Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần thiết bị kỹ thuật cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.77 KB, 36 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KĨ THUẬT
CÔNG NGHIỆP

BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Họ và tên sinh viên: MAI HUY TIẾN
Mã SV: 1151030080
Lớp: ĐIỆN 5A
Ngành: ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
Địa điểm thực tập: Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Kỹ Thuật Cao
Page | 1
SV thực hiện: MAI HUY TIẾN
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Ðộc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
GIẤY XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Kính gửi: Công ty cổ phần Thiết Bị Kỹ Thuật Cao
Họ và tên: Mai Huy Tiến Ngày sinh : 25/11/1993
Mã SV : 1151030080 Chuyên ngành: Điện – Điện tử
Trường : Đại Học Kinh Tế Kĩ Thuật Công Nghiệp
Đã hoàn thành đợt thực tập tại Công ty : Cổ Phần Thiết Bị Kỹ Thuật Cao
Từ 01 /02/ 2015 đến ngày 19 /03/ 2015
Vị trí thực tập :
Nhận xét của công ty :

.

.

.



.

.

.

.
Page | 2
SV thực hiện: MAI HUY TIẾN
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Giám Đốc
( Ký tên và đóng dấu )
LỜI CẢM ƠN
- Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn nhà trường đã tạo điều kiện cho học sinh,
sinh viên chúng em có một môi trường học tập tốt nhất, và giúp chúng em tiếp cận
được những máy móc hiện đại.
- Cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Điện – Điện tử đã truyền đạt hết những kiến
thức cho học sinh, sinh viên chúng em một kiến thức sâu rộng với lòng nhiệt huyết
với học trò, với công việc.
- Cảm ơn toàn thể cán bộ công nhân viên công ty Cổ Phần Thiết Bị Kỹ Thuật
Cao đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo em trong thời gian thực tập tại công ty để em có
thể làm quen với các trang thiết bị của công ty. Tham gia lắp đặt, vận hành, sửa
chữa và khắc phục sự cố cùng với nhân viên kĩ thuật. Đó là sự chỉ bảo rất hưu ích
đối với sinh viên chúng em.
- Một lần nữa xin chân thành cảm ơn nhà trường, thầy cô cùng với sự giúp đỡ của
công ty đã giúp em có thể hoàn thành đợt thực tập này.
Xin chân thành cảm ơn!
Page | 3
SV thực hiện: MAI HUY TIẾN

BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
MỤC LỤC
Page | 4
SV thực hiện: MAI HUY TIẾN
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Page | 5
SV thực hiện: MAI HUY TIẾN
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển của các ngành công nghiệp hiện nay, các dây truyền sản
xuất, thiết bị điện ngày càng hiện đại. Đứng đầu phải kể đến sự phát triển vượt bậc
của ngành Điện – Điện tử. Nhiều thiết bị máy móc hiện đại được ứng dụng vào sản
xuất. Cũng kéo theo trình độ càng cao của người thiết kế và sử dụng. Để đáp ứng
được điều đó thì những người học và làm trong các ngành kĩ thuật nói chung và
ngành Điện – Điện tử nói riêng luôn phải học hỏi và tiếp cận với công nghệ mới.
Đối với sinh viên, ngoài những thiết bị máy móc mà nhà trường trang bị, sinh
viên có điều kiện tiếp xúc tìm hiểu cụ thể. Đó là những lần thực tế rất bổ ích sau
những giờ tìm hiểu lý thuyết trên lớp. Nhưng chỉ dựa vào đó thì không đủ đối với
sự phát triển nhanh của công nghệ. Chính vì lẽ đó mà nhà trường luôn tạo điều
kiện cho sinh viên được tìm hiểu thực tế qua những đợt thực tập. Đi thực tế là cách
để sinh viên nắm vững kiến thức hơn về chuyên ngành mà mình đang theo học. Có
điều kiện tìm hiểu khoa học kĩ thuật đang áp dụng cho thực tế. Bước đầu làm quen
với môi trường làm việc, quen với tác phong làm việc. Đó là những bài học sinh
viên cần phải có khi sắp ra trường.
Qua đợt thực tập sẽ hiểu nhiều hơn về máy móc, thiết bị đã được tìm hiểu trên
lớp. Kết quả thu được là sinh viên được tiếp cận với các thiết bị, máy móc hiện đại
và những hiểu biết về lĩnh vực mình thực tập qua bài báo cáo này.
Do thời gian có hạn và phần kiến kiến thức năm được còn hạn chế. Bài báo
cáo này chưa thể trình bày hết được các vấn đề về chuyên ngành. Rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến từ phía giáo viên cũng như công ty nơi thực tập để bài

báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Page | 6
SV thực hiện: MAI HUY TIẾN
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Phần 1:
Giới thiệu về Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Kỹ Thuật Cao
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Công ty cổ phần Thiết Bị Kỹ Thuật Cao được thành lập ngày 18 tháng 07
năm 2002 có tên giao dịch là HIGH TECHNICAL EQUIPMENT JOINT STOCK
COMPANY. Tên viết tắt là HTE.,JSC. Công ty hoạt động theo giấy đăng kí kinh
doanh đươc Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp số 0103001201
- Vốn điều lệ : 8.000.000.000
- Trụ sở chính của công ty: Số 166/189 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa,
quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là:
+ Buôn bán, tư vấn kỹ thuật, sửa chữa bảo dưỡng và lắp đặt thiết bị máy móc
công nghiệp, thiết bị âm thanh, trường học, điện tử, điện dân dụng, điều khiển tự
động, cơ điện lạnh, cầu thang máy chở người, chở hàng, camera quan sát, hệ thống
thông tin liên lạc, hệ thống phòng chống đột nhập, hệ thống phòng cháy chữa cháy.
+ Xây dựng công trình điện, công trình viễn thông, công nghệ thông tin, cấp
thoát nước, công trình phát thanh – truyền hình, hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu
công nghiệp
+ Dịch vụ sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng các công trình cột cao, các trang thiết
bị bưu chính viễn thông, tin học và các trang thiết bị thuộc đài trạm.
Ngay từ khi mới thành lập, Công ty Cổ Phần Thiết Bị Công Nghệ Cao đã từng
bước khắc phúc những khó khăn thiếu thốn ban đầu đưa việc kinh doanh và ổn
định, đồng thời không ngừng vươn lên và tự hoàn thiện về mọi mặt, sản phẩm do
công ty kinh doanh luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về số lượng, chất
lượng và thời gian với giá cả hợp lý.Với sự nỗ lực vươn lên của mình, công ty đã

từng bước khắc phục khó khăn ban đầu. Công ty vừa thực hiện công tác huấn
Page | 7
SV thực hiện: MAI HUY TIẾN
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
luyện kiến thức Maketing, tìm kiếm việc làm, vừa đào tạo đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp.
- Từ khi thành lập đến nay công ty đã tập trung vào việc nâng cao năng lực
cạnh tranh đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, đa
dạng hóa ngành nghề kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, đào tạo đội ngũ
cán bộ kĩ thuật, công nhân có trình độ tay nghề cao. Với những nỗ lực trên công ty
đã tạo được niềm tin nơi khách hàng, tăng sức cạnh tranh thu hút càng nhiều đơn
đặt hàng, tạo công ăn việc làm cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên Công ty Cổ
Phần Thiết Bị Kỹ Thuật Cao đã và đang dần trở thành một địa chỉ đáng tin cậy đối
với các khách hàng, đóng góp vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất
nước.
1.2. Tổ chức hoạt động của công ty
Về đặc điểm bộ máy quản lý, Công ty Cổ Phần Thiết Bị Kỹ Thuật Cao
có quy mô quản lý gọn nhẹ, bộ máy gián tiếp được sắp xếp phù hợp với khả
năng và có thể kiêm nhiệm nhiều việc.
Công ty thực hiện tổ chức quản lý theo chế độ 1 thủ trưởng
+ Đứngđầu là giám đốc công ty, người có quyền lãnh đạo cao nhất, chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh; giúp việc cho giám đốc trong việc quản lý
có 1 phí giám đốc (Phó giám đốc phụ trách kinh doanh)
+ Ban quản lý kinh doanh của công ty bao gồm 4phòng chính với chức năng
và nhiệm vụ khác nhau.
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng kinh doanh
- Phòng kế toán tổng hợp
- Phòng kĩ thuật
+ Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chịu trách nhiệm

trước mọi hoạt động kinh doanh trong công ty. Giám đốc ngoài uỷ quyền cho phó
Page | 8
SV thực hiện: MAI HUY TIẾN
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
giám đốc còn trực tiếp chỉ huy bộ máy của công ty thông qua các trưởng phòng
ban.
+ Phó giám đốc kinh doanh: Giúp việc cho giám đốc, phụ trách phòng kinh
doanh và có trách nhiệm lập kế hoạch và quản lý nguồn hàng vào và ra của công
ty.
+ Phòng tổ chức hành chính: tham mưu giúp việc cho giám đốc về tình hình
tiền lương, sắp xếp công việc, chế độ khen thưởng… . Đảm bảo cho mọi người
trong công ty chấp hành nghiêm chỉnh quy chế và hợp đồng lao động.
+Phòng kĩ thuật: Chịu tránh nhiệm về kĩ thuật.
Page | 9
SV thực hiện: MAI HUY TIẾN
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Phần 2:
Quá trình thực tập tại Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Kỹ Thuật Cao
2.1.Bắt đầu đến công ty tìm hiểu công việc và nhận công việc.
2.1.1. Tìm hiểu chung về công việc và thiết bị
Ngày đầu tiên khi đến nhận công việc và xuất trình những giấy tờ cần thiết em
được giám đốc công ty và anh trưởng phòng tổ chức đưa ngay đến tham quan nhà
trạm và tìm hiểu công việc ngay. Công việc chính của chúng em được tìm hiểu là
lắp đặt trạm BTS. Ngay buổi đầu tiên em được tham quan và xem các anh trong
đội lắp đặt trạm BTS với độ cao cột phát sóng là 36m. Sau khi tham quan em được
anh ở phòng kĩ thuật tập huấn cách lắp đặt nhà trạm, tìm hiểu sơ đồ đấu nối điện
nguồn trong nhà trạm và sơ đồ đấu nối chống sét cho trạm BTS. Em đươc tìm hiểu
qua về trạm thu phát sóng BTS như sau:
Trong trạm BTS có rất nhiều thiết bị: Tủ nguồn AC, Tủ nguồn DC, Tủ BTS, các
thiết bị truyền dẫn.

- Tủ nguồn AC: chức năng chính là nhận điện từ điện lưới hoặc từ máy phát điện
( trong trường hợp mất điện ) cấp nguồn xoay chiểu cho: đèn và công tác, máy điều
hòa, tủ nguồn DC
- Tủ nguồn AC này có những ưu điểm sau : tích hợp bộ cắt điện áp cao, tự động
chuyển đổi giữa điện máy nổ và điện lưới, bộ làm trể khi sử dụng điện máy nổ
-Tủ nguồn DC: nhận điện áp AC từ tủ nguồn AC, sau đó chỉnh lưu và ổn áp để cấp
nguồn DC ( -48v ) cho các thiết bị viễn thông khác trong trạm ( tủ BTS, các thiết bị
truyền dẫn ). Thiết kế của tủ này rất đơn giản ( theo các module, nên dễ dàng
thay thế và khắc phục sự cố ): Tủ, acquy, MCU, Rectifier.
+ Tủ: có các hộc để cắm các Rectifier, MCU và các ngăn để chứa acquy ( mỗi ngăn
chứa được 4 acquy, mỗi acquy 12v ).
Page | 10
SV thực hiện: MAI HUY TIẾN
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
+ Rectifier: là một module nhận điện áp xoay chiều từ tủ, chỉnh lưu và ổn áp thành
một chiều.
+ MCU là một module điều khiển hoạt động của tủ, khi mất điện chuyển sang dùng
nguồn từ acquy, đưa ra các cảnh báo khi hỏng rectifer, mất điện và cạn nguồn.
Thông thường trong một tủ nguồn DC có ít nhất 2 Rectifier nhằm dự phòng
khi hỏng một Rectifier ( số lượng rectifier phụ thuộc vào tải mình dùng, mỗi
rectifier chịu dòng tải tối đa khoảng 30 A ). Khi mất điện, tủ nguồn DC đưa ra cảnh
báo mất điện, tín hiệu này cung cấp cho tủ BTS, tủ BTS sẽ đưa về trung tâm điều
khiển, nhờ vậy mà họ biết trạm nào đang mất điện, để triển khai máy phát điện.
Trong thời gian mất điện, tủ nguồn DC sử dụng điện từ ACquy, khi điện của acquy
giảm xuống mức quy định thì cảnh báo cạn nguồn được đưa về trung tâm kỹ thuật.
Nếu lúc này không triển khai máy phát điện thì acquy cạn và trạm sẽ không hoạt
động được ( chếtTủ nguồn AC: chức năng chính là nhận điện từ điện lưới hoặc từ
máy phát điện ( trong trường hợp mất điện ) cấp nguồn xoay chiểu cho: đèn và
công tác, máy điều hòa, tủ nguồnDC
Sau đây là một số hình ảnh sơ lược của nhà trạm BTS:

Page | 11
SV thực hiện: MAI HUY TIẾN
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Hình 2.1.1: Hình ảnh nhà trạm
Một số thành phần của trạm phát sóng viễn thông nói chung:
- Tủ BTS ( phụ thuộc vào nhà cung cấp; công nghệ sử dụng ).
- Tủ Rectifier ( thường đi kèm với nhà cung cấp tủ BTS) -> Cơ bản hiểu là
chuyển AC->DC ( với các giá trị mong muốn).
- Hệ thống Batteries ( cũng thường đi kèm với nhà cung cấp tủ)-> Cơ bản hiểu là
cung cấp điện cho tủ BTS hoạt động khi cúp điện lưới AC.
- Hệ thống máy lạnh -> đảm bảo nhiệt độ hoạt động của các thiết bị điện tử.
- Hệ thống bảo về chống sét và nối đất -> Chức năng như tên gọi.
- Hệ thống đèn tường và đèn khẩn cấp ( hoạt động khi cúp điện-> giúp kĩ sư thao tác).
- Hệ thống báo cháy và hệ thống bình chữa cháy.
- Hệ thống tủ phân phối điện.
- Tháp antenna -> dùng để đặt antenna.
- Hệ thống antenna -> bức xạ trừong điện từ ( kích thướt ; loại phụ thuộc vào
nhà cung cấp; công nghệ đang sử dụng).
- Hệ thống feeder -> cơ bản truyền sóng từ tủ BTS lên antenna phát sóng.
- Hệ thống DDF -> thường gọi là rack DDF dùng để lắp các thiết bị tryền dẫn.
Hệ thống BTS : Hệ thống BTS bao gồm cột antenna, antenna RF, antenna
truyền dẫn viba (Microwave), máy điều hòa, thiết bị BTS, thiết bị MW và máy nổ
dự phòng. Ngoài ra còn một số thiết bị ngoại vi khác nữa. Một yếu tố quan trọng
của mạng BTS là độ khả dụng của các thiết bị này. Các thiết bị BTS được thiết kế
và chế tạo để hạn chế tối đa các sự cố có thể xảy ra và nếu có xảy ra thì sẽ được
sửa chữa trong thời gian nhanh nhất.Một số BTS truyền dẫn quan trọng còn được
trang bị hệ thống máy nổ cố định và có thiết bị điều khiển tự động trong việc thay
đổi nguồn điện từ nguồn điện thường sang nguồn dự phòng và ngược lại.
Lựa chọn Thiết bị chống sét lan truyền qua đường nguồn
Page | 12

SV thực hiện: MAI HUY TIẾN
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Hình 2.1.2: Hệ thống trạm thiết bị
Hình dưới mô tả việc áp dụng đồng thời hệ thống chống sét và chống xung
DEHNventil cho đường nguồn ở tủ phân phối.DEHN đã kết hợp chống sét và
chống xung vào trong cùng một thiết bị, để tránh việc phải tách riêng từng phần và
có thể cung cấp sản phẩm hoàn chỉnh cho từng hệ thống hạ thế (TN-C, TN-S, TT).
Hình 2.1.3 : Hệ thống chống sét và chống xung
Page | 13
SV thực hiện: MAI HUY TIẾN
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Lựa chọn Thiết bị chống sét lan truyền qua đường viễn thông
Một số BTS sử dụng Leased Line (LL) để kết nối tín hiệu tới trung tâm chuyển
mạch. Để chống sét cho đường LL này có thể sử dụng thiêt bị chống sét
Blitzductor TX. Thiết bị này kết hợp chống sét sơ cấp và thứ cấp cho 1 tới 2
đường LL. Thiết bị được lắp trên DIN rail 35mm trước modem.
Lựa chọn Thiết bị chống sét lan truyền qua đường RF feeder:
Hình 2.1.4: Hệ thống chống sét lan truyền qua đường RF feeder
Thiết bị DEHNgate được chế tạo chuyên dụng cho RF feeder với khả năng làm
việc tối ưu, bảo vệ dòng sét lớn và lọc sạch tất cả các xung sét trong tin hiệu RF.
Độ suy hao tín hiệu RF rất nhỏ và làm việc trên hầu hết các tần số RF.
Page | 14
SV thực hiện: MAI HUY TIẾN
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Thiết bị chống sét và chống xung được liệt kê trong bảng sau:
TT Bảo vệ cho: SPDs Part No.
Thiết bị tích hợp SPDs (chống sét và chống xung) cho đường điện
1 3-phase TN-C system DEHNVentil DV TNC 255 951 300
3-phase TN-S system DEHNVentil DV TNS 255 951 400
3-phase TT system DEHNVentil DV TT 255 951 315

Single-phase TN system DEHNVentil DV 2P TN 255 951 200
Single-phase TT system DEHNVentil DV 2P TT 255 951 110
Thiết bị chống xung cho đường truyền tín hiệu
2 Dây 2 tới 4 sợi (Leased Line) 1
E1 hoặc 2 E1
BLITZDUCTOR ML4 HF 24 +
Base part BCT BAS
920 375
920 300
3 Từ 1 đến 10 đôi dây trên phiếm
Krone
DEHNrapid DRL HD 24 +DRL
10 B 180 FSD + EF 10 DRL
907 401
907 498
907 470
Thiết bị chống xung cho đường RF feeder
1 Chống sét cho 1 dây RF DEHNgate tùy theo tần số RF Tử 929
042
Tới 929
048
2.1.2. Tìm hiểu về thiết bị BTS Ericsson - RBS2206
2.1.2.1. Một số đặc điểm cơ bản
- Loại thiết bị: công nghệ GSM, tủ indoor (dùng lắp đặt trong phòng kín), dùng cho
ô marco, hỗ trợ tối đa 12 TRX/1tủ.
Page | 15
SV thực hiện: MAI HUY TIẾN
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
- Mặc dù có kích thước tương đương với tủ RBS2202 nhưng có dung lượng gấp
đôi vì sử dụng bộ thu phát và bộ kết hợp kép (double capacity transceiver and

combiners).
Hình 2.1.5: Dòng thiết bị RBS 2000
- Khối thu phát kép được ký hiệu là dTRU có cùng kích thước với TRU đơn nhưng
chứa tới 2 bộ thu phát (TRU = Transceiver Unit).
- dTRU dùng trong tủ RBS2206 có khả năng hỗ trợ EDGE (công nghệ di động thế
hệ 2,5G tiếp theo của GPRS) đáp ứng giải pháp giao tiếp số liệu với tốc độ cao.
RBS 2206 có khả năng hỗ trợ EDGE trên cả 12 bộ thu phát.
- RBS2206 sử dụng 2 loại bộ kết hợp mới (combiner) rất linh hoạt, do đó 1 tủ
RBS2206 thể hoạt động với cấu hình 1 sector, 2 sector hoặc 3 sector, có thể sử
dụng kết hợp băng tần GSM900/1800, GSM800/1900 hay GSM800/1800.
Page | 16
SV thực hiện: MAI HUY TIẾN
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
+ Khi sử dụng bộ kết hợp lọc (filter combiner, ký hiệu: CDU-F) thì RBS2206 hỗ
trợ hoạt động một trong các cấu hình là 3x4 (4/4/4), 2x6 (6/6) và 1x12 (Omni12)
sử dụng các băng tần GSM900 và 1800.
+ CDU-G combiner có thể được cấu hình theo 2 chế độ: chế độ dung lượng và chế
độ vùng phủ. Khi hoạt động ở chế độ vùng phủ, công suất tại đầu ra của nó tăng
lên 3,5 dB và rất hiệu quả với các site có vùng phủ sóng là nông thôn, ngoại ô hoặc
khi bắt đầu cung cấp dịch vụ cho một khu vực mới với chi phí thấp nhất. Để hoạt
động với cấu hình 4/4/4 ta phải sử dụng 3 khối CDU-G.
2.1.2.2. Cấu trúc tủ RBS 2206
1 tủ RBS 2206 bao gồm các khối sau:
- Đơn vị cấp nguồn PSU (power supply unit)
- Đơn vị chuyển mạch phân phối DXU (Distribution switch unit)
- Mô đun phân phối trong (Internal distribution module)
- Bộ thu phát kép dTRU (double transceiver unit)
- Bộ phận hoán chuyển cấu hình CXU (Configuration switch unit)
- Bộ phận phân phối và kết hợp CDU (Combiner and Distribution unit)
- Đơn vị đấu nối điện xoay chiều và một chiều ACCU/DCCU (AC or DC

connection unit)
- Khối điều khiển quạt FCU (Fan control unit)
Bộ lọc điện một chiều (DC Filter)
Page | 17
SV thực hiện: MAI HUY TIẾN
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Hình 2.1.6: RBS2206
2.1.2.3. Khối cấp nguồn PSU
- PSU biến đổi điện áp của nguồn cấp sang điện áp tiêu chuẩn của hệ thống là
24VDC.
Page | 18
SV thực hiện: MAI HUY TIẾN
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
- PSU có thể hoạt động theo cấu hình có dự phòng N+1 (N khối phục vụ và 1 khối
dự phòng).
- Nếu sử dụng ắc quy dự phòng thì nên dùng thêm 1 PSU mở rộng để phục vụ việc
nạp ắc quy. Nếu RBS đã được gắn 1 PSU dự phòng rồi thì không cần thêm PSU
mở rộng để nạp accu.
- RBS 2206 có gắn thiết bị bảo vệ chống đột biến điện áp, tuy nhiên vẫn nên
lắp thêm 1 bộ lọc sét và chống đột biến điện áp bên ngoài.
2.1.2.4. Khối chuyển mạch phân phối DXU
- DXU cung cấp khả năng giao tiếp của hệ thống RBS2206 với các đường truyền
2Mbit/s hoặc 1,5Mbit/s và cung cấp các kết nối theo từng khe thời gian tới chính
xác từng TRX.
- DXU có nhiệm vụ tách tín hiệu mang thông tin đồng bộ hệ thống từ đường truyền
PCM và dùng tín hiệu này để kích hoạt bộ phận phát tín hiệu định thời chuẩn cho
RBS.
- DXU hỗ trợ tính năng ghép kênh lớp LAPD, chức năng hội tụ lớp LAPD (LAPD
concentration) và chức năng Multi Drop.
- 1 tủ RBS 2206 có 1 khối DXU-21 với các đặc điểm sau:

+ Có 4 cổng truyền dẫn (cả E1 và T1)
+ Phần cứng sẵn sàng hỗ trợ chức năng EDGE trên cả 12 TRX
+ Hỗ trợ 1 mạng vô tuyến đồng bộ với sự trợ giúp của 1 giao diện để giao tiếp với
1 bộ thu tín hiệu GPS (Hệ thống định vị toàn cầu) bên ngoài.
+ Hỗ trợ chức năng định vị di động với sự trợ giúp của 1 giao diện giao tiếp với 1
bộ LMU bên ngoài
2.1.2.5.Mô đun phân phối trong IDM
IDM gồm 2 chức năng:
- Phân phối điện áp hệ thống 24VDC tới các bộ phận của tủ RBS và đóng vai trò là
1 cầu chì với điện áp tải là 24VDC
Page | 19
SV thực hiện: MAI HUY TIẾN
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
- Có 1 điểm kết nối trên IDM để kết nối vòng xuyến ESD với thiết bị tiếp đất về
điện
2.1.2.6. Khối thu phát kép dTRU
- Mỗi tủ RBS2206 có thể gắn tối
đa 6 dTRU (tương đương với 12 TRX)
Hình 2.1.7. Khối dTRU
- Có nhiều loại dTRU khác nhau được phân biệt bởi băng tần hoạt động và khả
năng hỗ trợ EDGE. Tất cả các loại dTRU đều hỗ trợ về phần cứng cho các chức
năng HSCSD và GPRS, riêng EDGE dTRU hỗ trợ về phần cứng để nâng cấp lên
các chức năng ECSD và EGPRS.
- dTRU hỗ trợ nhiều chuẩn mã hoá khác nhau. dTRU có thể sử dụng chuẩn A5/1
hoặc A5/2. Quá trình mã hoá được điều khiển thông qua phần mềm.
- Một bộ ghép lai (hybrid combiner) được gắn bên trong dTRU. Bộ ghép này có
thể được sử dụng, là chức năng lựa chọn kết hợp với CDU-G để tăng số lượng
TRX cho mỗi anten.Cũng có thể bỏ qua bộ ghép lai này bằng cách nối cáp vào mặt
trước của dTRU.
Page | 20

SV thực hiện: MAI HUY TIẾN
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
- dTRU sẵn sàng về phần cứng để tăng cường hiệu năng hoạt động thông qua việc
nâng cấp phần mềm. Ví dụ: phân tập 4 nhánh thu và quá trình triệt tiêu nhiễu mở
rộng EIS.
2.1.2.7. Khối chuyển mạch cấu hình CXU
- Nhiệm vụ của CXU là kết nối
chéo giữa CDU và dTRU tại đường thu. CXU giúp việc nâng cấp hoặc cấu hình lại
một tủ RBS được thuận tiện, hạn chế việc di chuyển hoặc thay thế cáp RX.
Hình 2.1.8. Khối CXU
- Các đầu vào và ra RX trên dTRU và CDU được đặt ở những vị trí để tối thiểu hoá
số loại cáp được sử dụng kết nối giữa CXU với dTRU/CDU.
2.1.2.8. Khối kết hợp và phân phối CDU
- CDU kết hợp các tín hiệu được phát đi từ các TRX và phân chia các tín hiệu mà
nó thu được từ anten.
- Các bộ lọc song công được đặt bên trong CDU. Một bộ nối đo đạc (measuring
coupler) đặt bên trong CDU cung cấp các phép đo công suất tới và công suất phản
xạ phục vụ việc tính toán hệ số sóng đứng điện áp VSWR.
- Có 2 loại CDU khác nhau dùng cho GSM 900 và 1800 (CDU-F và CDU-G) và
một loại CDU dùng cho GSM 800 và GSM 1900 (CDU-G)
2.1.2.9. Đặc điểm kỹ thuật của tủ RBS 2206
- Là tủ đặc dụng dùng cho trạm indoor (lắp đặt trong nhà)
- Hỗ trợ tối đa 6 đơn vị thu phát kép (tương đương 12 TRX) trên 1 tủ.
- Với một tủ, ta có thể thiết lập được cấu hình hoạt động của trạm là 1 sector, 2
sector hoặc 3 sector
Page | 21
SV thực hiện: MAI HUY TIẾN
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
- Tủ RBS 2206 đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật về địa chấn
- Cửa tủ có thể xoay sang trái hoặc sang phải

Hình 2.1.9. Tủ RBS 2206
Kỹ thuật viên dễ dàng thao tác với các khối chức năng từ phía mặt trước của tủ.
Không có bất cứ thao tác nào với các khối chức năng đòi hỏi kỹ thuật viên phải
thực hiện từ mặt trái, phải hay phía sau của tủ, điều này cho phép chúng ta có thể
đặt các tủ sát cạnh nhau với mặt sau sát tường mà vẫn đảm bảo thao tác kỹ thuật
một cách dễ dàng, lại vừa tiết kiệm diện tích.
2.1.2.10. Các thông số kĩ thuật
a. thông số cơ học
Thiết bị Độ rộng mặt trước
(mm)
Độ rộng mặt bên
(mm)
Chiều cao
Tủ có lắp
khung đỡ
600 400 1850
Tủ không có
khung đỡ
600 400 1800
b. Các yêu cầu về nguồn điện
Các nguồn cung cấp đảm bảo yêu cầu
- (48/60) VDC
Page | 22
SV thực hiện: MAI HUY TIẾN
BO CO THC TP CUI KHểA
+24 VDC
120-250 VAC
c. Cụng sut tiờu th
- in nng tiờu th ti a ca RBS2206 l 3855 W (i vi ngun cung cp l 120
- 250 VAC)

- Nu dựng c accu d phũng thỡ in nng tiờu th accu np y cú th lờn n
mc tm thi l 5780 W.
- Cỏc thụng s trờn c tớnh trong ch hot ng vi mc ti ti a vi iu
kin tiờu chun. S tiờu th in nng trong quỏ trỡnh hot ng cũn tu thuc vo
cu hỡnh trm.
2.2. Cụng vic lm chớnh trong quỏ trỡnh thc tp
Cụng vic chớnh em s phi lm ỳng theo chuyờn nghnh ó c hc trng
l u ni lp t chng sột v in ngun cho trm BTS.
2.2.1. Quy trình lắp đặt BTS
Chống sét và nối đất ở bên ngoài phòng thiết bị:
* Tại phần lớn các trạm, khi chiều dài phần phi đơ từ chân cột đến thanh đồng tiếp
đất trớc lỗ cáp nhập trạm nhỏ hơn 5m > chỉ dùng hai sợi cáp nối đất:
- Dùng một dây nối đất chống sét nối vào kim chống sét trên đỉnh cột anten và
nốitrực tiếp xuống cọc đất. Phần dây chống sét cho cột anten cần đi thẳng và cố
định vào thân cột, cách li với dây nối đất chống sét cho phiđơ, sao cho có sétđánh,
sét sẽ thoát xuống đất nhanh nhất.
- Dây nối đất thứ hai dùng để nối đất chống sét cho phiđơ và dây cáp tín hiệu của
viba. Tính từ anten GSM trở xuống, cần tiếp đất cho phiđơ sử dụng thanh đồngtiếp
đất tại ít nhất 03 điểm :
+ Điểm đầu tiên ở khoảng cách khoảng 0,3m đến 0,6m tính từ điểm nốigiữa dây
nhảy và phiđơ; Nên bắt thanh đồng tiếp đất ở vị tríphù hợp để đảm bảo các dây tiếp
đát cho phiđơ đi thẳng.
Page | 23
SV thc hin: MAI HUY TIN
BO CO THC TP CUI KHểA
+ Điểm thứ hai tại vị trí (trớc khi phiđơ uốn cong ở chân cột ) cách chỗ uốncong
khoảng 0,3m. Yêu cầu các sợi dây nối đất cho phiđơ khi nối vàothanh đồng tiếp đất
phải đảm bảo hớng thẳng từ trên xuống, hạn chế uốn cong tới mức thấp nhất.
+ Điểm thứ ba tại vị trí trớc lỗ cáp đi vào phòng máy. Thanh đồng tiếp đất lắp ở
dới lỗ cáp khoảng 20cm Cả ba thanh đồng tiếp đất chống sét cho phiđơ nêu trên

nối vào bảng đồng tiếpđất tại vị trí trớc lỗ cáp nhập trạm và nối xuống cọc
đất.Các thanh đồng tiếp đất cho phiđơ (phần bên ngoài phòng thiết bị ) lắp dọc
theothang cáp và cách điện với cột.
* Trong trờng hợp khi chiều dài phần phiđơ từ chân cột đến thanh đồng tiếp đất ở
trớc lỗ cáp nhập trạm lớn hơn 5m, ta dùng thêm một dây nối đất trực tiếp từ thanh
đồng tiếp đất trớc khi cáp uốn cong ở chân cột để nối trực tiếp xuống cọc đất.
* Trờng hợp các trạm BTS dùng nhiều cột nhỏ thay vì một cột chung cho các
anten thìnối đất theo nguyên tắc sao cho khi có sét đánh thì sét sẽ thoát xuống đất
nhanh nhất Nối đất trong phòng thiết bị :Dùng một dây nối đất nối từ bảng đất
chung trong phòng thiết bị đi trực tiếp xuống cọc đất và cách li với phần chống sét
bên ngoài phòng thiết bị.Tủ điện AC và ổn áp nối đất bằng một đờng riêng. Tủ cắt
lọc sét dùng mộtđờng nối đất riêng.
Vị trí thanh đồng nối đất chung cho phòng thiết bị có thể đặt ở dới lỗ cáp nhập
trạm, hoặc dới chân tờng tuỳ theo điều kiện của từng trạm.
Chú ý: Trong trờng hợp cáp đi trên cột <3m thì có thể dùng một thanh đồng tiếp
đấtcho phiđơ đặt ở đoạn giữa thân cột.Dây chống sét trực tiếp phải nối chắc chắn,
tiếp xúc tốt với kim chống sét. Dâychống sét luôn luôn phải theo nguyên tắc nối
thẳng từ trên xuống để đảm bảothoát sét xuống đất nhanh nhất.Tất cả phần tiếp đất
chống sét bên ngoài phòng thiết bị phải đảm bảo đợc nốiđất cách li với phần nối
đất trong phòng máy.
2.2.2. Bố trí trong phòng thiết bị
Nguyên tắc bố trí các thiết bị trong phòng tuân theo bản vẽ đã khảo sát.
Page | 24
SV thc hin: MAI HUY TIN
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Emđược tìm hiểu lắp đặt chống sét theo sơ đồ kĩ thuật như dưới đây:
Hình 2.2.1: Sơ đồ lắp đặt chống sét
Page | 25
SV thực hiện: MAI HUY TIẾN

×