Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền do công ty PKF thực hiện giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền và tổng tiền do công ty PKF thưự hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.03 KB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Trung
Kiên
MỤC LỤC
Phạm Thị Thu Hằng Lớp: Kiểm toán
49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Trung
Kiên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Phạm Thị Thu Hằng Lớp: Kiểm toán
49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Trung
Kiên
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

PKF 16
Phạm Thị Thu Hằng Lớp: Kiểm toán
49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Trung
Kiên
LỜI MỞ ĐẦU
Phạm Thị Thu Hằng Lớp: Kiểm toán
49A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Trung
Kiên
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN
VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN
BCTC TẠI CÔNG TY TNHH PKF VIỆT NAM
1.1 Đặc điểm hoạt động thu, chi và bảo quản tiền có ảnh hưởng tới
BCTC
1.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền


trong kiểm toán BCTC tại Công ty PKF
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 - “ Mục tiêu và nguyên
tắc cơ bản chi phối kiểm toán Báo cáo tài chính” (Ban hành theo Quyết
định số 120/1999/QĐ-BTC ngày 27/9/1999 của Bộ Tài chính):
“Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và
Công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập
trên cơ sở Chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận),
có tuân thủ pháp luật liên quan và phản ánh trung thực và hợp lý trên các
khía cạnh trọng yếu hay không?
Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm
toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng
thông tin tài chính của đơn vị”.
Khái niệm trên đã đưa ra được mục tiêu chung nhất cho bất kỳ cuộc
kiểm toán tài chính nào. Đây cũng là những định hướng chung nhất cho các
kiểm toán viên khi tiến hành các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Mục tiêu
chung của cuộc kiểm toán sẽ được cụ thể hóa thành các mục tiêu đặc thù. Đối
với mỗi phần hành hoặc khoản mục trên báo cáo tài chính lại bao gồm nhiều
mục tiêu đặc thù được thể hiện nhiều khía cạnh khác nhau và áp dụng các thủ
tục kiểm toán cũng khác nhau. Tại Công ty PKF các mục tiêu đặc thù đối với
Phạm Thị Thu Hằng Lớp: Kiểm toán
49A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Trung
Kiên
kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong kiểm toán báo
cáo tài chính bao gồm các mục tiêu sau:
Tính trọn vẹn – Tất cả các nghiệp vụ liên quan tới tăng giảm tiền đều đã
được ghi nhận nhận đầy đủ trên hệ thống chứng từ, sổ sách của đơn vị.
Tính hiện hữu – Tất cả các nghiệp vụ liên quan tới tăng giảm tiền được
doanh nghiệp ghi nhận trên chứng từ, sổ sách là có thực.

Tại Công ty PKF, hai mục tiêu trọn vẹn và hiện hữu thường được gọi là
mục tiêu tính trung thực của khoản mục tiền và tương đương tiền khi tiến
hành các thủ tục kiểm toán.
Quyền và nghĩa vụ - Các khoản tiền của doanh nghiệp đang được trình
bày trên báo cáo tài chính đều đúng là tài sản của đơn vị.
Tính giá và đo lường – Việc hạch toán các khoản tiền và tương đương
tiền phải được xác định theo các nguyên tắc được quy định trong hạch toán
tiền. Đối với các doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ, việc xác định giá ngoại tệ
thường hay chứa đựng sai phạm.
Tính chính xác số học – Số dư của các khoản tiền và trương đương tiền
phải được tính toán, ghi sổ, chuyển sổ và lên báo cáo chính xác. Các sai phạm
này thường gặp đối với các doanh nghiệp khi chuyển các trang sổ do chỉ sử
dụng phần mềm Excel mà không sử dụng các phần mềm kế toán hỗ trợ.
Phân loại và trình bày – Tiền và các khoản tương đương tiền trên báo
cáo bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và tương đương
tiền đang được diễn giải đúng theo các quy định tài chính hiện hành và được
trình bày đầy đủ trên các báo cáo tài chính cũng như thuyết minh báo cáo tài
chính. Các sai phạm thường hay gặp đó là việc trình bày các khoản mục
tương đương tiền trên báo cáo tài chính.
Phạm Thị Thu Hằng Lớp: Kiểm toán
49A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Trung
Kiên
1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền trong kiểm
toán BCTC tại Công ty PKF
Kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền là một bộ phận cấu
thành nên kiểm toán BCTC do đó tại Công ty PKF, quy trình kiểm toán đối
với khoản mục này cũng nằm trong tổng thể quy trình kiểm toán BCTC từ
bước lập kế hoạch chung cho toàn bộ cuộc kiểm toán tới thực hiện kiểm toán

đối với các khoản mục và chu trình cụ thể, cuối cùng là kết thúc kiểm toán và
lập báo cáo kiểm toán.
1.3.1 Giai đoạn xây dựng kế hoạch kiểm toán cho toàn bộ cuộc kiểm toán
• Bước 1: Thỏa thuận chấp nhận khách hàng cũ/ tiếp tục khách hàng cũ
Đây là bước đầu tiên trong giai đoạn lập kế hoạch. PKF sẽ xem xét
những sự thay đổi trong tổ chức bộ máy, trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của khách hàng cũ cũng như tìm hiểu thông tin sơ bộ về khách hàng mới để
đánh giá những xung đột về lợi ích và tính độc lập về mặt lợi ích cũng như xã
hội của các kiểm toán viên đối với khách hàng. Xác định những rủi ro có thể
xảy ra và cách đối phó với những rủi ro đó. Sau đó là bước ra quyết định có
chấp nhận kiểm toán cho khách hàng đó không.
• Bước 2: Lập kế hoạch kiểm toán sơ bộ
Sau khi đã chấp nhận kiểm toán cho đơn vị khách hàng. Kiểm toán
viên, thường là một trưởng nhóm kiểm toán sẽ thực hiện kế hoạch sơ bộ theo
hướng dẫn của chủ nhiệm kiểm toán. Kế hoạch sơ bộ này bao gồm những
thỏa thuận và phạm vi và các điều khoản của cuộc kiểm toán, các công việc
hành chính cần thực hiện và chiến lược kiểm toán. Cụ thể của bước công việc
này là xác định phạm vi công việc, các điều khoản yêu cầu thực hiện đối với 2
bên, có thể dùng thư hẹn kiểm toán hoặc hợp đồng kiểm toán. Tại Việt Nam
các bên thường sử dụng hợp đồng kiểm toán thay cho thư hẹn kiểm toán. Các
công việc hành chính có lịch trình công việc cụ thể, xác định nhóm kiểm toán,
Phạm Thị Thu Hằng Lớp: Kiểm toán
49A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Trung
Kiên
lập kế hoạch thời gian cũng như chi phí cho cuộc kiểm toán rồi dự thảo kế
hoạch kiểm toán để gửi cho khách hàng. Sau đó lên kế hoạch giám sát và soát
xét, thiết kế các thủ tục cần áp dụng để đạt được những hiểu biết về khách
hàng.

• Bước 3: Hiểu biết về khách hàng
Kiểm toán viên cần phải tìm hiểu về môi trường bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp về bản chất của khách hàng, mục tiêu hoạt động, đặc điểm về
ngành nghề, tìm hiểu về những bên liên quan. Hiểu biết và đánh giá về hệ
thống kiểm soát nội bộ thông qua việc tìm hiểu về môi trường kiểm soát, hệ
thống các hoạt động kiểm soát, quy trình giám sát quá trình kiểm soát, quy
trình tự đánh giá rủi ro của doanh nghiệp. Kiểm toán viên cần tìm hiểu sơ
lược về quy chế cũng như quy trình quản lý trong việc thu – chi tiền. Trong
bước này kiểm toán viên thường xác định luôn mức trọng yếu.
Mức trọng yếu được xác định ở cấp độ toàn bộ Báo cáo tài chính và cấp
độ tài khoản tương ứng với mức trọng yếu kế hoạch PM và mức trọng yếu
thực hiện TE. Việc lựa chọn PM được quyết định tùy thuộc vào từng loại hình
doanh nghiệp, có thể PM được lựa chọn phụ thuộc vào tổng tài sản, tổng
doanh thu hay tổng lợi nhuận. Thông thường, với các doanh nghiệp sản xuất
và thương mại dịch vụ mức PM được tính bằng 0,75% doanh thu, với các tổ
chức phi lợi nhuận như các dự án, trung tâm thì PM được tính bằng 0,75% chi
phí. Đối với TE là mức trọng yếu thực hiện hay nói cách khác là mức sai sót
có thể chấp nhận được với từng tài khoản được tính dựa trên PM đã xác định.
Theo quy định tại Công ty PKF, đối với các công ty niêm yết TE = 50% PM,
các công ty không niêm yết thì TE = 75% PM. Việc xác định PM và TE giúp
cho kiểm toán viên xác định được quy mô của thủ tục kiểm toán, đưa ra được
kết luận về mức chênh lệch cần phải được điều chỉnh. Các chênh lệch lớn hơn
mức này sẽ được đưa vào bảng tổng hợp sai phạm cần điều chỉnh và được
Phạm Thị Thu Hằng Lớp: Kiểm toán
49A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Trung
Kiên
cộng dồn lại. Số cộng dồn này lớn hơn PM thì kết luận báo cáo đó có sai
phạm trọng yếu.

Sau khi đã tìm hiểu về những thông tin trên, tiến hành họp nhóm kiểm
toán để thảo luận về những vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán và xác định
những vùng có khả năng xảy ra sai sót trọng yếu.
• Bước 4: Đánh giá rủi ro
Bước này dựa trên cơ sở những hiểu biết về khách hàng để xác định các
nhân tố rủi ro, xem xét từng cơ sở dẫn liệu với các nhân tố rủi ro liên quan tới
tổng thể BCTC và mức độ cơ sở dẫn liệu. Cần phải ghi chép lại các rủi khi đã
xem xét các thủ tục đã áp dụng để chỉ ra được những rủi ro đó. Đưa ra những
biện pháp kiểm soát rủi ro khi hoàn thiện việc đánh giá hệ thống kiểm soát và
tiến hành thử nghiệm kiểm soát theo mẫu chung của PKF. Việc đánh giá các
rủi ro này nhằm giúp định hướng chung cho kiểm toán viên trong quá trình
kiểm toán và đối với các phần hành cụ thể.
• Bước 5: Thiết kế các thủ tục kiểm toán
Sau khi đã tiến hành thử nghiệm kiểm soát, đánh giá hiệu quả của hệ
thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên sẽ thiết kế các thủ tục kiểm toán cơ
bản gồm thủ tục phân tích và thủ tục chi tiết. Đảm bảo rằng các thủ tục cơ bản
này được thiết kế phù hợp với từng loại nghiệp vụ, số dư tài khoản và các
thuyết minh quan trọng. Cũng cần lưu ý nếu có sự điều chỉnh chiến lược kiểm
toán, cần thiết kế lại các thủ tục kiểm toán cho hợp lý.
Tại Công ty PKF, thủ tục được thiết kế với các khoản mực nói chung
bao gồm: thủ tục tổng hợp đối, đối chiếu; thủ tục phân tích và thủ tục kiểm
toán chi tiết. Đối với khoản mục tiền và tương đương tiền, thủ tục tổng hợp
đối chiếu bao hồm lập bảng tổng hợp và tiến hành đối chiếu số dư đầu kỳ với
BCKT năm trước ( nếu có ) hoặc BCTC năm trước, đối chiếu số dư đầu kỳ,
phát sinh trong kỳ, dư cuối kỳ với BCTC, Sổ Cái và các sổ chi tiết tài khoản.
Phạm Thị Thu Hằng Lớp: Kiểm toán
49A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Trung
Kiên

Thủ tục phân tích nhằm xác định nguyên nhân biến động của tiền, xác định
những tháng có thu chi đột biến. Và các thủ tục chi tiết được thực hiện theo
các mục tiêu đặc thù của khoản mục.
1.3.2 Thực hiện kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương
tiền
Với mục tiêu cụ thể mà Công ty PKF đề ra cho phần hành này đó là
kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến nhận xét về tính trung thực, hợp lý của việc
ghi nhận khoản mục tiền của đơn vị thông qua việc thu thập các bằng chứng
kiểm toán nhằm khẳng định cơ sở dẫn liệu liên quan đảm bảo tính đầy đủ,
tính hiện hữu, tính đánh giá và tính trình bày, các thủ tục kiểm toán được thiết
kế theo trình tự:
• Thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát được thực hiện bằng cách kết hợp các kỹ thuật
quan sát, phỏng vấn, điều tra. Phổ biến nhất với khoản mục này đó là xác
định, thu thập những quy chế chi tiêu của doanh nghiệp, quy chế phê duyệt
của doanh nghiệp. Trong khi thực hiện trắc nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên
cần phải ghi chép lại trong giấy tờ làm việc những công việc đã làm, các
phương pháp kiểm tra, các phát hiện và đưa ra kết luận về hệ thống kiểm soát
nội bộ của công ty với việc chi tiêu tiền đã thực sự hiệu quả hay chưa để tiến
hành các thủ tục phân tích, thủ tục kiểm tra chi tiết.
• Thủ tục tổng hợp, đối chiếu
Ở bước này, kiểm toán viên phải lập bảng tổng hợp các khoản mục tiền
( Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển ) theo các nội dung bao gồm
số dư đầy kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ. Những số liệu trên phải
được tổng hợp từ Sổ cái, sổ chi tiết tài khoản và cần được đối chiếu. Số dư
đầu kỳ cần phải được đối chiếu với BCTC năm trước hoặc BCKT năm trước (
nếu có ), đối chiếu các số liệu từ bảng tổng hợp kiểm toán viên đã lập với
Phạm Thị Thu Hằng Lớp: Kiểm toán
49A
10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Trung
Kiên
BCTC năm nay của doanh nghiệp. Thủ tục tổng hợp, đối chiếu này nhằm đảm
bảo tính chính xác, việc ghi nhận, cộng dồn, chuyển sổ và lên báo cáo là
chính xác.
• Thủ tục phân tích
Số dư đầu năm và số dư cuối năm của các khoản mục tiền phải được so
sánh để xác định mức độ biến động bao gồm cả biến động tuyệt đối và biến
động tương đối và tìm hiểu nguyên nhân của biến động đó. Kiểm toán viên
lập bảng tổng hợp các khoản thu, chi tiền mặt theo tháng, chọn những tháng
có tình hình thu chi đột biến và kiểm tra nguyên nhân. Bảng tổng hợp các
khoản thu, chi tiền gửi ngân hàng cần được lập theo tháng, kiểm toán viên nên
lập đối với từng tài khoản ngân hàng được mở, tương tự kiểm tra như đối với
thu chi tiền mặt. Việc thực hiện thủ tục phân tích này giúp cho kiểm toán viên
có cái nhìn tổng quát về việc chi tiêu của doanh nghiệp trong kỳ kế toán vừa
qua.
Việc phân tích tỉ suất đối với khoản mục tiền và các khoản tương
đương tiền chủ yếu chỉ sử dụng tỷ suất khả năng thanh toán tức thời:
Tiền + các khoản tương đương tiền
Hệ số thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho phép đánh giá khả năng thanh toán tức thời các khoản
công nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản có thể chuyển hóa ngay bằng tiền.
Hệ số này càng lớn khả năng thanh toán tức thời càng cao. Tuy nhiên, nếu hệ
số này quá cao thì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay vốn lưu động thấp,
hiệu quả sử dụng vốn không cao.
• Thủ tục kiểm tra chi tiết
Các công việc kiểm toán viên cần thực hiện để kiểm tra chi tiết bao
gồm:
Phạm Thị Thu Hằng Lớp: Kiểm toán

49A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Trung
Kiên
Đọc lướt các sổ chi tiết tài khoản ( sổ chi tiết tài khoản tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng, tiền đang chuyển ) để xác định các nghiệp vụ có nội dung kinh
tế bất thường hoặc các nghiệp vụ có số phát sinh lớn, đặc biệt lưu ý tới các
nghiệp vụ phát sinh gần ngày kết thúc niên độ. Kiểm tra chứng từ và hồ sơ
liên quan ( nếu có ) tới các nghiệp vụ kinh tế nêu trên.
Chọn mẫu kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh thông thường thông qua
việc kiểm tra chứng từ, các thủ tục phê duyệt và phiếu thu chi đã có đủ chữ ký
xác nhận để đảm bảo tính chính xác của việc thu chi và phù hợp với quy trình
đã nêu.
Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ phát sinh sau ngày kết thúc niên độ
bằng việc kiểm tra chi tiết các khoản thu chi trong … ngày trước và … ngày
sau thời điểm khóa sổ để đảm bảo các khoản thu chi được ghi nhận đúng ký.
Thông thường, các kiểm toán viên tại Công ty PKF chọn 10 ngày trước và sau
niên độ để kiểm tra.
Tham gia chứng kiến kiểm kê quỹ tiền mặt, xem xét quy trình kiểm kê
quỹ tiền măt, thu thập biên bản kiểm quỹ hoạc thực hiện thủ tục tái kiểm nếu
kiểm toán viên xát đoán thấy không tin tưởng vào quy trình kiểm kê của
khách hàng. Thu thập các giấy xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng tại thời
điểm kết thúc năm tài chính. Kiểm toán viên tiến hành đối chiếu những số liệu
thu thập được với số dư cuối kỳ trên sổ sách kế toán, BCTC và lập bảng điều
giải số liệu nếu có chênh lệch.
Kiểm tra tính liên tục của phiếu thu, phiếu chi và cuống séc. Kiểm tra
những phiếu thu chi không liên tục xem xét nguyên nhân việc ghi nhận không
liên tục số phiếu thu trên sổ sách kế toán và kiểm tra thực tế trên chứng từ thu
chi.
Kiểm tra việc áp dụng tỉ giá quy đổi với các giao dịch có gốc ngoại tệ

trong kỳ, thông qua việc kiểm tra chọn mẫu một số nghiệp vụ phát sinh và
Phạm Thị Thu Hằng Lớp: Kiểm toán
49A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Trung
Kiên
tiến hành đánh giá số dư ngoại tệ cuối kỳ. Kiểm toán viên cần xem xét việc
đánh giá chênh lệch ngoại tệ cuối kỳ của đơn vị, trong kỳ thông thường các
doanh nghiệp ghi nhận tỉ giá xuất ngoại tệ chưa chính xác nên số cuối kỳ
doanh nghiệp đánh giá chênh lệch ngoại tệ trên tài khoản 413 thường bao
gồm cả phần chi phí tài chính 635 và doanh thu tài chính 515 trong kỳ. Kiểm
toán viên cần đánh giá lại chênh lệch tỉ giá trên giấy tờ làm việc và đối chiếu
với số đánh giá của kế toán.
Lập bảng tổng hợp các khoản tương đương tiền, xem xét nguyên tắc
xác định và ghi nhận các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp. Kiểm tra
việc xác định giá trị hợp lý của các loại chứng khoán là kỳ phiếu, tín phiếu có
thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng do doanh nghiệp nắm giữ.
Đa phần các khoản tương đương tiền này ở các doanh nghiệp là các khoản
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thanh toán dưới 3 tháng. Các khoản tiền gửi này
phải được trình bày và thuyết minh tại khoản mục tương đương tiền trên
BCTC của doanh nghiệp.
Kiểm tra việc ghi chép và hạch toán các khoản thấu chi tiền gửi ngân
hàng. Các khoản lãi phải trả đối với các khoản thấu chi đã được doanh nghiệp
ghi nhận đầy đủ hay chưa. Chú ý xem xét các đến các hồ sơ bảo lãnh hay phê
duyệt các khoản thấu chi.
Kiểm tra việc ghi nhận đầy đủ các khoản lãi tiền gửi ngân hàng. Dựa
vào sổ chi tiết, lập bảng kê lãi tiền gửi ngân hàng phát sinh qua các tháng và
tiến hành đối chiếu với sổ phụ ngân hàng, phiếu tính lãi ngân hàng. Liệt kê
riêng các khoản lãi tiền gửi tiết kiệm trong kỳ của doanh nghiệp, đối chiếu số
liệu ghi nhận giữa doanh nghiệp và ngân hàng.

1.3.3 Kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán
• Giai đoạn kết thúc kiểm toán đối với khoản mục tiền và các khoản
tương đương tiền
Phạm Thị Thu Hằng Lớp: Kiểm toán
49A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Trung
Kiên
Kiểm toán viên hoàn thiện giấy tờ làm việc của mình. Kết quả của các
thủ tục kiểm tra chi tiết, các phát hiện và các bút toán điều chỉnh được ghi lại
trên mỗi trang giấy tờ làm việc được tổng hợp trên Biểu tổng hợp sai sót, xác
định mức độ ảnh hưởng của các sai phạm này tới Bảng Cân đối kế toán hay
Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các sai sót này sau khi được
trao đổi với trưởng nhóm kiểm toán và đơn vị khách hàng, những sai sót được
đồng ý điều chỉnh và không được đồng ý điều chỉnh đều được ghi lại trên giấy
tờ làm việc của kiểm toán viên trên mẫu Tổng hợp các bút toán điều chỉnh và
là căn cứ để tổng hợp trên Biểu chỉ đạo. Những số điều chỉnh phải khớp đúng
số điều chỉnh trên BCKT mà Công ty PKF phát hành. Bước cuối cùng, kiểm
toán viên hoàn thiện mẫu Mục tiêu và công việc đã thực hiện, những công
việc, thủ tục kiểm toán đã thực hiện được xác nhận và tham chiếu trên mẫu
này, sau đó kiểm toán viên nhận định về khoản mục tiền và tương đương tiền
đã được trình bày trung thực và hợp lý hay chưa trên BCTC hay đưa ra ý kiến
ngoại trừ.
• Giai đoạn kết thúc kiểm toán chung với toàn bộ cuộc kiểm toán
Giai đoạn này, trưởng nhóm kiểm toán sẽ họp nhóm kiểm toán và tổng
hợp lại những phát hiện và những ý kiến điều chỉnh của kiểm toán viên đối
với từng phần hành cụ thể. Kết quả này được trao đổi giữa các thành viên
trong nhóm với chủ nhiệm kiểm toán trước khi lập Biên bản kiểm toán gửi tới
khách hàng. Kiểm toán viên kiểm toán từng phần hành cụ thể sẽ chịu trách
nhiệm với các kết luận đưa ra trước trưởng nhóm kiểm toán. BBKT thông

thường được lập bởi trưởng nhóm kiểm toán dựa trên việc tổng hợp các phát
hiện của các kiểm toán viên thực hiện kiểm toán các phần hành. 14auk hi
BBKT được lập, nhóm kiểm toán trao đổi với Ban điều hành và quản trị, bộ
phận kế toán công ty khách hàng để thống nhất về kết quả kiểm toán. Những
trao đổi trên bao gồm cả việc đồng ý điều chỉnh và không đồng ý điều chỉnh
Phạm Thị Thu Hằng Lớp: Kiểm toán
49A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Trung
Kiên
đều phải được ghi lại trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên và có xác nhận
từ phía khách hàng. Đối với các khoản điều chỉnh không được khách hàng
đồng ý có khả năng ảnh hưởng tới tính trung thực của BCTC phải yêu cầu
khách hàng lập Bản giải trình bằng văn bản gửi tới Công ty kiểm toán thay vì
chỉ yêu cầu khách hàng xác nhận trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên.
Biểu tổng hợp các bút toán điều chỉnh này là căn cứ để lập BCKT cho đơn vị
khách hàng.
BCKT chỉ được lập khi trưởng nhóm kiểm toán đã soát xét lại các phần
hành mà các kiểm toán viên đã thực hiện để đảm bảo không có sai sót sau khi
đã phát hành báo cáo. Các giấy tờ làm việc được hoàn thiện và lưu trong file
hồ sơ kiểm toán thường trực, hồ sơ kiểm toán năm kèm theo bản dự thảo
BCKT, dự thảo thư quản lý được chủ nhiệm kiểm toán soát xét và đồng ý phát
hành trước khi chuyển cho bộ phận Kiểm soát chất lượng và Giám đốc phê
duyệt.
BCKT và thư quản lý được phát hành làm 06 bản, có xác nhận của
Công ty PKF và công ty khách hàng sẽ được lưu lại 01 bản trong hồ sơ
thường trực. Công ty kiểm toán phải chịu trách nhiệm về tính trung thực,
khách quan của BCKT mà công ty đã phát hành và có điều chỉnh nếu như
phát hiện thêm những vấn đề ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC của doanh
nghiệp.

Phạm Thị Thu Hằng Lớp: Kiểm toán
49A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Trung
Kiên
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
VÀO KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN
DO CÔNG TY PKF THỰC HIỆN TẠO KHÁCH HÀNG XYZ
2.1 Xây dựng kế hoạch kiểm toán cho toàn bộ cuộc kiểm toán do Công ty
PKF thực hiện tại Công ty XYZ
• Thỏa thuận với khách hàng cũ, chấp nhận khách hàng mới
Công ty PKF đã kiểm toán cho Công ty CP XYZ cho 2 năm tài chính
2008 và 2009, đây là một khách hàng cũ của công ty. PKF sẽ xem xét những thay
đổi trong tổ chức bộ máy, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng với
những yêu cầu từ phía khách hàng và đưa ra quyết định có chấp nhận tiếp tục
kiểm toán cho Công ty XYZ hay không trên giấy tờ làm việc D3.1 phụ lục 2.
Biểu 1.1: Đánh giá việc tiếp tục kiểm toán khách hàng cũ
KHÁCH HÀNG:
Công ty CP XYZ
Tham
chiếu
D3.1
NIÊN ĐỘ:
31/12/2010
Tên Ngày
Người TH Phương 15/01/2011
Người KT Thùng
ĐÁNH GIÁ TIẾP TỤC KHÁCH HÀNG CŨ
Mục tiêu và các test chi tiết Ref
Chữ ký/

Ngày Ghi chú
Mục tiêu – Đảm bảo rằng những công việc lặp đi lặp lại đối với khách hàng không chứa
đựng những rủi ro không thể chấp nhận
1. Xem xét về khả năng tin cậy vào tính chính trực của ban
lãnh đạo công ty khách hàng và xem xét xem việc tiếp
tục kiểm toán khách hàng này có làm ảnh hưởng đến uy
tín của công ty hay không. Cần xem xét các yếu tố sau:
- Kinh nghiệm từ các năm trước
- Những hiểu biết thu thập được từ các bộ phận khác
trong công ty kiểm toán
- Các phương tiện thông tin đại chúng
Phương
15/01
Chúng tôi tin tưởng
vào tính chính trực
của ban lãnh đạo
công ty khách hàng.
Không có dấu hiệu
đáng nghi ngờ nào.
Phạm Thị Thu Hằng Lớp: Kiểm toán
49A
PKF
PKFPKF
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Trung
Kiên
- Mối quan hệ của khách hàng và các cơ quan quản lý
- Quan điểm của khách hàng về tính trung thực hợp lý
của các báo cáo tài chính
2. Nếu nghi ngờ về kết quả đánh giá ở trên, cần xem xét

xem các rủi 17auk thể được giảm thiểu bằng cách thực
hiện các thủ tục ngăn ngừa không, ví dụ:
- Các thủ tục bổ sung, đặc biệt là sự xác nhận của bên
thứ ba
- Các thủ tục soát xét bổ sung, ví dụ soát xét đảm bảo
Phương
15/01
Không
Mục tiêu – Đảm bảo rằng công ty kiểm toán có khả năng để thực hiện các dịch vụ
chuyên môn
3. Xem xét xem chúng ta có đủ khả năng để thực hiện dịch
vụ hay không. Xem xét xem công việc có yêu cầu gì đặc
biệt hay không.
Phương
15/01
Đủ khả năng thực
hiện công việc
Không yêu cầu kỹ
năng đặc thù nào
4. Đảm bảo rằng công ty kiểm toán có đủ nguồn lực để
thực hiện công việc một cách hiệu quả và đúng hạn.
Phương
15/01
Có đủ nguồn lực
phù hợp
Mục tiêu – Đảm bảo rằng công ty kiểm toán và khách hàng đã thống nhất về phạm vi,
điều khoản của hợp đồng; và không có sự kiện nào phát sinh làm ảnh hưởng xấu đến
mối quan hệ giữa hai bên.
5. Xem xét các sự kiện có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ
với khách hàng, ví dụ:

- Sự thay đổi quan trọng về đội ngũ lãnh đạo hoặc
hình thức sở hữu của khách hàng;
- Khách hàng thay đổi các chuyên gia tư vấn pháp luật
- Sự thay đổi bất lợi về tình hình tài chính của khách
hàng
- Những vụ kiện tụng quan trọng giữa khách hàng và
bên thứ ba.
- Khách hàng thay đổi cơ bản hoạt động kinh doanh
- Thay đổi về phạm vi công việc của kiểm toán viên
- Thay đổi về trách nhiệm, nghĩa vụ pháp lý
Đảm bảo đã thực hiện các thủ tục phù hợp để đối phó
với các vấn đề nêu trên, bao gồm cả việc đánh giá lại về
tính độc lập và tính chính trực của ban lãnh đạo (nếu
cần)
6. Xem xét xem có cần thiết phải điều chỉnh hợp đồng
Phương
15/01
Phương
15/01
Không có thay đổi
so với năm trước.
Không cần phải điều
chỉnh các điều
khoản của hợp đồng
Không
Phạm Thị Thu Hằng Lớp: Kiểm toán
49A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Trung
Kiên

không. Đảm bảo rằng khách hàng đã thống nhất với các
điều khoản mới của hợp đồng trước khi kiểm toán viên
bắt đầu công việc
Kết luận
Xem xét về các rủi ro, kết hợp với mục tiêu công việc (xem câu hỏi 1 và 2 ở trên), cuộc kiểm
toán đòi hỏi phải bổ sung thêm các thủ tục đảm bảo sau:
Không cần bổ sung thêm các thủ tục đảm bảo
Xem xét các mục tiêu trên, tôi hài 18auk rằng chúng ta có thể tiếp tục kiểm toán khách hàng
này
• Lập kế hoạch kiểm toán sơ bộ
Sau khi chấp nhận kiểm toán cho đơn vị khách hàng, chủ nhiệm kiểm
toán sẽ phân công nhóm kiểm toán, thường thì trưởng nhóm sẽ thực hiện kế
hoạch sơ bộ theo hướng dẫn của chủ nhiệm kiểm toán bao gồm xác định
những thỏa thuận, phạm vi các các điều khoản của cuộc kiểm toán, xây dựng
chiến lược kiểm toán. Phạm vi công việc, các điều khoản yêu cầu đối với hai
bên được xác định thông qua hợp đồng kiểm toán được ký kết giữa hai bên.
Kế hoạch kiểm toán sẽ được lập và gửi sang đơn vị khách hàng bao gồm có
nội dung của cuộc kiểm toán, thời gian kiểm toán, phạm vi công việc cụ thể,
dự thảo thời gian phát hành báo sau khi yêu cầu các chứng từ, sổ sách doanh
nghiệp cần cung cấp cho kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán và đề nghị
phía khách hàng gửi Bản giải trình của Ban giám đốc về việc lập và trình bày
BCTC. Bản giải trình này có thể do doanh nghiệp tự lập hoặc lập theo mẫu
sau đây:
Biểu 1.2: Giải trình của Ban giám đốc
Công ty CP XYZ
(Địa chỉ, điện thoại, Fax, …) Ngày … tháng … năm …
BẢN GIẢI TRÌNH CỦA BAN GIÁM ĐỐC
Phạm Thị Thu Hằng Lớp: Kiểm toán
49A
18

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Trung
Kiên
Kính gửi: Ông/Bà …
Kiểm toán viên Công ty Kiểm toán …
Bản giải trình này được lập ra trong phạm vi công tác kiểm toán của Ông (Bà) cho Báo cáo
tài chính của công ty XYZ, năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2010.
Chúng tôi chịu trách nhiệm lập và trình bày trung thực và hợp lý các báo cáo tài chính của
đơn vị phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận tại
công văn số … ngày …. tháng …. năm ….của ….).
Trong phạm vi trách nhiệm và sự hiểu biết của mình, chúng tôi xác nhận các giải trình sau
đây :

Chúng tôi khẳng định là báo cáo tài chính đã được lập, trình bày trung thực, hợp lý trên
các khía cạnh trọng yếu và theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc
được chấp thuận) và các qui định có liên quan.

Chúng tôi đã chuyển cho Ông (Bà) xem xét tất cả sổ sách kế toán, các tài liệu, chứng
từ liên quan và tất cả các biên bản họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, (gồm Biên
bản họp ngày … tháng … năm… và ngày… tháng … năm…);

Chúng tôi khẳng định là đã cung cấp toàn bộ các thông tin về các bên có liên quan;

Công ty chúng tôi đã tuân thủ tất cả các điều khoản quan trọng của các hợp đồng có
ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Không có bất kỳ hành vi không tuân thủ
nào liên quan đến các yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền, có thể có ảnh hưởng
trọng yếu đến báo cáo tài chính;

Các yếu tố sau đây đã được ghi nhận một cách đúng đắn và trong trường hợp cần thiết
các thông tin thích hợp đã được nêu ra trong phần thuyết minh báo cáo tài chính :
a) Số dư và nghiệp vụ được thực hiện với các bên có liên quan;

b) Thua lỗ từ các hợp đồng mua và bán;
c) Thoả thuận và khả năng mua lại các tài sản đã được chuyển nhượng trước đây;
d) Các tài sản được đem đi thế chấp.

Chúng tôi không có bất kỳ một kế hoạch hay dự tính nào có thể làm sai lệch đáng kể
số liệu kế toán hoặc cách phân loại tài sản và khoản nợ đã được phản ánh trong báo
cáo tài chính;

Chúng tôi không có bất kỳ một kế hoạch nào nhằm ngừng sản xuất một loại sản phẩm
đang được sản xuất, cũng không có một kế hoạch hay dự tính nào có thể dẫn đến tình
trạng hàng tồn kho, ứ đọng hoặc lạc hậu; và không có bất kỳ một khoản hàng tồn kho
nào được hạch toán với giá trị cao hơn giá trị thực hiện thuần;
Phạm Thị Thu Hằng Lớp: Kiểm toán
49A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Trung
Kiên

Công ty là chủ sở hữu tất cả các tài sản trên báo cáo tài chính và không có bất kỳ một
tài sản nào đang được cầm cố, thế chấp hoặc bị cầm giữ, ngoại trừ những tài sản được
nêu trong phần thuyết minh X của báo cáo tài chính;

Tất cả các khoản nợ, cam kết vay và các khoản bảo lãnh của công ty với bên thứ ba
đã được công ty hạch toán hoặc giải trình trong phần thuyết minh X.;

Hiện tại Công ty không có bất kỳ sự kiện nào phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế
toán có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính hoặc phải giải trình trong phần thuyết minh;

Vụ tranh chấp với công ty ABC đã được giải quyết với khoản tiền là XXX VNĐ, và đã
được lập dự phòng trong báo cáo tài chính. Không có khiếu nại trong bất kỳ một vụ

tranh chấp nào đang bị khởi tố hoặc hiện nay có thể dự đoán được;

Chúng tôi đã hạch toán hoặc đã thuyết minh đầy đủ trong báo cáo tài chính tất cả các
kế hoạch về việc mua lại các cổ phiếu của chính công ty, các nguồn vốn được dự trữ
cho kế hoạch này, các khoản đảm bảo cũng như việc chuyển đổi và các yêu cầu có
liên quan khác.
Giám đốc (hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị)
(Chữ ký, Họ và tên, đóng dấu)
Tại Công ty PKF, Kế hoạch phân công nhóm kiểm toán cũng phải được
lập và được phê duyệt bởi Giám đốc công ty hoặc được ủy quyền cho Phó
Giám đốc công ty phê duyệt. Kế hoạch ghi quy định về số lượng thành viên
nhóm kiểm toán, từng thành viên với vị trí và vai trò cụ thể thực hiện kiểm
toán tại Công ty XYZ trong thời gian nào và thời hạn phát hành báo cáo là lúc
nào… Nhóm kiểm toán này phải đảm bảo độc lập về mặt tài chính và quan hệ
xã hội với Công ty khách hàng theo quy định của pháp luật.
• Hiểu biết về khách hàng
Trước tiên kiểm toán viên cần tìm hiểu về quá trình hình thành và phát
triển của khách hàng như thời gian thành lập, hoạt động sản xuất kinh doanh
bao gồm sản phẩm và quy trình sản xuất, các nhà cung cấp, các khách hàng
lớn và các đối thủ cạnh tranh chủ yếu. Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức công ty bao
gồm cơ cấu Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban quản trị và
các chính sách, quy chế tài chính của doanh nghiệp cũng như các quy chế trả
lương, đào tạo… Các thông tin tài chính và báo cáo tài chính cần được thu
Phạm Thị Thu Hằng Lớp: Kiểm toán
49A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Trung
Kiên
thập như các chính sách thuế doanh nghiệp đang được áp dụng, các kế hoạch
trợ cấp tài chính và các chính sách kế toán cũng như hệ thống kiểm soát nội

bộ của doanh nghiệp. Riêng với việc tìm hiểu chính sách kế toán và đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp được thực hiện trên một giấy tờ
làm việc riêng. Hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp ngoài được kiểm
toán viên nhận định đánh giá chung còn được tìm hiểu đối với từng phần hành
cụ thể.
Kiểm toán viên có thể sử dụng phương pháp phỏng vấn hoặc sử dụng
bảng câu hỏi để xem xét việc kiểm soát nội bộ với quy trình chi tiêu và quản
lý tiền. Bảng câu hỏi được thực hiện với nội dung các câu hỏi như sau
Biểu 1.3: Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ với việc quản lý tiền
Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng Có/Không Giải thích
Mở thư:
1. Việc mở thư có được giám sát bởi người chủ
hoặc nhân viên quản lý không?
Có Thư xác nhận số dư cuối năm
phải có xác nhận của kế toán
trưởng mới được gửi đi
2. Việc ghi chép số tiền nhận được có được giám
sát bởi người chủ hoặc nhân viên quản lý không?
Có Các phiếu thu tiền mặt đều
có chữ ký của giám đốc và kế
toán trưởng
Ngân hàng:
3. Các biên lai nộp tiền có được kiểm tra với giấy
báo ngân hàng không?
Có Biên lai nộp tiền được kẹp
cùng giấy báo của ngân hàng
4. Doanh thu bán hàng bằng tiền mặt có được kiểm
soát để tránh trường hợp bỏ sót nghiệp vụ và được
đối chiếu với tiền thu được không?
Có Các khoản thu tiền đều có sự

phê duyệt của Giám đốc và
kế toán trưởng
5. Tiền thu được có được gửi toàn bộ vào ngân
hàng không?
Có Không có định mức tồn quỹ,
tuy nhiên số tiền mặt thường
duy trì ở mức tối thiểu
Thanh toán tiền và Séc:
6. Việc thanh toán tiền có được thực hiện bằng
Séc, chuyển khoản hoặc các lệnh thanh toán khác
hay không?
Có Không có Sec
7. Có Séc vượt quá hạn mức được duyệt không? Không
8.Việc thanh toán tiền có được kiểm tra với chứng Có
Phạm Thị Thu Hằng Lớp: Kiểm toán
49A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Trung
Kiên
từ bao gồm lệnh mua hàng, Phiếu giao hàng của
nhà cung cấp, Phiếu nhập kho, hóa đơn và bản kê
không ?
9. Các tài liệu có bị hủy bỏ khi đã được thanh toán
và được đánh dấu bằng số Séc không?
Không
10. Các chứng từ thanh toán có được định khoản
đúng để đảm bảo tất cả các lần thanh toán đã được
cập nhật và đúng tài khoản không?

11. Các an toàn về Séc có phù hợp không? N/A Công ty không sử dụng sec

trong thanh toán
12. Các Séc có được gửi ngay lập tại ngày ký cùng
với các thông báo về thanh toán không?
N/A
13. Việc ký khống Séc có bị nghiêm cấm không? N/A
14. Các Séc hư hỏng có được giữ lại và hủy
không?
N/A
Sổ quỹ tiền mặt và bảng điều chỉnh số dư tiền
gửi ngân hàng:
15. Sổ quỹ tiền mặt có được cập nhật thường
xuyên không?

16.Các báo cáo tiền gửi ngân hàng có được xem
xét bởi nhân viên có thẩm quyền không?

17. Các khoản đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng
có được lập thường xuyên bởi người độc lập với
thủ quỹ và được xem xét bởi nhân viên có thẩm
quyền hay không?
Không Chỉ có kế toán ngân hàng tự
theo dõi và đối chiếu
18. Các khoản mục điều chỉnh có được kiểm tra
không?

Quỹ tiền mặt:
19. Các phiếu chi có các chứng từ gốc chứng minh,
có sự duyệt chi và có chữ ký của người nhận tiền
không?


20. Sổ quỹ tiền mặt có được cập nhật thường
xuyên, được đối chiếu với tiền mặt tồn quỹ và
được xem xét bởi người có trách nhiệm không?

Phạm Thị Thu Hằng Lớp: Kiểm toán
49A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Trung
Kiên
21. Có quy định về số tiền tồn quỹ tối đa của quỹ
tiền mặt không?
Không Không có quy định
22. Quỹ tiền mặt có được duy trì trên cơ sở tạm
ứng không?
Không
23. Việc tiếp cận quỹ tiền mặt có bị hạn chế
không?
Có Chỉ thủ quỹ mới có quyền
mở két
24. Việc kiểm tra đột xuất tiền mặt tồn quỹ có
được thực hiện không?
Không Tiền mặt chỉ được kiểm kê
tại thời điểm cuối năm
25. Tiền mặt tồn quỹ có được bảo vệ và mua bảo
hiểm không?
Có Có bảo vệ nhưng không mua
bảo hiểm
Điểm yếu :
-Không có định mức tồn quỹ tối đa cho quỹ tiền
mặt, dẫn đến tiền mặt tại một thời điểm nào đấy có

thể có số dư quá lớn dẫn đến rủi ro cao, hiệu quả
sử dụng tiền mặt không cao
-Tiền mặt không được kiểm kê thường xuyên
Đề xuất hoàn thiện:
Cần phải có quy định về số
dư tiền mặt tồn quỹ
Tiền mặt nên được kiểm kê
thường xuyên và đột xuất
Sau khi thực hiện bảng câu hỏi kèm theo các phương pháp khác, kiểm
toán viên sẽ đưa ra nhận định về hiệu quả hoạt động hệ thống kiểm soát nội
bộ của doanh nghiệp cho quy trình quản lý tiền và trên bảng tổng hợp hệ
thống kiểm soát nội bộ toàn doanh nghiệp.
Đối với Công ty CP XYZ, mức độ trọng yếu kế hoạch PM được đánh
giá bằng 0,75% doanh thu trong kỳ và mức độ trọng yếu thực hiện TE = 75%
PM.
• Đánh giá rủi ro
Rủi ro được đánh giá chung cho toàn bộ BCTC, kiểm toán viên cần
nhận định các rủi 23auk h đưa ra các biện pháp ngăn ngừa
Biểu 1.4: Đánh giá rủi 23auk h các biện pháp ngăn ngừa
KHÁCH HÀNG:
Công ty CP XYZ
Tham
chiếu
D5.3
Phạm Thị Thu Hằng Lớp: Kiểm toán
49A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Trung
Kiên
KỲ HOẠT ĐỘNG:

31/12/2010
Chữ ký Ngày
Người
thực hiện
Người
soát xét
RỦI RO ĐỐI VỚI TỔNG THỂ BCTC VÀ CÁC BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA
Mẫu này cần được sử dụng để ghi lại các rủi ro đối với tổng thể Báo cáo tài chính và cách đối phó
với những rủi ro này.
Đặc biệt khi chỉ ra các rủi ro do gian lận, kiểm toán viên cần:
• Xem xét về sự phân công nhiệm vụ và sự giám sát về nhân sự
• Xem xét các chính sách kế toán được khách hàng áp dụng
• Xem xét việc lựa chọn các thủ tục kiểm toán bổ sung đối với các nhân tố bất thường.

Một số biện pháp ngăn ngừa khác có thể bao gồm:
• Nhấn mạnh sự cần thiết của thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp
• Thay đổi về nội dung, thời gian và phạm vi của các thủ tục (ví dụ: thực hiện các thủ tục cơ bản
vào thời điểm kết thúc niên độ thay vì ngày giữa niên độ)
• Thực hiện riêng thử nghiệm cơ bản hoặc kết hợp thử nghiệm kiểm soát với thử nghiệm cơ
bản.
• Mở rộng phạm vi soát xét của Thành viên Ban điều hành
• Áp dụng soát xét đảm bảo
Chữ ký &
Ngày tháng
Xác nhận rằng sự xem xét được tiến hành trên cơ sở hiểu biết của kiểm toán viên về
các nhân tố rủi ro 24auk quan đến cuộc kiểm toán

Tham
chiếu
Rủi ro đối với tổng thể báo cáo tài

chính
Cách ngăn ngừa Tham
chiếu
lên trên
D4.4
Đánh giá về môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát được đánh giá
là trung bình
Kiểm tra chi tiết 100% chứng từ
Lưu ý khi
thiết kế
phương
pháp
kiểm
toán
KẾT LUẬN
Việc đánh giá rủi ro trên đây đã phản ánh tất cả rủi ro đối với tổng thể báo cáo tài chính và tôi tin
tưởng rằng những biện pháp ngăn ngừa cụ thể nêu trên đủ để giảm thiểu những rủi ro này.
Kiểm toán viên Người soát xét Chủ nhiệm kiểm toán
Phạm Thị Thu Hằng Lớp: Kiểm toán
49A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Trung
Kiên
Chữ ký Ngày Chữ ký Ngày Chữ ký ngày
• Thiết kế các thủ tục kiểm toán đối với khoản mục tiền và các khoản
tương đương tiền
Thủ tục kiểm toán đối với các khoản mục trong đó có khoản mục tiền
và các khoản tương đương tiền thường được thiết kế sẵn cho các cuộc kiểm
toán bao gồm thủ nghiệm kiểm soát, thử nghiệm tổng hợp đối chiếu, thử

nghiệm phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết. Các thủ tục kiểm toán này được
thực hiện trong toàn bộ quá trình kiểm toán.
2.2 Thực hiện kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền
do Công ty PKF thực hiện tại Công ty XYZ
2.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Trên thực tế, theo quy trình của Công ty PKF công việc thử nghiệm
kiểm soát chung cho toàn bộ hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp và thử
nghiệm kiểm soát với quy trình thu chi bảo quản tiền được thực hiện trong
giai đoạn chuẩn bị kế hoạch kiểm toán nên khi tiến hành thực hiện kiểm toán,
kiểm toán viên sẽ không thực hiện thử nghiệm kiểm soát mà thực hiện luôn
các thủ tục khác.
2.2.2 Thực hiện thủ tục tổng hợp, đối chiếu
Trước khi thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên phải thực
hiện thủ tục tổng hợp đối chiếu nhằm đảm bảo tính chính xác của việc ghi
nhận, chuyển sổ và lên báo cáo của doanh nghiệp. Với quy trình của Công ty
PKF, công việc này được thực hiện trong giấy tờ làm việc số tham chiếu
E100.5.
Kiểm toán viên cần lập bảng tổng hợp từ các sổ của doanh nghiệp theo
các khoản mục tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển
theo nội dung số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ và đối chiếu
Phạm Thị Thu Hằng Lớp: Kiểm toán
49A
25

×