Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Sông Hồng số 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 89 trang )

môc lôc
KÕ to¸n trëng 60
TrÞnh Minh TuÊn – KT2H
danh mục các từ viết tắt
BHXH : Bảo hiểm xã hội.
BHYT : Bảo hiểm y tế.
BCTC : Báo cáo tài chính
CCDC : Công cụ, dụng cụ.
CT, HMCT : Công trình, hạng mục công trình
CPSX : Chi phí sản xuất
DN : Doanh nghiệp
DD : Dở dang
HT : Hoàn thành
HTKT : Hệ thống kế toán
KPCĐ : Kinh phí công đoàn.
NCTT : Nhân công trực tiếp.
NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp.
NVQL : Nhân viên quản lý.
SX : Sản xuất
SXC : Sản xuất chung.
SXKDDD : Sản xuất kinh doanh dở dang.
KC : Kết chuyển
KKTX : Kê khai thờng xuyên.
KKĐK : Kiểm kê định kỳ
SP : Sản phẩm
TCKT : Tài chính kế toán
TSCĐ : Tài sản cố định
TKKT : Tài khoản kế toán
XDCB : Xây dựng cơ bản
VAT, GTGT : Thuế giá trị gia tăng
Trịnh Minh Tuấn KT2H


Lời nói đầu

Nh chúng ta đã biết trong những năm gần đây công cuộc đổi mới nền kinh tế nớc ta đã
đạt đợc nhiều thành tựu to lớn và từng bớc đi lên hoà nhập cùng với sự phát triển nh vũ bão
của nền kinh tế toàn cầu. Đặc biệt là hiện nay khi Việt Nam đã gia nhập vào tổ chức thơng
mại thế giới WTO thì đã mở ra không ít cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Việt
Nam trong kinh doanh. Trong xu thế phát triển chung ấy, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có
hớng đi, có quyết sách đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và những thể chế về
kinh tế tài chính đúng chính sách Nhà nớc và đủ mạnh để có sức cạnh tranh nhằm duy trì và
phát triển bền vững.
Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở nứơc ta hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc, trong đó có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp. Trớc thực
trạng đó, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc thì hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đó phải mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội. Và một trong những chỉ
tiêu kinh tế có tính chất tổng hợp và quan trọng, nó phản ánh một cách trung thực, khách
quan tình hình sử dụng vật t, lao động, vốn kinh doanh của công ty để đem lại hiệu quả kinh
tế xã hội, đó là chỉ tiêu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Việc phân tích chỉ tiêu chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm đa ra các biện pháp giảm chi phí và hạ giá thành
để tăng cờng khả năng cạnh tranh, phát triển sản xuất, nâng cao các chỉ tiêu hiệu quả nh lợi
nhuận đóng góp cho xã hội, thu nhập cho ngời lao động. Nhận thức đợc tầm quan trọng ấy
em đã chọn đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Sông Hồng số 8

Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Cụ thể Chuyên đề nghiên cứu
những lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp, nghiên cứu thực trạng
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
phần Sông Hồng số 8, vận dụng lý luận chung về công tác tổ chức kế toán tập hợp chi
Trịnh Minh Tuấn KT2H

3
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp để
đánh giá thực trạng những u điểm và nhợc điểm của công tác tổ chức kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Sông Hồng số 8, phân
tích sự cần thiết khách quan phải hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trong cơ chế
nói chung và hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp nói riêng từ đó đa ra những phơng hớng và một số giải pháp cần thiết để hoàn
thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
cổ phần Sông Hồng số 8.

Đối tợng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Phạm vi nghiên cứu: chuyên đề này đợc nghiên cứu trong phạm vi hẹp, trong giới
hạn của Công ty cổ phần Sông Hồng số 8.
4. ! "
Chuyên đề kế toán có sử dụng những phơng pháp nghiên cứu sau:
- Phơng pháp duy vật biện chứng.
- Phơng pháp đối chiếu số liệu.
- Phơng pháp quy nạp.
- Phơng pháp phân tích tổng hợp.
- Phơng pháp phỏng vấn.
#$%
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận chuyên đề gồm ba phần:
Phần 1: Tổng quan về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Sông Hồng số 8.
Phần 3: Một số ý kiến nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Sông
hồng số 8.

Với những hạn chế về kiến thức và thời gian, nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót,
Trịnh Minh Tuấn KT2H
4
em mong nhận đợc sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, và của các anh chị trong phòng
tài chính kế toán của công ty để bài viết của em đợc hoàn thiện.
Cuối cùng em xin đợc bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo đặc biệt là
của cô giáo Ngô Thị Thanh , cùng các cô chú, anh chị trong phòng tài chính kế toán, ban
lãnh đạo Công ty cổ phần Sông Hồng số 8 đã tận tình hớng dẫn và chỉ bảo giúp em hoàn
thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 11 tháng 06 năm 2011
Sinh viên
&'(&)

Trịnh Minh Tuấn KT2H
5
Phần 1
tổng quan về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
*+,!-.!/ 0*1)2
!0* 34'.5.6 17%89
:;4,6 17%520* 3417%89
Công nghiệp xây dựng là một ngành sản xuất vật chất, tạo ra của cải vật chất cho
nền kinh tế Quốc dân, cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế Quốc phòng cho đất nớc chính vì
vậy mà đây là ngành thu hút một bộ phận lớn đầu t trong nớc cũng nh đầu t nớc ngoài và
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập Quốc dân.
So với các ngành trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội, ngành công nghiệp
xây dựng là ngành sản xuất đặc thù với những đặc điểm kinh tế rất riêng, đợc thể hiện
rõ qua đặc trng về sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm, cụ thể nh sau:
- Sản phẩm xây lắp thờng là những công trình xây dựng dân dụng, công trình

sản xuất có tính chất cố định về mặt không gian, có quy mô lớn, kết cấu phức tạp,
mang tính chất đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài, trình độ khoa học và thẩm mỹ
cao. Do các công trình XDCB thờng có giá trị lớn và thời gian thi công lâu dài nên
việc tổ chức quản lý nhất thiết phải có dự toán thiết kế và thi công trong suốt qúa trình
xây lắp, giá trị dự toán sẽ trở thành thớc đo hợp lý để hạch toán các khoản chi phí và
quyết toán các công trình.
- Phơng thức tiêu thụ sản phẩm đặc biệt so với các ngành sản xuất khác: sản
phẩm xây lắp đợc định giá tới từng sản phẩm cấu thành trớc khi tiến hành thi công
xây lắp, do đó sản phẩm xây lắp mang tính chất đợc tiêu thụ trớc và nơi tiến hành sản
xuất ( thi công) cũng là nơi tiêu thụ. Điều này làm cho tính chất hàng hoá của sản
phẩm xây lắp không thể hiện rõ rệt. Các công trình đợc thi công theo đơn đặt hàng với
thiết kế kỹ thuật, mỹ thuật riêng theo yêu cầu của từng khách hàng.
- Trong quá trình xây lắp sản phẩm xây lắp thờng cố định tại một địa điểm
không gian, các công việc xây dựng chủ yếu đợc tiến hành ngoài trời nên chịu nhiều
ảnh hởng của yếu tố thiên nhiên, khách quan nh: Nắng, ma, bão lụt nên có nhiều
Trịnh Minh Tuấn KT2H
6
mất mát hao hụt ( khó cho việc quản lý), thời gian thi công phụ thuộc vào quy mô,
tính chất phức tạp của từng công trình, quá trình thi công xây dựng lại đợc chia thành
nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn đợc chia thành nhiều công đoạn khác nhau, điều đó
ảnh hởng tới công tác tổ chức quản lý trong qúa trình thi công, mất nhiều thời gian,
nếu không có kế hoạch cụ thể hợp lý có thể còn gây ứ đọng về vốn.
Những đặc điểm trên đây của sản phẩm xây lắp đã làm ảnh hởng tới công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Từ đó đòi hỏi công tác kế
toán phải đáp ứng đợc yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh
nghiệp sản xuất và phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp
xây lắp.
*+-.!/ 0*1)2!
0* 34'.5.6 17%89
Trong ngành xây dựng cơ bản, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm xây lắp có một ý nghĩa vô cùng quan trọng, công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp là cơ sở để Nhà nớc khảo sát
vốn đầu t XDCB và thu thuế. Về phía các doanh nghiệp thì việc hạch toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm là cơ sở để giám sát các hoạt động, từ đó khắc phục những
tồn tại, phát huy những tiềm năng mới đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển
trong cơ chế hạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị trờng, đặc biệt trong lĩnh vực
XDCB hiện nay chủ yếu áp dụng phơng pháp đấu thầu, giao thầu. Chính vì vậy nếu
một doanh nghiệp muốn trúng thầu hoặc đợc giao thầu thì một trong những yếu tố cơ
bản và quyết định ở đây là giá dự toán (giá dự thầu) mà doanh nghiệp đa ra có hợp lý
không, có
chấp nhận đợc hay không, có cạnh tranh đợc với các đối thủ hay không? Và quan
trọng hơn cả là có thu hút đợc các nhà đầu t, tạo niềm tin để họ quan tâm huy động
vốn vào lĩnh vực cần đầu t không.
Tuy nhiên để đa ra đợc giá đấu thầu hợp lý và có khả năng cạnh tranh với các
đối thủ tham gia đấu thầu khác thì doanh nghiệp xây lắp cần phải dựa trên cơ sở các
định mức đơn gía XDCB do Nhà nớc ban hành, thiết kế kỹ thuật của công trình, trên
cơ sở giá thị trờng cũng nh dựa trên những số liệu kế toán về chi phí và giá thành sản
Trịnh Minh Tuấn KT2H
7
phẩm xây lắp mà doanh nghiệp đã thi công trớc đó, mặt khác để tồn tại trong nền kinh
tế thị trờng hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ trong nớc và ngày càng
có nhiều đối thủ nớc ngoài, thì việc doanh nghiệp phải tính toán tập hợp chi phí ra
sao, đa ra giá thành sản phẩm xây lắp bằng bao nhiêu, để đảm bảo mang lại một mức
lãi chấp nhận đợc.
Một điểm nữa là do chính đặc thù của ngành công nghiệp xây dựng do quá
trình thi công, xây dựng công trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có thể chia
thành nhiều khâu khác nhau, quá trình thi công chịu tác động của điều kiện khách
quan dẫn đến hao hụt , mất mát, lãng phí nguyên vật liệu, nhân công, tiền vốn là điều
không thể tránh khỏi. Từ những khó khăn trên ta thấy đợc sự cần thiết của việc quản
lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp, nhất là trong điều kiện khi nớc ta

đã gia nhập tổ chức thơng mại thế giới WTO từ đó đề ra đợc biện pháp để giảm chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
<=*8>
Ta biết rằng mục tiêu của các nhà quản trị doanh nghiệp bao giờ cũng là sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp mình. Nó đợc cụ thể hoá bằng lợi nhuận mà doanh
nghiệp đạt đợc. Muốn vậy, doanh nghiệp cần quản lý tốt nguồn nhân lực, vật lực, phát
huy những tiềm năng sẵn có đem lại hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh.
Hạch toán kế toán là một công cụ giúp các nhà quản lý thực hiện đợc mục tiêu này
(đặc biệt là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với
doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng). Do vậy cần đảm
bảo những yêu cầu sau:
- Phải xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành là công
trình, hạng mục công trình hay giai đoạn công việc theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
- Kế toán chi phí nhất thiết phải đợc phân tích theo từng khoản mục chi phí đối
với từng công trình, hạng mục công trình cụ thể nhằm thờng xuyên so sánh, kiểm tra
việc thực hiện dự toán chi phí. Qua đó xem xét nguyên nhân vợt, hụt dự toán, đánh
giá hiệu quả kinh doanh. Đây là yêu cầu xuất phát từ quy định về lập dự toán công
trình trong xây dựng cơ bản.
- Cần phải đa ra giá giao khoán xây lắp một cách hợp lý, công việc đợc chia ra
theo từng giai đoạn, từng hạng mục, từng khoản mục chi phí với khối lợng và đơn giá
cụ thể để tiện cho việc kiểm tra giám sát cũng nh khi nghiệm thu công việc hoàn
Trịnh Minh Tuấn KT2H
8
thành .
- Thông tin chi phí và giá thành phải đợc cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác
khi cần thiết giúp các nhà quản trị có thể đa ra quyết định hợp lý và xác định đúng kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Tóm lại: Những thông tin kế toán đặc biệt là thông tin về chi phí và giá thành
của sản phẩm xây lắp có vai trò hết sức quan trọng trong công tác quản lý nói chung
và đối với chủ doanh nghiệp. Nó giúp cho các nhà quản trị nắm bắt đợc tình hình sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tác động đến việc ra quyết định của họ. Sự tồn
tại của một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào quyết định của ngời quản lý mà những
thông tin về chi phí giá thành là không thể thiếu. Những thông tin này sẽ giúp chủ
doanh nghiệp có cách thức tác động hợp lý đối với cơ cấu chi phí của doanh nghiệp.
Do vậy, việc hạch toán đúng đắn chi phí theo từng khoản mục chi phí là một tất yếu
giúp doanh nghiệp có thể quản lý tốt đợc chi phí và giảm giá thành của sản phẩm một
cách đầy đủ và chính xác để chủ doanh nghiệp có đợc cái nhìn tổng quát về quá trình
sản xuất của doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản
phẩm.
?@'AB642-.!/ 0*1)2!
0* 34
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách hợp lý,
chính xác nhằm xác định cho đợc chi phí thực tế phát sinh để cung cấp những thông
tin cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Hạch toán nghiệp vụ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có những
nhiệm vụ sau"
- Căn cứ vào đặc điểm sản phẩm xây lắp xác định đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất, đối tợng tính giá thành sản phẩm, vận dụng các phơng pháp tập hợp và phân bổ
chi phí, phơng pháp tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác mọi chi phí sản
xuất thực tế phát sinh trong quá trình thi công xây lắp theo từng nơi phát sinh chi phí, từng
đối tợng phải chịu chi phí theo nội dung kinh tế và công dụng của chi phí.
- Tham gia việc xây dựng các chỉ tiêu hạch toán nội bộ và giao các chỉ tiêu đó
Trịnh Minh Tuấn KT2H
9
cho các bộ phận sản xuất.
- Xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ và tính giá thành thực tế
khối lợng công tác xây lắp hay công việc đã hoàn thành trong kỳ một cách chính xác
để kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm.

- Hớng dẫn, kiểm tra các bộ phận có liên quan đến tính toán phân loại chi phí
nhằm phục vụ cho việc tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm đợc nhanh chóng,
khoa học .
- Lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm phát hiện mọi khả
năng tiềm tàng để phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm.
- Xác định kết quả sản xuất và kinh doanh của từng kỳ kế toán một cách chính xác.
C.! 0*1)2!0* 34
D 0*1)
C!64
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa cần thiết phát sinh trong quá trình sản xuất ra sản phẩm.
Và chi phí sản xuất xây lắp cũng không nằm ngoài khái niệm này.
Về mặt lợng, chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai nhân tố:
+ Khối lợng lao động và t liệu lao động đã tiêu hao vào sản xuất trong một thời kỳ nhất
định.
+ Giá cả các TLSX đã tiêu hao và tiền công (lơng) của một đơn vị lao động đã hao phí.
78.E 0*1)
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà chi phí sản xuất đợc phân loại theo
các cách khác nhau.
1.2.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
Theo tiêu chí này chi phí sản xuất đợc phân thành 5 yếu tố:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm các chi phí nh NVL chính, NVL phụ, phụ tùng thay
thế, vật liệu thiết bị mà DN sử dụng cho quá trình thi công các công trình.
+ Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lơng,tiền thởng, phụ cấp và các khoản
trích trên lơng theo quy định của toàn bộ công nhân viên trong doanh nghiệp có tham gia hoạt
Trịnh Minh Tuấn KT2H
10
động thi công xây lắp trong kỳ.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số trích khấu hao trong kỳ của

TSCĐ đợc sử dụng cho hoạt động thi công, xây lắp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ các khoản chi trả về dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài phục vụ cho hoạt động thi công trong kỳ của doanh nghiệp nh tiền điện thoại, tiền
điện, nớc, sửa chữa tài sản cố định
+ Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ chi phí bằng tiền chi trả cho hoạt động xây
lắp của doanh nghiệp ngoài các yếu tố chi phí đã kể trên.
1.2.1.2.2. Phân loại chi phí theo mục đích công dụng của chi phí
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất đợc chia thành các loại chi phí có cùng mục đích
công dụng nh nhau không phân biệt chúng phát sinh từ đâu và có nội dung kinh tế nh thế nào.
Theo cách phân loại này có thể phân chia chi phí sản xuất thành các loại sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính , vật liệu phụ, nhiên liệu, những chi phí nguyên liệu dùng vào mục đích phục vụ nhu cầu
sản xuất chung hay cho những hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất thi công xây lắp, các thiết bị
do chủ đầu t bàn giao.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ tiền lơng chính, lơng phụ, phụ cấp của
công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận chuyển vật liệu thi công, công nhân làm nhiệm vụ
bảo dỡng, dọn dẹp vật liệu trên công trờng.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm các khoản chi phí trực tiếp liên quan đến việc
sử dụng máy thi công nh : chi phí khấu hao máy, chi phí nhiên liệu động lực cho máy, lơng, tiền
công công nhân điều khiển máy , các chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác phục vụ cho quá trình sử dụng máy thi công ở các doanh nghiệp xây lắp
áp dụng phơng pháp thi công hỗn hợp ( vừa kết hợp giữa thủ công và máy móc).
+ Chi phí sản xuất chung: bao gồm các khoản chi phí có liên quan đến hoạt động chung
của tổ đội xây lắp tức là chi phí liên quan đến nhiều công trình , hạng mục công
trình bao gồm: lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý tổ đội, hoặc công trờng,
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân , chi phí vật liệu dùng cho hoạt động của
đội, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Phân loại theo tiêu thức này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức,
Trịnh Minh Tuấn KT2H
11

là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản
mục, là căn cứ đề phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí và xây dựng định mức chi phí
sản xuất cho kỳ sau.
1.2.1.2.3. Phân loại chi phí theo phơng pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với
đối tợng chi phí
Theo cách phân loại này chi phí đợc phân thành các loại sau:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp đối với việc
sản xuất ra một loại sản phẩm hay một công việc nhất định. Nói cách khác đó là các
khoản chi phản ánh trực tiếp (có thể ghi trực tiếp) cho các đối tợng tập hợp chi phí
trên cơ sở của chứng từ gốc.
- Chi phí gián tiếp: là các khoản chi có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại
sản phẩm, nhiều công việc (nhiều đối tợng tập hợp chi phí) nên cần phải tính toán để
phân bổ cho các đôí tợng có liên quan theo một tiêu thức nào đó.
Do đặc điểm của sản xuất xây lắp và phơng pháp lập dự toán trong XDCB là dự toán đ-
ợc lập cho từng đối tợng xây lắp theo các khoản mục chi phí nên phơng pháp phân loại theo
mục đích công dụng là phơng pháp đợc sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp xây lắp.
F!0* 34
C!64
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí cho từng công trình, hạng mục công
trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ớc hoàn thành, đợc nghiệm thu,
bàn giao và chấp nhận thanh toán.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt. Mỗi một
công trình, hạng mục công trình hay một khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc đều có giá thành
riêng và chỉ ảnh hởng đến kết quả lỗ, lãi của doanh nghiệp do thi công công trình, hạng mục
công trình đó vì giá bán thờng đã có trớc khi xác định đợc giá thành thực tế ( giá bán là gía hợp
đồng, giá nhận thầu). Giá thành sản phẩm xây lắp giúp doanh nghiệp có cơ hội đấu thầu hơn
nữa giá thành càng hạ thì khả năng thu hút đợc các nhà đầu t lại càng lớn hơn và khả năng tích
luỹ từ sản xuất lại càng cao.
78.E!
1.2.2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành

Trịnh Minh Tuấn KT2H
12
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm đợc phân thành các loại sau:
+ Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng công trình xây lắp,
hạng mục công trình, nó đựơc xác định trên cơ sở khối lợng công tác xây lắp của bản vẽ thi
công công trình, hạng mục công trình, định mức kỹ thuật và đơn giá của Nhà nớc quy định.
Khi đó giá dự toán đợc xác định:
Giá trị dự toán
của công trình,
hạng mục công
trình
=
Giá thành dự toán
của hạng mục công
trình, công trình
+
Lãi
định
mức

+
Thuế
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc xác định trên cơ sở những điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp về các định mức giá, biện pháp thi công.
Giá thành kế hoạch
của công trình, hạng
mục công trình
=
Giá dự toán của
hạng mục công

trình , công trình
_
Mức hạ
giá thành kế
hoạch
+ Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế để hoàn
thành khối lợng xây lắp. Căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ , chi
phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ , giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thanh bàn giao đ-
ợc xác định theo công thức sau:
Giá thành thực
tế của khối lợng
xây lắp hoàn
thành bàn giao
=
Chi phí thực tế
khối lợng xây
dựng cơ bản dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí
thựctế
phátsinh
trong kỳ
_
Chi phí thực tế
khối lợng xây
dựng cơ bản
dở dang cuối
kỳ
So sánh các loại giá thành trên với nhau ta sẽ đánh giá đựơc chất lợng sản xuất

thi công và quá trình quản lý chi phí, quản lý giá thành của doanh nghiệp xây lắp. Về
nguyên tắc, phải đảm bảo:
Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế.
1.2.2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính giá
Theo cách phân loại này thì giá thành đợc phân thành các loại sau:
- Giá thành sản phẩm hoàn chỉnh: là giá thành của các công trình, hạng mục
công trình đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và chất lợng theo thiết kế hợp
đồng đợc chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Giá thành sản phẩm hoàn
Trịnh Minh Tuấn KT2H
13
chỉnh cho phép ta đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất, thi
công trọn vẹn một công trình.
- Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành theo quy ớc: là giá thành khối lợng
xây lắp thoả mãn điều kiện:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng.
+ Khối lợng phải đợc xác định một cách cụ thể và đợc chủ đầu t nghiệm thu
chấp nhận thanh toán.
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành theo quy ớc giúp cho nhà quản lý đánh
giá kịp thời về chi phí phát sinh và điều chỉnh chi thích hợp.
=6G 0*1)2!0* 3417%89
Trong quá trình tiến hành hoạt động xây dựng doanh nghiệp phải bỏ ra những
chi phí sản xuất nh: chi phí nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, nhân công, kết quả là
các doanh nghiệp thu đợc sản phẩm là các công trình và hạng mục công trình. Các
công trình và hạng mục công trình khi đã hoàn thành thì cần phải tính giá thành tức là
tính toán xem chi phí bỏ ra để sản xuất thi công xây dựng các công trình, hạng mục
công trình đó là bao nhiêu. Do vậy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt
của một quá trình. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều giống nhau về chất nh-
ng khác nhau về lợng. Nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của
những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất

thi công xây lắp. Trong khi chi phí sản xuất là tổng thể các chi phí sản xuất phát sinh
trong một thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm là tổng thể các chi phí gắn liền với
sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao. Nội dung của chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm do đó cũng có sự khác biệt:
- Xét trên góc độ toàn doanh nghiệp ,chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ các chi
phí phát sinh trong quá trình sản xuất thi công, trong khi giá thành sản phẩm bao gồm
các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ nhng không gồm chi phí sản xuất dở dang cuối
kỳ, chi phí trả trớc phát sinh trong kỳ nhng đợc phân bổ cho các kỳ sau, phần chi phí
thiệt hại ( mất mát, hao hụt, thiệt hại do phá đi làm lại) không tính vào giá thành và
còn bao gồm chi phí sản xuất dở dang đàu kỳ, phần chi phí sản xuất phát sinh từ các
kỳ trớc đợc phân bổ cho kỳ này , phần chi phí sản xuất đợc trích trớc vào giá thành.
Trịnh Minh Tuấn KT2H
14
- Xét riêng đối với từng công trình, hạng mục công trình , chi phí sản xuất bao
gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất thi công xây lắp công trình,
hạng mục công trình đó còn giá thành sản phẩm bao gồm chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ nhng không gồm chi phí thiệt hại không tính vào giá thành và còn bao gồm
chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
&+-.!/ 0*1)2!0* 34'.
5.6 17%89
-.!/ 0*1)2!
-.!/ 0*1)
- Đối tợng kế toán tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí sản
xuất nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí và tính giá thành.
ở các DNXL, do đặc thù của ngành đó là sản xuất mang tính đơn chiếc, sản
phẩm xây lắp có giá trị, kích thớc lớn và do các đội thi công thực hiện, các chi phí sản
xuất phát sinh phần lớn là chi phí trực tiếp do đó đối
tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thờng là từng công trình, hạng mục công trình,
từng đơn đặt hàng hoặc có thể là từng đội thi công ( trờng hợp CT, HMCT do nhiều
đội phụ trách thi công).

!
Đối tợng tính giá thành là sản phẩm, công việc (lao vụ, dịch vụ) đã hoàn thành
cần phải tính giá thành. Để tính đợc giá thành một cách hợp lý, qua đó đánh giá đợc
hiệu quả SXKD, doanh nghiệp cần phải xác định đợc đối tợng tính giá căn cứ vào các
nhân tố:
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm.
+ Quy trình công nghệ cấu tạo sản phẩm.
+ Đặc điểm sử dụng và đặc điểm của thơng phẩm nếu có.
+ Yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin chi tiết phục vụ cho quản trị
doanh nghiệp.
+ Trình độ cán bộ quản lý, trình độ bộ máy kế toán.
Trong doanh nghiệp xây lắp do đặc điểm của sản xuất xây lắp mà đối tợng tính
giá thành là công trình, hạng mục công trình hoặc giai đoạn xây lắp hoàn thành
Trịnh Minh Tuấn KT2H
15
=6G-.!/ 2!

Đối tợng tính giá thành có mối quan hệ mật thiết với đối tợng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất. Xác định hợp lý đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất sẽ là cơ sở,
là tiền đề để tính giá thành một cách hợp lý và chính xác theo các đối tợng tính giá
thành. Trong thực tế ở doanh nghiệp xây lắp, một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất có thể trùng với đối tợng tính giá thành
( cùng là công trình, hạng mục công trình ) hoặc một đối tợng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tợng tính giá thành ( trờng hợp đối tợng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất là công trình, đối tợng tính giá thành là các khối lợng xây lắp
hoàn thành )hoặc một đối tợng tính giá có thể bao gồm nhiều đối tợng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất ( trờng hợp nhiều đội xây lắp cùng thi công một công trình, đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất là từng đội xây lắp, đối tợng tính giá thành là công trình).
Mối quan hệ giữa đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
sẽ quyết định đến việc lựa chọn phơng pháp tính giá thành.

! / 0*1)
Tuỳ vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tợng kế toán tập hợp chi phí mà
kế toán sẽ áp dụng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách thích hợp.
! / '
Phơng pháp này áp dụng với các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tợng kế
toán chi phí đã xác định, cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tợng
kế toán tập hợp chi phí có liên quan.
! / !
Phơng pháp này đợc áp dụng với các chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng đợc: trong
trờng hợp này cần phải lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý
( đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ giữa tổng chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của
các đối tợng) để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan theo công
thức:
C
Trịnh Minh Tuấn KT2H
16
C
i
= n x T
i
T
i
i=1
C
i
: chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng thứ i
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cầc phân bổ
n
T

i
: tổng đại lợng của tiêu thức phân bổ
i=1
T
i
: Đại lợng của tiêu thức phân bổ thứ i
C.!/ 0*1)
C.! %2/86'
1.3.3.1.1. Chứng từ, tài khoản sử dụng
- Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho nguyên vật liệu, vật t, hoá đơn giá trị gia
tăng, hoá đơn mua hàng và các chứng từ có liên quan.
- Tài khoản sử dụng: TK621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Nội dung: Phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm xây
lắp.
+ Kết cấu của tài khoản:
Bên nợ: Giá trị của nguyên vật liệu phát sinh liên quan trực tiếp đến việc tạo ra
sản phẩm xây lắp.
Bên có: - Gía trị của nguyên vật liệu không sử dụng hết đợc nhập lại kho.
- Phế liệu thu hồi.
- Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí NVLTT vào tài khoản tính giá
thành.
+ Nguyên tắc hạch toán:
Tài khoản này phải đợc mở cho từng công trình, hạng mục công trình xây
dựng, lắp đặt ( Theo đối tợng tập hợp chi phí ).
Vật liệu xuất dùng cho công trình nào, hạng mục nào thì tập hợp trực tiếp cho
công trình đó, hạng mục đó.
Cuối kỳ hay khi công trình hoàn thành phải kiểm kê, xác định số lợng và trị giá vật liệu
hiện còn tại công trình để ghi giảm chi phí công trình, hạng mục công trình.
Trịnh Minh Tuấn KT2H
17

1.3.3.1.2. Trình tự hạch toán
- Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình , căn cứ vào
phiếu xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết CT, HMCT)
Có TK 152,153 (trị giá nguyên vật liệu xuất kho)
- Khi mua nguyên vật liệu chuyển thẳng vào sử dụng (không qua kho). Căn cứ
vào hoá đơn GTGT, hoá đơn mua hàng kế toán ghi:
Nợ TK 621 : Trị giá NVL mua vào (chi tiết CT, HMCT)
Nợ TK 1331: VAT nếu có
Có TK 111, 112: Tổng giá thanh toán (trả tiền ngay)
Có TK 1413 : Trả bằng hoàn tiền tạm ứng
Có TK 331 : Tổng giá thanh toán (Mua chịu)
- Trờng hợp nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho hoặc thu hồi phế liệu:
+ Nếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153 : Trị giá nhập kho
Có TK 621 : Giảm chi phí NVL trực tiếp
+ Nếu bán thanh lý, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131 : Trị giá bán
Có TK 621 : Giảm chi phí NVL trực tiếp
- Cuối kỳ: kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu sử dụng cho CT,
HMCT vào tài khoản tính giá thành :
Nợ TK 154 (chi tiết CT, HMCT)
Có TK 621: Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
Trịnh Minh Tuấn KT2H
18
H"&'I-.!/ %2/86'
JK.CC&LM
TK 152, 153 TK 621 TK 154
Giá thực tế của Kết chuyển chi phí
Liệu xuất kho NVLTT cuối kỳ


TK111,112,331
TK632
Giá trị NVLTT vợt quá
Giá thực tế vật không đợc phân bổ
liệu mua ngoài Ghi nhận vào giá vốn
TK 133
Thuế GTGT
TK liên quan TK 141.3
Tam ứng giá trị Thanh toán
KLXL nội bộ tạm ứng
Nguyên vật liệu không sử dụng hết nhập kho, bán thanh lý
C.! 7,'
1.3.3.2.1. Chứng từ, tài khoản sử dụng
- Chứng từ sử dụng:
+Bảng chấm công cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp.
+Bảng thanh toán lơng.
+Phiếu chi
- Tài khoản sử dụng: TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
+ Kết cấu của TK:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Bên có: Kết chuyển chi phí NCTT vào tài khoản tính giá thành.
Trịnh Minh Tuấn KT2H
19
+ Nguyên tắc hạch toán:
Tài khoản này phải đợc mở chi tiết cho từng CT, HMCT.
Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lơng và các
khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng của bộ máy quản lý
doanh nghiệp. Không hạch toán các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ
lơng nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp

Trình tự hạch toán:
Căn cứ vào bảng tính lơng phải trả cho công nhân trực tiếp trong hoạt động xây
lắp (lơng chính, lơng phụ, phụ cấp lơng kể cả các khoản phải trả về tiền công cho lao
động thuê ngoài ) kế toán ghi:
Nợ TK 622 ( chi tiết CT, HMCT )
Có TK 334 : Tiền lơng công nhân trực tiếp sản xuất
Khi thanh toán lơng cho ngời lao động, căn cứ vào phiếu chi kế toán ghi:
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 111 : Số tiền phải trả
- Trờng hợp trích trớc lơng nghỉ phép của công nhân:
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 : Số tiền trích trớc
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT sang tài khoản tính giá thành
Nợ TK 154 (chi tiết CT, HMCT)
Có TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Trịnh Minh Tuấn KT2H
20
H"H'I-.!/ 7,'
JK.CC&LM
TK 334 TK 622 TK 154
Lơng, phụ cấp phải Kết chuyển CP
trả CN NCTT
TK 335
Trích trớc lơng TK 632
Nghỉ phép của CNTTSX CP NCTT không đợc phân bổ
hạch toán vào giá vốn

TK liên quan TK 141
TƯ KLXL Thanh toán
Nội bộ TƯ

C.! 0N54!%,
1.3.3.3.1. Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản sử dụng: TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công
+ Nội dung: Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
+ Kết cấu:
Bên nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ .
Bên có: Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy (nếu có)
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công vào tài khoản
tính giá thành.
+ Nguyên tắc hạch toán:
Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên
tiền lơng của công nhân điều khiển và phục vụ máy thuộc biên chế của DN.
Tài khoản này chỉ dùng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với tr-
ờng hợp DNXL thực hiện xây lắp công trình theo phơng thức thi công hỗn hợp vừa
thủ công vừa kết hợp bằng máy. Trờng hợp DNXL công trình hoàn toàn bằng máy thi
Trịnh Minh Tuấn KT2H
21
công thì không sử dụng tài khoản 623 mà hạch toán trực tiếp vào tài khoản 621, 622,
627.
1.3.3.3.2. Trình tự hạch toán:
a) DNXL tổ chức thành đội máy thi công riêng và có bộ phận kế toán riêng:
- ở đội máy thi công:
+ Khi phát sinh chi phí sử dụng máy thi công:
Nợ TK 621, 622, 627: chi phí thực tế
Có TK liên quan
+ Cuối kỳ kết chuyển tập hợp chi phí trên tài khoản 154:
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 627
+ Nếu đội máy thi công hạch toán lãi lỗ riêng thì thực hiện theo phơng thức

bán lao vụ máy cho các đội xây dựng:
+) Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 136, 111, 112
Có TK 512 : Doanh thu (không gồm thuế GTGT)
Có TK 333(1) : thuế GTGT đầu ra
+) Kết chuyển giá thành thực tế của lao vụ máy thi công:
Nợ TK 632
Có TK 154
- Nếu đội máy thi công không hạch toán lãi lỗ riêng thì thực hiện theo phơng
thức cung cấp lao vụ máy cho các đội xây dựng nh sau:
Nợ TK 136, 111, 112
Có TK 154
+ ở đội xây dựng:
- Trờng hợp mua lao vụ máy thi công:
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 336
- Trờng hợp nhận lao vụ máy thi công:
Trịnh Minh Tuấn KT2H
22
Nợ TK 623
Có TK 111,112,336
b) DNXL không tổ chức thành đội máy thi công riêng hoặc có nhng không phân cấp hạch
toán và máy thi công đợc giao trực tiếp cho các đội xây dựng sử dụng .
- Tính lơng phải trả cho công nhân điều khiển và phục vụ máy:
Nợ TK 623
Có TK 334
- Xuất kho vật liệu sử dụng cho máy thi công:
Nợ TK 623
Có TK 152, 153: Trị giá xuất kho

- Khi tính khấu hao máy thi công:
Nợ TK 623
Có TK 214
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ máy thi công:
Nợ TK 623
Nợ TK 133 (VAT nếu có)
Có TK 111, 112, 331
- Các chi phí khác phát sinh trong quá trình sử dụng máy
Nợ TK 623
Có TK liên quan
- Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy cho từng công trình,
hạng mục công trình :
Nợ TK 154 ( CT, HMCT )
Có TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
c) Doanh nghiệp xây lắp phải thuê máy
+Thuê máy không kèm theo công nhân điều khiển phục vụ máy.
- Khi tính lơng phải trả cho công nhân điều khiển, phục vụ máy, kế toán ghi:
Nợ TK 623(6231): chi phí nhân công điều khiển máy
Có TK 334 : Tiền lơng phải trả
- Khi xuất kho vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ máy thi công
Trịnh Minh Tuấn KT2H
23
Nợ TK 623(6232, 6233): chi phí NVL, CCDC phục vụ máy
Có TK 152,153 : Trị giá xuất kho
- Khi trả tiền thuê máy:
Nợ TK 623
Có TK 111,112: Số tiền thuê máy
- Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy:
Nợ TK 154 ( CT, HMCT )
Có TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công

+ Thuê trọn gói:
- Khi phát sinh chi phí thuê máy:
Nợ TK 623: tiền thuê máy
Nợ TK 133 ( VAT nếu có )
Có TK 111, 112, 331: Số tiền phải trả
- Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy:
Nợ TK 154 ( CT, HMCT )
Có TK 623
?C.!/ 0*1)
1.3.3.4.1. Chứng từ, tài khoản sử dụng:
* Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công của cán bộ quản lý đội.
- Bảng tính lơng cho cán bộ quản lý đội, bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ
- Phiếu chi.
- Bảng tính khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động của đội.
- Các hóa đơn dịch vụ mua ngoài.
* Tài khoản sử dụng: Tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung
+ Kết cấu của tài khoản:
Bên nợ: Phản ánh các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có:- Các khoản ghi giảm chi phí (nếu có)
- Kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất chung sang tài khoản 154.
+ Nguyên tắc hạch toán: Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng bộ phận xây
Trịnh Minh Tuấn KT2H
24
lắp (xí nghiệp trực thuộc, đội xây lắp ) và đợc mã hoá trên máy thống nhất theo từng
doanh nghiệp xây lắp. Trong trờng hợp các chi phí phát sinh không thể tập hợp trực
tiếp đợc thì phải tiến hành phân bổ, khi đó công việc của kế toán viên ngoài việc nhập
liệu thì còn phải phân bổ theo tiêu thích thích hợp.
1.3.3.4.2. Trình tự hạch toán:
- Hàng tháng căn cứ vào bảng thành toán lơng phải trả cho nhân viên quản lý

đội xây dựng:
Nợ TK 627
Có TK 334: số tiền phải trả
- Đối với các khoản BHXH, BHYT trích trên tiền lơng của công nhân trực
tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội xây lắp ghi:
Nợ TK 627 : 19%
Có TK 338 : 19%
- TK 3383 : BHXH 16%
- TK 3384 : BHYT 3%
- Căn cứ vào phiếu xuất kho, bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ ở tổ, đội
xây lắp.
Nợ TK 627
Có TK 152 : vật liệu
Có TK 153 : công cụ dụng cụ phân bổ 1 lần
Có TK 142(1421), 242: công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần
- Trích khấu hao tài sản cố định sử dụng ở các tổ đội xây lắp
Nợ TK 627
Có TK 214
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nợ TK 627
Nợ TK 133 : VAT nếu có
Có TK 111,112,331
Trịnh Minh Tuấn KT2H
25

×