Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cổ phần xây dựng số II Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.89 KB, 87 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề tài:
Trải qua các giai đoạn lịch sử đất nước ta đã có rất nhiều thay đổi, và có
những chuyển biến tích cực đặc biệt rõ rệt nhất là đối với nền kinh tế. Với
những cải cách có tính mở cửa của Đảng và nhà nước như chuyển từ cơ chế kế
hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa năm
1986, và gần đây có 1 sự kiện nổi bật là vào ngày 11/1/2007 Việt Nam đã chính
thức ra nhập WTO là một động lực vô cùng mạnh mẽ để thúc đẩy nền kinh tế
Việt Nam dựa trên tiềm lực của mình, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước
để phát triển một cách mạnh mẽ. Mục tiêu của việc phát triển nền kinh tế là
từng bước công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, trong đó vai trò của các
doanh nghiệp là rất quan trọng. Để khẳng định vị trí của mình trong thị trường
các doanh nghiệp cần tìm hướng đi cho mình, tổ chức lại sản xuất, biến quá
trình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường thành những
bánh xe ăn khớp với nhau từ đó tạo ra môi trường bình đẳng để các doanh
nghiệp nói riêng và các thành phần kinh tế nói chung cùng nhau phát triển. Bên
cạnh sự điều tiết như bàn tay vô hình của các quy luật kinh tế như quy luật cạnh
tranh, quy luật giá cả, quy luật cung cầu là sự điều tiết vĩ mô của nhà
nước Tuy nhiên bên cạnh những ưu thế trên, các doanh nghiệp cũng vấp
phải rất nhiều khó khăn và thách thức lớn. Vì vậy, để không những tồn tại được
SV: Trần Thị Lệ Quyên - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
mà còn từng bước phát triển, đẩy lùi những khó khăn và gia tăng lợi thế trong
kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải có những giải pháp kinh doanh hợp lý,
phù hợp với sự vận động của các quy luật kinh tế, và một phận không thể thiếu
được chính là công tác kế toán., từ việc ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, với chức năng và nhiệm vụ của mình bộ phận kế toán giúp
doanh nghiệp kiểm soát được tình hình tài chính của mình, cũng như hiệu quả
sử dụng tài sản và nguồn vốn để đưa ra các quyết định về sản xuất và kinh


doanh phù hợp.
Để công ty hoạt động một cách có hiệu quả và phát triển phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố, trong đó khả năng xử lý giá linh hoạt, tính toán chi phí hợp lý,
dựa trên những tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp để với chi phí thấp nhất có
thể đạt được mức lợi nhuận như mong muốn.
Công tác tập hợp chi phí sản xuất, và tính giá thành sản phẩm yêu cầu
cần phải đầy đủ và chính xác. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng rất
quan trọng dùng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Sự biến đổi của giá thành, từ việc giá thành thấp hay cao, tăng hay
giảm thể hiện trực tiếp kết quả của việc quản lý vật tư, lao động và tiền vốn.
Điều này phụ thuộc vào quá trình tập hợp chi phí của doanh nghiệp. Từ đó, kết
quả của quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành là 2 quá trình liên tục và có
quan hệ mật thiết với nhau. Thông qua từng chỉ tiêu hình thành nên chi phí và
giá thành sản phẩm, công ty sẽ biết được nguyên nhân gây biến động chi phí và
SV: Trần Thị Lệ Quyên - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
giá thành từ đó đưa ra biện pháp khắc phục. Hiện nay mục tiêu tiết kiệm chi phí
sản xuất từ đó hạ thập giá thành sản phẩm là một trong những mục tiêu quan
trọng của các doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Công ty cổ phần xây dựng số II Thái Nguyên là một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây lắp, với các sản phẩm đa dạng: công trình và các hạng
mục công trình… vì vậy quy trình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
ở công ty đã khá hoàn chỉnh.
Tuy vậy trong quá trình thực tập tại công ty, em đã được tiếp xúc trực
tiếp với công tác kế toán tại công ty, nắm bắt được tầm quan trọng của việc tính
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, nhằm tìm hiểu sâu sắc hơn về nội dung
nay em lựa chọn đề tài : “ Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cổ phần xây dựng số II Thái Nguyên”
2. Kết cấu đề tài :

Chuyên đề bao gồm 3 phần chính:
Chương 1:

Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
công ty cồ phần xây dựng số II Thái Nguyên.
Phần II:

Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp ở công ty cổ phần xây dựng số II Thái Nguyên.
Phần III:

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện cong tác kế toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng số II Thái Nguyên.
SV: Trần Thị Lệ Quyên - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN
XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỐ PHẦN
XÂY DỰNG SỐ II THÁI NGUYÊN
1.1 Đặc điểm sản phẩm xây lắp của công ty cổ phần xây dựng số II
Thái Nguyên.
Công ty cổ phần xây dựng số II Thái Nguyên với đặc trung của một công
ty xây lắp, hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành trên cơ sở những hợp
đồng xây dựng đã ký với các đơn vị chủ đầu tư do đã trúng thầu hay được chỉ
định thầu. Giá trị thanh toán của công trình và các điều kiện khác được hai bên
thống nhất và ghi lại trong hợp đồng. Với những tiêu chuẩn kỹ thuật của công
trình được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế được duyệt, công ty thực hiện
công việc xây lắp phải chịu toàn bộ trách nhiệm trước chủ đầu tư về vấn đề
chất lượng và kĩ thuật của công trình được bàn giao.
Công ty cổ phần xây dựng số II Thái Nguyên là một công ty xây dựng

hoạt động lâu năm nên những công trình công ty có thể thi công được rất đa
dạng. Các ngành nghề chủ yếu của công ty là xây dựng các công trình dân
dụng, công trình hạ tầng, thủy lợi, các trạm biến áp, lắp đặt các thiết bị cột
điện, cột thu lôi, san lấp mặt bằng, nền móng công trình, gia công các kết cấu
thép, kinh doanh các vật liệu xây dựng, chế biến đồ mộc dân dụng…. Sản phẩm
của xây lắp là những công trình, nhà cửa, vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết
SV: Trần Thị Lệ Quyên - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
cấu phức tạp thời gian để xây dựng các công trình và hoàn thành các sản phầm
thường dài, các công trình này thường cũng kéo dài.
1.2 Tổ chức sản xuất sản xuất ở công ty cổ phần xây dựng số II Thái
Nguyên.
1.2.1 Quy trình sản xuất:
Với đặc điểm là một công ty xây lắp nên việc tổ chức sản xuất của công
ty cố định tại nơi sản xuất. Toàn bộ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, các thiết
bị để sản xuất và nhân công công ty đều thuê ngoài và luôn phải di chuyển theo
địa điểm đặt công trình. Quy trình SXKD của công ty được mô tả bằng sơ đồ
sau:
SV: Trần Thị Lệ Quyên - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Sơ đồ 1: Tổ chức sản xuất ở công ty cổ phần xây dựng số II Thái Nguyên
(Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán)
Cụ thể quy trình sản xuất của công ty được thể hiện chi tiết qua 6 bước
sau:
Bước 1: Đăng kí dự thầu, mua hồ sơ dự thầu của chủ đầu tư.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ dự thầu công trình.
Bước 3: Căn cứ vào thông báo trúng thầu của chủ đầu tư, tiến hành
thương thảo, kí hợp đồng kinh tế, giao nhận thầu xây lắp công trình, lập các kế

hoạch về cung ứng nguyên vật liệu, chuẩn bị tiếp nhận mặt hàng, làm lễ khởi
công công trình.
Bước 4: Nghiệm thu hoàn thành, bàn giao công trình đưa vào sử dụng,
lập hồ sơ hoàn thành công trình.
Bước 5: Bảo hành công trình theo đúng thời gian quy định của nhà nước.
Bước 6: Thanh toán hợp đồng đã kí kết.
1.2.2.Cơ cấu tổ chức sản xuất:
Tổ chức sản xuất của công ty bao gồm 12 đội sản xuất.Các đội sản xuất
sẽ chia ra mỗi đội phụ trách một công trình xây dựng khác nhau và ở địa điểm
SV: Trần Thị Lệ Quyên - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
6
Đấu thầu Lập kế
hoạch SX
Thực hiện
sản xuất
kinh
doanh
Nghiệm
thu bàn
giao SP
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
khác nhau. Mỗi đội sản xuất có 1 đội trưởng sẽ trực tiếp phụ trách, đi theo và
giám sát cho đến khi công trình được hoàn thành. Về quyền hạn và trách
nhiệm, cơ cấu tổ chức các đội giống nhau, nhưng tùy thuộc vào quy mô của
mỗi công trình lớn nhỏ thì các đội sản xuất sẽ có quy mô hoạt động sản xuất
lớn nhỏ khác nhau.
SV: Trần Thị Lệ Quyên - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Sơ đồ 02: Bộ máy kế toán đội

- Chức năng nhiệm vụ của kế toán đội: Cũng giống như ở Công ty chỉ
khác về phạm vi quản lý và hạch toán của kế toán đội là theo dõi hạch toán các
nghiệp vụ phát sinh ở các bộ phận đơn vị mình định kỳ lập đối chiếu và báo cáo
gửi lên phòng Kế toán Công ty.
- Đội trưởng: Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Giám đốc
Côngty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Đội. Bố trí, điều hành lực
lượng tổ chức sản xuất, lập kế hoạch sản xuất, tập hợp báo cáo kết quả sản xuất
kinh doanh theo kỳ.
- Cán bộ kỹ thuật: Là người trực tiếp chỉ đạo kỹ thuật thi công theo quy
trình quy phạm. Tổ chức lực lượng sản xuất đảm bảo an toàn lao động, hiệu
quả lao động. Lập hoàn công, nghiệm thu theo phần việc được giao.
SV: Trần Thị Lệ Quyên - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
8
ĐỘI TRƯỞNG
CÁN BỘ
KỸ THUẬT
KẾ TOÁN
ĐỘI
CÁN BỘ THỦ
KHO, THỦ
QUỸ
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
- Cán bộ thủ kho, thủ quỹ: Là người trực tiếp theo dõi, ghi chép số
nguyên vật liệu xuất kho để sản xuất, tiến hành nhập quỹ, ghi sổ , lập báo cáo
quỹ trong đội sản xuất. Sau đó, khi hết quý báo cáo lên cho thủ quỹ ở phòng kế
toán của công ty.
1.3 Bộ máy quản lý chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xây dựng số
II Thái Nguyên.
Cơ cấu tổ chức quản lý có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ chức hợp lý, khoa học, gọn nhẹ có

mối quan hệ phân công công việc, quyền hành và trách nhiệm rõ ràng sẽ tạo
một môi trường nội bộ có lợi cho sự làm việc của mỗi cá nhân nói riêng và các
bộ phận nói chung.
Đối với công ty cổ phần xây dựng số II Thái Nguyên thì hình thức tổ
chức bộ máy quản lý được thể hiện thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 03: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần
Xây dựng số II- Thái Nguyên
SV: Trần Thị Lệ Quyên - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
9
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PGĐ KỸ THUẬT
PGĐ KINH DOANH
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHÒNG KẾ HOẠCH
KỸ THUẬT
PHÒNG TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
CÁC ĐỘI
XÂY LẮP
CÁC
CHI NHÁNH
CÁC BAN
CHỈ HUY
CÁC
ĐẠI LÝ
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh

( Nguồn: Phòng tổ chức)
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban như sau:
+ Đại hội cổ đông:
Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội cổ đông bầu ra Hội
đồng quản trị để quản trị Công ty giữa 2 nhiệm kỳ đại hội, bầu ra Ban kiểm
soát để kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, phục vụ tốt
nhất lợi ích của Công ty.
SV: Trần Thị Lệ Quyên - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
+ Hội đồng Quản trị:
Là cơ quan cao nhất, đại diện pháp nhân duy nhất của Doanh nghiệp, có
quyền nhân dân công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích,
quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thêm quyền của Đại hội cổ
đông.
Là cơ quan quản lý do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Hội đồng quản trị
chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và chịu sự kiểm soát của đại hội
đồng cổ đông về toàn bộ hoạt động quản lý của mình.
+ Ban kiểm soát:
Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, quản trị và điều hành của Công ty. Kiểm tra tính trung thực, hợp pháp
trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, trong ghi
chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính kế toán.
Là cơ quan giám sát của Đại hội đồng cổ đông có quyền giám sát mọi
hoạt động của công ty như:
* KIểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh trong ghi chép sổ sách kế toán – tài chính của công ty.
* Báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác hợp lý, trung thực của
việc ghi chép, lưu trữ chứng từ, lập sổ kế toán, báo cáo tài chính và các báo cáo
khác của công ty…….

+ Giám đốc Công ty:
SV: Trần Thị Lệ Quyên - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Giám đốc là người được Hội đồng quản trị bổ nhiệm đại diện cho Công
ty điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng điều lệ
của Công ty và quy định của Pháp luật. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
trị và Pháp luật về những quyết định của mình trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ được giao: Quyết định tất cả các vấn đề liên quan
đến hoạt động hằng ngày của công ty, tổ chức thực hiện các quyết định do Hội
đồng quản trị đưa ra, Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu
tư của công ty, ngoài ra còn là người quyết định mức lương và phụ trợ của
người lao động trong Công ty…
+ Phó giám đốc kinh doanh và tiếp thị:
Là người giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm về những vấn đề
kinh doanh của Công ty. Với chức năng tiếp thị, khai thác thị trường, tìm kiếm
công việc xây lắp các công trình, tăng cường mối quan hệ liên doanh liên kết
với các đơn vị xây lắp các công trình, tăng cường mối quan hệ liên doanh liên
kết với các đơn vị xây lắp khác nhau để cùng nhau tìm kiếm và mở ra các thị
trường mới.
+ Phó giám đốc kỹ thuật:
Là người giúp việc cho giám đốc, quản lý, chỉ đạo và giám sát về công
tác kỹ thuật, quản lý chất lượng các công trình.
SV: Trần Thị Lệ Quyên - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
+ Phòng Tổ chức hành chính:
Có chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức nhân sự, về

tiền lương, giải quyết các chế độ về BHXH, bảo hộ lao động, các công tác về
khen thưởng, kỷ luật, hành chính, quản lý quỹ tiền mặt.
+ Phòng Kế hoạch kỹ thuật:
Có chức năng tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý kỹ thuật, chất
lượng các công trình, đề ra các phương án, cá kế hoạch sản xuất kinh doanh,
theo dõi đôn đốc và điều chỉnh tiến độ sản xuất. Chuẩn bị hồ sơ tham dự đấu
thầu, ký kết hợp đồng và thanh toán khối lượng các công trình.
+ Phòng Kế toán:
Có nhiệm vụ hạch toán kế toán tài sản cũng như các quá trình sản xuất
kinh doanh của Công ty. Với chức năng giám sát bằng đồng tiền mọi hoạt động
kinh tế, quản lý tài sản của Công ty, tổ chức sử dụng các nguồn vốn một cách
hiệu quả nhất. Tổ chức công tác hạch toán kế toán trong đơn vị theo đúng quy
định của chế độ kế toán hiện hành. Lập báo cáo tài chính để tập hợp, cân đối
tình hình tài sản của Công ty trong kỳ hoạt động. Tính kết quả sản xuất kinh
doanh (lãi, lỗ) và việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của Công ty.
+ Các đội sản xuất và các Ban chỉ huy, Chi nhánh:
Chịu trách nhiệm trực tiếp thi công các công trình theo đúng hồ sơ thiết
kế và Hợp đồng giao nhận thầu xây lắp, báo cáo các khối lượng thực hiện và
quyết toán các công trình.
SV: Trần Thị Lệ Quyên - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
SV: Trần Thị Lệ Quyên - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG SỐ II THÁI NGUYÊN
2.1 Kế toán chi phí tại công ty cổ phần xây dựng số II Thái Nguyên
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động

sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi
ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Theo đó, chi phí sản
xuất của đơn vị xây dựng là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật
hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm
xây lắp. Việc quản lý có hiệu quả các khoản mục chi phí là một công việc hết
sức cần thiết đảm bảo lợi nhuận cho Công ty.
Công ty cổ phần Xây dựng số II - Thái Nguyên phân loại chi phí sản
xuất sản phẩm xây dựng thành 4 loại chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
Đồng thời, Công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các
công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn của hạng mục công trình từ đó
xác định phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất. Chi phí trực tiếp
SV: Trần Thị Lệ Quyên - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
phục vụ cho công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình,
hạng mục công trình đó. Các chi phí gián tiếp, chi phí chung liên quan đến
nhiều công trình, không thể đưa trực tiếp vào giá thành sản phẩm một công
trình, hạng mục công trình cụ thể thì tiến hành phân bổ cho các công trình đó
theo những tiêu thức thích hợp.
Mỗi công trình, hạng mục công trình đều được mở sổ chi tiết chi phí theo
từng yếu tố chi phí để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho công trình,
hạng mục công trình đó kể từ khi đi vào thi công đến khi hoàn thành bàn giao.
Cuối tháng, dựa vào sổ chi tiết, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất trong tháng.
Kì tập hợp chi phí là hàng tháng.
Phương pháp tập hợp chi phí: công ty cổ phần xây dựng số II Thái
Nguyên sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất ( chi phí

phát sinh ở công trình nào thì thì tập hợp trực tiếp cho công trình đó)
2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1 Nội dung.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí vật liệu cần thiết cho
việc hoàn thành khối lượng công trình ( không bao gồm chi phí nguyên vật liệu
đã tính vào chi phí sản xuất chung và chi phí máy thi công)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định bởi giá vật tư. Đơn giá
vật tư là giá ghi trên hóa đơn hợp lệ cộng với chi phí thu mua, vận chuyển, bốc
SV: Trần Thị Lệ Quyên - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
xếp, tiền thuê kho bãi… Giá của vật tư phải phù hợp với giá thực tế tại thời
điểm thi công và phải phù hợp với giá ở từng địa phương và từng công trình.
Đối với công trình xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí
chiếm tỷ trọng lớn, thường từ 70% đến 80% (tuỳ theo kết cấu từng công trình)
trong giá thành sản phẩm. Vì thế, việc quản lý vật tư, công tác kế toán vật liệu
sẽ góp phần đảm bảo sử dụng hiệu quả và tiết kiệm vật tư.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở Công ty cổ phần Xây dựng số II -
Thái Nguyên chủ yếu được phân chia thành 4 nhóm sau:
- Nguyên vật liệu chính: xi măng, sắt thép, cát, đá, sỏi, gạch các loại,
nhựa đường, vôi cục… đây là đối tượng lao động chủ yếu khi tham gia vào quá
trình xây dựng .
- Vật liệu phụ: đinh, dây thép buộc, chổi quét, thuốc nổ, sơn, phụ gia
khác…
- Nhiên liệu: xăng, dầu chạy máy…
- Vật liệu khác: Phụ tùng sửa chữa thay thế, phế liệu, gạch vụn, sắt, thép,
gỗ vụn…
2.1.1.2 Chứng từ sổ sách và tài khoản sử dụng:
* Chứng từ sổ sách sử dụng:
Các chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán bao gồm:

- Phiếu xuất kho.
- Bảng phân bố nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
SV: Trần Thị Lệ Quyên - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
- Hóa đơn giá trị gia tăng.
- Biên bản kiểm nhận.
- Nhật ký chứng từ số 7.
- Sổ chi tiết tk 621.
- Sổ cái tài khoản 621.
* Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 –
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.1.1.3 Quy trình hạch toán:
a, Hạch toán chi tiết:
Khi một đội được giao nhiệm vụ thi công một công trình, mỗi bộ phận
của đội sẽ được giao từng phần cụ thể dưới sự chỉ đạo của đội trưởng đội xây
dựng công trình. Sau khi tiến hành phân tích dự án, đội xây dựng lập bảng kế
hoạch mua vật tư dựa trên khối lượng xây dựng và tiến độ thi công dự toán.
Căn cứ vào bảng kế hoạch mua vật tư có xác nhận của phòng kế hoạch, nhân
viên đi mua viết giấy đề nghi tạm ứng gửi lên phòng kế toán chờ xét duyệt và
kế toán đội lập phiếu chi cấp tiền cho đội đi mua vật tư. Vật tư mua về được sử
dụng trực tiếp cho thi công công trình không qua nhập kho. Công ty tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ nên hoá đơn mua hàng là hoá đơn GTGT và
phần thuế GTGT được tách khỏi chi phí công trình và được hạch toán vào TK
133 "Thuế GTGT được khấu trừ".
SV: Trần Thị Lệ Quyên - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (Giá mua chưa có

thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 331, 141, 111, 112,
VD: Mua gạch men sử dụng cho công trình trung tâm giáo dục thường
xuyên Thái Nguyên:
Nợ TK 621: 19.280.000
Nợ TK 133: 1.928.000
Có các TK 111: 21.208.000
Kế toán đội sẽ tập hợp chứng từ gốc và các chứng từ khác có liên quan,
căn cứ vào tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ đó để ghi Nhật ký - Sổ cái của
đội. Đồng thời kế toán đội mở sổ chi tiết theo dõi vật liệu nhập hàng ngày. Sổ
chi tiết vật tư, dụng cụ được mở riêng cho từng loại vật tư, sổ được ghi chép
trên cơ sở các hoá đơn mua hàng.
Cuối kỳ, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật
liệu tồn kho kế toán tính ra lượng nguyên vật liệu được xuất dùng trong kỳ. Sổ
chi tiết vật liệu, dụng cụ là căn cứ để ghi vào bảng nhập, xuất, tồn nguyên vật
liệu cuối kỳ.
b, Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
SV: Trần Thị Lệ Quyên - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Sau cùng, kế toán thực hiện việc phân bổ nguyên vật liệu trên bảng phân
bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Căn cứ vào bang phân bổ nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ kế toán ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp vượt trên mức bình thường)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
VD: Cuối kì kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình
Trung tâm giáo dục thường xuyên Thái Nguyên:

Nợ TK 154: 73.703.720
Có TK 621: 73.703.720
SV: Trần Thị Lệ Quyên - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Biểu 2.1: Giấy đề nghị tạm ứng
Đơn vị: Công ty CPXD số II - Thái Nguyên
Bộ phận: Đội thi công số 1
Mã đơn vị SDNS: 1800246124
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 21 tháng 8 năm 2011
Kính gửi

: - Ban giám đốc Công ty cổ phần Xây dựng số II - Thái Nguyên
- Phòng Tài chính Kế toán Công ty cổ phần Xây dựng số II - Thái
Nguyên
Tên tôi là: Trần Đức Trọng
Bộ phận (hoặc địa chỉ): Đội thi công số 1
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 25.000.000đ (Viết bằng chữ): Hai
mươi lăm triệu đồng chẵn.
Lý do tạm ứng: Mua gạch các loại cho công trình Trung tâm giáo
dục thường xuyên Thái Nguyên.
Thời hạn thanh toán:
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Duyệt tạm ứng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách
bộ phận

(Ký, họ tên)
Người đề nghị
tạm ứng
(Ký, họ tên)
SV: Trần Thị Lệ Quyên - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
21
Mẫu số C32-HD
(Ban hành theo QĐ số
19/2006/QĐ-BTC ngày
30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Biểu 2.2: Phiếu chi
Họ và tên người nhận tiền: Trần Đức Trọng
Địa chỉ: Đội thi công số 1
SV: Trần Thị Lệ Quyên - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
Đơn vị: Công ty cổ
phần Xây dựng số II - Thái
Nguyên
Địa chỉ: Số 412-
Phường Phan Đình Phùng –
TP Thái Nguyên.
PHIẾU CHI
Ngày 10 tháng 9 năm
2009
Quyển số: 18 Mẫu số:
02-TT
Số: 198 Ban hành theo
QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưỏng

BTC)
Nợ: 1413
Có: 111.1
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Lý do chi tiền: Tạm ứng tiền mua gạch công trình Trung tâm giáo dục
thường xuyên Thái Nguyên.
Số tiền: 25.000.000đ (Viết bằng chữ): Hai mươi lăm triệu đồng chẵn.
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Hai mươi lăm triệu đồng chẵn./.
Ngày 10 tháng 9 năm 2009
Giám đốc
(Ký, họ tên,
đóng dấu)
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
+ Tỷ giá ngoại tên (vàng bạc, đá quý ):
+ Số tiền quy đổi:
(Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu)
SV: Trần Thị Lệ Quyên - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Biểu 2.3: Hoá đơn GTGT:

HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 21 tháng 9 năm 2009
Mẫu số: 01 GTKT-
3LL
AA/2007B
Số:0026857
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần sản xuất vật liệu Thái Hưng
Địa chỉ: Tổ 3- Phường Gia Sàng – TP Thái Nguyên .
Số tài khoản: 14602005036897 MS: 4600103294
Điện thoại: 0280.211250
Họ tên người mua hàng: Trần Đức Trọng
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Xây dựng số II - Thái Nguyên
Địa chỉ: Số 412- Phường Phan Đình Phùng – TP Thái Nguyên .
Số tài khoản:1460200502856
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
MS: 4600128263
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Gạch lát 30x30 Viên 4000 4820 19.280.000
Cộng tiền hàng: 19.280.000
SV: Trần Thị Lệ Quyên - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.928.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 21.208.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi một triệu hai trăm linh tám nghìn đồng ./.

Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
SV: Trần Thị Lệ Quyên - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
25

×