồng thời cũng là nhân tố tạo nên sự phát triển vượt bậc cho nền kinh tế. Với
cơ chế mới các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh
tranh khắc nghiệt nhất phải không ngừng cải tiến bộ máy quản lý cũng như kế toán
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận. Đồng thời hệ thống kế
toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng những đòi hỏi cấp thiết
của cơ chế thị trường góp phần tích cực vào tăng cường và nâng cao chất lượng
quản lý tài chính toàn doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế.
Và khi nói đến cơ chế thị trường thì không thể không đề cập đến các hoạt
động trao đổi hàng hóa và các quan hệ thanh toán giữa các chủ thể trong nền kinh tế
phát sinh trong quá trình mua bán, trao đổi hàng hóa đó. Hoạt động thanh toán cùng
với sự phát triển liên tục của nền kinh tế cũng biến đổi không ngừng cho phù hợp
với tình hình thực tế. Từ những hình thức thanh toán giản đơn hàng đổi hàng phát
triển thành nhiều phương thức thanh toán nhanh chóng và tiện lợi như thanh toán
trực tiếp, thanh toán bằng chuyển khoản. Có thể thấy, hoạt động thanh toán là hoạt
động không thể thiếu trong quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
Nếu hoạt động thanh toán thực hiện không hiệu quả có thể ảnh hưởng không nhỏ
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gây ứ đọng vốn hoặc hơn nữa
có thể gây nên tình trạng doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, giảm hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Do đó, việc tổ chức và thực hiện các quan hệ thanh toán nói chung cũng như
hoạt động thanh toán các khoản phải thu nói riêng để đảm bảo hạn chế đến mức
thấp nhất các khoản nợ tồn đọng, thúc đẩy nhanh quá trình thanh toán và tốc độ chu
chuyển vốn luôn là một vấn đề thu hút sự chú ý quan tâm của ban lãnh đạo doanh
nghiệp và những người làm kế toán.
SVTH: Trịnh Thị Vân Khoa: Kế toán- Kiểm toán


1
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Xuất phát từ thực tế nói trên đồng thời nhận thức rõ được tầm quan trọng của
kế toán thanh toán các khoản phải thu nên trong thời gian thực tập tại công ty
TNHH Roxy Việt Nam em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán nghiệp vụ thanh toán các
khoản phải thu tại công ty TNHH Roxy Việt Nam” làm đề tài cho luận văn nghiên
cứu của mình.
Lấy cơ sở là các quy định của Nhà nước về công tác kế toán các khoản phải
thu và đặc điểm hoạt động kinh doanh cũng như đặc điểm công tác kế toán tại
doanh nghiệp, luận văn tiến hành hệ thống hóa lý luận nghiệp vụ thanh toán và kế
toán thanh toán các khoản phải thu, nghiên cứu về tình hình hạch toán các khoản
phải thu, tìm ra những ưu điểm và hạn chế của phần hành kế toán này tại doanh
nghiệp. Từ đó, mạnh dạn đưa ra những giải pháp và kiến nghị đối với doanh nghiệp
và nhà nước để hoàn thiện hơn công tác này.
SVTH: Trịnh Thị Vân Khoa: Kế toán- Kiểm toán
2
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện được luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân em đã nhận
được nhiều sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô, các anh chị tại Công ty TNHH
Roxy Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy đã tận tình hướng
dẫn em thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị phòng tài chính,
phòng kinh doanh của công ty TNHH Roxy Việt Nam. Các anh chị đã tạo điều kiện
cho em thực tập tại đơn vị và chỉ bảo cho em một số kinh nghiệm thực tế để em có
thể hoàn thành tốt luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trịnh Thị Vân

SVTH: Trịnh Thị Vân Khoa: Kế toán- Kiểm toán
3
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
GTGT Gía trị gia tăng
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BĐS Bất động sản
TSCĐ Tài sản cố định
XDCB Xây dựng cơ bản
TK Tài khoản
VNĐ Việt Nam Đồng
DN Doanh nghiệp
AR Account Receivable
QĐ Quyết định
TT Thông tư
BTC Bộ tài chính
SVTH: Trịnh Thị Vân Khoa: Kế toán- Kiểm toán
4
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài:
Việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương Mại thế
giới (WTO) đã tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp hội nhập với nền kinh tế
thế giới nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự đổi
mới và đi lên.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào chắc
chắn không thể thiếu được các nghiệp vụ thanh toán, đó là quá trình giúp duy trì và
tạo ra các yếu tố đầu vào cũng như các yếu tố đầu ra cho doanh nghiệp. Ta cũng

biết rằng các doanh nghiệp luôn có nhu cầu về vốn để phục vụ cho hoạt động sản
xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp mình. Nguồn vốn này được lấy từ vốn tự có
của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có thể chiếm dụng vốn từ các doanh nghiệp
khác dưới hình thức đi vay hay các khoản phải trả. Các khoản phải trả ở doanh
nghiệp này lại trở thành các khoản phải thu ở doanh nghiệp khác. Hơn nữa, nền
kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì quan hệ tín dụng ngày càng phức tạp cho
nên việc phát sinh các khoản phải thu là điều tất yếu trong hoạt động kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp. Trong đó, công nợ phải thu của khách hàng có thể khiến cho
doanh nghiệp phải đối mặt với rủi ro về các khoản nợ quá hạn hoặc không thu hồi
được nợ.
Chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành đã có những quy định cụ
thể về kế toán thanh toán các khoản phải thu, đồng thời ban hành các thông tư
hướng dẫn nhằm giúp doanh nghiệp vận dụng tốt các quy định này vào thực tế. Tuy
nhiên, tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
mà việc hạch toán có những thuận lợi và vướng mắc cần giải quyết.
Trong quá trình thực tập tại phòng Tài chính của Công ty TNHH Roxy Việt
Nam em đã có cơ hội tìm hiểu về đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức công
tác kế toán tại công ty. Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ (kinh
SVTH: Trịnh Thị Vân Khoa: Kế toán- Kiểm toán
5
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
doanh khách sạn) nên trong quá trình hoạt động kinh doanh tại công ty phát sinh rất
nhiều nghiệp vụ thanh toán với khách hàng. Đối tượng khách hàng của công ty
thuộc nhiều thành phần khác nhau, mang các quốc tịch khác nhau nên phương thức
thanh toán cũng đa dạng bằng tiền Việt Nam hoặc các ngoại tệ. Do đó, sau thời gian
thực tập tại công ty nhận thấy rằng công tác kế toán cũng như quản lý các khoản
phải thu có nhiều phức tạp và còn một số tồn tại cần giải quyết như việc lập dự
phòng phải thu khó đòi, hệ thống tài khoản sử dụng trong hạch toán…Vì vậy, em đã
lựa chọn đề tài “ Kế toán nghiệp vụ thanh toán các khoản phải thu tại công ty
TNHH Roxy Việt Nam” để có thể nghiên cứu sâu hơn về đặc điểm kế toán nghiệp

vụ thanh toán các khoản phải thu tại công ty cũng như những vướng mắc cần giải
quyết và đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại đó.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài:
Vấn đề nghiên cứu của luận văn này là “ Kế toán nghiệp vụ thanh toán các
khoản phải thu tại công ty TNHH Roxy Việt Nam”. Vì thế, các nội dung được
nghiên cứu trong đề tài sẽ tập trung vào lý luận kế toán các khoản phải thu và thực
trạng về công tác kế toán nghiệp vụ thanh toán các khoản phải thu tại công ty
TNHH Roxy Việt Nam.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu:
Với đề tài “Kế toán nghiệp vụ thanh toán các khoản phải thu tại công ty
TNHH Roxy Việt Nam”, mục tiêu nghiên cứu tổng quát là nghiên cứu về nghiệp vụ
thanh toán và kế toán thanh toán các khoản phải thu tại công ty TNHH Roxy Việt
Nam.
Để thực hiện tốt mục tiêu tổng quát đó, ta phải xác định các mục tiêu cụ thể
cần thực hiện. Thứ nhất, hệ thống hóa lý luận về nghiệp vụ thanh toán và kế toán
thanh toán các khoản phải thu. Tiếp theo là tìm hiểu về thực trạng công tác kế toán
nghiệp vụ thanh toán các khoản phải thu tại công ty TNHH Roxy Việt Nam. Và
cuối cùng là việc đề xuất, kiến nghị những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thanh
toán các khoản phải thu tại công ty TNHH Roxy Việt Nam.
SVTH: Trịnh Thị Vân Khoa: Kế toán- Kiểm toán
6
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
Công ty TNHH Roxy Việt Nam là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nên
khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổ hợp các khoản phải
thu. Hơn nữa, với thời gian nghiên cứu cũng như khả năng nghiên cứu của bản thân
có hạn nên nội dung đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu công tác hạch toán khoản
phải thu khách hàng và sau đó là khoản phải thu nội bộ và khoản phải thu khác tại
công ty TNHH Roxy Việt Nam. Số liệu sử dụng trong nội dung của đề tài nghiên
cứu được thu thập trong các năm 2009 và 2010.

1.5 Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương 2: Khái quát chung về kế toán nghiệp vụ thanh toán các khoản phải thu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng kế toán nghiệp
vụ thanh toán các khoản phải thu tại Công ty TNHH Roxy Việt Nam.
Chương 4: Các kết luận và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nghiệp vụ thanh toán các khoản phải thu tại Công ty TNHH Roxy Việt Nam.
SVTH: Trịnh Thị Vân Khoa: Kế toán- Kiểm toán
7
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 2
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN CÁC
KHOẢN PHẢI THU
2.1 Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản:
2.1.1.Khái niệm, vai trò và các phương thức thanh toán trong doanh nghiệp:
2.1.1.1 Khái niệm và các quan hệ thanh toán trong doanh nghiệp:
 Khái niệm:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn phát
sinh các mối quan hệ kinh tế. Mỗi quan hệ kinh tế đều kéo theo một hoạt động
thanh toán. Do đó, thanh toán hiểu theo nghĩa chung nhất là quan hệ tài chính phát
sinh giữa bên phải thu và bên phải trả.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào thị trường đều phải
nằm trong mối quan hệ tài chính với nhiều đơn vị, tổ chức khác nhau. Nó tạo nên
các quan hệ thanh toán của doanh nghiệp. Vì vậy,quan hệ thanh toán chính là quan
hệ kinh tế tài chính xảy ra khi doanh nghiệp có quan hệ mua bán và có sự trao đổi
về một khoản vay nợ tiền vốn cho kinh doanh. Nguyên nhân làm nảy sinh các quan
hệ thanh toán là do có sự tồn tại quan hệ cung cầu về vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Mọi quan hệ thanh toán đều tồn tại trong sự cam kết vay nợ giữa chủ
nợ và con nợ về một khoản tiền theo điều khoản đã quy định có hiệu lực cho vay,

nợ giữa hai bên. Theo đó bên nợ có trách nhiệm phải thanh toán cho chủ nợ khoản
tiền vay theo đúng như những điều khoản đã quy định trong hợp đồng. Còn bên chủ
nợ có quyền nhắc nhở bên nợ thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình như đã cam
kết khi phát sinh quan hệ vay nợ.
 Các quan hệ thanh toán hình thành trong doanh nghiệp:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp, quan hệ thanh
toán là rất đa dạng. Các quan hệ thanh toán này bao giờ cũng được theo dõi trên
nhiều góc độ khác nhau của các khoản nợ, bao gồm:
SVTH: Trịnh Thị Vân Khoa: Kế toán- Kiểm toán
8
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
* Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp:
Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp mua vật tư, hàng hóa, dịch
vụ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp
thực hiện ứng trước tiền hàng cho nhà cung cấp. Nếu doanh nghiệp mua chịu sẽ
hình thành khoản phải trả. Nếu doanh nghiệp ứng trước tiền mua hàng cho nhà cung
cấp thì sẽ hình thành khoản phải thu.
* Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với khách hàng:
Mối quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ cho khách hàng. Trong trường hợp doanh nghiệp bán chịu sẽ dẫn tới hình
thành khoản phải thu, còn nếu khách hàng ứng trước tiền hàng cho doanh nghiệp thì
hình thành nên khoản phải trả khách hàng.
* Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với Nhà nước:
Đối với từng loại hình doanh nghiệp khác nhau sẽ có sự khác nhau về các
khoản thanh toán với Nhà nước. Tuy nhiên, quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp
với Nhà nước thường là các khoản phải nộp về thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân, thuế môn bài và các khoản
phí, lệ phí như lệ phí trước bạ, phí cầu đường…
Ngoài ra, đôi khi cũng phát sinh quan hệ thanh toán của Nhà nước với doanh
nghiệp. Đó là việc hoàn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh

nghiệp nộp thừa sau khi thực hiện quyết toán thuế cuối năm. Đây là quan hệ thanh
toán hình thành nên khoản phải thu của doanh nghiệp đối với nhà nước. Trường hợp
này áp dụng cho các doanh nghiệp thực hiện tính và nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ. Cụ thể là khi doanh nghiệp có số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số
thuế GTGT đầu ra thì doanh nghiệp sẽ tiếp tục được khấu trừ hoặc hoàn trả lại phần
thuế chênh lệch đó. Nhưng trong kỳ hoạt động doanh nghiệp chưa được ngân sách
nhà nước hoàn lại thì phần thuế GTGT đó sẽ được ghi vào công nợ phải thu ngân
sách nhà nước.
* Quan hệ thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp:
Quan hệ này được thể hiện thông qua hoạt động thanh toán tiền lương, tiền
SVTH: Trịnh Thị Vân Khoa: Kế toán- Kiểm toán
9
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
công và thực hiện các khoản tiền thưởng, phạt với công nhân viên của doanh
nghiệp; quan hệ thanh toán giữa đơn vị cấp trên với đơn vị cấp dưới hay giữa các
đơn vị phụ thuộc với nhau; hoạt động phân chia điều hòa vốn giữa các bộ phận
trong doanh nghiệp; hoạt động phân phối lợi nhuận sau thuế; phân phối và sử dụng
các quỹ trong doanh nghiệp; hoạt động chi trả cổ tức cho các cổ đông. Trong đó có
một số quan hệ thanh toán hình thành nên khoản phải thu của doanh nghiệp như
khoản tiền bồi thường của nhân viên do làm hỏng, mất mát vật tư, hàng hóa, tài sản;
khoản tiền doanh nghiệp đã chi trả hộ đơn vị cấp dưới hoặc tiền lãi, cổ tức, lợi
nhuận được chia trong hoạt động đầu tư tài chính.
Như vậy, có thể thấy việc hình thành các quan hệ thanh toán trong doanh
nghiệp gắn liền với việc tạo nên các khoản phải thu tương ứng với mỗi quan hệ
thanh toán đó. Do đó, các khoản phải thu trong doanh nghiệp hình thành do sự tồn
tại của các quan hệ thanh toán trên bao gồm: khoản ứng trước cho người bán, phải
thu của khách hàng, thuế GTGT được khấu trừ, phải thu nội bộ và phải thu khác.
Ngoài ra, khi các khoản phải thu được phân loại theo thời gian thu hồi thì sẽ bao
gồm khoản phải thu ngắn hạn và phải thu dài hạn.
2.1.1.2 Vai trò của hoạt động thanh toán trong công tác quản lý tài chính của

doanh nghiệp:
Tất cả các hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ và các hoạt động khác trong
nền kinh tế cuối cùng đều được kết thúc bằng khâu thanh toán. Do đó, quan hệ
thanh toán có mối liên hệ mật thiết với dòng tiền vào, ra trong kỳ kinh doanh, nó có
ảnh hưởng lớn tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tùy từng mối quan hệ
thanh toán mà thanh toán có những vai trò khác nhau. Đối với mỗi mối quan hệ
khác nhau sẽ có các hình thức thanh toán phù hợp và có những tác động khác nhau
đến từng doanh nghiệp. Nhưng nhìn chung hoạt động thanh toán có 2 vai trò chính,
đó là thu hồi vốn bị chiếm dụng để bổ sung vào vốn lưu động phục vụ cho sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và trả lại phần vốn mà doanh nghiệp đã tạm thời
chiếm dụng của tổ chức, cá nhân khác để hoạt động.
SVTH: Trịnh Thị Vân Khoa: Kế toán- Kiểm toán
10
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Việc đảm bảo cho hoạt động thanh toán được thực hiện một cách linh hoạt,
hợp lý và kịp thời sẽ góp phần đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp đồng
thời tận dụng được nguồn tài trợ vốn khác nhau, tăng uy tín của doanh nghiệp. Do
vậy, việc tổ chức công tác thanh toán một cách khoa học và có hiệu quả luôn là một
nội dung quan trọng thu hút sự quan tâm của các nhà quản lý tài chính của doanh
nghiệp và người làm công tác tài chính kế toán.
2.1.1.3 Một số phương thức thanh toán chủ yếu:
Phương thức thanh toán là toàn bộ quá trình, cách thức nhận trả tiền hàng trong
giao dịch, mua bán giữa các cá nhân, các đơn vị và các doanh nghiệp với nhau.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự phát triển nhanh chóng
của các doanh nghiệp, các phương thức thanh toán cũng thay đổi và ngày càng đa
dạng hơn nhằm thực hiện quá trình thanh toán một cách thuận lợi, vừa tiết kiệm thời
gian, vừa đảm bảo an toàn gọn nhẹ. Từ chỗ chỉ có thanh toán bằng tiền mặt, hiện
nay các doanh nghiệp đã thường xuyên sử dụng các hình thức thanh toán gián tiếp
không dùng tiền mặt như thanh toán bằng chuyển khoản, thanh toán bằng thư tín
dụng, bằng thẻ thanh toán

 Thanh toán bằng tiền mặt:
Thanh toán bằng tiền mặt là hình thức thanh toán các khoản mua bán, giao dịch
thông qua việc chi trả trực tiếp bằng tiền mặt. Phương thức thanh toán bằng tiền mặt
bao gồm các loại hình thanh toán như: thanh toán bằng tiền Việt Nam, bằng ngoại
tệ các loại và các loại giấy tờ có giá trị như tiền gồm trái phiếu, kỳ phiếu, tín
phiếu Trong một doanh nghiệp thì phương thức này được áp dụng trong thanh toán
với công nhân viên và với các nhà cung cấp, khách hàng nhỏ lẻ.
 Thanh toán không dùng tiền mặt:
Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức chi trả cho các giao dịch mua
bán hàng hóa, dịch vụ được thực hiện bằng cách trích chuyển tài khoản trong hệ
thống tín dụng hoặc bù trừ công nợ mà không sử dụng đến tiền mặt.
Một số hình thức thanh toán không dùng tiền mặt được áp dụng chủ yếu
trong hoạt động thanh toán của các doanh nghiệp:
SVTH: Trịnh Thị Vân Khoa: Kế toán- Kiểm toán
11
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
* Thanh toán bằng séc:
Séc là chứng từ thanh toán do chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn đặc biệt của ngân
hàng, yêu cầu ngân hàng tính tiền từ tài khoản của mình trả cho đơn vị được hưởng có
tên trên séc. Đơn vị phát hành séc hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc sử dụng séc. Séc
chỉ được phát hành khi tài khoản ở ngân hàng của doanh nghiệp có số dư. Séc thanh toán
bao gồm séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc tiền mặt và séc định mức.
* Thanh toán bằng ủy nhiệm thu:
Ủy nhiệm thu là hình thức mà chủ tài khoản ủy nhiệm cho ngân hàng thu hộ
một số tiền nào đó từ khách hàng và các đối tượng khác đã được cung ứng sản
phẩm, dịch vụ, thông thường là các dịch vụ điện, nước, điện thoại.
* Thanh toán bằng ủy nhiệm chi:
Ủy nhiệm chi là giấy ủy nhiệm của chủ tài khoản nhờ ngân hàng phục vụ
mình chuyển một số tiền nhất định để trả cho nhà cung cấp, nộp cho ngân sách Nhà
nước, trả lương cho nhân viên và một số khoản thanh toán khác.

* Thanh toán bù trừ:
Đây là hình thức thanh toán áp dụng trong điều kiện cả hai tổ chức có quan hệ
mua và bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ lẫn nhau. sCác bên tham gia thanh toán
chỉ cần phải chi trả số chênh lệch sau khi đã bù trừ. Việc thanh toán giữa hai bên phải
trên cơ sở thỏa thuận rồi lập thành văn bản để làm căn cứ ghi sổ và theo dõi.
* Thanh toán bằng thư tín dụng:
Với hình thức này khi mua hàng, bên mua phải lập một tài khoản tín dụng tại
ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán tiền hàng cho bên bán. Khi giao hàng
xong ngân hàng của bên mua sẽ phải chuyển số tiền phải thanh toán cho ngân hàng
của bên bán.
Phương thức thanh toán này có độ an toàn cao cho cả người bán và người
mua, tuy nhiên chi phí giao dịch hàng hóa cao. Đối với hoạt động thanh toán trong
nước ít được sử dụng, chủ yếu sử dụng trong việc thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ.
SVTH: Trịnh Thị Vân Khoa: Kế toán- Kiểm toán
12
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
* Thanh toán bằng thẻ thanh toán:
Thẻ thanh toán là loại thẻ có mật mã riêng do ngân hàng cung cấp cho người
mua làm công cụ thanh toán qua mạng điện toán của ngân hàng. Đây là phương
thức thanh toán nhanh gọn và tiện lợi, được sử dụng khá phổ biến hiện nay và ngày
càng được mọi người quan tâm sử dụng. Thẻ này thường được sử dụng trong quan
hệ thanh toán giữa khách hàng và ngân hàng.
2.1.2 Khái niệm và phân loại các khoản phải thu:
2.1.2.1 Khái niệm các khoản phải thu:
Các khoản phải thu là khoản mục trên BCĐKT dùng để phản ánh khoản nợ
của các cá nhân, các tổ chức, đơn vị bên trong và bên ngoài doanh nghiệp về số tiền
mua sản phẩm, hàng hóa vật tư và các khoản dịch vụ khác chưa thanh toán cho
doanh nghiệp. Các khoản phải thu được ghi nhận như là tài sản của doanh nghiệp vì
chúng phản ánh các khoản tiền sẽ được thanh toán trong tương lai. Tùy vào chính

sách quản lý và kinh doanh của từng doanh nghiệp mà khoản phải thu có giá trị lớn
hay nhỏ.
2.1.2.2 Phân loại các khoản phải thu:
 Phân loại theo nội dung kinh tế của các khoản phải thu:
Căn cứ vào nội dung kinh tế của các khoản phải thu thì các khoản phải thu có
thể được chia thành bốn loại : phải thu của khách hàng, thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ, phải thu nội bộ và phải thu khác. Trong đó :
Phải thu của khách hàng: là những khoản phải thu phát sinh trong quá trình
cung cấp hàng hoá dịch vụ khi thời điểm bán hàng và thu tiền diễn ra không đồng
thời, đó là tài sản của doanh nghiệp bị nguời mua chiếm dụng và doanh nghiệp phải
thu hồi trong tương lai.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ,
tài sản cố định… mua ngoài để sử dụng trong hoạt động kinh doanh.
Phải thu nội bộ: là các khoản phải thu của đơn vị cấp trên với đơn vị trực
thuộc hoặc ngược lại, giữa các đơn vị khác nhau trong tổng công ty về các khoản đã
SVTH: Trịnh Thị Vân Khoa: Kế toán- Kiểm toán
13
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
chi hộ, trả hộ, thu hộ, các khoản đơn vị cấp dưới phải nộp cho đơn vị cấp trên hoặc
đơn vị cấp trên phải cấp cho đơn vị cấp dưới.
Phải thu khác: là những khoản phải thu phát sinh trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài những khoản phải thu trên như thu về
bồi thường vật chất, các khoản chi hộ đơn vị giao ủy thác xuất nhập khẩu, tiền lãi cổ
tức, lợi nhuận được chia từ các hoạt động đầu tư tài chính.
 Phân loại theo thời hạn thanh toán của các khoản phải thu:
Căn cứ vào thời hạn thanh toán của các khoản phải thu có thể chia thành phải
thu ngắn hạn và phải thu dài hạn. Trong đó:
Phải thu ngắn hạn là các khoản phải thanh toán hoặc có thời hạn thu hồi
trong một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp (thường là bắt đầu từ
ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 của năm) hoặc trong vòng 12 tháng kể từ

ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Phải thu dài hạn là các khoản phải thanh toán hoặc có thời hạn thu hồi lớn
hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp hoặc sau 12 tháng kể từ
ngày kết thúc niên độ kế toán năm. Trường hợp có những khoản phải thu đến hạn
thanh toán trong chu kỳ hoạt động kinh doanh tới nhưng được doanh nghiệp dự
định tái tài trợ hoặc hoãn kỳ hạn thanh toán thì khoản phải thu đó sẽ được xếp vào
phải thu dài hạn.
2.2 Một số vấn đề cơ bản về kế toán nghiệp vụ thanh toán các khoản phải thu:
2.2.1 Quy định của kế toán thanh toán các khoản phải thu:
2.2.1.1 Nguyên tắc kế toán các khoản phải thu:
Trong quá trình hạch toán các khoản phải thu kế toán phải đảm bảo tuân thủ
các nguyên tắc sau đây:
Thứ nhất, nguyên tắc cơ sở dồn tích. Đây là một trong các nguyên tắc cơ bản
chi phối các phương pháp kế toán cụ thể trong công tác kế toán của các doanh
nghiệp. Theo đó, mọi giao dịch kinh tế liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn
chủ sở hữu, doanh thu và chi phí được ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch
không quan tâm đến thời điểm thực thu hoặc thực chi tiền.
SVTH: Trịnh Thị Vân Khoa: Kế toán- Kiểm toán
14
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Thực hiện kế toán theo cơ sở dồn tích đảm bảo cho việc ghi nhận doanh thu
và chi phí trong kỳ đầy đủ, nghĩa vụ công nợ của doanh nghiệp với nhà cung cấp và
của khách hàng với doanh nghiệp cũng được phản ánh đúng đắn. Điều đó có nghĩa
rằng khi doanh nghiệp đã hoàn thành việc cung cấp, giao nhận hàng hóa, dịch vụ
cho khách hàng thì doanh nghiệp được phép ghi nhận doanh thu mặc dù khách hàng
đã thanh toán hay chưa thanh toán tiền hàng khi đó có thể sẽ hình thành khoản phải
thu của khách hàng. Đồng thời với việc ghi nhận doanh thu là việc ghi nhận chi phí
giá vốn và các chi phí khác có liên quan đến việc tạo nên doanh thu đó mà không
phân biệt khoản chi phí đó đã được chi trả hay chưa.
Thứ hai là nguyên tắc bù trừ. Theo nguyên tắc này, các khoản mục tài sản và

nợ phải trả trình bày trên báo cáo tài chính không được bù trừ cho nhau trừ một số
khoản mục phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện giống nhau hay tương tự và
không có tính trọng yếu thì được phép bù trừ .
Vận dụng nguyên tắc này vào việc hạch toán các khoản phải thu, kế toán
phải căn cứ vào số dư chi tiết bên Nợ (hoặc bên Có) của các tài khoản phải thu để
lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán mà không được bù trừ số
dư giữa hai bên Nợ, bên Có với nhau. Tuy nhiên, đối với khoản phải thu nội bộ thì
có thể thực hiện bù trừ các khoản phải thu nội bộ với các khoản phải trả nội bộ của
cùng một đối tượng.
Thứ ba là nguyên tắc thận trọng. Đây là một trong những nguyên tắc chính
chi phối các quá trình kế toán. Nguyên tắc này đòi hỏi kế toán chỉ được ghi nhận
doanh thu khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích và không được
đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập này, đồng thời phải
ghi nhận chi phí nếu nó có khả năng phát sinh và không được đánh giá thấp hơn giá
trị của các khoản phải trả và khoản chi phí này, hơn nữa đối với những tài sản có
khả năng xảy ra rủi ro giảm giá trên thị trường thì cần tiến hành trích lập các khoản
dự phòng.
Vận dụng nguyên tắc này trong công tác kế toán các khoản phải thu tức là
doanh nghiệp cần tiến hành trích lập khoản dự phòng phải thu khó đòi. Việc trích
SVTH: Trịnh Thị Vân Khoa: Kế toán- Kiểm toán
15
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
lập dự phòng này giúp doanh nghiệp có thể phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra đối
với các khoản phải thu (chủ yếu là phải thu của khách hàng) và đảm bảo cho lợi
nhuận của doanh nghiệp không phải chịu những biến động quá lớn do tổn thất từ
khoản doanh thu đã được ghi nhận từ kỳ trước.
2.2.1.2 Yêu cầu của công tác kế toán các khoản phải thu:
Để hạch toán các khoản phải thu của doanh nghiệp một cách chính xác đòi
hỏi kế toán phải nắm vững tình hình hoạt động kinh tế - tài chính của đơn vị mình,
theo dõi phản ánh kịp thời các khoản phát sinh của từng đối tượng phải thu. Căn cứ

vào các hợp đồng kinh tế, các chứng từ kế toán, cam kết thanh toán… để kế toán
thực hiện phản ánh các khoản phải thu trong kỳ kế toán. Việc hạch toán cần được
thực hiện theo các yêu cầu sau:
Thứ nhất là phải theo dõi chi tiết từng khoản phải thu theo từng đối tượng,
thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán được kịp thời.
Thứ hai là đối với các đối tượng có quan hệ giao dịch, mua bán thường
xuyên, có số dư nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối tháng kế toán cần kiểm tra, đối chiếu
từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán, số còn phải thanh toán và có xác nhận
bằng văn bản với bên nợ nhằm tránh sự hiểu lầm, đồng thời kịp thời phát hiện
những sai sót để sửa chữa.
Thứ ba là đối với các khoản công nợ có gốc ngoại tệ cần phải theo dõi cả về
nguyên tệ và quy đổi theo đồng tiền Việt Nam. Cuối mỗi kỳ đều phải điều chỉnh số
dư theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước công bố tại thời điểm đó.
Thứ tư là phải phân loại các khoản phải thu theo thời hạn thanh toán cũng
như theo đối tượng để có biện pháp thu hồi nợ kịp thời và hợp lý.
Thứ năm là không bù trừ công nợ giữa các khách hàng hoặc bù trừ số dư
giữa hai bên Nợ, bên Có với nhau mà phải căn cứ vào số dư chi tiết bên Nợ, bên Có
của các tài khoản phải thu để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế
toán.
SVTH: Trịnh Thị Vân Khoa: Kế toán- Kiểm toán
16
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
2.2.2 Kế toán thanh toán các khoản phải thu:
2.2.2.1 Kế toán khoản phải thu của khách hàng:
Theo chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày
20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, tài khoản được dùng để phản
ánh khoản mục Phải thu của khách hàng là tài khoản 131. Đây là tài khoản dùng để
phản ánh các khoản Nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản Nợ phải thu của
doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ,

cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của
người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB hoàn
thành. Ngoài ra, tài khoản 131 cũng dùng để phản ánh số tiền đã nhận ứng trước, trả
trước của khách hàng.
Để theo dõi phải thu khách hàng hiệu quả, doanh nghiệp cần có một hệ
thống sổ sách liên quan đến khoản mục phải thu của khách hàng bao gồm: sổ chi tiết
theo dõi công nợ phải thu đối với từng khách hàng cụ thể, sổ cái tài khoản phải thu
khách hàng, bảng tổng hợp các khoản phải thu khách hàng, bảng phân tích tuổi nợ,
sổ theo dõi chi tiết dự phòng phải thu khó đòi Cuối kỳ cần có biên bản đối chiếu
công nợ đối với từng khách hàng để phát hiện chênh lệch nếu có.
Các chứng từ liên quan đến kế toán phải thu của khách hàng:
- Hợp đồng kinh tế hoặc yêu cầu mua hàng
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn bán hàng (hoặc hóa đơn GTGT) do doanh nghiệp lập.
- Các chứng từ thanh toán : Phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng, phiếu kế
toán (khi trích lập dự phòng ), các biên bản liên quan đến xóa sổ khoản nợ khó đòi.
Ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc và yêu cầu chung của kế toán các khoản
phải thu thì khi hạch toán khoản phải thu của khách hàng cũng cần tôn trọng một số
quy định sau:
Thứ nhất, nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, theo
từng nội dung phải thu, theo dõi phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi chép
theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế
với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ,
SVTH: Trịnh Thị Vân Khoa: Kế toán- Kiểm toán
17
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
bất động sản đầu tư.
Thứ hai, không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm,
hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (Tiền mặt, séc hoặc
đã thu qua ngân hàng).

Thứ ba, trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân
loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng
không thu hồi được để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi
hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.
Thứ tư, trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo thoả
thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã giao,
dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua
có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.
Thứ năm, khoản thu về chi phí chờ quyết toán của từng công trình thì phải
được theo dõi chi tiết theo từng công trình xây dựng, khoản chi phí này là căn cứ để
trích trước về chi phí bảo hành công trình xây dựng vào chi phí bán hàng.
Sau đây là phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên
quan đến phải thu của khách hàng:
 Khi doanh nghiệp hoàn thành việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách
hàng, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ) để ghi nhận doanh thu vào bên Có của tài khoản 511 và
ghi tăng số thuế GTGT phải nộp đồng thời ghi tăng khoản phải thu của khách hàng
theo tổng giá thanh toán với trường hợp khách hàng chưa thanh toán tiền hàng.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì ghi nhận
tăng doanh thu và tăng khoản phải thu của khách hàng theo tổng giá thanh toán.
 Trường hợp hàng bán bị khách hàng trả lại, kế toán căn cứ vào hóa đơn đã
lập về số hàng bán bị trả lại để ghi tăng hàng bán bị trả lại vào bên Nợ của tài khoản
531 và ghi giảm số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tương ứng với số hàng bị trả lại đó
đồng thời ghi giảm khoản phải thu của khách hàng.
 Trường hợp doanh nghiệp thực hiện giảm giá cho khách hàng đối với
SVTH: Trịnh Thị Vân Khoa: Kế toán- Kiểm toán
18
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
lượng hàng hóa đã bán không phù hợp với quy cách, chất lượng ghi trong hợp đồng,
kế toán căn cứ vào hóa đơn đã lập về số hàng được giảm giá để ghi giảm trừ số tiền

phải thu của khách hàng đồng thời ghi tăng cho tài khoản giảm giá hàng bán ( ghi
Nợ TK 532) và ghi giảm số thuế GTGT phải nộp (nếu có).
 Khi doanh nghiệp thực hiện chiết khấu thương mại cho khách hàng do mua
hàng số lượng lớn, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT ghi khoản chiết khấu thương
mại để ghi giảm khoản phải thu của khách hàng đồng thời ghi tăng khoản chiết khấu
thương mại phát sinh vào bên Nợ của TK 521 và ghi giảm số thuế GTGT phải nộp
tương ứng (nếu có)
 Khi nhận được tiền do khách hàng trả, kế toán căn cứ vào chứng từ thanh
toán để ghi tăng tiền vào bên Nợ TK 111,112 đồng thời ghi giảm khoản phải thu của
khách hàng.
 Trường hợp khách hàng thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn quy định
được hưởng chiết khấu thanh toán khi đó kế toán ghi tăng tiền và tăng chi phí tài
chính theo số tiền chiết khấu thanh toán mà khách hàng được hưởng đồng thời ghi
giảm khoản phải thu của khách hàng theo tổng tiền thanh toán.
 Trường hợp doanh nghiệp nhận tiền ứng trước của khách hàng theo hợp
đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ, kế toán ghi tăng tiền đồng thời ghi tăng khoản
ứng trước của khách hàng vào bên Có của TK 131.
 Vào cuối niên độ kế toán, thực hiện đánh giá lại số dư nợ phải thu của
khách hàng có gốc ngoại tệ theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính:
Nếu tỷ giá ngoại tệ thực tế lớn hơn tỷ giá ghi sổ của TK 131 có gốc ngoại tệ
thì số chênh lệch do lãi tỷ giá hối đoái kế toán sẽ ghi giảm khoản phải thu khách
hàng và ghi tăng chênh lệch tỷ giá hối đoái vào bên Có của TK 413.
Ngược lại, nếu tỷ giá ngoại tệ thực tế thấp hơn tỷ giá ghi sổ của TK 131
có gốc ngoại tệ thì số chênh lệch do lỗ tỷ giá hối đoái sẽ được kế toán ghi tăng
khoản phải thu của khách hàng và ghi giảm chênh lệch tỷ giá hối đoái vào bên
Nợ của TK 413.
SVTH: Trịnh Thị Vân Khoa: Kế toán- Kiểm toán
19
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại

(Phụ lục 2.1: Sơ đồ kế toán khoản phải thu của khách hàng)
2.2.2.2 Kế toán phải thu nội bộ:
Việc hạch toán khoản phải thu nội bộ sẽ được thực hiện trên tài khoản 136. Tài
khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ và tình hình thanh toán các khoản nợ phải
thu của doanh nghiệp với đơn vị cấp trên, giữa các đơn vị phụ thuộc hoặc giữa các đơn
vị phụ thuộc trong một doanh nghiệp độc lập, các DN độc lập trong Tổng công ty về
các khoản vay mượn, chi hộ, trả hộ, thu hộ, hoặc các khoản mà doanh nghiệp cấp dưới
có nghĩa vụ nộp lên đơn vị cấp trên hoặc cấp trên phải cấp cho cấp dưới.
Ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc và yêu cầu chung của kế toán các khoản phải
thu thì khi hạch toán khoản phải thu nội bộ cũng cần tôn trọng một số quy định sau:
Thứ nhất, tài khoản 136 không phản ánh số vốn đầu tư mà công ty mẹ đầu tư
vốn vào các công ty con hoặc các khoản thanh toán giữa công ty mẹ và công ty con.
Thứ hai, cuối kỳ kế toán phải kiểm tra, đối chiếu và xác nhận số phát sinh, số
dư tài khoản 136 và tài khoản 336 “Phải trả nội bộ” đối với các đơn vị có quan hệ
theo từng nội dung thanh toán. Tiến hành thanh toán bù trừ theo từng khoản của các
đơn vị có quan hệ đồng thời hạch toán bù trừ trên hai tài khoản: TK 136 và TK 336
(theo chi tiết từng đối tượng). Khi đối chiếu có chênh lệch thì phải tìm ra nguyên
nhân và có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến khoản
phải thu nội bộ:
 Trường hợp phát sinh khoản chi hộ, trả hộ cho đơn vị cấp trên, đơn vị cấp
dưới hoặc các đơn vị nội bộ khác, kế toán ghi tăng khoản phải thu nội bộ đồng thời
ghi giảm tiền và tương đương tiền đã dùng để chi trả hộ.
 Khi có quyết định đơn vị cấp dưới nhận các quỹ doanh nghiệp như quỹ đầu
tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi được phân bổ từ
đơn vị cấp trên (hạch toán ở đơn vị cấp dưới) hoặc đơn vị cấp trên thu các quỹ do
đơn vị cấp dưới nộp lên (hạch toán ở đơn vị cấp trên), kế toán sẽ ghi tăng khoản
phải thu nội bộ đồng thời ghi tăng các quỹ của doanh nghiệp.
SVTH: Trịnh Thị Vân Khoa: Kế toán- Kiểm toán
20

Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
 Trường hợp phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ, kế toán sẽ ghi tăng
khoản phải thu nội bộ đồng thời ghi tăng doanh thu bán hàng nội bộ và tăng thuế
GTGT phải nộp (nếu có).
 Khi số lỗ về hoạt động sản xuất kinh doanh ở đơn vị cấp dưới được cấp
trên cấp bù hoặc số lãi mà đơn vị cấp trên phải thu từ đơn vị cấp dưới thì kế toán
của từng đơn vị sẽ ghi tăng khoản phải thu nội bộ đồng thời cũng ghi tăng lợi nhuận
chưa phân phối.
 Khi nhận được tiền từ các đơn vị cấp trên, đơn vị cấp dưới hoặc các đơn vị
trực thuộc do việc chi trả hộ, bán hàng nội bộ hoặc được cấp các quỹ doanh nghiệp,
kế toán sẽ ghi giảm khoản phải thu nội bộ đồng thời ghi tăng tiền.
 Khi tiến hành bù trừ các khoản phải thu nội bộ với các khoản phải trả nội
bộ của cùng một đối tượng, kế toán ghi giảm phải trả nội bộ đồng thời ghi giảm
phải thu nội bộ.
(Phụ lục 2.2: Sơ đồ kế toán khoản phải thu nội bộ)
2.2.2.3 Kế toán các khoản phải thu khác:
Các khoản phải thu khác phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp bao gồm các khoản sau:
- Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên
nhân, phải chờ xử lý.
- Các khoản phải thu về bồi thường vật chất do cá nhân, tập thể trong và ngoài
đơn vị gây ra như mất mát, hư hỏng vật tư, hàng hóa, tiền vốn đã được xử lý bắt bồi
thường.
- Các khoản cho vay, cho mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời không
lấy lãi.
- Các khoản đã chi cho hoạt động sự nghiệp, chi dự án, chi đầu tư XDCB, chi
phí sản xuất kinh doanh nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thu
hồi.
- Các khoản đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu chi hộ cho đơn vị ủy thác xuất
SVTH: Trịnh Thị Vân Khoa: Kế toán- Kiểm toán

21
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
khẩu về phí ngân hàng, phí giám định hải quan, phí vận chuyển bốc vác…
- Các khoản phải thu phát sinh khi có cổ phần hóa công ty nhà nước như: chi
phí cổ phần hóa, trợ cấp cho lao động thôi việc, mất việc, hỗ trợ đào tạo lại lao động
trong doanh nghiệp cổ phần hóa…
- Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận phải thu từ các hoạt động đầu tư tài chính.
Tài khoản dùng để phản ánh các khoản phải thu nội bộ là tài khoản 138. Tài
khoản này có 3 tài khoản cấp 2. Đó là:
Tài khoản 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý
Tài khoản 1385- Phải thu về cổ phần hóa.
Tài khoản 1388- Phải thu khác.
Việc hạch toán khoản phải thu nội bộ phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc
và yêu cầu chung của kế toán các khoản phải thu:
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến
khoản phải thu khác:
 Trường hợp tiền mặt tồn quỹ, vật tư, hàng hóa… phát hiện thiếu khi kiểm
kê, chưa xác định rõ nguyên nhân chờ xử lý kế toán ghi tăng tài sản thiếu chờ xử lý
vào bên Nợ của TK 1381 đồng thời ghi giảm các tài sản thiếu đó.
 Khi xác định được nguyên nhân tài sản thiếu và có quyết định xử lý thì kế
toán căn cứ vào biên bản xử lý để ghi giảm tài sản thiếu chờ xử lý đồng thời ghi
giảm các tài khoản có liên quan theo quyết định xử lý.
 Khi phát sinh các chi phí cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, kế toán ghi
tăng phải thu về cổ phần hóa vào bên Nợ TK1385 đồng thời ghi giảm các khoản chi
phí bằng tiền, vật tư, hàng hóa…
 Khi kết thúc cổ phần hóa, doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán các
khoản chi về cổ phần hóa và bù trừ vào số tiền thu bán cổ phần, kế toán sẽ ghi giảm
khoản phải thu về cổ phần hóa đồng thời ghi giảm phải trả về cổ phần hóa (chi tiết
phần tiền thu do bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước).
 Trường hợp định kỳ xác định tiền lãi phải thu, số cổ tức, lợi nhuận được

SVTH: Trịnh Thị Vân Khoa: Kế toán- Kiểm toán
22
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
chia, kế toán sẽ ghi tăng khoản phải thu khác (chi tiết TK 1388) đồng thời ghi tăng
doanh thu hoạt động tài chính.
 Khi đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu chi hộ cho bên ủy thác xuất khẩu các
khoản phí ngân hàng, phí giám định hải quan, phí bốc dỡ…kế toán tại đơn vị nhận
ủy thác xuất khẩu sẽ ghi tăng khoản phải thu khác và giảm tiền. Và khi được đơn ủy
thác xuất khẩu thanh toán bù trừ các khoản đã chi hộ, kế toán lại ghi giảm phải thu
khác đồng thời ghi giảm phải trả người bán.
 Khi thu được tiền của các khoản phải thu khác, kế toán ghi tăng tiền đồng
thời ghi giảm các khoản phải thu khác.
(Phụ lục 2.3: Sơ đồ kế toán tài sản thiếu chờ xử lý)
(Phụ lục 2.4: Sơ đồ kế toán phải thu về cổ phần hóa).
(Phụ lục 2.5: Sơ đồ kế toán các khoản phải thu khác).
2.2.2.4 Dự phòng nợ phải thu khó đòi:
Dự phòng nợ phải thu khó đòi là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các
khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể
không đòi được do khách hàng nợ không có khả năng thanh toán.
Các quy định về trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi được thể hiện trong
thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài Chính. Theo quy định thì
các khoản nợ phải thu khó đòi sẽ được trích lập dự phòng nếu đảm bảo điều kiện
sau: khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền
còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam
kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác. Các khoản nợ không đủ căn cứ xác
định là nợ phải thu như trên phải xử lý như một khoản tổn thất.
Đối tượng trích lập dự phòng phải thu khó đòi bao gồm: khoản nợ phải thu đã
quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ hay cam kết vay nợ
khác; khoản nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các
công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng ) đã lâm vào tình trạng

phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị cơ quan
SVTH: Trịnh Thị Vân Khoa: Kế toán- Kiểm toán
23
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
Phương pháp lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, đó là: trên cơ sở những đối
tượng và điều kiện lập dự phòng về nợ phải thu khó đòi nêu trên, doanh nghiệp phải
dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến
hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi kèm theo các chứng từ
chứng minh các khoản nợ khó đòi đó.
Mức trích lập dự phòng đối với các khoản phải thu khó đòi được thực hiện như
sau:
Đối với khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng sẽ là:
30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm; 50% giá
trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm; 70% giá trị đối với
khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm và 100% giá trị đối với khoản
nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
Đối với khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã
lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất tích, bỏ
trốn, đang bị cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ xét xử, đang thi hành án hoặc đã
chết thì doanh nghiệp dự kiến mức độ tổn thất không thu hồi được để trích lập dự
phòng.
Để phản ánh tình hình trích lập, sử dụng và hoàn nhập khoản dự phòng phải
thu khó đòi kế toán sử dụng tài khoản 139. Phương pháp hạch toán một số nghiệp
vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến khoản dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện
như sau:
 Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào các khoản nợ phải thu được xác định là không
chắc chắn thu được kế toán xác định số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập để
ghi nhận khoản dự phòng phải thu khó đòi vào bên Có TK 139 đồng thời hạch toán
khoản trích lập phải thu khó đòi đó vào chi phí quản lý doanh nghiệp (chi tiết chi

phí dự phòng TK 6426)
 Sang năm sau, tính ra số dự phòng phải lập trong năm và so sánh với số dự
phòng đã lập năm trước, nếu số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã
SVTH: Trịnh Thị Vân Khoa: Kế toán- Kiểm toán
24
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
lập năm trước thì tiến hành trích lập thêm theo số chênh lệch và ghi tăng chi phí
quản lý doanh nghiệp (chi tiết tài khoản 6426). Nếu số dự phòng phải lập năm nay
nhỏ hơn số dự phòng đã lập năm trước thì số chênh lệch phải được hoàn nhập và
ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
 Trường hợp có dấu hiệu chắc chắn không đòi được nợ của một đối tác kinh
doanh nào đó và khi có quyết định về việc xóa nợ cho khách hàng, kế toán ghi giảm
khoản dự phòng phải thu khó đòi theo số đã được trích lập, ghi tăng chi phí dự
phòng nếu khoản đã trích lập còn thiếu so với số nợ cần xóa và ghi giảm khoản phải
thu của khách hàng.
Đồng thời ghi tăng nợ khó đòi đã xử lý vào bên Nợ TK 004 (chi tiết cho từng
đối tượng). Ngoài ra, kế toán phải theo dõi ít nhất 5 năm tiếp theo đối với khoản nợ
này và tiếp tục có biện pháp thu hồi nợ.
4. Khi số nợ đã xóa sổ nhưng lại thu hồi được thì kế toán căn cứ vào giá trị
thực tế của khoản nợ đã được thu hồi để ghi tăng tiền và ghi tăng thu nhập khác.
Đồng thời ghi giảm nợ khó đòi đã xử lý vào bên Có TK 004
(Phụ lục 2.6: Sơ đồ kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi).
2.3 Tổng quan công trình nghiên cứu của các năm trước về kế toán các khoản
phải thu:
Công tác kế toán và quản lý các khoản phải thu có vai trò hết sức quan trọng đối
với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó, việc hoàn thiện và thực
hiện hiệu quả kế toán các khoản phải thu là vô cùng cần thiết đối với tất cả các
doanh nghiệp. Tuy nhiên cũng mới chỉ có một số ít công trình nghiên cứu về vấn đề
này nhưng cũng đạt được một số thành quả nhất định.
Qua quá trình tìm hiểu em đã tiếp cận được một số luận văn viết về vấn đề công

nợ và quản lý công nợ phải thu hoặc hoàn thiện kế toán các nghiệp vụ thanh toán
với khách hàng và nhà cung cấp. Sau đây là một vài điểm khái quát về nội dung
nghiên cứu của các công trình được thực hiện trong những năm gần đây:
Trước tiên là luận văn tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thanh Duyên-
K41D7 (năm 2009) với đề tài “ Hoàn thiện quản lý công nợ phải thu tại công ty cổ
SVTH: Trịnh Thị Vân Khoa: Kế toán- Kiểm toán
25

×