Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán các khoản phải thu
LỜI CẢM ƠN
Qua 5 năm học tại trường Đại Học Thương Mại,chuyên ngành kế toán
tài chính doanh nghiệp.Em đã học hỏi,tích luỹ được rất nhiều điều hay và
hữu ích về học tập cũng như về nhiều phương diện khác. Để có được những
kiến thức quý báu đó chính là nhờ sự dạy dỗ,chỉ bảo tận tình và sự quan tâm
sâu sắc của ban giám hiệu nói chung và quý thầy cô nói riêng đã nhiệt tình
hướng dẫn,giúp đỡ và truyền đạt kiến thức, kỹ năng chuyên môn cũng như
đạo đức và kinh nghiệm,làm nguồn vốn quý báu cho em bước vào đời. Để
hoàn thành tốt báo cáo thực tập này em đã sử dụng không ít nguồn vốn này.
Em xin trân trọng gửi đến tập thể Thày Cô của trường lời cảm ơn chân
thành và sâu sắc nhất, đặc biệt là thầy Đỗ Minh Thành,người đã trực tiếp
hướng dẫn em bằng cả tâm huyết và niềm say mê nghề nghiệp.Thầy đã tân
tình chỉ dẫn ,giải đáp mọi vướng mắc,bỡ ngỡ ban đầu giúp em vượt qua mọi
khó khăn để hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể Ban Lãnh
Đạo và cán bộ công nhân viên của công ty cổ phần thương mại Viễn Đông.
Đặc biệt la chị Bùi Thị Kim Chi và chị Vũ Phương Thanh người đã tận tình
hướng dẫn,cung cấp tài liệu để em có thể hoàn thành được chuyên đề thực
tập của mình.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng em không thể tránh khỏi những
thiếu sót trong chuyên đề của mình.Em rất mong sự nhận xét và góp ý của
ban lãnh đạo Công ty cùng quý Thầy Cô nhằm giúp em nhận ra những thiếu
sót,cố gắng khắc phục,không ngừng sự trau dồi và đào sâu hơn nữa để nâng
cao trình độ hiểu biết về chuyên ngành của mình, đồng thời có thể thăng tiến
hơn trong tương lai.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý Hằng Lớp K40DK15
1
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán các khoản phải thu
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy Cô của trường.Ban Lãnh Đạo và
các cô chú,anh chị trong công ty dồi dào sức khoẻ và thành công trong công
việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý Hằng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý Hằng Lớp K40DK15
2
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán các khoản phải thu
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 5
PHẦN MỞ ĐẦU 6
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 6
2.Mục tiêu nghiên cứu đề tài 6
3.Phạm vi nghiên cứu 7
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN
PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP
1.1-Một số định nghĩa,khái niệm cơ bản
-Khái niệm các khoản phải thu 8-9
-Phân loại các khoản phải thu 9-10
1.2- Yêu cầu quản lí các khoản phải thu trong doanh nghiệp 10-11
1.3- Kế toán các khoản phải thu trong doanh nghiệp 11-26
CHƯƠNG 2:PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VIỄN ĐÔNG.
2.1-Phương pháp nghiên cứu đề tài 26
2.1.1-Phương pháp thu nhận dữ liệu 26-29
2.1.2Phương pháp phân tích xử lý dữ liệu: 29-30
2.2- Thực trạng kế toán các khoản phải thu tại công ty cổ phần thương mại Viễn
Đông 30-42
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN
PHẢI THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VIỄN
ĐÔNG 43-45
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý Hằng Lớp K40DK15
3
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán các khoản phải thu
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 1: Trình tự ghi chép hình thức nhật ký chung.
Sơ đồ 2: Trình tự ghi chép hình thức Nhật ký - sổ cái
Sơ đồ 3: Trình tự ghi chép hình thức chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 4: Trình tụ ghi chép hình thức nhật ký chứng từ
PHỤ LỤC
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý Hằng Lớp K40DK15
4
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán các khoản phải thu
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
-HĐQT: Hội đồng quản trị
-XN : Xí nghiệp
-GTGT : Giá trị gia tăng
-HĐ : Hoá đơn
-CPTM : Cổ phần thương mại
-TK : Tài khoản
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý Hằng Lớp K40DK15
5
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán các khoản phải thu
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong mỗi một doanh nghiệp kế toán phải thu giữ 1 vị trí rất quan trọng. Nó
đòi hỏi kế toán phải nắm được tình hình tài chính của công ty. Kế toán phải
thu theo dõi và phản ánh kịp thời các khoản phát sinh của từng đối tượng phải
thu,phải trả. Căn cứ vào các hợp đồng,các chứng từ để kế toán phản ánh các
khoản phải thu trong kỳ kế toán.
Các khoản phải thu của khách hàng được theo dõi chi tiết theo từng khách
hàng ,theo từng nội dung phải thu phát sinh đáp ứng được nhu cầu thông tin
về đối tượng phải thu, nội dung phải thu,tình hình thanh toán và khả năng thu
hồi nợ của công ty Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, đối
tượng. Thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán
được kịp thời để tránh sự nhầm lẫn, kịp thời phát hiện những sai sót để sửa
chữa. Đây cũng là việc làm cần thiết để lập bộ chứng từ thanh toán công nợ
hoàn chỉnh. Công tác hạch toán kế toán phải thu tại công ty đã trở thành công
cụ đắc lực đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển của công ty ở hiện
tại cũng như trong tương lai.
Được thực tập tại công ty Viễn Đông là một vinh dự lớn với bản thân em. Đây
là cơ hội lớn để em trau dồi thêm kiến thức thực tế cũng như học hỏi được
những kinh nghiệm thực tế từ những lần tiếp xúc với cá chứng từ, khách hàng
và cách hạch toán. Qua quá trình nghiên cứu, học tập em cũng đã tìm hiểu
được những nét tổng quát về công ty Viễn Đông, cũng như một số nét trong
phần riêng mà em định đi sâu nghiên cứu về ‘kế toán phải thu’ tất cả những
điều đó được em khái quát trong báo cáo của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Giúp em hiểu rõ hơn công tác kế toán nói chung cũmg như kế toán phải thu ở
công ty .
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý Hằng Lớp K40DK15
6
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán các khoản phải thu
Để hạch toán các khoản phải thu của đơn vị một cách chính xác đòi hỏi kế
toán phải nắm vững tình hình hoạt động kinh tế - tài chính của đơn vị mình
- Chú ý đến công tác kiểm soát nội bộ, tách biệt chức năng lập HĐ và ghi
nhận theo dõi nợ.
- Thường xuyên kiểm tra đối chiếu giữa các phần hành kế toán trước khi nộp
chứng từ ghi sổ cho kế toán tổng hợp.
-Để theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu theo từng đối tượng, thường
xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán được kịp thời.
-Để kiểm tra, đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối mỗi niên độ từng khoản phải
thu ,số đã thu;số còn phải thu, đặc biệt là đối với các đối tượng có quan hệ
giao dịch, mua bán thường xuyên, có số dư phải thu lớn.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Nghiên cứu về các khoản phải thu
Thời gian: Tại công ty cổ phần thương mại Viễn Đông.
Không gian: Chuyên để nghiên cứu về kế toán các khoản phải thu của
doanh nghiệp năm 2008 – 2011
4. Bố cục chuyên đề
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán các khoản phải thu trong
doanh nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng kế
toán tại công ty cổ phần thương mại Viễn Đông.
Chương 3: Các đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán khoản phải thu tại công
ty cổ phần thương mại Viễn Đông
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý Hằng Lớp K40DK15
7
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán các khoản phải thu
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN
PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP
1.1-Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản.
* Khái niệm các khoản phải thu:
Các khoản phải thu là một loại tài sản của công ty tính dựa trên tất cả các
khoản nợ,các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà
các con nợ hay khách hàng chưa thanh toán cho công ty.Các khoản phải thu
được kế toán của công ty ghi lại và phản ánh trên bảng cân đối kế toán,bao
gồm tất cả các khoản nợ công ty chưa đòi được,tính cả các khoản nợ chưa đến
hạn thanh toán.
Các khoản phải thu được ghi nhận như là tài sản của công ty vì chúng phản
ánh các khoản tiền sẽ được thanh toán trong tương lai. Các khoản phải thu dài
hạn (chỉ đáo hạn sau một khoảng thời gian tương đối dài) sẽ được ghi nhận là
tài sản dài hạn trên bảng cân đối kế toán.Hầu hết các khoản phải thu ngắn hạn
được coi như là một phần của tài sản vãng lai của công ty.
Trong kế toán,nếu các khoản nợ này được trả trong thời hạn dưới 1 năm(hoặc
trong một chu kỳ hoạt động kinh doanh)thì đưọac xếp vào loại tài sản vãng
lai. Nếu hơn 1 năm hoặc hơn 1 chu kỳ kinh doanh thì không phải là tài sản
vãng lai.Phải thu còn được phân chia cụ thể hơn trong bảng cân đối kế toán
thành phải thu thương mại(trade) và phi thương mại(nontrade).
Phải thu thương mại xuất phát từ việc cung cấp hàng hoá-dịch vụ của công ty
cho khách hàng trong kỳ kinh doanh bình thường.Phải thu thương mại có thể
là tài khoản phải thu(accounts receivables)hoặc phải thu tiền mặt(notes
receivables). Phải thu phi thương mại xuất phát từ các loại giao dịch khác các
loại kể trên và cũng có thể là phiếu nhận nợ của bên mua.Ví dụ như các khoản
tạm ứngcho nhân viên ; các khoản hoàn lại như hoàn thuế, tiền bồi thường
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý Hằng Lớp K40DK15
8
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán các khoản phải thu
bảo hiểm,tiền đặt cọc; và các khoản phải thu tài chính như tiền lãi cổ tức,v.v
* Phân loại các khoản phải thu:
- Kế toán phải thu của khách hàng: được phản ánh trên TK131 “phải thu của
khách hàng”.
- Kế toán thanh toán với người nhận tạm ứng: người nhận tạm ứng phải là
người lao động làm việc tại doanh nghiệp. Người nhận phải chịu trách nhiệm
về số tiền đã nhận và chỉ được sử dụng theo đúng mục đích tạm ứng để thực
hiện nhiệm vụ sản xuất , kinh doanh hoặc giải quyết một công việc nào đó đã
được phê duyệt. Nếu không sử dụng hết , người nhận tạm ứng phải nộp lại
tiền cho thủ quỹ , không được chuyển giao tiền tạm ứng từ người này sang
người khác.
Khi hoàn thành nhiệm vụ, người nhận tmj ứng phải lập bảng thanh toán tạm
ứng(kèm theo chứng từ gốc) để thanh toán toàn bộ số tạm ứng.
kế toán thanh toán với người nhận tạm ứng được phản ánh trên tài khoản 141
“tạm ứng”.
- Kế toán thanh toán các khoản nợ phải thu nội bộ: Khoản nợ phải thu nội bộ
bao gồm các khoản nợ mà doanh nghiệp phải thu của đơn vị cấp trên, giữa
các đơn vị trực thuộc về các khoản vay, mượn, chi hộ, trả hộ, thu hộ hoặc các
khoản mà doanh nghiệp cấp dưới có nghĩa vụ nộp lên cấp trên hoặc cấp trên
phải cấp cho cấp dưới
kế toán thanh toán các khoản nợ phải thu nội bộ, được phản ánh trên tài khoản
136 “phải thu nội bộ”
+ Kế toán ở đơn vị cấp trên
+ Kế toán ở đơn vị cấp dưới
- Kế toán các khoản phải thu khác: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, ngoài các khoản phải thu trên, doanh nghiệp còn có
các khoản phải thu khác,như thu về bồi thường vật chất do cá nhân, tập thể
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý Hằng Lớp K40DK15
9
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán các khoản phải thu
gây ra hư hỏng, mất mát tài sản của doanh nghiệp, các khoản thu cho vay,
mượn tài sản có tính chất tạm thời, không lấy lãi, các khoản hci bộ đơn vị
giao uỷ thác xuất, nhập khẩu, các khoản thu phát sinh khi cổ phần hoá công ty
Nhà nước, tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận phải thu từ các hoạt động đầu tư tài chính
và các khoản phải thu khác ngoài các khoản phải thu trên
kế toán thanh toán các khoản thu khác, được phản ánh trên tài khoản 138
“phải thu khác”.
- Kế toán dự phòng phải thu khó đòi: Cuối năm kế toán hoặc cuối kỳ kế toán
giữa niên độ (đối với đơn vị có lập báo cáo tài chính giữa niên độ ) doanh
nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó đòi hoặc có khả năng không đòi
được để trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi tính vào hoặc ghi
giảm chi phí quản lý doanh nghiệp của kỳ báo cáo.
Khoản nợ phải thu được coi là khó đòi khi quá hạn thanh toán ghi trong hợp
đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều
lần nhưng vẫn không thu được và các khoản nợ tuy chưa quá hạn thanh toán
nhưng khách nợ đã có dấu hiệu phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất
tích, bỏ trốn.
Để lập dự phòngphải thu khó đồi, số tiền phải thu khó đòi phải được theo dõi
cho từng đối tượng , theo từng nội dung, từng khoản nợ, trong đó ghi rõ số nợ
phải thu khó đòi.
Kế toán dự phòng phải thu khó đòi được phản ánh trên tài khoản 139 “dự
phòng phải thu khó đòi”.
1.2- Yêu cầu quản lý các khoản phải thu trong doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp bán sản phẩm,hàng hoá,dịch vụ và thanh toán với khách
hàng hoặc các khoản thanh toán với các đối tượng khác,có khoảng cách
không gian và thời gian, đã hình thành nên các khoản phải thu.Quy định
chung về kế toán các khoản phải thu như sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý Hằng Lớp K40DK15
10
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán các khoản phải thu
Một là,phải hạch toán chi tiết theo từng đối tượng phải thu,theo từng nội dung
thanh toán và theo thời hạn thanh toán.
Hai là, khi phát sinh các khoản nợ phải thu là ngoại tệ kế toán ghi sổ bằng
đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh.Khi thu được tiền nợ phải thu là
ngoại tệ,kế toán ghi sổ bên có các tài khoản nợ phải thu theo tỷ giá ghi trên sổ
kế toán.Cuối năm tài chính, điều chỉnh các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ
theo tỷ giá thực tế ở thời điểm cuối năm.
Ba là, các đối tượng có quan hệ thanh toán thường xuyên,phải theo dõi riêng
từng khoản nợ phải thu phát sinh,số tiền phải thu,số tiền đã thu và số tiền còn
phải thu. Định kỳ, đối chiếu,kiểm tra với từng đối tượng.
1.3. Kế toán các khoản phải thu trong doanh nghiệp
- NGUYÊN TẮC: Để hạch toán các khoản phải thu của đơn vị một cách
chính xác đòi hỏi kế toán phải nắm vững tình hình hoạt động kinh tế - tài
chính của đơn vị mình; theo dõi và phản ánh kịp thời các khoản phát sinh của
từng đối tượng phải thu, phải trả. Căn cứ vào các hợp đồng, các chứng từ,
cam kết thanh toán… để kế toán thực hiện phản ánh các khoản phải thu, phải
trả trong kỳ kế toán. Việc hạch toán cần quán triệt các nguyên tắc sau:
Thứ nhất là phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả theo từng
đối tượng, thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc việc thanh
toán được kịp thời.
Thứ hai là phải kiểm tra, đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối mỗi niên độ từng
khoản phải thu, phải trả phát sinh, số đã thu, đã trả; số còn phải thu, phải trả;
đặc biệt là đối với các đối tượng có quan hệ giao dịch, mua bán thường
xuyên, có số dư phải thu, phải trả lơn.
Sở dĩ, cuối mỗi niên độ, thậm chí cuối mỗi kỳ kế toán bộ phận kế toán công
nợ phải tiến hành đối chiếu các khoản phải thu phải trả với từng đối tượng để
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý Hằng Lớp K40DK15
11
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán các khoản phải thu
tránh sự nhầm lẫn, đồng thời, kịp thời phát hiện những sai sót để sửa chữa.
Mặt khác, đó cũng là việc làm cần thiết để lập được bộ chứng từ thanh toán
công nợ hoàn chỉnh.
Thứ ba là đối với các khoản công nợ có gốc ngoại tệ cần phải theo dõi cả về
nguyên tệ và quy đối theo đồng tiền Việt Nam. Cuối mỗi kỳ đều phải điều
chỉnh số dư theo tỷ giá hối đoái thực tế.
Thứ tư là phải chi tiết theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật đối với các khoản nợ
bằng vàng, bạc, đã quý. Cuối kỳ, phải điều chỉnh số dư theo giá thực tế.
Thứ năm là phải phân loại các khoản nợ phải thu theo thời gian thanh toán
cũng như theo từng đối tượng để có biện pháp thu hồi hay thanh toán./.
Thứ sáu là phải căn cứ vào số dư chi tiết bên Nợ (hoặc bên Có) của các tài
khoản phải thu, phải trả để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bẳng cân đối
kế toán mà tuyệt đối không được bù trừ số dư giữa hai bên Nợ, Có với nhau.
Đó là những nguyên tắc rất khoa học mà người làm công tác kế toán cần phải
quán triệt khi quản lý và hạch toán các khoản phải thu, phải trả. Bởi lẽ tổng số
dư chi tiết các khoản phải thu và tổng số dư chi tiết các khoản phải trả là số
liệu phản ánh tổng số tiền mà đơn vị còn phải thu của khách hàng hay còn
phải trả cho khách hàng tính đến thời điểm lập báo cáo. Đương nhiên, các số
phải thu, phải trả này là của những đối tượng khác nhau và họ đều chưa có sự
chấp thuận bù trừ cho nhau. Bởi nếu như có thoả thuận bù trừ của các đối
tượng phải thu, phải trả với nhau thì kế toán đã căn cứ biên bản thoả thuận đó
để thực hiện hạch toán vù trừ trong quá trình hạch toán rồi. Nếu tự ý thực hiện
bù trừ khi lập báo cáo tài chính thì người đọc sẽ không thể hiểu được chính
xác tổng số nợ phải thu hoặc phải trả phản ánh trên báo cáo tài chính khi đã
bù trừ là số thực tế phải thu, phải trả của đơn vị./.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý Hằng Lớp K40DK15
12
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán các khoản phải thu
- HẠCH TOÁN CÁC TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ
QUY ĐỊNH SAU:
1. Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu,
theo từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài
hạn và ghi chép theo từng lần thanh toán.
Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh
nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất
động sản đầu tư.
2. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm,
hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (Tiền mặt, séc
hoặc đã thu qua Ngân hàng).
3. Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân
loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng thời hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có
khả năng không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng
phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi
được.
4. Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo sự
thoả thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS
đầu tư đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp
đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán
hoặc trả lại số hàng đã giao.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý Hằng Lớp K40DK15
13
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán các khoản phải thu
- KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA CÁC TÀI KHOẢN PHẢI
THU
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư,
TSCĐ đã giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ;
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên Có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ;
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và
khách hàng có khiếu nại;
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (Có thuế GTGT
hoặc không có thuế GTGT);
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người
mua.
Số dư bên Nợ:
Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền
nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo
từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết
theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “Tài
sản” và bên “Nguồn vốn”.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý Hằng Lớp K40DK15
14
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán các khoản phải thu
- PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ
KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư
xuất bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ. Kế toán ghi số tiền
phải thu của khách hàng nhưng chưa thu:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán
chưa có thuế GTGT) (5111, 5112, 5113, 5117)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
- Đối với hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư không thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo
tổng giá thanh toán, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tổng giá
thanh toán) (5111, 5112, 5113, 5117).
2. Trường hợp hàng bán bị khách hàng trả lại:
- Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ,
ghi:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý Hằng Lớp K40DK15
15
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán các khoản phải thu
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (Giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Số thuế GTGT của hàng
bán bị trả lại)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 111, 112,. . .
- Đối với hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, doanh thu hàng
bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
3. Căn cứ chứng từ xác nhận số tiền được giảm giá của lượng hàng đã
bán cho khách hàng không phù hợp với quy cách, chất lượng hàng hoá ghi
trong hợp đồng, nếu khách hàng chưa thanh toán số tiền mua hàng, kế toán
ghi giảm trừ số tiền phải thu của khách hàng về số tiền giảm giá hàng bán:
- Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ,
ghi:
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Thuế GTGT của hàng
giảm giá)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng số tiền giảm giá).
- Đối với hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc hàng hoá
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ nhưng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý Hằng Lớp K40DK15
16
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán các khoản phải thu
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh
số tiền giảm giá hàng bán, ghi:
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
4. Nhận được tiền do khách hàng trả (Kể cả tiền lãi của số nợ - nếu có)
liên quan đến sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã bán, dịch vụ đã cung cấp,
ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Phần tiền lãi).
5. Số chiết khấu thanh toán phải trả cho người mua do người mua thanh
toán tiền mua hàng trước thời hạn quy định, trừ vào khoản nợ phải thu của
khách hàng, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Số tiền chiết khấu thanh toán)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
6. Số chiết khấu thương mại phải trả cho người mua trừ vào khoản nợ
phải thu của khách hàng, ghi:
Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
7. Nhận tiền ứng trước, trả trước của khách hàng theo hợp đồng bán
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý Hằng Lớp K40DK15
17
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán các khoản phải thu
hàng hoặc cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
8. Phương pháp kế toán các khoản phải thu của nhà thầu đối với khách
hàng liên quan đến hợp đồng xây dựng:
8.1. Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán
theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính
một cách đáng tin cậy, kế toán căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương
ứng với phần công việc đã hoàn thành (không phải hóa đơn) do nhà thầu tự
xác định, ghi:
Nợ TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Căn cứ vào hóa đơn được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số
tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
8.2. Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán
theo giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng
được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, kế toán
phải lập hóa đơn trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành được khách hàng
xác nhận, căn cứ vào hóa đơn, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý Hằng Lớp K40DK15
18
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán các khoản phải thu
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
8.3. Khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả phụ thêm cho nhà
thầu khi thực hiện hợp đồng đạt hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể đã được ghi
trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
8.4. Khoản bồi thường thu được từ khách hàng hay bên khác để bù đắp
cho các chi phí không bao gồm trong giá trị hợp đồng (ví dụ: Sự chậm trễ do
khách hàng gây nên; sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các
tranh chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng), ghi:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
8.5. Khi nhận được tiền thanh toán khối lượng công trình hoàn thành
hoặc khoản ứng trước từ khách hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
9. Kế toán các khoản phải thu của khách hàng tại đơn vị nhận uỷ thác
nhập khẩu:
9.1. Khi nhận của đơn vị uỷ thác nhập khẩu một khoản tiền mua hàng
trả trước để mở LC. . ., căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý Hằng Lớp K40DK15
19
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán các khoản phải thu
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết cho từng đơn vị
giao uỷ thác nhập khẩu).
9.2. Khi chuyển tiền hoặc vay ngân hàng để ký quỹ mở LC (Nếu thanh
toán bằng thư tín dụng), căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có các TK 111, 112, 311,. . .
9.3. Khi nhập khẩu vật tư, thiết bị, hàng hóa cần phản ánh các nghiệp
vụ sau:
- Số tiền hàng uỷ thác nhập khẩu phải thanh toán hộ với người bán cho
bên giao uỷ thác, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường (Nếu hàng mua đang đi đường)
Nợ TK 156 - Hàng hóa (Nếu hàng về nhập kho)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng người bán).
Trường hợp nhận hàng của nước ngoài không nhập kho chuyển giao
thẳng cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết đơn vị uỷ thác nhập khẩu)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết người bán nước
ngoài).
- Thuế nhập khẩu phải nộp hộ cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, căn cứ các
chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý Hằng Lớp K40DK15
20
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán các khoản phải thu
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế nhập khẩu).
Trường hợp nhận hàng của nước ngoài không nhập kho chuyển giao
thẳng cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết đơn vị uỷ thác nhập khẩu)
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế nhập khẩu).
- Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu phải nộp hộ cho đơn vị uỷ thác
nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
Trường hợp nhận hàng của nước ngoài không qua nhập kho chuyển
giao thẳng cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết đơn vị uỷ thác nhập khẩu)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
- Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp hộ cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, căn
cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp nhận hàng của nước ngoài không qua nhập kho chuyển
giao thẳng cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết đơn vị uỷ thác nhập khẩu)
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý Hằng Lớp K40DK15
21
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán các khoản phải thu
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Khi trả hàng cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, căn cứ vào Hóa đơn
GTGT xuất trả hàng và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết cho từng đơn vị uỷ thác
nhập khẩu)
Có TK 156 - Hàng hóa (Giá trị hàng nhập khẩu đã bao gồm các
khoản thuế phải nộp)
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
9.4. Đối với phí uỷ thác nhập khẩu và thuế GTGT tính trên phí uỷ thác
nhập khẩu, căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán
phản ánh doanh thu phí uỷ thác nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 131, 111, 112,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
9.5. Đối với các khoản chi hộ cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu liên quan
đến hoạt động nhận uỷ thác nhập khẩu (Phí ngân hàng, phí giám định hải
quan, chi thuê kho, thuê bãi chi bốc xếp, vận chuyển hàng. . .), căn cứ các
chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết cho từng đơn vị
uỷ thác nhập khẩu)
Có các TK 111, 112,. . .
9.6. Khi đơn vị uỷ thác nhập khẩu chuyển trả nốt số tiền hàng nhập
khẩu, tiền thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
(Nếu đơn vị uỷ thác nhờ nộp hộ vào NSNN các khoản thuế này), và các
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý Hằng Lớp K40DK15
22
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán các khoản phải thu
khoản chi hộ cho hoạt động nhập khẩu uỷ thác, phí uỷ thác nhập khẩu, căn cứ
vào các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết cho từng đơn vị uỷ
thác nhập khẩu).
9.7. Khi thanh toán hộ tiền hàng nhập khẩu với người bán cho đơn vị
uỷ thác nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng người bán)
Có các TK 112, 144,. . .
9.8. Khi nộp hộ thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt vào NSNN, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 3331, 3332, 3333,. . .
Có các TK 111, 112,. . .
9.9. Trường hợp đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu làm thủ tục nộp các
loại thuế liên quan đến hàng nhập khẩu, đơn vị uỷ thác nhập khẩu tự nộp các
khoản thuế này vào NSNN, căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh
số tiền đơn vị uỷ thác nhập khẩu đã nộp vào NSNN, ghi:
Nợ các TK 3331, 3332, 3333,. . .
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết cho từng đơn vị uỷ
thác nhập khẩu).
10. Trường hợp khách hàng không thanh toán bằng tiền mà thanh toán
bằng hàng (Theo phương thức hàng đổi hàng), căn cứ vào giá trị vật tư, hàng
hoá nhận trao đổi (Tính theo giá hợp lý ghi trong Hoá đơn GTGT hoặc Hoá
đơn bán hàng của khách hàng) trừ vào số nợ phải thu của khách hàng, ghi:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý Hằng Lớp K40DK15
23
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán các khoản phải thu
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156 - Hàng hoá
Nợ TK 611 - Mua hàng (Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
11. Trường hợp phát sinh khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể
thu nợ được phải xử lý xoá xổ:
- Căn cứ vào biên bản xử lý xoá nợ, ghi:
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi (Số đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (Số chưa lập dự phòng)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
Đồng thời, ghi vào bên Nợ TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” (Tài khoản
ngoài Bảng Cân đối kế toán) nhằm tiếp tục theo dõi trong thời hạn quy định
để có thể truy thu người mắc nợ số tiền đó.
12. Cuối niên độ kế toán, số dư nợ phải thu của khách hàng có gốc
ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập
báo cáo tài chính:
- Nếu tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính
lớn hơn tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán Tài khoản 131 có gốc ngoại tệ
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý Hằng Lớp K40DK15
24
Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán các khoản phải thu
thì số chênh lệch tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính
nhỏ hơn tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán Tài khoản 131 có gốc ngoại tệ
thì số chênh lệch tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
- Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối niên độ kế toán
các khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái cuối
kỳ (Xem hướng dẫn ở Tài khoản 413).
1.2- Phân định nội dung nghiên cứu kế toán các khoản phải thu
Khi doanh nghiệp bán sản phẩm,hàng hoá,dịch vụ và thanh toán với khách
hàng hoặc các khoản thanh toán với các đối tượng khác,có khoảng cách
không gian và thời gian, đã hình thành nên các khoản phải thu.Quy định
chung về kế toán các khoản phải thu như sau:
Một là,phải hạch toán chi tiết theo từng đối tượng phải thu,theo từng nội dung
thanh toán và theo thời hạn thanh toán.
Hai là, khi phát sinh các khoản nợ phải thu là ngoại tệ kế toán ghi sổ bằng
đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh.Khi thu được tiền nợ phải thu là
ngoại tệ,kế toán ghi sổ bên có các tài khoản nợ phải thu theo tỷ giá ghi trên sổ
kế toán.Cuối năm tài chính, điều chỉnh các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ
theo tỷ giá thực tế ở thời điểm cuối năm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý Hằng Lớp K40DK15
25