Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Thuế (ATC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.11 KB, 68 trang )


trờng đại học kinh tế quốc dân
khoa kế toán

chuyên đề
thực tập tốt nghiệp
Đề tà i:
đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
của công ty tnhh kiểm toán t vấn thuế (ATC)
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Đức Anh
MSSV : CQ494221
Chuyên ngành : Kiểm toán
Khóa : 49
Giáo viên hớng dẫn : TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy
Hà Nội, 05/2011
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Kiểm toán 49C
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGĐ
BCKT
BCTC
CMKT
CP
CTKTĐL
DN
KH


KSNB
KTV
HĐCĐ
TSCĐ
TNHH
XDCB
Ban giám đốc
Báo cáo kiểm toán
Báo cáo tài chính
Chuẩn mực kiểm toán
Cổ phần
Công ty kiểm toán độc lập
Doanh nghiệp
Khách hàng
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên
Hội đồng cổ đông
Tài sản cố định
Trách nhiệm hữu hạn
Xây dựng cơ bản
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Kiểm toán 49C
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU
Sơ đồ 3.1: Quy trình đánh giá mức độ trọng yếu 52
Sơ đồ 3.1: Quy trình đánh giá mức độ trọng yếu 52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Kiểm toán 49C
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài

Kiểm toán bắt nguồn từ thuật ngữ “audit” trong tiếng latinh, điều đặc biệt là
nó có nghĩa là “người nghe”.
Nền kinh tế thế giới những năm 30 của thế kỉ XX đã xảy ra những khủng
hoảng mà nó đã có những ảnh hưởng nặng nề tới nền kinh tế. Lúc đó các chuyên gia
kinh tế mới nhân ra rằng sự phá sản của các công ty lớn và khủng hoảng kinh tế là
do yếu kém trong kế toán và kiểm tra sổ sách. Do vậy, đòi hỏi phải có tổ chức đứng
ra kiểm tra các công ty và ngành kiểm toán đã ra đời.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán độc
lập đã hình thành và phát triển ở Việt Nam trong hơn mười lăm năm qua, trở thành
nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và góp phần nâng cao chất lượng
quản lý doanh nghiệp.
Kiểm toán độc lập đã tham gia tích cực vào việc kiểm tra, đánh giá, xác nhận
độ tin cậy của các thông tin kinh tế tài chính, góp phần đáng kể vào hoạt động sắp
xếp, đổi mới, cổ phần hóa doanh nghiệp và thu hút các hoạt động đầu tư của nước
ngoài, tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế đất nước. Kiểm toán độc lập đã
khẳng định được vị trí và vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Bước sang thế kỷ XI, Việt Nam đã thực sự đi vào thời kỳ hội nhập mạnh mẽ
với nền kinh tế khu vực và thế giới. Cột mốc quan trọng đáng nhớ đó là ngày 7
tháng 11 năm 2006, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ
chức thương mại thế giới WTO.Tình hình đó đã đặt ra yêu cầu phải nâng cao chất
lượng trong mọi ngành nghề để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường đầy
cạnh tranh như hiện nay. Trong đó, hoạt động kiểm toán độc lập cũng không thể
nằm ngoài quy luật trên. Vấn đề chất lượng và kiểm soát chất lượng đã trở thành
vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp kiểm toán.
Việt Nam trong thời kì hội nhập, đổi mới kinh tế sao cho phù hợp với nền
kinh tế thế giới, cảm thấy ngành kiểm toán là cần thiết trong quá trình phát triển và
hội nhập kinh tế hiện nay. Nên ngành kiểm toán ở Việt Nam đã ra đời vào năm
1991,và công ty kiểm toán đầu tiên là công ty kiểm toán Việt Nam(VACO). Cho
đến nay sau 19 năm phát triển đã có hơn 100 công ty kiểm toán lớn nhỏ, tư nhân ,
vốn nước ngoài, liên doanh,…,được thành lập.

Với mong muốn tìm hiểu về nghề nghiệp mà bản thân quan tâm, cũng như là
hiểu biết thêm về quy trình đánh giá rủi ro dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính, em
đã chọn đề tài: “Đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính của
Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Thuế (ATC)” làm chuyên đề thực tập tốt
nghiệp.
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Kiểm toán 49C
1
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nội dung chính của đề tài là tìm hiểu các Chuẩn mực và Quy định về đánh
giá rủi ro kiểm toán trong hoạt động kiểm toán được vận dụng linh hoạt trong thực
tế tại Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Thuế. Thông qua việc xem xét những
chính sách và thủ tục đang được áp dụng tại Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn
Thuế có nhiều ưu điểm so với chuẩn mực đã ban hành, tuy nhiên vẫn còn những
vấn đề tồn tại trong quá trình áp dụng những chính sách và thủ tục nêu trên để từ đó
đưa ra các kiến nghị để khắc phục.
2. Mục đích nghiên cứu của Đề tài
Đề tài nghiên cứu thực trạng đánh giá rủi ro kiểm toán BCTC do Công ty
TNHH Kiểm toán – Tư vấn Thuế thực hiện; Trong phạm vi chuyên đề này em sẽ
nghiên cứu:
- Hệ thống hóa và làm rõ những lý luận cơ bản về rủi ro kiểm toán và các
loại hình rủi ro kiểm toán.
- Làm rõ thực trạng quy trình, phương pháp xác lập mức rủi ro kiểm toán
trong kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Thuế;
- Đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện chu trình, phương pháp xác lập mức
trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là đánh giá rủi ro kiểm toán BCTC do Công ty TNHH
Kiểm toán – Tư vấn Thuế thực hiện;
Phạm vi nghiên cứu của Đề tài: thực trạng rủi ro kiểm toán BCTC tại Công
ty ATC từ khi thành lập tháng 08/2003 đến nay, với dẫn chứng cụ thể là mỗi năm

Công ty ATC đã cung cấp dịch vụ kiểm toán cho hàng trăm khách hàng quen thuộc
và khách hàng mới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương pháp phân tích tổng hợp,
phương pháp hệ thống chọn lọc, phân tích làm rõ đối tượng nghiên cứu, so sánh, rút
ra các kết luận, nhận xét đánh giá trên nền tảng của các tư liệu sau:
a) Về lý thuyết:
- Các cơ sở lý luận từ sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo khác trong và
ngoài nước.
- Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quốc tế đã ban hành.
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Kiểm toán 49C
2
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
b) Về thực tế:
- Phương pháp đánh giá rủi ro kiểm toán và các thành phần của rủi ro kiểm
toán (rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện).
Đề tài được nghiên cứu theo các phương pháp luận của phép biện chứng duy
vật, các phương pháp chung của logic học, phương pháp hệ thống chọn lọc, tổng
hợp và phân tích làm rõ đối tượng nghiên cứu.
5. Đóng góp của Đề tài
Đề tài làm rõ những đặc điểm về tổ chức hoạt động kinh doanh, hoạt động
quản lý tài chính để phân tích thực trạng về việc đánh giá rủi ro kiểm toán đối với
từng khách hàng cụ thể. Trên cơ sở kết hợp lý luận cơ bản với việc mô tả và phân
tích thực tiễn đánh giá rủi ro kiểm toán BCTC với mỗi khách hàng; Đề tài đưa ra
những kiến nghị, đề xuất giải pháp hoàn thiện việc đánh giá rủi ro kiểm toán và các
loại hình rủi ro kiểm toán đối với từng nhóm khách hàng cụ thể.
6. Kết cấu của Chuyên đề thực tập tốt nghiệp:
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần:
- Phần 1: Đặc điểm vận dụng việc đánh giá rủi ro kiểm toán & các loại rủi
ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Thuế

thực hiện;
- Phần 2: Thực trạng về vận dụng đánh giá rủi ro kiểm toán và các loại hình
rủi ro kiểm toán do Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Thuế thực hiện;
- Phần 3: Nhận xét và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đánh giá rủi ro
kiểm toán BCTC của Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Thuế (ATC);
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Kiểm toán 49C
3
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần I ĐẶC ĐIỂM VẬN DỤNG VIỆC ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN &
CÁC LOẠI HÌNH RỦI RO KIỂ`M TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN - TƯ VẤN THUẾ THỰC HIỆN
1.1. Đặc điểm về đánh giá rủi ro kiểm toán và các loại hình rủi ro kiểm toán
của khách hàng trong kiểm toán BCTC của Công ty TNHH Kiểm toán – Tư
vấn Thuế (ATC)
Theo Chuẩn mực kiểm toán VSA 400: Đánh giá rủi ro kiểm toán là việc kiểm
toán viên và công ty kiểm toán xác định mức độ rủi ro kiểm toán có thể xảy ra là
cao hay thấp, bao gồm đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.
Rủi ro kiểm toán được xác định trước khi lập kế hoạch và trước khi thực hiện kiểm
toán.
Rủi ro kiểm toán luôn được xem xét trong khi lập kế hoạch kiểm toán, lấy
mẫu kiểm toán và lựa chọn thử nghiệm.
Việc đánh giá rủi ro kiểm toán tiến hành qua ước tính theo tỉ lệ từ 0-100%
• Lợi nhuận trước thuế: 5% - 10%
• Doanh thu: 0.5% - 3%
• Tổng tài sản và vốn: 2%
Việc lựa chọn tỷ lệ càng cao thì có nghĩa là khối lượng công việc được giảm
đi; Tủy đánh giá chủ quan về mức độ rủi ro của hợp đồng; Nếu chọn cao quá thì có
thể ảnh hưởng đến mức độ tin cậy của BCKT
Mức trọng yếu tổng thể = Giá trị chỉ tiêu được lựa chọn x Tỷ lệ sử dụng để ước
tính

Chọn mức trọng yếu thực sự đối với cuộc kiểm toán mà chúng ta đang thực
hiện; Là mức cuối cùng mà chúng ta soi ra để xem xét có điều chỉnh hay không.
Mức trọng yếu chi tiết = Mức trọng yếu tổng thể x (50%-75%)
Ngưỡng chênh lệch mà kiểm toán viên và công ty kiểm toán đặt ra luôn ở mức từ 2-
4% mức trọng yếu chi tiết cho từng khách hàng cụ thể:
Ngưỡng chênh lệch có thể bỏ qua = Mức trọng yếu chi tiết x 4% (tối đa)
(Có thể không cần phải điều chỉnh)
Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán với chi phí kiểm toán (bằng chứng kiểm
toán) là mối quan hệ tỉ lệ nghịch.
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Kiểm toán 49C
4
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đánh giá rủi ro kiểm toán là một bước vô cùng quan trọng để giúp các công
ty kiểm toán xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm toán một cách hợp lý và hiệu
quả, bảo đảm chất lượng kiểm toán. Đánh giá rủi ro kiểm toán là công việc xuyên
suốt trong quá trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, nó thể hiện tầm nhìn của
kiểm toán viên và góp phần nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán. Tuy nhiên,
thực tế hiện nay việc đánh giá rủi ro ở các công ty kiểm toán vẫn chưa hoàn thiện
do đây là một công việc khó và đòi hỏi rất nhiều ở trình độ phán xét của kiểm toán
viên.
Để đánh giá rủi ro kiểm toán thì Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Thuế
đã xem xét, đưa ra những đánh giá ban đầu về rủi ro hệ thống kiểm soát của khách
hàng; Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát là việc đánh giá hiệu quả hệ thống kế
toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị trong việc ngăn ngừa hoặc phát hiện
và sửa chữa các sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm soát thường không hoàn toàn được
loại trừ do sự hạn chế tiềm tàng của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
Dựa trên sự hiểu biết hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm
toán viên và Công ty Kiểm toán – Tư vấn Thuế phải đưa ra những đánh giá ban đầu
về rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho từng số dư tài khoản hoặc các loại
nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.

Kiểm toán viên thường đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức độ cao đối với cơ sở
dẫn liệu của báo cáo tài chính trong trường hợp:
- Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không đầy đủ;
- Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không hiệu quả;
- Kiểm toán viên không được cung cấp đầy đủ cơ sở để đánh giá sự đầy đủ
và hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Kiểm toán viên thường đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức độ không cao đối với
cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính trong trường hợp:
- Kiểm toán viên có đủ cơ sở để kết luận hệ thống kế toán và hệ thống
kiểm soát nội bộ được thiết kế có thể ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót
trọng yếu;
- Kiểm toán viên có kế hoạch thực hiện thử nghiệm kiểm soát làm cơ sở
cho việc đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát.
1.2. Mục tiêu của việc đánh giá rủi ro kiểm toán và các loại hình rủi ro kiểm
toán trong kiểm toán BCTC của Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Thuế
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Viêt Nam số 200: Mục tiêu của kiểm toán báo
cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Kiểm toán 49C
5
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành ( hoặc được chấp nhận ), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh
trung thực các khía cạnh trọng yếu hay không?
Văn bản Chuẩn mực kiểm toán 1 ( SAS 1 ( AU 110 )): Mục tiêu của cuộc
kiểm tra bình thường các báo cáo tài chính của kiểm toán viên độc lập là sự trình
bày một nhận xét về mức trung thực mà các báo cáo tài chình phản ánh tình hình tài
chính, các kết quả hoạt động và sự lưu chuyển đồng tiền theo nguyên tăc kế toán đã
thừa nhận.
Như vậy việc thu thập bằng chứng nhằm đánh giá tính trung thực của báo
cáo tài chính, chúng có được lập trên một cơ sở chuẩn mực và chế độ ban hành hay

không và đưa ra một báo cáo tài chính thích hợp. Chỉ khi việc thu thập bằng chứng
đầy đủ thì kiểm toán viên mới có thể đưa ra y kiến về tính trung thưc và hợp lý của
báo cáo tài chính. Mục tiêu kiểm toán nhằm cung cấp một bố cục để giúp kiểm toán
viên tập hợp đủ chứng cứ cần thiết và quyết định chứng cứ đúng đắn phải tập hợp
có căn cứ theo tình huống hợp đồng. Các mục tiêu không thay đổi giữa cuộc kiểm
toán nhưng chứng cứ thì thay đổi, phụ thuộc vào các tình huống.
Mục tiêu kiểm toán chung của kiểm toán báo cáo tài chính là nhận xét trung
thực của các báo cáo tài chính được kiểm toán. Các mục tiêu kiểm toán chung được
chia làm hai loại cụ thể là sự hợp lý chung và các mục tiêu khác. Mục tiêu về tính
hợp lý chung giúp kiểm toán viên đánh giá các số dư tài khoản co hợp lý hay không
xét theo tất cả các thông tin mà kiểm toán viên có về công việc kinh doanh của
khách hàng. Nếu kiểm toán viên thấy mục tiêu về tính hợp lý chung chưa thoả mãn
thì tất yếu phải xem xét đến các mục tiêu khác. Từ đó kiểm toán viên sẽ lên kế
hoạch thu thập những bằng chứng chi tiết hơn trên các khoản mục hay phần hành cụ
thể với những mục tiêu xác định.
Mục tiêu kiểm toán đặc thù được đặt ra tương ứng bao gồm các mục tiêu sau:
* Mục tiêu hiệu lực: là hướng xác minh vào tính có thật của số tiền trên
khoản mục có thể xem mục tiêu này hướng vào tính đúng đắn về nội dung kinh tế
của các khoản mục trong quan hệ với các nghiệp vụ các bộ phận hình thành khoản
mục đó. Như vậy mục tiêu hiệu lực là hướng xác minh bổ xung vào sự cam kết sự
tồn tại hay sảy ra của nhà quản lý.
* Mục tiêu trọn vẹn: hướng xác minh vào sự đày đủ về thành phần (nội
dung) cấu thành số tiền ghi trên khoản mục.Mục tiêu này cũng là phần bổ xung cho
xác nhận về tính chọn vẹn của nhà quản lý.
* Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Đơn vị có quyền sở hữu, quyền định đoạn lâu
dài với tài sàn và có nghĩa vụ phải thanh toán với các khoản công nợ được trình bày
trên Báo cáo tài chính. Do vây kiểm toán viên cần phải kiểm tra chủ quyền với các
khoản nợ phải trả cũng như phải xem đó có thực sự là nghĩa vụ của công ty hay
không.
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Kiểm toán 49C

6
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Mục tiêu định giá: Sự định giá đúng từng số dư tao thành tổng số dư tài
khoản, kể cả tính chính sác về mặt tính toán, sự nhận thức về các mức giảm của giá
trị rong có thể thực hiện được. Kiểm toán viên phải xác xác định qua trình tính toán,
tổng cộng luỹ kế các số liệu trên Báo cáo tài chính xem có chính xác hay không.
* Việc phân loại: là hướng xem xét lại việc xác định các bộ phận. nghiệp vụ
được đưa vào tài khoản cùng việc việc sắp xếp các tài khoản trong Báo cáo tài
chính theo bản chất kinh tế của chúng được thể chế bằng các văn bản pháp lý cụ thể
có hiệu lực.
* Mục tiêu trình bày: hướng xác minh vào cách ghi và thuyết trình các số dư
(hoặc tổng tài khoản) vào các Báo cáo tài chính. Thực hiện mục tiêu này đòi hỏi
kiểm toán viên thử nghiệm chắc chắn tất cả tài khoản thuộc Bảng cân đối tài sản và
Báo cáo kết quả kinh doanh cùng các thông tin có liên quan đã được trình bày đúng
và thuyết minh rõ trong các bảng và các giải trình kèm theo.
Một bằng chứng chỉ thoả mãn một mục tiêu hay một vài mục tiêu kiểm toán
chứ không thể thoả mãn toàn bộ các mục tiêu kiểm toán đề ra. Chính vì vậy khi thu
thập bằng chứng kiểm toán viên phải luôn hướng vào mục đích kiểm toán. Chỉ khi
hướng vào mục tiêu bằng chứng cần tìm thì kiểm toán viên mới có thể xác định
bằng chứng thực hiên ở đâu, với đổi tượng nào? Tránh tìm tràn lan nhưng không
thảo mãn được mục tiêu kiểm toán làm ảnh hưởng tới việc đưa ra kết luận của kiểm
toán viên, kết lụân của kiểm toán viên sẽ không chính sác, không có cơ sở đưa ra
kết luận. Ngoài ra nó còn làm tăng chi phí kiểm toán khi bằng chứng thu thập một
cách không hiệu quả.
Bảng 1.1 Mối quan hệ giữa các kiểu mẫu bằng chứng với các mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu của kiểm toán
Kiểu mẫu báo cáo
Hiệu
lực
Chon

vẹn
Quyền

nghĩa
vụ
Định
giá
Việc
phân
loại
Trình
bày
Chính
xác cơ
học
Kiểm tra vật chất X
X X
Xác nhận X
X
x
X
x
Xác minh tài liệu X
X
x
X
x x
Quan sát x
X
Phỏng vấn

X X
x
X
x x
Kĩ thuật tính toán
X
Phân tích
X X X
x
X
• Đưa ra ý kiến về sự trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính dựa trên
sở các nguyên tắc cơ bản là: tuân thủ pháp luật của Nhà Nước Việt Nam; tuân thủ
nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp; tuân thủ chuẩn mực kiểm toán.
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Kiểm toán 49C
7
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Quá trình kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Thuế sẽ
luôn gắn liền với việc hỗ trợ thông tin và Tư vấn nhằm góp phần hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ, hoàn thiện công tác tổ chức kế toán, quản lý tài chính của
Quý Doanh nghiệp.
• Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Thuế luôn luôn hỗ trợ các doanh
nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức quốc
tế hoạt động tại Việt Nam nắm bắt kịp thời các quy định và pháp luật của Nhà Nước
Việt Nam về Kế toán – Tài chính – Thống kê – Thuế trong quản lý kinh tế, góp
phần tổ chức tốt hệ thống kế toán của doanh nghiệp, giúp cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
1.3. Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC do Công ty
TNHH Kiểm toán – Tư vấn Thuế thực hiện
Quá trình đánh giá rủi ro cần thực hiện qua các giai đoạn:
Trước hết kiểm toán viên cần căn cứ vào hệ thống kiểm soát nội bộ của Công

ty khách hàng, yêu cầu của lãnh đạo cấp cao trong Công ty khách hàng để xác định
đối tượng nào sẽ được đưa vào chương trình kiểm toán này. Sau đó kiểm toán viên
cần tìm hiểu từng đối tượng kiểm toán cụ thể, xem xét các nhân tố có khả năng làm
tăng rủi ro của Công ty khách hàng. Công việc này luôn được kiểm toán viên coi
trọng trong bất cứ một cuộc kiểm toán nào. Lý do là KTV không thể hiểu một cách
sâu sắc mọi công việc trong từng hoạt động, từng bộ phận trong Công ty khách
hàng. Trong quá trình tìm hiểu KTV đặt các câu hỏi và tìm đáp án hợp lý nhất:
- Những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của Công ty khách hàng.
- Lãnh đạo các cấp của Công ty khách hàng có chính sách gì trong quản lý,
điều hành hoạt động đơn vị cũng như sự quan tâm tới kết quả kiểm toán nội bộ
(trước kia và hiện nay)?
- Trong giai đoạn hiện nay Công ty khách hàng có ưu tiên tối đa hóa lợi
nhuận không?
- Cơ chế tính tiền lương, thưởng cho người quản lý, viên chức?
- Công ty khách hàng có tham gia các hoạt động của cộng đồng không?
- Trưởng các bộ phận kế toán, kinh doanh, có bị áp lực bất thường không?
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Kiểm toán 49C
8
Xác định đối tượng
được kiểm toán
(khách hàng)
Xác định các nhân tố
ảnh hưởng tới rủi ro của
từng đối tượng
Nhận diện rủi ro Đánh giá rủi ro
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Giữa các cán bộ ở các vị trí, bộ phận quan trọng có mối quan hệ họ hàng
hay tình cảm không?
- Trong vòng 12 tháng trở lại, Công ty khách hàng có sản phẩm, dịch vụ
mới không?

Trên cơ sở những rủi ro có thể xảy ra, KTV lựa chọn các nhân tố chủ yếu và
sắp xếp theo thứ tự ưu tiên để làm cơ sở đánh giá. Do có thể có nhiều loại rủi ro nên
kiểm toán viên cần chọn những rủi ro quan trọng nhất đối với các bộ phận trong
Công ty khách hàng (5 – 10 loại) để xem xét. Công việc này được thực hiện dựa
trên kinh nghiệm của kiểm toán viên với các đối tượng được kiểm toán, kết hợp với
tham khảo các thông tin từ người quản lý và các nguồn khác. Chẳng hạn, khi kiểm
toán hoạt động huy động vốn của ngân hàng cần xem xét rủi ro về lãi suất, rủi ro
môi trường trong nước và thế giới, rủi ro đạo đức của cán bộ huy động vốn. Còn khi
kiểm toán quá trình thi công các công trình XDCB tại Công ty khách hàng cần quan
tâm hơn tới rủi ro không tuân thủ các qui định trong xây dựng, thiết kế, rủi ro do tập
hợp chi phí không chính xác và đúng kỳ, rủi ro về tính hiệu quả sản xuất. Trong mọi
trường hợp KTV đều xây dựng mô hình đánh giá rủi ro cho từng đối tượng kiểm
toán ( theo các công trình xây dựng ) theo mẫu:
Bảng 1.2 Bảng đánh giá rủi ro cho từng đối tượng
Bộ phận (hoạt động)
Rủi ro Điểm cho mức độ ảnh hưởng Điểm cho khả năng xảy ra
Kiểm toán viên chấm điểm về khả năng xảy ra và mức độ nghiêm trọng cho
từng bộ phận hoạt động, từng nội dung theo nguyên tắc khả năng rủi ro càng lớn thì
điểm càng cao (thang điểm 10/10). Trong đó rủi ro có mức độ nghiêm trọng, khả năng
xảy ra gần như chắc chắn (76 - 100%) có điểm cao nhất từ 8 – 10 điểm, còn những rủi
ro hiếm khi xảy ra (dưới 5%) có điểm thấp nhất từ 0 đến 2 điểm. Sau đó kiểm toán viên
có thể lập Bảng tổng hợp rủi ro của các đối tượng kiểm toán trong đó sắp xếp các bộ
phận (hoạt động) theo thứ tự ưu tiên trên cơ sở tổng điểm rủi ro. Nếu có những đối
tượng cùng điểm thì căn cứ thêm vào các nhân tố khác để xếp hạng.
Bảng 1.3 Bảng tổng hợp rủi ro
STT
Rủi ro
Bộ phận (hoạt động)

Tổng điểm

rủi ro
1
2

SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Kiểm toán 49C
9
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các phương pháp đánh giá rủi ro mà KTV có thể sử dụng là:
- Phương pháp hồi cố: đánh giá hoạt động đã qua thông qua các bằng chứng
có giá trị (chứng từ, thông tin thứ cấp).
- Phương pháp dự báo: đánh giá tác động tiềm tàng gây ra bởi các tác nhân
đang tồn tại và sẽ phát triển trong tương lai.
1.4. Các loại rủi ro kiểm toán có thể gặp phải và mối liên hệ giữa chúng khi
kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Thuế thực hiện
Việt Nam hiện nay đang trên đường phát triển hội nhập kinh tế thế giới. Với
những bước tiến vượt bậc trong nền tri thức, khoa học giáo dục ngày càng thể hiện
vị trí quan trọng trong việc phát triển đất nước. Bên cạnh đó, các công ty kiểm toán
đang và ngày càng lớn mạnh và khẳng định được tính chuyên nghiệp, góp phần làm
hưng thịnh quốc gia. Vì vậy, việc đánh giá rủi ro mà các công ty kiểm toán hiện nay
thường gặp phải dựa trên cách đánh giá các loại rủi ro sau đây:
1.4.1. Rủi ro tiềm tàng
Rủi ro tiềm tàng là khả năng tồn tại các sai phạm trọng yếu trong bản thân
các đối tượng kiểm toán (chưa tính đến sự tác động của bất cứ hoạt động kiểm toán
nào kể cả kiểm soát nội bộ)
Theo Chuẩn mực kiểm toán VSA 400: Rủi ro tiềm tàng: Là rủi ro tiềm ẩn,
vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa
đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay không có hệ
thống kiểm soát nội bộ.
Đánh giá IR:
Để đánh giá rủi ro tiềm tàng, KTV thường dựa trên các yếu tố sau:

- Bản chất kinh doanh của khách thể,
- Năng lực nhân viên của khách thể,
- Phong cách làm việc, phong cách quản lý của ban giám đốc,
- Kết quả của các lần kiểm toán trước,…
- Trên phương diện báo cáo tài chính:
+ Sự liêm khiết, kinh nghiệm và hiểu biết của Ban Giám đốc cũng như sự
thay đổi thành phần Ban quản lý xảy ra trong niên độ kế toán;
+ Trình độ và kinh nghiệm chuyên môn của kế toán trưởng, của các nhân
viên kế toán chủ yếu, của kiểm toán viên nội bộ và sự thay đổi (nếu có) của họ.
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Kiểm toán 49C
10
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Những áp lực bất thường đối với Ban Giám đốc, đối với kế toán trưởng,
nhất là những hoàn cảnh thúc đẩy Ban Giám đốc, kế toán trưởng phải trình bày báo
cáo tài chính không trung thực;
+ Đặc điểm hoạt động của đơn vị, như: Quy trình công nghệ, cơ cấu vốn, các
đơn vị phụ thuộc, phạm vi địa lý, hoạt động theo mùa vụ;
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến lĩnh vực hoạt động của đơn vị, như: các biến
động về kinh tế, về cạnh tranh, sự thay đổi về thị trường mua, thị trường bán và sự
thay đổi của hệ thống kế toán đối với lĩnh vực hoạt động của đơn vị.
- Trên phương diện số dư tài khoản và loại nghiệp vụ:
+ Báo cáo tài chính có thể chứa đựng những sai sót, như: Báo cáo tài chính
có những điều chỉnh liên quan đến niên độ trước; báo cáo tài chính có nhiều ước
tính kế toán, hoặc trong năm tài chính có sự thay đổi chính sách kế toán;
+ Việc xác định số dư và số phát sinh của các tài khoản và nghiệp vụ kinh tế,
như: Số dư các tài khoản dự phòng, nghiệp vụ kinh tế đối với chi phí phát sinh sau
ghi nhận ban đầu TSCĐ tính vào chi phí hay tính tăng nguyên giá TSCĐ, ;
+ Mức độ dễ bị mất mát, biển thủ tài sản, như: phát sinh nhiều nghiệp vụ thu,
chi tiền mặt, tạm ứng tiền với số lượng lớn, thời gian thanh toán dài, ;
+ Mức độ phức tạp của các nghiệp vụ hay sự kiện quan trọng đòi hỏi phải có

ý kiến của chuyên gia, như: xảy ra kiện tụng hoặc trộm cắp, ;
+ Việc ghi chép các nghiệp vụ bất thường và phức tạp, đặc biệt là gần thời
điểm kết thúc niên độ;
+ Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính bất thường khác.
1.4.2. Rủi ro kiểm soát
Rủi ro kiểm soát là khả năng hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị kiểm toán
không phát hiện, ngăn chặn và sửa chữa kịp thời các sai phạm trọng yếu.
Theo Chuẩn mực kiểm toán VSA 400: Rủi ro kiểm soát: Là rủi ro xảy ra sai
sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính
riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không
ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời.
Đánh giá rủi ro kiểm soát : Việc đánh giá rủi ro kiểm soát phụ thuộc vào kết
quả đánh giá về hệ thống kiếm soát nội bộ.
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Kiểm toán 49C
11
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Kiểm toán viên thường đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức độ cao đối với cơ
sở dẫn liệu của báo cáo tài chính trong trường hợp:
- Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không đầy đủ;
- Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không hiệu quả;
- Kiểm toán viên không được cung cấp đầy đủ cơ sở để đánh giá sự đầy đủ
và hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
• Kiểm toán viên thường đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức độ không cao đối
với cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính trong trường hợp:
- Kiểm toán viên có đủ cơ sở để kết luận hệ thống kế toán và hệ thống kiểm
soát nội bộ được thiết kế có thể ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng
yếu;
+ Kiểm toán viên có kế hoạch thực hiện thử nghiệm kiểm soát làm cơ sở cho
việc đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát.
+ Lưu giữ tài liệu về đánh giá rủi ro kiểm soát

1.4.3. Rủi ro phát hiện
Rủi ro phát hiện là khả năng mà các thủ tục kiểm toán không phát hiện được
các sai phạm trọng yếu.
Theo Chuẩn mực kiểm toán VSA 400: Rủi ro phát hiện: Là rủi ro xảy ra sai
sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính
riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm
toán không phát hiện được.
Nguyên nhân:
+ Do phạm vi kiểm toán không phù hợp,
+ Do áp dụng sai hệ thống phương pháp kiểm toán,
+ Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của kiểm toán viên.
Mức độ rủi ro phát hiện có liên quan trực tiếp đến thử nghiệm cơ bản của
kiểm toán viên:
- Kiểm toán viên phải dựa vào đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát để xác định nội dung, lịch trình và phạm vi thử nghiệm cơ bản để giảm
rủi ro phát hiện và giảm rủi ro kiểm toán xuống thấp đến mức có thể chấp nhận
được.
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Kiểm toán 49C
12
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để giảm rủi ro phát hiện và rủi ro kiểm toán, kiểm toán viên cần xem xét:
- Nội dung thử nghiệm cơ bản, ví dụ thủ tục thu thập tài liệu, hoặc xác nhận
thông tin từ bên ngoài độc lập với đơn vị có giá trị cao hơn là thu thập tài liệu trong
nội bộ đơn vị; hoặc kết hợp kết quả kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư với thủ
tục phân tích;
- Lịch trình của thử nghiệm cơ bản, ví dụ thủ tục kiểm tra số dư hàng tồn kho
cuối năm được thực hiện vào cuối niên độ kế toán có giá trị cao hơn là thực hiện
kiểm tra vào một thời điểm khác và phải điều chỉnh;
- Phạm vi thử nghiệm cơ bản, ví dụ xác định cỡ mẫu kiểm tra rộng hơn là
hẹp.

Tuy nhiên, khó có thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro phát hiện ngay cả khi kiểm toán viên
kiểm tra chi tiết toàn bộ các nghiệp vụ và số dư tài khoản;
1.4.4 Mối liên hệ giữa các loại rủi ro kiểm toán
Mô hình rủi ro kiểm toán:
AR =IR x CR x DR
Với mô hình này, kiểm toán viên có thể sử dụng nó để điều chỉnh rủi ro phát
hiện dựa trên các loại rủi ro khác đã được đánh giá nhằm đạt được rủi ro kiểm toán
ở mức thấp như mong muốn.
Sự biến động của rủi ro phát hiện dựa theo đánh giá của kiểm toán viên về
rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được thể hiện trong bảng sau đây:
Bảng 1.4 Bảng đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro kiểm soát
Đánh giá của kiểm toán viên về
rủi ro kiểm soát
Cao Trung bình Thấp
Đánh giá của Cao Thấp nhất Thấp Trung bình
kiểm toán viên về Trung bình Thấp Trung bình Cao
Rủi ro tiềm tàng Thấp Trung bình Cao Cao nhất

Trong đó:
. Mỗi loại rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đều được chia thành 3 mức:
Cao, trung bình và thấp.
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Kiểm toán 49C
13
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
. Vùng tô đậm thể hiện mức độ rủi ro phát hiện;
. Loại rủi ro phát hiện được chia thành 5 mức: Cao nhất, cao, trung bình,
thấp và thấp nhất.
Mức độ rủi ro phát hiện tỷ lệ nghịch với mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát; Ví dụ: Trường hợp mức độ rủi ro tiềm tàng được kiểm toán viên đánh
giá là cao và mức độ rủi ro kiểm soát được kiểm toán viên đánh giá là thấp thì mức

độ rủi ro phát hiện có thể đánh giá là trung bình nhằm giảm rủi ro kiểm toán xuống
thấp đến mức có thể chấp nhận được. Ngược lại, nếu mức độ rủi ro tiềm tàng là
thấp và rủi ro kiểm soát được đánh giá là trung bình thì có thể xác định mức độ rủi
ro phát hiện là cao nhưng vẫn đảm bảo rủi ro kiểm toán là thấp có thể chấp nhận
được;
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Kiểm toán 49C
14
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần II THỰC TRẠNG VỀ VẬN DỤNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN
VÀ CÁC LOẠI HÌNH RỦI RO KIỂM TOÁN DO CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN – TƯ VẤN THUẾ (ATC) THỰC HIỆN TẠI KHÁCH HÀNG
2.1. Thực trạng đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Công ty
ABC do Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Thuế (ATC) thực hiện
2.1.1. Đánh giá rủi ro khi lập kế hoạch
Trước khi tiến hành kí hợp đồng kiểm toán Công ty Kiểm toán – Tư vấn
Thuế (ATC) sẽ tìm hiểu, thu thập những thông tin cần thiết về Công ty ABC và môi
trường hoạt động để xác định và hiểu các sự kiện, giao dịch và thông lệ kinh doanh
của Công ty ABC có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC, qua đó giúp xác định rủi ro có
sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
Về môi trường kinh doanh chung: Các thông tin về môi trường kinh doanh
chung của Công ty ABC trong năm hiện hành, nhưng không giới hạn các thông tin
sau: Thực trạng chung của nền kinh tế (suy thoái, tăng trưởng, tốc độ tăng trưởng
GDP, lạm phát ); Biến động về lãi suất cơ bản, tỷ giá ngoại tệ, và lạm phát; Biến
động thị trường mà Công ty ABC đang kinh doanh và Các nội dung khác …
Các vấn đề về ngành nghề mà Công ty ABC kinh doanh và xu hướng của
ngành nghề: Các thông tin chung về ngành nghề mà Công ty ABC đang kinh
doanh và xu hướng của ngành nghề đào tạo, nhưng không giới hạn các thông tin
sau: Thị trường và cạnh tranh, bao gồm nhu cầu, năng lực cung ứng, cạnh tranh về
giá; Đặc điểm kinh doanh ngành liên tục; kinh doanh các dịch vụ chính; Sự thu hẹp
hay mở rộng quy mô kinh doanh của ngành; Nguồn cung cấp đầu vào cho ngành và

giá cả (hang hóa, dịch vụ, lao động)….
Công ty sẽ tiến hành kí kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng. Hợp đồng
kiểm toán là sự thỏa thuận chính thức giữa công ty kiểm toán và khách hàng về việc
thực hiện cuộc kiểm toán và các dịch vụ có liên quan. Ở nhiều nước, thư hẹn kiểm
toán thường do KTV soạn thảo và gửi cho khách hàng, nếu khách hàng chấp thuận
các điều khoản trong hợp đồng thì họ sẽ kí vào thỏa thuận thư hợp đồng và gửi trả
lại một bản sao đăng kí cho công ty kiểm toán. Còn ở Việt Nam nói chung và Công
ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Thuế và khách hàng thường gặp gỡ trực tiếp, thỏa
thuận các hợp đồng và kí một hợp đồng kiểm toán.
Mặc dù các chuẩn mực kiểm toán không yêu cầu cần phải có thư hẹn kiểm
toán nhưng công ty kiểm toán trên thế giới đều coi đó là một phần công việc của
mình. Còn ở Việt Nam, theo CMKT số 210 thì hợp đồng kiểm toán phải được lập
và kí chính thức trước khi tiến hành công việc kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của
khách hàng và của công ty kiểm toán. Trong một số trường hợp đặc biệt, “ nếu
khách hàng và công ty kiểm toán sử dụng văn bản cam kết thay cho hợp đồng thì
văn bản cam kết phải đảm bảo các điều khoản cơ bản của hợp đồng kiểm toán”.
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Kiểm toán 49C
15
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Điều này hoàn toàn phù hợp với điều kiện thực tiễn Việt Nam. Bộ Tài chính
giữ vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm toán độc lập và ban hành các
CMKT nên các CMKT ở nước ta mang tính quy phạm bắt buộc. Trong khi đó các
CMKT quôc tế do Hiệp hội nghề nghiệp ban hành nên chỉ mang tính hướng dẫn chứ
không mang tính bắt buộc.
Thêm vào đó, ở nước ta, trong CMKT số 210 cũng quy định việc kí hợp
đồng kiểm toán phải tuân thủ các quy định của pháp luật ban hành về hoạt động
kinh tế mà cụ thể là Pháp lệnh hợp đồng kinh tế (ban hành ngày 25/09/1989) và
Nghị định số 17/HĐBT (nay là Chính phủ) ban hành ngày 16/01/1990 quy định chi
tiết về việc thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Điều này rất phù hợp với thực tế
Việt Nam khi hoạt động kiểm toán chưa được hiểu biết rộng rãi và môi trường pháp

lý cho hoạt động kiểm toán chưa được ổn định. Và để tạo điều kiện cho hoạt động
kiểm toán của các hang quốc tế tại Việt Nam và sự liên kết giữa các hãng này với
các công ty kiểm toán Việt Nam trong quá trình kiểm toán các công ty, các dự án có
vốn đầu tư nước ngoài,… CMKT Việt Nam đã cho phép sử dụng cam kết khác thay
vì sử dụng hợp đồng kiểm toán do các hãng kiểm toán này và các khách hàng của
họ đã quen với hình thức thư hẹn kiểm toán.
Tương tự thư hẹn kiểm toán, hợp đồng kiểm toán bao gồm các nội dung chủ
yếu sau:
- Mục đích và phạm vi kiểm toán: Mục tiêu của cuộc kiểm toán là cái đích
cần đạt tới đồng thời là thước đo kết quả của mỗi cuộc kiểm toán cụ thể. Trong cuộc
kiểm toán BCTC do kiểm toán độc lập tiến hành, mục tiêu của cuộc kiểm toán
thường là xác định tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên BCTC. Phạm vi
kiểm toán là sự giới hạn về không gian, thời gian của đối tượng kiểm toán, thường
được xác định cùng với việc xác định mục tiêu của cuộc kiểm toán. Trong cuộc
kiểm toán BCTC, phạm vi kiểm toán thường là toàn bộ báo cáo tài chính của năm
kết thúc.
- Trách nhiệm của Ban giám đốc công ty khách hàng và KTV, ban giám đốc
có trách nhiệm trong việc lập và trình bày trung thực các thông tin trên BCTC, KTV
có trách nhiệm đưa ra ý kiến độc lập về BCTC dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán.
Và trách nhiệm của công ty khách hàng trong việc cung cấp các tài liệu và thông tin
liên quan tới công việc kiểm toán.
- Hình thức thông báo kết quả kiểm toán: kết quả kiểm toán thường được
biểu hiện cụ thể dưới một báo cáo kiểm toán và có kèm theo một thư quản lý trong
đó nêu rõ những khiếm khuyết của hệ thống kiểm soát nội bộ hoặc những gợi ý sửa
chữa những khiếm khuyết này.
- Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán, thời gian thực hiện kiểm toán sơ bộ,
kiểm toán chính thức, thời điểm kết thúc kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán.
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Kiểm toán 49C
16
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Căn cứ tính giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán phí kiểm toán
thường được BCTC xác định căn cứ vào thời gian làm việc của các cấp bậc KTV
khác nhau trong cuộc kiểm toán. Giá phí thực hiện kiểm toán Công ty ABC là
22.000.000 VND ( Đã bao gồm thuế VAT ).
- Xác định rằng KTV không chịu trách nhiệm những sai sót do bản chất và
hạn chế vốn có của hệ thống kế toán, kiểm soát hệ thống nội bộ và kiểm toán.
Thư hợp đồng (hoặc hợp đồng kiểm toán) là cơ sở pháp lý để KTV thực hiện
các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán và có thể ảnh hưởng đến trách nhiệm pháp lý
của kiểm toán viên đối với khách hàng, nó đảm bảo cho một cuộc kiểm toán thực
thi.
Sau khi hợp đồng kiểm toán được kí kết, công ty kiểm toán trở thành chủ thể
kiểm toán chính thức của công ty khách hàng.
Dựa trên bản Hợp đồng đã được ký kết, phù hợp với hệ thống chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam hiện hành và Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được thừa nhận,
Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Thuế sẽ tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng
thể định hướng cho cuộc kiểm toán (có được từ các thông tin chung về Công ty),
lập kế hoạch kiểm toán chi tiết ( Có được thông tin từ bản hợp đồng, Chương trình
kiểm toán chuẩn của Công ty ), bố trí hệ thống nhân sự các cấp phù hợp với hợp
đồng đã ký kết với Công ty ( Ban giám đốc điều hành Hợp đồng – Ban cố vấn
thường trực – Công ty liên kết (nếu cần thiết) – Cộng tác viên (nếu cần thiết) –
Nhóm kiểm toán ). Trong quá trình này, Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Thuế
sẽ gửi đến đơn vị các Văn bản đề nghị chuẩn bị số liệu, tài liệu, Văn bản thông báo
về kế hoạch, lịch trình, nhân sự chính thức của cuộc kiểm toán, các dự kiến về thời
gian phát hành báo cáo, tổ chức cuộc họp
Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Thuế sẽ nghiên cứu Hệ thống kế toán và
Hệ thống kiểm soát nội bộ đơn vị đang áp dụng trên 2 mặt tính hiện hữu và tính
hiệu quả;
• Đánh giá tính hiện hữu và hữu hiệu của Hệ thống kiểm soát nội bộ:
- Nghiệp vụ kinh tế, tài chính được thực hiện sau khi đã có sự chấp thuận của
những người có thẩm quyền;

- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính
xác vào các tài khoản trong kỳ kế toán phù hợp, làm cơ sở lập báo cáo tài chính phù
hợp với chế độ kế toán theo qui định hiện hành;
- Chỉ được tiếp cận trực tiếp với tài sản hay tài liệu kế toán khi có sự đồng ý
của Ban Giám đốc;
- Các tài sản ghi trong sổ kế toán được đối chiếu với tài sản theo kết quả
kiểm kê thực tế ở những thời điểm nhất định và có biện pháp thích hợp để xử lý nếu
có chênh lệch.
• Đánh giá sự phù hợp của Hệ thống kế toán về các mặt:
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Kiểm toán 49C
17
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hệ thống chứng từ kế toán;
- Hệ thống tài khoản kế toán đang sử dụng;
- Hệ thống sổ sách kế toán và phương pháp ghi chép;
- Hệ thống các Báo cáo tài chính và Báo cáo quản trị;
- Tổ chức công tác kế toán.
Các thủ tục kiểm soát để đánh giá rủi ro Hệ thống kế toán chủ yếu bao gồm:
- Lập, kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan đến đơn
vị;
- Kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán;
- Kiểm tra chương trình ứng dụng và môi trường tin học;
- Kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết;
- Kiểm tra và phê duyệt các chứng từ kế toán, tài liệu kế toán;
- Đối chiếu số liệu nội bộ với bên ngoài;
- So sánh, đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế toán;
- Giới hạn việc tiếp cận trực tiếp với các tài sản và tài liệu kế toán;
- Phân tích, so sánh giữa số liệu thực tế với dự toán, kế hoạch.
Ngoài ra, khi xem xét các thủ tục kiểm soát, phải xem các thủ tục này
có được xây dựng trên cơ sở nguyên tắc cơ bản, như: chế độ thủ trưởng,

nguyên tắc phân công, phân nhiệm, nguyên tắc tách biệt về trách nhiệm,
nguyên tắc phân cấp, uỷ quyền
Rủi ro trong việc đánh giá Hệ thống kiểm soát nội bộ: KTV có thể bị hạn chế
về tài liệu tiếp cận dẫn đến các trường hợp nhìn nhận sai lệch về hệ thống kiểm soát
nội bộ của Công ty ABC, làm tăng thời gian và chi phí trong việc thực hiện thử
nghiệm cơ bản trong việc đánh gia hệ thống KSNB. Bên cạnh đó, nó còn làm tăng
rủi ro kiểm toán mà kiểm toán viên và công ty kiểm toán có thể đối mặt trong tương
lai;
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Kiểm toán 49C
18
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.2. Đánh giá rủi ro trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
2.1.2.1 Đánh giá rủi ro trên phương diện toàn bộ BCTC :
Đây là quá trình quan trọng, quyết định đến phần lớn chất lượng của cuộc
kiểm toán, đây là quá trình các kiểm toán viên Công ty Kiểm toán - Tư vấn Thuế
tiến hành thu thập số liệu, thực hiện các thủ tục kiểm toán từ tổng hợp đến chi tiết
số liệu liên quan đến Báo cáo được kiểm toán. Trong quá trình này ngoài các thủ tục
kiểm toán thông thường, các kiểm toán viên cũng có thể dùng các thủ tục như Xác
nhận, Phỏng vấn, Kiểm kê, Quan sát để củng cố bằng chứng kiểm toán nhằm đưa ra
ý kiến về Báo cáo tài chính.
+ Trong quá trình này, sự xuất hiện của Ban giám đốc, các cố vấn kỹ thuật
(nếu cần thiết) sẽ giúp cho các kiểm toán viên bổ sung và hoàn thiện các thủ tục
kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán.
+ Cuộc kiểm toán tại đơn vị sẽ được định hướng tập trung vào những khu
vực then chốt thông qua việc phân tích rủi ro và sử dụng các kỹ thuật kiểm toán.
+ Quan tâm đến các vấn đề tài chính, về thuế theo quy định từng thời kỳ từng
niên độ kế toán và coi đó là một trọng tâm trong các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính
thường niên. Phần lớn mục tiêu này được các công ty kiểm toán nội địa xem là một
vấn đề khá nhạy cảm trong các kiểm toán Báo cáo tài chính thường niên. Đây cũng là
lý do giải thích vì sao các Báo cáo tài chính đã được kiểm toán vẫn còn có những sự

việc khác biệt quá lớn (khác biệt là điều không thể tránh khỏi) kết quả so với các
công ty tài chính, cơ quan thuế. Điều này có thể giải thích là một sự tất yếu do Chính
sách tài chính, chính sách Thuế và chế độ kế toán của Việt Nam chưa có sự hòa hợp
trong việc xem xét, ghi chép các khoản thu nhập hay chi phí. Tuy nhiên ATC luôn
quan tâm đến vấn đề này và xem xét vấn đề này nhưng một khoản mục trọng tâm
trong tất cả các cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính với mục tiêu đưa ra các ý kiến đánh
giá, tư vấn hữu hiệu nhất cho khách hàng về Báo cáo tài chính hàng năm.
Trước hết, Công ty sẽ tiến hành đánh giá khái quát tình hình tài chính của
Công ty ABC; từ đó đưa ra những nhận định ban đầu về rủi ro có thể gặp phải khi
thực hiện chương trình kiểm toán và có được cái nhìn tổng quát nhất, tránh gặp phải
những rủi ro đáng tiếc trong quá trình thực hiện kiểm toán và đưa ra các phán đoán
ban đầu về trọng yếu và rủi ro đối với Công ty ABC. (Bảng 2.1)
Việc đánh giá ban đầu này rất quan trọng, nó định hướng cho các công việc
cần thực hiện trong giai đoạn sau, giúp cho kiểm toán viên lựa chon được mục tiêu
kiểm toán và đưa ra các thủ tục kiểm toán phù hợp nhất. Trong quá trình kiểm toán
KTV sẽ tập trung vào những khoản mục trọng yếu đã được lựa chọn ngay từ ban
đầu để tiến hành kiểm tra chi tiết 100% hay chọn mẫu kiểm toán.
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Kiểm toán 49C
19
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu tổng quát đánh giá tình hình tài chính
STT Chỉ tiêu
Cuối
kỳ
Đầu kỳ
Chênh lệch
+/- %
I Cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Tài sản
1 Tài sản ngắn hạn/ Tổng tài sản 0.87 0.56 0.302 53.6%

2 Tài sản dài hạn/ Tổng tài sản 0.13 0.44 (0.302) -69.1%
Nguồn vốn
1 Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn 0.03 0.04 (0.01) -23.4%
2
Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn
vốn
1.13 3.19
(2.06) -64.7%
II Khả năng tự tài trợ và đầu tư
1 Hệ số tự tài trợ 1.13 3.19 (2.06) -64.7%
2 Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn 8.35 7.30 1.05 14.4%
3 Hệ số tự tài trợ tài sản cố định 27.61 28.32 (0.71) -2.5%
4 Hệ số đầu tư dài hạn 0.13 0.44 (0.30) -69.1%
5 Hệ số đầu tư TSCĐ 0.04 0.11 (0.07) -63.8%
III Khả năng thanh toán
6
Hệ số khả năng thanh toán tổng
quát 29.13 22.31 6.82 30.6%
7
Hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn 25.20 12.56 12.64 100.6%
8 Hệ số khả năng thanh toán nhanh 24.83 12.56 12.27 97.6%
9 Hệ số khả năng chi trả 19.04 3.42 15.62 0.0%
IV Tỷ suất sinh lời
10
Hệ số khả năng sinh lời của tài
sản (ROA) 0.94 0.94 0.0%
11
Hệ số khả năng sinh lời của vốn
CSH (ROE) 0.98 0.98 0.0%

KTV sẽ tiến hành đánh giá sơ bộ ban đầu về các chỉ tiêu tài chính quan trọng
thông qua khung tỉ lệ được thiết kế cho các doanh nghiệp (công ty) hoạt động trong
cùng một lĩnh vực và có quy mô tương tự nhau; qua việc đánh giá tổng quát và đánh
giá sơ bộ thì KTV dựa vào kinh nghiệm của bản than để tiến hành lựa chọn mức độ
rủi ro trọng yếu cho toàn bộ BCTC của Công ty ABC. (Bảng 2.2)
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Kiểm toán 49C
20
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.2 Đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm toán thông qua khung tỉ lệ đối với một số
chi tiêu tài chính
Chỉ tiêu
Khung tỷ lệ
Số liệu doanh
nghiệp năm
nay
Ước lượng ban đầu về
trọng yếu
Tối
thiểu
Tối đa Tối thiểu Tối đa
Lợi nhuận trước
thuế 4,00% 8,00%
894,592
,461
35,783,698

71,567,397
Doanh thu thuần 0,40% 0,80%
6.041.426
.035

24.165.704 48.331.408
Tài sản ngắn hạn 1,00% 2,00%
1.213.627
,537
12.136.275 24.272.551
Nợ ngắn hạn 1,00% 2,00%
48.160
.857
481.609 963.217
Tổng tài sản 0,50% 1,00%
1.402.845.4
88
7.014.227 14.028.455
* Mức độ rủi ro được kiểm toán viên lựa chọn năm 2010 (tối thiểu 1% và tối đa 2%)
Nợ ngắn hạn (tức là tối thiểu 461.609 VNĐ và tối đa 963.217VNĐ).
* Tại thời điểm kết thúc năm tài chính Công ty ABC không thực hiện xác
nhận công nợ đối với các khoản nợ ngắn hạn theo đối tượng khách hàng. Các khoản
Doanh thu thuần và Lợi nhuận trước thuế được kiểm tra 100% bằng các thủ tục
kiểm toán. Bên cạnh đó, khoản mục tài sản được ngoại trừ khỏi BCTC năm 2010 do
Công ty kiểm toán và KTV được bổ nhiệm sau niên độ, không tham gia chứng kiến
kiểm kê TSCĐ. Vì vậy, việc lựa chọn khoản mục Nợ ngắn hạn để đánh giá mức độ
rủi ro và trọng yếu là hoàn toàn hợp lý.
Bên cạnh đó, KTV phải dựa vào việc xét đoán chuyên môn của mình để
đánh giá rủi ro kiểm toán dựa trên các yếu tố chủ yếu sau:
- Sự liêm khiết, kinh nghiệm và hiểu biết của Ban Giám đốc cũng như sự
thay đổi thành phần Ban quản lý xảy ra trong niên độ kế toán;
- Trình độ và kinh nghiệm chuyên môn của kế toán trưởng, của các nhân
viên kế toán chủ yếu, của kiểm toán viên nội bộ và sự thay đổi (nếu có) của họ.
- Những áp lực bất thường đối với Ban Giám đốc, đối với kế toán trưởng,
nhất là những hoàn cảnh thúc đẩy Ban Giám đốc, kế toán trưởng phải trình bày báo

cáo tài chính không trung thực.
- Đặc điểm hoạt động của đơn vị, như: Quy trình công nghệ, cơ cấu vốn, các
đơn vị phụ thuộc, phạm vi địa lý, hoạt động theo mùa vụ;
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Kiểm toán 49C
21

×