Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liêu tại công ty Cổ phần may Chiến Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.92 KB, 81 trang )

MỤC LỤC
Chương I
1.
1.1
1.2
2.
2.1
2.2
2.3
3.
3.1
3.2
Chương II
1.
1.1
1.2
1.2.1
1.2.2
2.
2.1
2.2
Chương III
1.
2.
Mục lục
Danh mục các ký hiệu viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục sơ đồ
Lời nói đầu
Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty cổ
phần may Chiến Thắng


Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần may
Chiến Thắng
Quá trình hình thành
Các giai đoạn phát triển
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
may Chiến Thắng
Mô hình tổ chức quản lý và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận trong bộ máy tổ chức quản lý
Đặc điểm tổ chức sản xuất
Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần may Chiến
Thắng
Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty cổ phần may Chiến Thắng
Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty cổ phần may
Chiến Thắng
Tình hình thực tế về tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty cổ phần may Chiến Thắng
Đặc thù của doanh nghiệp chi phối đến công tác kế toán nguyên
vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu
Giá vôn thực tế của vật liệu nhập kho
Giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho
Tổ chức công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty
cổ phần may Chiến Thắng
Thủ tục nhập kho vật liệu
Thủ tục xuất kho vật liệu
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ
phần may Chiến Thắng
Nhận xét chung về công tác quản lý và kế toán vật liệu tại
Công ty cổ phần may Chiến Thắng

Một số yà kiến nhằm hoàn thiện tổ chức quản lý, hạch toán
vật liệu tại Công ty cổ phần may Chiến Thắng
Kết luận
1
3
3
3
5
11
11
14
16
19
21
24
26
26
26
28
28
30
32
32
36
56
56
59
66
1
LỜI NÓI ĐẦU

Nền kinh tế của nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường, là nền kinh
tế đa thành phần. Cho nên, để sản xuất và kinh doanh, mỗi doanh nghiệp
phải có đội ngũ cán bộ, công nhân viên có tay nghề cao, có trình độ chuyên
môn và kinh nghiệm. Bên cạnh đó không những có máy móc thiết bị hiện đại
và nguồn vốn dồi dào, mà phải có nguồn nguyên vật liệu cung cấp đầy đủ và
kịp thời để tăng hiệu quả sản xuất và kinh doanh. Nếu nguồn nguyên vật liệu
cung cấp không đầy đủ, không kịp thời sẽ dẫn đến quá trình sản xuất bị gián
đoạnvà sẽ có ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các sản
phẩm của các doanh nghiệp. Do đó để tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp
cần phải sản xuất ra các sản phẩm không những có chất lượng cao, mẫu mã
đẹp, mà giá thành phải ở mức hợp lý nhất để sản phẩm có sức cạnh tranh
trên thị trường. Để giải quyết vấn đề này đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm các
biện pháp tiết kiệm các chi phí đầu vào của sản phẩm. Trong các chi phí đầu
vào của sản phẩm hàng hóa bao gồm nhiều yếu tố và chi phí nguyên vật liệu
chiếm phần không nhỏ trong các khoản chi phí đó.
Vật liệu là một trong những tài sản dự trữ sản phẩm và nó thường
xuyên biến động. Cho nên các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành
mua nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuât, chế biến sản
phẩm và một số nhu cầu khác của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những đòi hỏi trên, doanh nghiệp muốn tiết kiệm nguyên
vật liệu trong quá trình sản xuất, kinh doanh thì cần phải quản lý chặt chẽ
nguyên vật liệu ở các khâu như thu mua, bảo quản, sử dụng, dự trữ và thu
hồi. Việc tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán vật liệu đảm bảo cho
việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả vật liệu nhằm giảm chi phí sản xuất và giá
2
thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần May Chiến Thắng, được
sự giúp đỡ của các cô chú tại phòng kế toán của công ty, đặc biệt là kế toán

nguyên vật liệu đã giúp tôi chọn và nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện công tác
kế toán nguyên vật liêu tại công ty Cổ phần may Chiến Thắng”.
Bố cục của đề tài gồm 3 phần:
Chương I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần may Chiến
Thắng.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ
phần may Chiến Thắng.
Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ
phần may Chiến Thắng.
3
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY CHIẾN THẮNG
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY CHIẾN THẮNG:
1.1 Quá trình hình thành:
Công ty may Chiến Thắng, tiền thân là xí nghiệp may Chiến Thắng, là
một doanh nghiệp nhà nước được thành lập ngày 15 tháng 06 năm 1968 theo
quyết định của Bộ Nội thương. Trải qua chặng đường hơn 30 năm phát triển
Công ty may Chiến Thắng đã từ một xí nghiệp may quy mô nhỏ, sản xuất
những sản phẩm đơn giản phục vụ quốc phòng (Quân phục chiến sĩ, chăn,
màn, tất chống vắt ) và một số sản phẩm tiêu dùng nội thương cấp thấp
(Quần áo trẻ em, áo bông, ) theo các chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước. Từ đó
đến nay Công ty may Chiến thắng đã không ngừng phát triển trở thành một
Công ty may lớn mạnh cả về qui mô sản xuất, năng lực và hiệu quả sản xuất -
kinh doanh.
Hiện nay Công ty may Chiến Thằng là thành viên của Tổng công ty dệt
may Việt nam trực thuộc Bộ Công Nghiệp, là một tổ chức có tư cách pháp
nhân, tự chủ trong sản xuất kinh doanh và thực hiện hạch toán độc lập theo

đúng qui định về quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước.
4
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là tổ chức sản xuất kinh doanh, xuất nhập
khẩu trực tiếp và gia công các mặt hàng may mặc và thảm len. Hàng năm
Công ty tiến hành sản xuất theo các chỉ tiêu kế hoạch của Bộ giao, đồng thời
không ngừng tìm kiếm khai thác những nguồn khách hàng mới cả trong và
ngoài nước. Hiện tại công ty là một trong những doanh nghiệp Dệt may lớn
của cả nước với sản phẩm chiến lược của mình là áo Jacket các loại.
Công ty cổ phần may Chiến Thắng có tên giao dịch đối ngoại là:
Chien Thang GARMENT COMPANY
Viết tắt là: CHIGAMEX
Trụ sở giao dịch : Số 22 phố Thành Công - Ba Đình - Hà Nội.
Số lượng cán bộ công nhân viên toàn Công ty là 2753 người (trong đó
82,2% là lao động nữ) có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cao. Hiện
tại lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty là sản xuất kinh doanh các chủng
loại áo Jacket, quần áo, váy phụ nữ và trẻ em, quần áo đồng phụ cho các đơn
vị trường học, găng ty mùa đồng và găng tay chơi gôn. Ngoài ra Công ty còn
có một phân xưởng thảm len dệt tay xuất khẩu.
Vốn là một doanh nghiệp có truyền thống làm hàng gia công xuất khẩu,
công ty đã tạo cho mình được một số lượng lớn các khách hàng ổn định thuộc
nhiều thị trường như: CHLB Đức, Hàn Quốc, EC, Nhật, Pháp Bên cạnh đó,
với đội ngũ cán bộ lãnh đạo giỏi trong kinh doanh, nhiệt tình trong công việc,
càng này Công ty càng khẳng định được mình trên thị trường may mặc. Chinh
phục khách hàng bằng chính uy tín và chất lượng của sản phẩm, may Chiến
5
Thắng đã, và đang và sẽ được nhiều người tiêu dùng biết đến và lựa chọn. Đó
cũng chính là chìa khoá của sự thành công đối với Công ty Chiến Thắng.
1.2. Các giai đoạn phát triển:
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty có thể khái quát theo ba
giai đoạn như sau:

- Giai đoạn 1968 - 1975:
Đầu năm 1968, trên cơ sở máy mọc thiết bị và nhân lực của trạm may Lê
Trực (thuộc công ty gia công Dệt Kim vải sợi cấp I Hà Nội) và xưởng may
cấp I (Hà Tây). Bộ Nội Thương quyết định thành lập Xí nghiệp may Chiến
Thắng có trụ sở tại số 8b phố Lê Trực - Hà Nội và giao cho Cục vải sợi may
mặc quản lý với nhiệm vụ ban đầu là tổ chức sản xuất quần áo các loại, mũ,
găng tay , theo chỉ tiêu kế hoạch hoặc của Cục giao.
Những năm tháng đầu tiên đầy khó khăn thử thách lại trong hoàn cảnh
chiến tranh, nhưng xí nghiệp đã nhanh chóng ổn định sản xuất. Chỉ với năng
lực nhỏ bé ban đầu gồm 325 công nhân, 3000m
2
nhà xưởng cấp 4 và 250 máy
đạp chân như máy Norman của Đức, Minepva của Tiệp. K22 cùng với một số
máy thùa, máy đính cúc của Liên Xô (cũ) và các dụng cụ pha cắt thô sơ.
Nhưng do ý chí quyết tâm, lòng yêu nước, yêu nghề của cán bộ công nhân
trong toàn công ty mà Chiến Thắng đã vượt lên được tất cả, liên tục lập thành
trong thi đua sản xuất. Tháng 5 - 1971 xí nghiệp may Chiến Thắng được
chính thức chuyển giao cho Bộ Công Nghiệp Nhẹ quản lý với nhiệm vụ
chuyên may hàng xuất khầu và chủ yếu là các loại quần áo bảo hộ lao động
cho thị trường Liên Xô và Đông Âu.
6
- Giai đoạn 1976 - 1986:
Giai đoạn này việc làm hàng gia công đã đi vào nề nếp, có nhiều tiến bộ
trong sản xuất, nhiệm vụ sản xuất ngày càng nhiều hơn, thực tế đó đòi hỏi mặt
bằng sản xuất phải được mở rộng. Lúc đầu, để đáp ứng kịp thời yêu cầu sản
xuất cho khách, Công ty phải tiến hành hình thức gia công ở bên ngoài: Xí
nghiệp cắt sẵn theo mẫu nhất định, người nhận gia công được nhận nguyên
liệu như: chỉ , khuy theo định mức sản phẩm, may thành sản phẩm rồi giao
lại cho xí nghiệp. Khi năng sản xuất tương đối ổn định, xí nghiệp đã tận dụng
nhiều cơ hội để mở rộng diện tích nhà xưởng, mặt bằng sản xuất, đầu tư bổ

sung và cải tiến máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nhằm nâng cao năng
suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Năm 1986, nhờ có bước chuyển trong cơ chế quản lý của Nhà nước từ
cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Buộc các
doanh nghiệp phải chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh. Sản xuất không
chỉ còn trông chờ vào chỉ tiêu cấp trên giao mà phải chủ động khai thác nguồn
hàng để từng bước tiếp cận với thị trường nhằm mở rộng sản xuất. Đầu tiên
công tác hạch toán kinh tế được tiến hành từ các phân xưởng, sau đó rút kinh
nghiệm và mở rộng ra toàn xí nghiệp, lúc này sản xuất đã gắn liền với hiệu
quả và tiết kiệm. Phương thức tự hạch toán được đẩy mạnh nhằm giảm tỷ lệ
tiêu hao vật tư, nguyên liệu, chất lượng sản xuất được nâng cao. Đến thời
điểm này đời sống của công nhân trong xí nghiệp được cải thiện rõ rệt
- Giai đoạn 1987 - đến nay:
• Từ 1987 - 1989:
7
Chuyển sang cơ chế thị trường nhiều cơ hội kinh doanh được mở ra đồng
thời cũng có không ít những khó khăn đặt ra đối với toàn xí nghiệp. Lúc đó,
xí nghiệp vẫn chỉ là một đơn vị may gia công cho nước ngoài, không được
quyền xuất nhập khẩu trực tiếp, tiến độ sản xuất phụ thuộc nhiều vào việc tiếp
nhận nguyên phụ liệu của khách. Hiệp định ký ngày 19 tháng 5 năm 1987
giữa Việt Nam và Liên Xô (trước đây) về việc gia công hàng dệt, may, do đó
ngoài may hàng bảo hộ lao động xuất khẩu cho CHLB Đức xí nghiệp còn
được giao gia công nhiều mặt hàng quần, áo, váy, xuất khẩu với đủ chủng
loại mẫu mã đã mở ra cho xí nghiệp một thị trường xuất khẩu rộng lớn là Liên
Xô và Đông Âu.
Dây chuyền sản xuất trong giai đoạn này không còn ổn định một mặt
hàng từ đầu năm đến cuối năm như trước đây nữa mà chuyển sang thay đổi
mẫu mã liên tục. Do đó đã tạo được tính năng động cho người lao động và
yêu cầu vệ sinh công nghiệp và tay nghề của người công nhân cũng đòi hỏi
phải được nâng cao. Qua giai đoạn này đội ngũ công nhân của xí nghiệp đã

phần nào tiếp thu được công nghệ may tiên tiến hơn.
Năm 1987, luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành, xí
nghiệp đã mạnh dạn phát huy quyền tự chủ, năng động sáng tạo của mình.
Ngoài những đơn hàng được cấp trên giao, xí nghiệp đã tìm mọi cách tiếp cận
với thị trường nước ngoài, mở rộng quan hệ với nhiều đối tác nhằm ký kết
được nhiều hợp đồng Đến thời điểm này xí nghiệp đã có nhiều bước chuyển
lớn trong sản xuất kinh doanh như: Đầu tư thay thế máy móc thiết bị cũ bằng
máy móc thiết bị mới hiện đại của Nhật, Đức
• Từ 1989 - 1995
8
Giai đoạn này tình hình thế giới có nhiều biến động về chính trị. Khối
SEV tuyên bố giải tán, các nước XHCN ở Đông Âu và Liên Xô tan rã đã làm
ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế nước ta trong đó nghành may cũng chịu
ảnh hưởng không nhỏ do thị trường gia công này biến động.
Trước tình hình khó khăn như vậy, để tồn tại và phát triển xí nghiệp đã
tập trung đổi mới công nghệ để chuyển thị trường gia công sang thị trường
khu vực II bằng nguồn vốn vay và bộ cấp.
Giai đoạn này, với sự đầu tư và giúp đỡ của nhà nước xí nghiệp đã triển
khai và tiến hành xây dựng thêm một cơ sở mới tại 22 phố Thành công - Ba
đình và đến đầu năm 1992 từng bước hoàn thiện và đưa vào sử dụng. Với sự
mở rộng này xí nghiệp đã góp phần tạo thêm công ăn việc làm cho nhiều lao
động trẻ và đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
Ngày 25 tháng 8 năm 1992, Bộ Công nghiệp nhẹ đã ra quyết định số
730/CNN - TCLĐ chuyển xí nghiệp may Chiến Thắng thành công ty may
Chiến Thắng, mở rộng quyền chủ động trong sản xuất, kinh doanh của công
ty. Từ đây Công ty đã có quyền ký kết các hợp đồng XNK trực tiếp và chủ
động tìm kiếm khách hàng.
Ngày 25 tháng 03 năm 1994, theo quyết định số 290/ QĐ - TCLĐ của
Bộ Công nghiệp nhẹ, xí nghiệp Dệt thảm len xuất khẩu Đống Đa được sát
nhập vào Công ty may Chiến Thắng.

Giai đoạn này Công ty đã thay thế toàn bộ máy may mới của Nhật và
CHLB Đức, nhập thêm một số thiết bị chuyên dùng.
9
• Từ 1996 đến nay:
Giai đoạn này thị trường may mặc của nước ta đã có một bước phát triển
mới, hàng loạt các doanh nghiệp may ở mọi thành phần kinh tế đã ra đời tạo
nên một cuộc cạnh tranh mạnh mẽ trong nội bộ nghành may cả về lao động và
giá cả gia công. Chính sự mở rộng số lượng các doanh nghiệp may nhanh hơn
lượng hàng gia công ký kết hàng năm đã tạo điều kiện cho khách hàng ép giá
gia công đối với các doanh nghiệp may trong nước. Mặt khác cuộc khủng
hoảng tiền tệ khu vực châu á - Thái Bình Dương cuối năm 1997 cũng làm ảnh
hưởng không nhỏ tới sự phát triển của Công ty do nhiều đơn hàng theo dự
kiến phải huỷ bỏ hoặc giảm sản lượng.
Đứng trước tình hình khó khăn như vậy lãnh đạo Công ty đã nỗ lực tìm
mọi biện pháp để đứng vững và tiếp tục phát triển:
• Bằng uy tín đã của mình Công ty tiếp tục duy trì mối quan hệ đối với các
bạn hàng truyền thống trước đây và tiếp tục tìm hiểu và hợp tác với các
khách hàng mới.
• Tiếp tục đổi mới công nghệ cho phù hợp với yêu cầu chất lượng ngày càng
cao của khách hàng.
• Thành lập trung tâm thời trang của Công ty nhằm gới thiệu mẫu mã, năng
lực của công ty và khai thác thị trường trong nước, một thị trường tiềm
năng còn bị bỏ ngỏ do phần lớn các doanh nghiệp may trong nước chưa
tìm hiểu để khai thác.
10
• Công ty đã mở lớp đào tạo công nhân tại chỗ để đảm bảo nguồn nhân lực
sẵn có cung cấp cho những vị trí bị khuyết trong dây chuyền sản xuất do
những lao động hiện có đã đến tuổi nghỉ hưu hoặc chuyển sang các doanh
nghiệp khác hoặc chuyển sang các nghành khác.
• Ngoài sản phẩm áo Jacket vẫn là sản phẩm chủ đạo Công ty đã chú trọng

phát triển các chủng loại sản phẩm khác, đặc biệt là áo sơmi bằng cách
thiết lập các dây chuyền chuyên môn hoá cho loại sản phẩm này để nâng
cao sức cạnh tranh trên thị trường may mặc.
Như vậy sau hơn 43 năm xây dựng và trưởng thành, bằng sự nỗ lực cố
gắng của Công ty và sự giúp đỡ của Đảng, Nhà nước, Cơ quan quản lý các
cấp, các doanh nghiệp có liên quan khác Công ty đã không ngừng phát triển
cả về chất và lượng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao trình độ sản
xuất và quản lý Đáp ứng tốt các yêu cầu của sản xuất kinh doanh.
2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY CHIẾN THẮNG:
2.1.Mô hình tổ chức quản lý và chức năng nhiệm vụ của các bộ
phận:
Mô hình lãnh đạo của công ty:
1 Tổng giám đốc phụ trách chung
1 Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật
1 Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh
11
* Các phòng nghiệp vụ:
Văn phòng
Phòng tổ chức lao động
Phòng tổ chức kỹ thuật
Phòng phục vụ sản xuất
Phòng kỹ thuật công nghệ
Phòng tiếp thị kinh doanh
Phòng bảo vệ quân sự
Phòng y tế
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Lớp học may
* Các phân xưởng:
8 phân xưởng may sản xuất may mặc

1 phân xưởng may da
1 phân xưởng thêu in
1 phân xưởng thảm len
1 phân xưởng may trẻ em
Có thể khái quát cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty cổ phần
may Chiến Thắng qua sơ đồ sau:
12
13
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty cổ phần may Chiến Thắng
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc phụ
trách sản xuất
Phó tổng giám đốc phụ trách
kinh doanh
Phòng
tổ
chức
lao
động
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
xuất
nhập
khảu
Phòng
phục
vụ sản
xuất

Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
tiếp
thị
kinh
doanh
Cửa
hàng
giới
thiệu
sản
phẩm
Phòng y
tế
Lớp
học
may
Phòng
bảo vệ
14
Các phân xưởng
may
Phân xưởng da Phân xưởng thêu in Phân xưởng thảm
len
15
2.2. Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận trong bộ máy tổ chức - quản

lý của Công ty cổ phần may Chiến Thắng :
• Tổng giám đốc: là người đứng đầu Công ty, có trách nhiệm điều hành chung
hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty với sự hỗ trợ của Phó tổng
giám đốc kỹ thuật và Phó tổng giám đốc kinh doanh.
• Phó tổng giám đốc kỹ thuật: là người phục trách việc lập và chỉ đạo thực hiện
các kế hoạch sản xuất.
• Phó tổng giám đốc kinh doanh: là người phụ trách việc kinh doanh của toàn
công ty theo các hợp đồng kinh tế, tìm kiếm thị trường tiêu thụ đồng thời phụ
trách về tổ chức đời sống của cán bộ công nhân viên Công ty.
• Giám đốc điều hành: là người phụ trách theo dõi, đôn đốc, điều hành việc
thực hiện kế hoạch của công ty
• Phòng tổ chức lao động - tiền lương: là nơi thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu cơ
cấu tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Công ty để từ đó tổ chức
nhân sự, xây dựng các kế hoạch đào tạo cán bộ công nhân viên, hướng dẫn
thực hiện các chế độ tiền lương, BHXH,
• Văn phòng: có nhiệm vụ quản lý và chăm lo các công việc hành chính của
Công ty, quản lý các công văn, giấy tờ hành chính. Giúp Tổng giám đốc tổng
16
hợp các công tác thi đua, lập báo cáo tổng hợp của Công ty. Tổ chức lễ tân,
tiếp khách, các cuộc họp, hội nghị.
• Phòng bảo vệ- quân sự: Có nghĩa vụ bảo đảm an ninh trật tự trong toàn Công
ty nói chung và đại bàn sản xuất nói riêng. Bảo vệ và quản lý toàn bộ tài sản
của Công ty. Tổ chức thực hiện các công tác quân sự như đội tự vệ, đội phòng
cháy, chữa cháy.
• Phòng y tế: Có trách nhiệm chăm lo sức khoẻ của CBCNV trong Công ty,
thực hiện khám chữa bệnh định kỳ và điều trị bệnh cho CBCNV. Tổ chức
công tác vệ sinh môi trường trong toàn Công ty.
• Phòng xuất nhập khẩu: Giúp Tổng giám đốc trong công tác kế hoạch sản xuất
kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, đề xuất các giải pháp thực hiện các kế
hoạch, nhiệm vụ đề ra sao cho có hiệu quả. Giúp Tổng giám đốc trong công

tác xuất nhập khẩu hàng hoá, vật tư thiết bị phục vụ cho các đơn vị trong
Công ty nhằm đảm bảo yêu cầu về tiến độ sản xuất của các đơn vị đó.
• Phòng kỹ thuật: Phụ trách công tác kỹ thuật phục vụ sản xuất của các cơ sở,
nắm vững các thông tin kinh tế, khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực may mặc, tổ
chức việc chế thử sản phẩm mới, nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới vào
sản xuất, tổ chức sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị đảm bảo tốt công tác
kỹ thuật phục vụ sản xuất.
17
• Phòng phục vụ sản xuất: điều tiết các kế hoạch sản xuất của công ty, cung
ứng và điều tiết nguyên vật liệu cho các cơ sở sản xuất theo kế hoạch, tìm thị
trường tiêu thụ sản phẩm, tổ chức đời sống và các mặt sinh hoạt khác cho cán
bộ công nhân trong Công ty.
• Phòng kinh doanh tiếp thị: có nhiệm vụ duy trì sự phát triển của những thị
trường đã có, thiết lập và mở rộng mạng lưới các cửa hàng giới thiệu sản
phẩm, tiếp cận và mở rộng thị trường mới trong và ngoài nước thông qua
công tác sáng tác mẫu mã mới, tìm kiếm các nguồn nguyên phụ liệu mới, tìm
tòi nghiên cứu nhằm nắm bắt được xu hướng phát triển của thị trường.
• Phòng tài vụ: có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc tổ chức bộ máy kế toán- tài
chính từ Công ty tới các xí nghiệp trực thuộc. Nghiên cứu, đề xuất các biện
pháp quản lý và sử dụng nguồn vốn sao cho có hiệu quả. Tham mưu cho
Tổng giám đốc trong các quyết định chi tiêu. Giám sát các hoạt động kinh tế
và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính đối với nhà nước.
• Các cơ sở sản xuất: là nơi trực tiếp diễn ra các hoạt động sản xuất. Các cơ sở
này hoạt động độc lập theo cơ chế khoán sản phẩm theo nhiệm vụ của công ty
giao
2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty cổ phần may Chiến Thắng:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đối với mỗi doanh nghiệp, quy trình
công nghệ có một ý nghĩa rất quan trọng. Quy trình công nghệ theo kiểu phức
18
tạp hay giản đơn, liên tục hay đơn chiếc, tỷ lệ thiết bị chuyên dùng so với thiết bị

thông thường là thể hiện trình độ trang bị khoa học công nghệ cho sản xuất sản
phẩm của công ty ở mức độ hiện đại hay lạc hậu. Tuy nhiên khi lựa chọn quy
trình công nghệ không phải bao giờ máy móc hiện đại nhất, công suất lớn bao
giờ cũng cho hiệu quả cao nhất mà cần xuất phát từ đặc điểm tình hình thực tế
của doanh nghiệp, yêu cầu của sản phẩm sản xuất để lựa chọn quy trình công
nghệ phù hợp, tránh lãng phí công suất máy móc. Nếu trang bị công nghệ quá
cao so với thực tế (Tức là không tải hết công suất của quy trình) dẫn đến lãng phí
nguồn vốn.
Công ty may Chiến Thắng có sơ đồ quy trình công nghệ như sau:
Cắt
Chuẩn bị sản xuất
Kho
Hoàn thiện
KCS
Đóng gói
Sơ đồ quy trình công nghệ của công ty may Chiến Thắng
19
Sản phẩm chủ yếu của công ty là quần áo các loại trong đó mặt hàng Jacket
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Ngoài ra công ty còn sản xuất sản phẩm găng tay Golf
và thảm len. Hai loại sản phẩm này chiếm tỷ trọng không lớn và quy trình công
nghệ giản đơn hơn. Do vậy ta tìm hiểu quy trình công nghệ của công ty qua sơ
đồ quy trình công nghệ trên.
Do là một công ty có truyền thống làm hàng may gia công xuất khẩu nên
khâu đầu của quy trình sản xuất luôn là các đơn đặt hàng hay các hợp đồng đặt
hàng mà công ty đã ký kết. Nội dung các đơn đặt hàng bao giờ cũng đầy đủ tất
cả các thoả thuận cần thiết về số lượng, giá cả , phương thức thanh toán, điền
kiện giao nhận và do đó các đơn đặt hàng chính là căn cứ quan trọng nhất cho
việc lập kế hoạch sản xuất của công ty.
Mặt khác do công ty chủ yếu làm hàng gia công cho khách nên nguyên vật
liệu chính và mẫu thiết kế thường do bên khách hàng cung cấp. Công ty căn cứ

vào thời gian nguyên liệu về để nhập kho và làm lệnh sản xuất.
Đối với các hợp đồng bán FOB, công ty được quyền mua nguyên vật liệu,
sản xuất sản phẩm bán cho khách hàng. Đây có thể nói là một hình thức mang lại
cho công ty nhiều lợi nhuận hơn trong sản xuất kinh doanh. Thực tế ở công ty
may Chiến thắng cũng đã khẳng định như vậy qua các chỉ tiêu doanh thu, lợi
nhuận đều tăng so với các năm trước nhờ vào việc công ty đã ký kết được
nhiều hợp đồng bán FOB.
20
Vậy có thể kết luận quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm may của công ty
may Chiến Thắng là theo kiểu liên tục và khép kín. Tuy mức độ trang bị máy
móc thiết bị sản xuất chỉ vào dạng trung bình so với các doanh nghiệp khác trong
ngành nhưng công ty đã chọn được quy trình công nghệ thích hợp, tận dụng hết
công suất thiết bị, tiết kiệm chi phí cố định, tăng hiệu quả sản xuất cho công ty.
3. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
CHIẾN THẮNG:
Công ty cổ phần may Chiến Thắng là một đơn vị sản xuất, một doanh
nghiệp sản xuất với quy mô tương đối lớn, trình độ quản lý và sản xuất cao, đội
ngũ kế toán có trình độ và nghiệp vụ vững vàng… Với những đặc điểm đó, Công
ty đã áp dụng và thực hiện hình thức kế toán “Nhật ký chứng từ”. Việc áp dụng
này được thực hiện từ nhiều năm nay, quy trình mở sổ và ghi chép trên bảng
phân bổ, bảng kê “Nhật ký chứng từ” sổ kế toán tổng hợp từng khâu chặt chẽ
theo đúng chế độ quy định. Phòng tài chính kế toán của Công ty gồm 10 người:
Kế toán trưởng (Trưởng phòng): Chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác tổ
chức quản lý, hạch toán của phòng với Tổng giám đốc. Kế toán trưởng là người
chỉ đạo chung việc hạch toán của toàn bộ nhân viên kế toán.
Kế toán tổng hợp (Phó phòng): Kiểm tra kế toán, đồng thời là người lên
bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng kết tài sản cuối tháng, quý, năm và lập báo
cáo kết quả sản xuất kinh doanh cuối năm và phụ trách chung công việc khi kế
toán trưởng đi vắng.
21

Kế toán NVL: Có 3 nhân viên phụ trách về vật liệu chính, vật liệu phụ, kho
phụ tùng kiêm theo dõi cung độ, có nhiệm vụ thu thập các chứng từ có liên quan
đến nghiệp vụ nhập, xuất NVL phụ vụ sản xuất.
Kế toán tiền lương: Làm nhiệm vụ theo dõi việc chi trả lương cho cán bộ
công nhân viên.
Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, kiêm TSCĐ: Có
nhiệm vụ tập hợp các cho phí phát sinh để tính giá thành sản phẩm và hạch toán
tăng, giảm nguyên giá, hao mòn TSCĐ.
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả: Chịu trách nhiệm hạch
toán quá trình nhập, xuất kho thành phẩm, doanh thu bán hàng và các nghiệp vụ
phát sinh khác liên quan đến quá trình tiêu thụ thành phẩm.
Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ hạch toán các khoản thu, chi bằng tiền
mặt, séc chuyển khoản.
Kế toán công nợ và theo dõi các cửa hàng: Chịu trách nhiệm theo dõi và
hạch toán các khoản nợ phải thu, nợ phải trả của Công ty.
Thủ kho: Kiêm kế toán các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT,
KPCĐ, làm nhiệm vụ theo dõi, thanh toán BHXN và thực hiện chi các khoản
tiền như: tiền tạm ứng, thanh toán, bảo quản quỹ tiền mặt của Công ty.
22
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty cổ phần may Chiến Thắng
Kế toán trưởng
(Trưởng phòng)
Kế toán tổng hợp
(Phó phòng)
Nhân viên thống kê ở các phân
xưởng
3.1. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty cổ phần may Chiến Thắng:
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức kế toán Nhật ký chứng
từ. Nhật ký chứng từ được mở theo số phát sinh bên Có của tài khoản đối ứng
Kế

toán
NVL
Kế
toán
tiền
lương
Kế toán
tổng
hợp chi
phí và
tính giá
thành
sản
phẩm,
kiêm
TSCĐ
Kế toán
tiêu thụ
thành
phẩm
và xác
định kết
quả
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
công

nợ và
theo
dõi
các
cửa
hàng
Thủ
kho
23
với số phát sinh bên Nợ của các tài khoản liên quan. Hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ gốc đã được kiểm tra để lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng
từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các Nhật ký chứng từ được ghi
căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán
vào bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ
chi tiết vào Nhật ký chứng từ.
Cuối tháng khoá sổ , cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối
chiếu số liệu trên các Nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp
chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký chứng từ ghi trực
tiếp vào sổ cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì
được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ
kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các Bảng tổng hợp
chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ Cái.
Sơ đồ trình tự hạch toán
24
Chứng từ gốc và các bảng phân
bổ ( Như phiếu thu - chi, bảng
phân bổ khấu hao TSCĐ )
Bảng
kê số

4
Nhật ký
chứng từ
( số1,2,5,7)
Thẻ ( thẻ kho,
thẻ TSCĐ) và
sổ kế toán chi
tiết 141,331 )
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
- Chế độ kế toán áp dụng: Theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ban hành ngày
20/3/2006 của Bộ Tài chính.
- Niên độ kế toán: Công ty áp dụng theo năm, năm kế toán trùng với năm
dương lịch ( từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 ).
- Tổ chức lập báo cáo tài chính: Công ty lập báo cáo tài chính vào cuối
mỗi quý kể từ ngày bắt đầu niên độ kế toán và gửi báo cáo lên Tổng công ty dệt
may Việt Nam theo mẫu biểu quy định của Nhà nước. Báo cáo tài chính bao
gồm:
Bảng cân đối kế toán ( Mẫu B01 - DN )
Báo cáo kết quả kinh doanh ( Mẫu B02 - DN )
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu B03 - DN )
Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu B09 - DN )
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Nhờ đó mà kế toán theo
dõi phản ánh một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất

tồn kho vật tư, thành phẩm trên sổ kế toán. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế
toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Công ty áp
dụng kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
25

×