Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tâng Và Công Nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.77 KB, 77 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Phương Dung
MỤC LỤC
Đề mục Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN
LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG
VÀ CÔNG NGHIỆP 3
I. ĐẶC DIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG HẠ TẦNG VÀ CÔNG NGHIỆP 3
1. Danh mục sản phẩm của Công ty 3
2. Đặc điểm sản xuât sản phẩm xây lắp 3
II: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG VÀ CÔNG NGHIỆP 5
III. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG VÀ CÔNG NGHIỆP 6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG VÀ CÔNG NGHIỆP
9
I. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ SẢN
XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ
TẦNG VÀ CÔNG NGHIỆP 9
1. Hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp 9
2. Hạch toán nguyên nhân công trực tiếp 22
3. Hạch toán chi phí máy thi công 29
4. Hạch toán chi phí sản xuất chung 35
II.TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ
DANG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ
TẦNG VÀ CÔNG NGHIỆP 40
1. Tổng hợp chi phí sản xuất. 40


2. Đánh giá sản phẩm dở dang 43
3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Xây
Dựng Hạ Tầng Và Công Nghiệp. 46
CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ
TẦNG VÀ CÔNG NGHIỆP 51
I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG VÀ CÔNG NGHIỆP. 51
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Tuyến Lớp Kế toán định kỳ K39
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Hà Phương Dung
1. Những thành tựu đã đạt được trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng Hạ
Tầng Và Công Nghiệp. 51
1.1. Tổ chức bộ máy quản lý 52
1.2. Tổ chức bộ máy kế toán 52
1.3 Công tác chứng từ và luân chuyển chứng từ 53
1.4 Về hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán 53
1.5 Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 54
1.6 Về công tác tập hợp chi phí nhân công. 55
2. Những tồn tại 55
2.1 Về công tác tổ chức và bộ máy kế toán 55
2.2 Về công tác chứng từ 56
2.3 Tài khoản sử dụng 57
2.4 Về công tác kế toán nguyên vật liệu trực tiếp 57
2.5 Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 57
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG VÀ

CÔNG NGHIỆP. 58
1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng Hạ
Tầng Và Công Nghiệp. 60
2. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất vầ
tính giá thành sản phẩm xây lắp. 65
KẾT LUẬN 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
PHỤ LỤC 68
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Tuyến
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Phương Dung
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TSCĐ : Tài sản cố định.
GT : Giá trị
GTGT : Giá trị gia tăng
TK : Tài khoản
CP : Cổ phần
GĐ : Giám đốc
VT-TB : Vật tư thiết bị
KL : Khối lượng
XL : Xây lắp
CP SXKDDD : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
NVL : Nguyên vật liệu
CCDC : Công cụ dụng cụ
CP SXC : Chi phí sản xuất chung
CP NCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CP MTC : Chi phí máy thi công
TT : Thanh toán
NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp

KD : Kinh doanh
QĐ : Quyết định
VAT : Thuế Giá Trị Gia Tăng
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Tuyến Lớp Kế toán định kỳ K39
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Hà Phương Dung
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Tuyến
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Hà Phương Dung
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc kiến thiết đất nước thì xây dựng cơ bản được coi là ngành tiên
phong. Có xây dựng được cơ sở vật chất khang trang thì công cuộc phát triển kinh tế
mới có đà phát triển thuận lợi. Đầu tư cho xây dựng cơ bản là biện đầu tư có lợi cho
cả hiện tại và tương lai đặc biệt là trong tương lai. Các doanh nghiệp xây dựng là
những doanh nghiệp đặc thù, có sự khác biệt với các doanh nghiệp trong lĩnh vực
công nghiệp. Hơn nữa, công tác kế toán còn là công tác chung của bất kỳ ngành nghề
nào. Do đó, theo đặc thù ngành thì công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp
cũng có điểm riêng phù hợp với ngành. Qua quá trình học tập, cùng nhận thức thực tế
em đã thấy công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp mang nét chung của lĩnh vực
kế toán công nghiệp nhưng cũng có những điểm đặc thù rất riêng. Để có thêm kinh
nghiệm về chuyên ngành kế toán nói chung, về kế toán trong các doanh nghiệp xây
lắp nói riêng em đã chọn đơn vị thực tập là: "Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Xây
Dựng Hạ Tầng Và Công Nghiệp"- hoạt động trong lĩnh vực xây lắp.
Khi đã tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thì bất cứ một doanh nghiệp nào cũng
mong muốn lợi nhuận gia tăng trong quá trình hoạt động. Việc quản lý chi phí để giá thành
sản phẩm dịch vụ ở mức thấp nhất là vấn đề không chỉ của riêng nhà quản lý mà là nhiệm vụ
của người làm công tác kế toán. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
là một công tác kế toán chung nhất bao quát nhất các chi phí và cũng phức tạp nhất. Để tiếp
xúc các nghiệp vụ phát sinh cũng như các tình huống thực tế trong công tác kế toán em đã
chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình là: “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng

Hạ Tâng Và Công Nghiệp”.
Trong thời gian thực tập em đã tìm hiểu được hoạt động của công ty, cũng như
công tác kế toán đặc biệt về kế toán chi phí và giá thành tại Công ty Cổ Phần. Với sự
giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong các phòng ban của công ty, cùng với sự chỉ bảo,
hướng dẫn, giảng giải tận tâm của cô giáo ThS.Hà Phương Dung, em đã phần nào hiểu
được công tác kế toán trong thực tế trên những kiến thức đã được học.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đã cho hiểu được công tác kế toán thực tế
và tích lũy được một chút kinh nghiệm nhỏ cho công việc. Em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới toàn thể Ban lãnh đạo Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Và
Công Nghiệp, phòng kế toán cùng toàn thể các phòng ban trong công ty đã tạo mọi điều
kiện cho em tiếp xúc thực tế công việc. Và để hoàn thành được kỳ thực tập này thì một
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Tuyến
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Hà Phương Dung
phần công lao rất lớn là của cô giáo hướng dẫn ThS.Hà Phương Dung. Cám ơn Cô đã
luôn giải đáp những vướng mắc cho em, hướng dẫn, chỉ bảo, giúp em hoàn thành Báo
cáo thực tập tốt nghiệp. Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em có kết cấu nội dung như sau:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo gồm 3 phần:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công ty Cổ
Phần Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Và Công Nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty Cổ Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Và Công Nghiệp.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng
Hạ Tầng Và Công Nghiệp
Dưới đây em xin trình bày Báo cáo thực tập tốt nghiệp!
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Tuyến
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Hà Phương Dung
CHƯƠNG I

ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG VÀ CÔNG
NGHIỆP
I. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG HẠ TẦNG VÀ CÔNG NGHIỆP.
1. Danh mục sản phẩm của Công ty.
Công ty là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thiết bị điện, tư
vấn, khảo sát, thiết kế và thi công các công trình điện. Vì vậy sản phẩm của công ty mang
tính chất đặc thù của nhành điện, bao gồm:
+ Chế tạo tủ điện, tủ bù, tủ điều khiển, trạm hợp bộ kiểu Kiot
+ Xà sắt
+ Sản xuất lắp ráp các sản phẩm cơ khí, thiết bị điện.
+ Các bản xẽ thiết kế kỹ thuật, kết quả phân tích các mẫu thâm rò địa chất, dịch
vụ tư vấn về điện.
Nhóm sản phẩm này sau khi hoàn thành sẽ được chuyển tới các công ty xây lắp
để thi công theo bản vẽ, kết quả phân tích, nội dung tư ván mà công ty đã cung cấp.
+ Xây lắp các công trình điện,lưới điện như đường dây, trạm biến áp, nhà máy
thủy điện, nhiệt điện nhỏ.
+ Xây dụng, sứa chữa công trình điện công nghiệp, dân dụng.
+ Buôn bán vật tư kỹ thuật điện, đại lý mua, đại lý bán ký gửi hàng hóa.
2. Đặc điểm sản xuất xây lắp
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước thúc đẩy các ngành công nghiệp cùng
nhau phát triển. Ngành công nghiệp xây lắp được coi là bước đi tiên phong mở đầu cho
công cuộc đó. Ngành xây lắp vì thế mà trong những năm qua có những thành tựu đáng tự
hào. Các doanh nghiệp xây dựng đa dạng, phong phú dưới nhiều hình thức nhưng có đặc
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Tuyến
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Hà Phương Dung
điểm chung là các tổ chức nhận thầu xây dựng, hoặc có thêm doanh nghiệp là chủ đầu tư
trực tiếp công trình mà họ thi công.

Nhìn chung, quy trình công nghệ xây dựng cũng là khá chung trong nhiều doanh
nghiệp, bao gồm nhiều bước, các bước chặt chẽ thống nhất. Vốn là ngành công nghiệp
đặc thù trong kỹ thuật thi công và sản phẩm nên công tác quản lý, kế toán nói chung và
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngành xây lắp mang những
nét riêng chịu ảnh hưởng của đặc điểm sản xuất và sản phẩm xây lắp. Sản xuất và kinh
doanh xây lắp mang những đặc điểm sau:
 Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc ,… có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài,… Do vậy, công tác
quản lý, kế toán yêu cầu cần thực hiện lập dự toán, lấy dự toán làm thước đo cho quá
trình thực hiện.
 Tính chất hàng hóa của các sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ. Vì hầu hết, các
sản phẩm xây lắp đã được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá đã thỏa thuận với chủ đầu
tư, như vậy, giá cả đã được quy định và cả người mua, người bán trước khi xây dựng
thông qua hợp đồng giao khoán.
 Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện phục vụ cho sản
xuất( người, máy móc, thiết bị thi công, ) thì di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc
điểm này làm cho công tác quản lý cùng hạch toán phức tạp hơn nhiều vì chịu tác động
của thiên nhiên, địa lý, rất dễ mất mát, hư hỏng,…
 Sản phẩm xây lắp từ khi hoàn thành bàn giao cho đến khi đưa vào sử dụng
thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công
trình. Trong một sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh được chia thành nhiều hạng mục nhỏ, có
dự toán riêng, cùng thời gian thực hiện riêng. Các công việc thực hiện thường diễn ra
ngoài trời chịu tác động lớn của các nhân tố môi trường như nắng mưa, lũ lụt,… Đặc
điểm này đòi hỏi công tác tổ chức quản lý, giám sát phải hết sức chặt chẽ sao cho chất
lượng các công trình đảm bảo chất lượng như đúng thiết kế, dự toán.
 Công tác tổ chức sản xuất thường theo phương thức khoán là chủ yếu. Đây là
cách làm tương tự như gia công thuê ngoài trong các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng. Sự sáng tạo trong công tác quản lý thi công các công trình làm tiến độ thi công các
công trình thường nhanh hơn so với trước, đẩy mạnh tiến độ nghiệm thu, tăng cường luân
chuyển vốn hoạt động.

Những đặc điểm trên đây của sản xuất – kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến tổ
chức công tác kế toán trong đơn vị xây lắp, mà chủ yếu thể hiện ở nội dung của công tác
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Tuyến
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Hà Phương Dung
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chính những ảnh hưởng đó đã đặt ra
yêu cầu cho công tác kế toán phải lựa chọn nội dung, phương pháp hạch toán, phân loại
chi phí, tính giá thành sản phẩm cho phù hợp.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG VÀ CÔNG NGHIỆP.
Xây dựng là hoạt động chủ yếu của công ty, và lại là ngành sản xuất đặc thù thủ
công( tham gia của con người) kết hợp với máy móc thiết bị trong thi công (các máy thi
công), tính chất kỹ thuật tại các công trình cũng có sự khác nhau. Sản phẩm xây lắp là
những sản phẩm đơn chiếc: cầu, đường, nhà cửa,…với giá trị lớn, thời gian thực hiện tương
đối dài. Đôi khi, công ty chỉ tham gia thực hiện một phần hạng mục trong toàn bộ công trình.
Công ty thực hiện những sản phẩm đó theo các đơn đặt hàng hoặc được mời thầu, chỉ định
thầu. Tuy nhiên, vẫn có sự thống nhất chung trong toàn bộ quy trình sản xuất của công ty,
theo “sơ đồ 1 -1”:
Sơ đồ 1-1: Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Siêu Tuệ
Trong quy trình trên, khi có các chào thầu, mời thầu, hoặc do công ty tự tìm kiếm khai
thác thị trường…công ty tiến hành xem xét năng lực thực có của mình về vốn, phương tiện
thi công, yêu cầu của công trình, Nếu được Ban Giám Đốc thông qua thì phòng kế hoạch
tiến hành lập dự toán bỏ thầu. Sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết, sẽ được giao cho phòng
kỹ thuật cùng phòng vật tư chuẩn bị phương tiện thiết bị thi công, thực hiện thi công cho đến
khi hoàn thành công trình. Công trình hoàn thành bàn được nghiệm thu kỹ thuật, bàn giao
cho bên đầu tư, và thanh lý hợp đồng giao thầu khi các bên cùng hết trách nhiệm.Với quy
trình tổ chức chặt chẽ đảm bảo nằm trong khả năng thực hiện của công ty, nên độ an toàn lợi
nhuận là tương đối chắc chắn. Với những công trình đang được công ty thực hiện chắc sẽ
mang lại cho công ty những thành quả vô hình cũng như hữu hình ( lợi nhuận, uy tín…)
Hiện nay tất cả các công trình đã và đang thực hiện của công ty đều được thi công

bằng biện pháp hiện đại công nghệ mới, đảm bảo chất lượng các công trình. Biện pháp
thi công chủ yếu mà công ty thực hiện là cọc khoan nhồi - biện pháp kỹ thuật tiên tiến
của Hàn Quốc trong xây dựng cầu đường hiện nay. Tiêu chuẩn thiết kế cầu theo tiêu
chuẩn 22TLC272-01.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Tuyến
Lập dự
toán bỏ
thầu
Ký hợp
đồng thầu
Tổ chức
sản xuất-
thi công
Nghiệm
thu thanh
lý hợp
đồng
Xem xét
chào, mời
thầu
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Hà Phương Dung
III. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ
VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG VÀ CÔNG NGHIỆP
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng
đứng đầu là Giám Đốc, sau đó là Phó Giám Đốc và các phòng ban chức năng.
* Giám đốc Công ty: phụ trách chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trực
tiếp phụ trách các công tác sau:
- Điều hành mọi hoạt động của Công ty.

- Đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty, ban hành quy chế
quản lý nội bộ trong toàn Công ty.
- Đối nội, đối ngọai.
- Đầu tư và phát triển công ty.
- Điều hành các cuộc họp giao ban tuần của công ty.
- Kế hoạch vật tư hợp đồng kinh tế.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Tuyến
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng kế
hoạch
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng tổ
chức hành
chính
Xưởng
sản xuất
Xây
lắp
Phòng
khảo sát
thiết kế
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Hà Phương Dung
- Tổ chức lao động, tiền lương, khen thưởng.

- Tài chính kế toán kiểm toán.
- Giá thành, khoán, chi phí sản xuất.
- Chủ tịch hội đồng giá, hội đồng tuyển dụng lao động, hội đồng xét nâng lương, hội đồng
xét khen thưởng.
- Trực tiếp phụ trách các đơn vị: Phòng tổ chức hành chính, phòng tổ chứccán bộ lao động,
phòng tài chính kế toán, phòng kế hoạch, phòng khảo sát thiết kế, đội xây lắp.
*Phó Giám Đốc: là nguời giúp Giám đốc điều hành Công ty theo sự phân công
và uỷ quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ
được phân công, phân quyền.
*Phòng tổ chức hành chính: Phòng Hành chính có chức năng tham mưu cho
Giám đốc công ty về công tác tổ chức cán bộ, tuyển dụng lao động, tổ chức chế độ lao
động tiền lương, lưu trữ thông tin trong đơn vị. Nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch về nhân
sự, bố trí thay đổi nhân sự, xử lý các thông tin trong doanh nghiệp,… Do quy mô công ty
còn nhỏ nên phòng Hành chính với số lượng nhân viên là 02, nhưng đã có kinh nghiệm
nhiều năm trong công việc vì vậy đây cũng là những thuận lợi cho công ty.
*Phòng tài chính-kế toán: Có thể nói đây là phòng có nhiều nhân viên trong
công ty. Do tính chất đặc thù của ngành xây dựng, theo tính yêu cầu quản lý công ty nên
phòng Kế toán là phòng có số lượng nhân viên khá nhiều trong công ty, chỗ làm việc
được bố trí phù hợp, nên có thể thấy công tác kế toán tại công ty đã rất được chú trọng
ngay từ cơ sở vật chất ban đầu. Với chức năng chính là tham mưu cho Ban Giám Đốc
trên các phương diện tài chính, cách thức quản lý các đầu ra đầu vào trong công ty, họach
định tình hình tài chính, xác định kết quả kinh doanh theo từng kỳ, Nhiệm vụ chính của
phòng Kế toán là kế toán toàn bộ quá trình SXKD, xác định doanh thu, phân tích tình
hình thực hiện chi phí qua các kỳ; xây dựng, kiểm tra các kế hoạch tài chính cho các kỳ
tiếp theo,
o *Phòng kế hoạch: Là phòng công tác chủ chốt trong công ty. Số lượng nhân
viên tương đối nhiều. Phòng này thực hiện chức năng là tham mưu cho Giám Đốc công
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Tuyến
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Hà Phương Dung

ty về kế hoạch sản xuất kinh doanh, công tác báo cáo thống kê, quan trọng nhất là công
tác đấu thầu, công tác quản lý giá cả thị trường,…Và nhiệm vụ chính được thực hiện tại
phòng kế hoạch là bóc tách khối lượng theo dự toán công trình đang thi công theo tiến
độ. Tổng hợp đánh giá công việc thực hiện hàng quý, hàng năm, lập bảng so sánh, tính
toán các chỉ tiêu… Trong thực hiện công việc không đơn thuần là giản đơn như vậy, mà
là sự phối hợp chặt chẽ giữ phòng kế hoạch cùng phòng kỹ thuật, vật tư, và phòng kế
toán.
*Phòng khảo sát thiết kế: có nhiệm vụ khảo sát và lập báo cáo khả thi
thiết kế kỹ thuật và bản vẽ thi công, lập xét hồ sơ mời thầu, giám sát các bản vẽ
và chất lượng thi công các công trình đường dây điện, trạm biến áp, nhà máy
nhiệt điện, thuỷ điện
*Đội xây lắp: Có nhiệm vụ xây lắp những công trình đường dây điện, trạm biến
áp, nhà máy nhiệt điện, thuỷ điện.
* Xưởng sản xuất: Sản xuất và chế tạo các sản phẩm như tủ điện, tủ bù, xà sắt,
lắp ráp các sản phẩm cơ khí thiết bị điện
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Tuyến
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Hà Phương Dung
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG HẠ TẦNG VÀ CÔNG NGHIỆP
I. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ SẢN
XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG VÀ
CÔNG NGHIỆP
1. Hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu là chi phí đặc trưng nhất cho lao động vật hóa sẽ kết tinh
trong giá trị công trình. Là chi phí chủ yếu của các công trình xây lắp mà công ty thực
hiện thi công. Do tính chất các công trình của công ty thực hiện là các công trình mà tính
chất an sinh xã hội cao, thời gian sử dụng lâu dài… nên các nguyên vật liệu được sử

dụng thi công là những nguyên vật liệu đòi hỏi về chất lượng cũng như đặc tính chịu lực,
chịu nhiệt, chịu tải trọng cao.
Các nguyên vật liệu chính được sử dụng trong các công trình chủ yếu là: thép các
loại từ D10 đến D32, là những loại thép chất lượng được qua kiểm định bằng thí nghiệm
thép của bộ phận kỹ thuật trước khi bộ phận vật tư ký hợp đồng mua thép với nhà cung
cấp. Do đó chất lượng thép cho các công trình luôn được thực hiện. chi phí thí nghiệm
thép phát sinh này được kế toán ghi nhận là chi phí sản xuất chung, không tính trong chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Ngoài nguyên vật liệu chủ yếu là thép thì tại các công trình còn sử dụng rất nhiều
các nguyên vật liệu chính khác như xi măng, thép buộc, que hàn, ôxi ga, cát vàng, đá
base, bê tông đúc sẵn (bê tông thương phẩm), cóc,… Các vật liệu phụ được sử dụng như:
ống nhựa, đầu bịt, keo,…
NVL được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, việc tính giá xuất
kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Công tác kế toán các khoản mục chi phí này
được thực hiện theo dõi từ khâu thu mua, giao nhận hàng, cho đến khi lưu kho, xuất
dùng.
Khi đã có các công trình thắng thầu hay có các công trình được giao thầu, Ban
Giám Đốc công ty thực hiện thành lập các Ban dự án trực tiếp chỉ đạo thi công. Công ty
giao cho toàn bộ dự toán cùng các yêu cầu kỹ thuật của công trình, tiến độ thực hiện. Các
nhân viên kỹ thuật tại công trường dựa trên tiến độ thi công mà hàng tháng thực hiện bóc
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Tuyến
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Hà Phương Dung
tách khối lượng theo bản vẽ, báo cho kế toán công trường số lượng vật tư cần cho thi
công trong tháng. Kế toán công trường căn cứ số tồn của tháng trước cùng tình hình sử
dụng tháng này thực hiện viết phiếu yêu cầu cung ứng vật tư (Biểu số 2-1).
Biểu số 2-1: Phiếu yêu cầu cung ứng vật tư
Ban dự án Trạm biến áp KCN Tiên Sơn
PHIẾU YÊU CẦU CUNG ỨNG VẬT TƯ
Ngày 02 tháng 04 năm 2010


Bộ phận kỹ thuật Kế toán
(Theo nguồn của phòng kỹ thuật)
Phiếu trên được gửi cho phòng vật tư- thiết bị để thực hiện thu mua. Phòng vật tư-
thiết bị có trách nhiệm cung ứng đầy đủ khối lượng nguyên vật liệu yêu cầu sau khi đã
thẩm định lại tại phòng kỹ thuật của công ty. Phòng vật tư đứng ra đặt mua toàn bộ
những nguyên vật liệu chính nhất, còn các nguyên vật liệu khác thì phòng vật tư chỉ thực
hiện ký hợp đồng với nhà cung cấp và các công trường khi nào cần thì sẽ đến lấy nguyên
vật liệu, báo lại cho phòng vật tư - thiết bị. Khi mua thường thì nhân viên phòng vật tư
thường yêu cầu chi tiền tạm ứng, sử dụng Giấy đề nghị tạm ứng ( Biểu số 2-2).
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Tuyến
Stt Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Lý do sử dụng
1 Thép D25 Cây 120
2 Thép D32 Cây 100
3 Thép D10 Cây 100
4 Que hàn Kg 350
5 Ống nhựa m 600
… … …
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Hà Phương Dung
Biểu số 2-2: Giấy đề nghị tạm ứng.
Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng Hạ TầngVà Công Nghiệp
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 05 tháng 04 năm 2010
Kính gửi: Giám Đốc Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Và
Công Nghiệp.
Tên tôi là: Bùi Nam Thắng- trưởng bộ phận vật tư.
Số tiền đề nghị tạm ứng: 20.000.000 đ.
Viết bằng chữ: Hai mươi triệu đồng chẵn.
Lý do tạm ứng: Mua thép, ống nhựa, que hàn phục vụ thi công công trình Trạm

Biến áp KCN Tiên Sơn.
Giám Đốc Kế toán trưởng Người đề nghị tạm ứng.
(Theo nguồn của phòng kế toán)
Khi thép hay bất kỳ nguyên vật liệu nào được chuyển đến công trường thì đều được
kế toán công trường cùng thủ kho thực hiện kiểm đếm lại số nguyên vật liệu thực nhập,
và tiến hành lập biên bản bàn giao hàng hóa giữa bên mua và bên bán. Hoặc khi các
nguyên vật liệu cần ngay cho thi công thì khi vật liệu về chỉ tiến hành kiểm đếm và cho
sử dụng ngay, không qua kho thực tế. Thủ kho cho tiến hành nhập kho với số lượng hiện
có tại công trường, nếu thiếu so với hóa đơn thì báo cho cán bộ vật tư phụ trách thu mua
số nguyên vật liệu này. Các công trường cách xa nhau nên tại mỗi công trình đang thi
công đều có một kho vật tư riêng. Tại công trình Trạm biến áp KCN Tiên Sơn là kho
Trạm biến áp KCN Tiên Sơn. Các vật liệu sử dụng ngay được thủ kho ghi lại và cuối
tháng làm phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho (Biểu số 2-3) được lập theo mỗi lần nhập, số
lượng lập là 02 bản, thủ kho giữ 01 bản, 01 bản chuyển cho kế toán công trường. Cuối
tháng, kế toán công trường chuyển phiếu nhập kho cho kế toán trên công ty, còn thủ kho
chuyển cho phòng vật tư- thiết bị.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Tuyến
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Hà Phương Dung
Biểu số 2-3: Phiếu nhập kho
Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Xây
Mẫu số 01-VT
(Ban hành theo QĐ15/2006/QĐ-BTC,
ngày 20/3/2006)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 10 tháng 04 năm 2010
Số : 01/04/SN
Họ tên người mua hàng: Bùi Nam Thắng.
Nhập tại kho: Trạm biến áp KCN Tiên Sơn
Stt

Tên nhãn hiệu,

phẩm chất vật tư,
Mã số
Đơn
vị
Số lượng Đơn
giá(đ/kg)
Thành tiền
Theo
chứn
g từ
Thực
nhập
1 Thép D25 D25 Cây 100 100 15.000 61.425.000
2 Thép D32 D32 Cây 80 80 15.000 77.220.000
3 Thép D10 D10 Cây 90 90 15.000 39.487.500
4 Ống nhựaD60 ON60 m 600 600 46.000 27.600.000
5 Que hàn QH Kg 350 350 30.500 18.300.000
Cộng 224.032.500
Tồng số tiền (viết bằng chữ): Hai trăm hai mươi bốn triệu không trăm ba mươi
hai nghìn năm trăm đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo : 3
Người bán Người nhận hàng Thủ kho Kế toán
(kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên)
(Theo nguồn của phòng kế toán)
Khi đã giao nhận hàng hóa đầy đủ thì chứng từ của quá trình mua hàng cũng đã
hoàn tất, công việc còn lại là phải chuyển chứng từ cho phòng kế toán để kế toán ghi
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Tuyến
12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Hà Phương Dung
nhận các nghiệp vụ đã phát sinh đó. Thường thì phòng vật tư luôn là bộ phận nhận hóa
đơn từ các nhà cung ứng, nên các hóa đơn chứng từ sẽ được phòng vật tư chuyển trực
tiếp cho phòng kế toán, bao gồm: hợp đồng mua bán(nếu có), hóa đơn mua hàng (Phụ
lục 2), bảng báo giá vật tư (Phụ lục 3), phiếu yêu cầu cung ứng vật tư, nhân viên phòng
vật tư sao y bản chính chứng từ gốc tự lưu, và chuyển về phòng kế toán nguyên chứng từ
gốc, và làm thủ tục hoàn ứng, sử dụng giấy thanh toán tạm ứng.
Biểu số 2-4: Giấy thanh toán tạm ứng.
Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Và Công Nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Tuyến
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Hà Phương Dung
GIẤY THANH TOÁN TẠM ỨNG
Số:034 TT
Ngày 20 tháng 04 năm 2010.
Họ và tên người thanh toán : Bùi Nam Thắng
Địa chỉ : Phòng vật tư.
Nội dung thanh toán: Mua thép, ống nhựa, que hàn phục vụ thi công cômh trình
Trạm biến áp Tiên Sơn
Số tiền được thanh toán theo bảng dưới đây:
Diễn giải Số tiền
I.Số tiền tạm ứng
1.Số tiền tạm ứng đợt trước chưa hết.
2. Số tiền tạm ứng kỳ này:
II. Số tiền đã chi:
1.Chứng từ số:H095,ngày:05/04/2010…….
2………………………………
III. Chênh lệch
1.Số tiền tạm ứng chi không hết(I-II)
2.Số tiền chi quá tạm ứng

20.000.000………………………
…………………………………
20.000.000………………………
…………………………………
35.000.000………………………
………………………………….
…………………………………
…………………………………
15.000.000………………………
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán tiền Người thanh toán
(Nguồn từ phòng kế toán)



Đây là chứng từ cho để kế toán làm thủ tục hoàn ứng cho nghiệp vụ mua hàng đã
hoàn thành và thanh toán trong nội bộ với nhân viên đã tạm ứng. Cơ sở đối trừ công nợ
với nhà cung ứng số tiền mà người thực hiện mua hàng đã thanh toán cho bên cung ứng.
Nguyên vật liệu đã đầy đủ tại chân công trình, khi xuất dùng bộ phận kỹ thuật báo
cho thủ kho, thủ kho thường không lập phiếu nhập kho ngay mà thường để đến cuối
tháng lập cùng kế toán công trường. Phiếu xuất kho được lập làm 02 bản, kế toán công
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Tuyến
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Hà Phương Dung
trường giữ 01 bản và gửi cho phòng kế toán vào cuối tháng, thủ kho giữ 01 bản và cuối
tháng gửi cho phòng vật tư- thiết bị cho kế toán công trường. Trên phiếu xuất kho, thủ
kho ghi rõ loại nguyên vật liệu xuất dùng, còn đơn giá thì cuối tháng kế toán công ty tính
giá trung bình tháng trên phần mềm rồi ghi đơn giá vào phiếu xuất kho cho đầy đủ chứng
từ.
Biểu số 2-5: Phiếu xuất kho
Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Xây


Mẫu số 02-VT
(Ban hành theo QĐ15/2006/QĐ-BTC,ban
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Tuyến
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Hà Phương Dung
hành ngày 20/3/2006)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 12 tháng 04 năm 2010
Số : 03/04/SN
Họ tên người nhận hàng: Trần Đức Dũng.
Địa chỉ: Ban dự án Trạm biến áp KCN Tiên Sơn
Lý do xuất kho: Thi công công trình Trạm biến áp KCN Tiên Sơn
Xuất tại kho: Trạm biến áp KCN Tiên Sơn.
Stt
Tên nhãn hiệu,

phẩm chất vật tư,

số
Đơn
vị
Số lượng Đơn
giá
Thành tiền
Yêu cầu
xuất
Thực
xuất
1 Thép D25 D25 Cây 110 110

2 Thép D32 D32 Cây 80 80
3 Thép D10 D10 Cây 90 90
4 Ống nhựa D60 ON60 m 300 300
… … … … … …
Cộng
Tồng số tiền (viết bằng chữ):
Số chứng từ gốc kèm theo :
Người nhận Thủ kho Kế toán
(Theo nguồn của phòng kế toán)
Vào cuối tháng, kế toán công trường tập hợp toàn bộ số liệu nhập, xuất của các loại
vật tư, lập “Bảng tổng hợp nhập - xuất vật tư theo số lượng”(Biểu số 2-6).
Biểu số 2-6: Bảng tổng hợp nhập- xuất vật tư theo số lượng.
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT VẬT TƯ THEO SỐ LƯỢNG
Tháng 04 năm 2010
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Tuyến
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Hà Phương Dung
Stt Tên vật tư Đơn vị

Số lượng
Tồn đầu Nhập Xuất Tồn cuối
1 Thép D10 Cây 50 150 135 65
2 Thép D25 Cây 45 150 125 60
3 Thép D32 Cây 60 145 160 45
4 Ống nhựaD60 m 100 600 500 200
5 Que hàn Kg 125 350 355 120
… … … … … … …

Bảng này được kế toán tại văn phòng sử dụng để tính luôn chi phí nguyên vật liệu
xuất dùng khi đã tính được đơn giá bình quân tháng. Công tác kế toán của nhân viên kế

toán văn phòng cũng giảm được áp lực cuối tháng.
Bảng này được gửi cho phòng kế toán cùng khối lượng hóa đơn chứng từ về vật tư
liên quan trong tháng. Khi có đầy đủ chứng từ chuyển từ công trường về cùng chứng từ
do phòng vật tư- thiết bị chuyển sang kế toán kiểm tra các chứng từ đó và tiến hành cập
nhật vào phần mềm kế toán của Công ty
Để hoàn thành công tác kế toán trong tháng về nguyên vật liệu kế toán thực hiện
các bút toán phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Phần mềm kế toán Fast tương
đối đầy đủ các chức năng nên kế toán không thực hiện tính riêng trên Excel mà kết
xuất trực tiếp trên phần mềm (Hình 1- phụ lục), công việc này được thực hiện sau khi
các bút toán có liên quan được hoàn chỉnh. Bảng phân bổ này tính chung cho toàn bộ
các công trình, chi tiết các công trình theo từng khoản mục chi phí (Biểu số 2-7) và
được sử dụng làm chứng từ để lưu
Biếu số 2-7: Bảng phân bổ chi phí NVL, CCDC
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ NVL, CCDC
Từ ngày 01/04/2010 đến ngày 30/04/2010.
Đơn vị tính: đồng
Stt TKghi Có
TK ghi Nợ
TK152 TK153
1 1541- chi phí NVLTT 3.995.632.120 -
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Tuyến
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Hà Phương Dung
- Công trình TBA KCN Tiên Sơn
- Công trình An Khánh
-…
1.230.156.650
670.235.195

-

-
-
2
1543 -Chi phí cho máy thi công
- Công trình TBA KCN Tiên Sơn
- Công trình An Khánh
-…
890.711.155
220.315.000
159.430.500

-
-
-
-
3
1544- Chi phí cho SXC
- Công trình TBA KCN Tiên Sơn
- Công trình An Khánh
-…
117.397.264
46.756.000
35.953.000

150.426.150
48.692.000
34.125.000

4 6422 -Chi phí quản lý - 15.035.480
Cộng 5.003.740.539 165.461.630

Người lập biểu Kế toán trưởng
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, công ty sử dụng tài khoản 1541- chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này phản ánh giá trị nguyên vật liệu phát sinh khi
thi công xây lắp. TK này được theo mở chi tiết theo công trình cụ thể. Do tại mỗi công
trình thì thực hiện theo tiến độ thi công tuần tự nên kế toán không chi tiết cụ thể theo
nhiều hạng mục nhỏ khi hạch toán, nhưng khối lượng hoàn thành thì được tính theo từng
hạng mục của công trình đó.
Khi đã hoàn thành việc cập nhật chứng từ theo đúng phần hành cụ thể, thì các số
liệu sẽ có trong Sổ nhật ký chung, Sổ chi tiết TK 1541, Sổ cái TK 1541.
Sổ Nhật ký chung là sổ tổng hợp nhất ghi nhận mọi nghiệp vụ phát sinh. Trong kế
toán thủ công thì đây là sổ mà các nghiệp vụ phát sinh được ghi nhận đầu tiên trong sổ
này. Trong kế toán máy thì Nhật ký chung được hình thành cùng với các sổ chi tiết, sổ
cái khi mà nghiệp vụ phát sinh hoàn thành. Sổ Chi tiết là sổ được lập để theo dõi chi tiết
cho từng công trình theo từng khoản mục chi phí cụ thể. Sổ Cái là sổ tổng hợp theo dõi
chung cho toàn bộ các công trình theo một khoản mục chi phí cụ thể. Số liệu của tất cả
các sổ chi tiết được tổng hợp trên sổ cái, và là cơ sở để đối chiếu với số liệu của sổ cái.
Biếu số 2-8: Trích sổ chi tiết theo đối tượng TK 1541
Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Và Công Nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Tuyến
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Hà Phương Dung
SỔ CHI TIẾT THEO DÕI ĐỐI TƯỢNG
Tài khoản : 1541- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Công trình : Trạm biến áp KCN Tiên Sơn.
Quý II năm 2010
Đơn vị tính: đồng.
Số dư đầu Quý II: 14.123.500.405
Chứng từ
Diễn giải TK
Số tiền

Ngày
tháng
Số chứng từ Nợ Có
12/04/10 PX
03/04/SN
Xuất thép D32 thi công mố
M2
1521 106.177.500
15/04/10 HĐ 0032 Mua bê tông mác C30 331TT 355.738.550
22/04/10 HĐ 0124 Mua thép các loại thi công
ngay
331TT 650.234.100
… … … … … …
Cộng phát sinh tháng 4 1.230.156.650
09/05/10 HĐ 0071 Mua ống nhựa và phụ kiện 331TT 60.150.300
15/05/10 HĐ 0088 Mua bê tông C10 và C30 331TT 423.304.714
… … … … … …
Cộng phát sinh tháng 5 950.879.625
02/06/10 HĐ 0842 Mua cát đen 331TT 37.307.142
… … … … … …
Cộng phát sinh tháng
tháng 6
1.025.384.900
30/06/10 PKT 094 Kết chuyển chi phí NVLTT 6321 3.287.975.162
Tổng số phát sinh nợ:3.206.421.175
Tổng số phát sinh có: 3.287.975.162
Số dư cuối quý II :
14.041.946.418
Ngày 30 tháng 06 năm 2010
Người lập sổ Kế toán trưởng

( Theo nguồn của phòng kế toán)
Vậy trong quý II năm 2010, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho thi công của công
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Tuyến
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Hà Phương Dung
trình Trạm biến áp KCN Tiên Sơn là 3.206.421.175 đồng. Đồng thời trong Quý II đã có khối
lượng hoàn thành cho kỳ thanh toán 02.5. Giá trị kết chuyển NVL vào giá trị công trình là
3.287.975.162 đồng. Tổng chi phí phát sinh lớn hơn khối lượng chi phí được kết chuyển
trong giá trị công trình. Đây cũng chính là minh họa cho mối quan hệ chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.Vì sổ Cái và sổ chi tiết được vào song song (do làm kế toán máy) nên số liệu
trên Sổ chi tiết này là cơ sở đối chiếu với số liệu của Sổ cái.
Vì các chi phí phát sinh được tập hợp ngay trên TK tổng hợp 154- chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang, mà trong kỳ tính giá thành chỉ có một phần chi phí được kết chuyển
vào sản phẩm hoàn thành, nên hầu hết các TK chi tiết của TK tổng hợp 154 đều có số dư
cuối kỳ. Và tổng hợp số dư cuối kỳ trên TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
chính là tổng số dư của các TK chi tiết của chính TK này. Như vậy, công tác kế toán
trong doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng có nhiều thuận lợi về việc theo dõi chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang, vì các khoản chi phí sản xuất kinh doanh đã được chi tiết đến từng
khoản mục chi phí từ khâu theo dõi chi phí phát sinh đến cuối kỳ kết chuyển.
Số chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ được chi tiết đến từng khoản mục
chi phí mà kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không phải thực hiện tính
toán, phân bổ nhiều. Mặt khác, với những công trình chưa được thanh toán thì toàn bộ
khối lượng chi phí đã được tập hợp là chi phí dở dang trong kỳ, không có các bút toán kết
chuyển cuối kỳ sang TK tính giá thành, nên số có số dư trong TK chi phí.
Do các tài khoản chi tiết của từng khoản mục chi phí có số dư cuối kỳ nên trong sổ
cái của TK này cũng có số dư tương ứng. Số dư này là số dư tổng hợp từ tất cả các công
trình mà công ty đang thi công. Điều này cho thấy, mối liên hệ chặt chẽ giữa các sổ.
Những tính chất trên đây là chung cho tất cả các TK chi phí.
Biếu số 2-9: Trích sổ cái TK 1541
Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Và Công Nghiệp

SỔ CÁI
Tài khoản : 1541- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Quý II năm 2010.
Đơn vị tính : đồng
Số dư đầu Quý II: 45.369.145.206
Chứng từ
Diễn giải TK
Số tiền
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Tuyến
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.Hà Phương Dung
Ngày
tháng
Số chứng
từ
Nợ Có
12/04/10 PX
03/04/SN
Xuất thép D32 thi
công mố M2
1521 106.177.500
… … … … … …
12/04/10 PKT 101 NVL cho công trình
TBA KCN Tiên Sơn
1.230.156.65
0
30/04/10 PKT 102 NVL cho công trình
An Khánh
670.235.195
… … … … … …

30/04/10 Tổng NVL sử dụng
tháng 4
2.655.741.09
5
… … … … … …
31/05/10 Tổng NVL sử dụng
tháng 5
1.579.645.24
6
… … … … … …
30/06/10 Tổng NVL sử dụng
tháng 6
2.768.354.19
8
30/06/10 PKT120 Kết chuyển chi phí
NVLTT công trình SN
6321 3.287.975.16
2
… … … … … …
Cộng 7.003.740.53
9
5.291.536.30
8
Số dư Nợ cuối quý II: 47.081.349.437
Ngày 30 tháng 06 năm 2010
Người lập sổ Kế toán trưởng
( Theo nguồn của phòng kế toán)
Vì bảng phân bổ NVL –CCDC là bảng tổng hợp cho tất cả các công trình được kết
xuất trực tiếp từ phần mềm nên là cơ sở để đối chiếu trực tiếp nhất với Sổ cái. Trên đây
ta có thể thấy số liệu giữa Sổ cái và bảng phân bổ nguyên vật liệu chung cho toàn bộ các

công trình không khớp nhau. Đây là điều mà kế toán cần chú ý giải thích.
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Là những khoản mà công ty phải trả cho người lao động trực tiếp thi công tại công
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Tuyến
21

×