Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Xây lắp Giao thông Công Chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.04 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh
MỤC LỤC
BẢNG TRÍCH QUỸ BHXH, BHYT, KPCĐ, TCTN 48
THÁNG 12/2010 48
STT 48
Cộng 48
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Kế toán A- K40
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Số ngày công chế độ trong tháng 14
BẢNG TRÍCH QUỸ BHXH, BHYT, KPCĐ, TCTN 48
THÁNG 12/2010 48
STT 48
Cộng 48
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Kế toán A- K40
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nước ta có nhiều thay đổi,
đời sống người dân được nâng cao. Đó là nhờ vào đường lối, chính sách đổi
mới đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Một trong những chính sách đổi mới
thiết thực là công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm mở cửa hợp tác và hội nhập
quốc tế. Vì thế đã tạo được điều kiện thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần phát triển. Đã tạo được nhiều mặt hàng mẫu mã đa dạng mới, đẹp
và chất lượng đem lại lợi ích kinh tế cao.
Việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao là mong muốn của tất cả các
doanh nghiệp. Kết quả sản xuất đạt được cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều
yếu tố. Trong đó, yếu tố lao động của con người đóng vai trò hết sức quan
trọng. Lao động là hoạt dộng chân tay và trí óc của con người nhằm tác động
biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng nhu cầu của con
người.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người


lao động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã
cống hiến. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài
lương ra người lao động còn hưởng một số thu nhập khác như: trợ cấp
BHXH, tiền thưởng, tiền ăn ca Chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu
thành trên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức
sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động trên cơ sở tính đúng thù lao
lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan từ đó kích
thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động,
chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động, góp phần tiết
kiệm chi phí về lao động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.
Tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng, nó quyết định đến sự
thành công hay thất bại của từng doanh nghiệp. Một chính sách tiền lương
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Kế toán A- K40
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh
hợp lý là cơ sở, đòn bẩy cho sự phát triển của doanh nghiệp. Việc quản lý tốt
tiền lương trong các doanh nghiệp góp phần tăng tích luỹ trong xã hội, giảm
đi chi phí trong giá thành sản phẩm, khuyến khích tinh thần tự giác trong lao
động của công nhân viên, là động lực thúc đẩy họ làm việc hăng say. Ngày
nay cuộc sống đang thay đổi theo sự phát triển của nền kinh tế, đòi hỏi nhu cầ
sống ngày càng cao. Chính sự thay đổi đó làm cho tiền lương cả công nhân
viên trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có một mức thù lao xứng đáng
để phù hợp với cuộc sống hiện tại thì khi đó quản lý tiền lương là yếu tố cực
kỳ cần thiết.
Nhận thức được vấn đề đó, với những kiến thức được tiếp thu tại
trường cùng thời gian ngắn tìm hiểu thực tế công tác hạch toán tại Công ty Cổ
phần xây lắp giao thông Công Chính, em đã lựa chọn chuyên đề tốt nghiệp
với đề tài:
“Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần Xây lắp Giao thông Công Chính”

Nội dung của chuyên đề bao gồm 3 phần:
Phần I: Đặc điểm lao động – tiền lương và quản lý lao động – tiền
lương của Công ty Cổ phần Xây lắp Giao thông Công Chính
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty Cổ phần Xây lắp Giao thông Công Chính
Phần III: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty Cổ phần Xây lắp Giao thông Công Chính
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Đoàn Trúc Quỳnh cùng với các
thầy cô khoa Kế Toán và tập thể các cô chú cán bộ công nhân viên Công ty đã
quan tâm giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Kế toán A- K40
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ
LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
LẮP GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH
1.1. Đặc điểm lao động của Công ty
1.1.1. Quy mô lao động của Công ty
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, lao động là hàng hoá và tiền
lương trả cho sức lao động bỏ ra trở thành giá cả của sức lao động - Tiền
lương trở thành một bộ phận cấu thành giá trị sản phẩm. Nhận thức được điều
đó, Công ty đã có sự quản lý chặt chẽ về công tác tiền lương:
- Về mặt chất lượng, việc hạch toán lao động, tiền lương được thực
hiện trên cơ sở chế độ quy định của nhà nước ban hành với các hình thức trả
lương phù hợp đối với người lao động, phù hợp với trình độ, công việc của
mỗi người và phù hợp với điều kiện của Công ty.
- Về mặt số lượng, quản lý lao động tiền lương trong Công ty đảm bảo
sử dụng lượng lao động hợp lý để từ đó tiết kiệm tiền lương và hạ giá thành sản
phẩm.


Hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thiết kế và xây dựng các công trình
trên phạm vi rộng với số lượng nhân viên khá lớn đòi hỏi Công ty phải có
chính sách quản lý lao động chặt chẽ và hợp lý, công bằng.
Để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của thị trường và xã hội, cạnh tranh
ngày càng gay gắt, lao động của Công ty không ngừng gia tăng về cả số lượng
và chất lượng.
Do đặc thù công việc, lao động tại Công ty được chia thành hai bộ
phận: lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
- Lao động trực tiếp sản xuất: chính là bộ phận công nhân viên trực tiếp
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Kế toán A- K40
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh
tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các dự án tư vấn,
thiết kế (thuộc các xưởng thiết kế, ban quản lý đầu tư, ban thiết kế thi công,
trung tâm khảo sát thí nghiệm, tổ hoàn thiện).
- Lao động gián tiếp sản xuất: chính là bộ phận lao động tham gia một
cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ
phận này bao gồm nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên
quản lý hành chính, nhân sự Công ty thường duy trì bộ phận này khoảng 32
người.
Tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty tính đến hết tháng
12/2010 là 252 người, bao gồm:
− Lao động gián tiếp có 32 người trong đó:
• 24 lao động : là kỹ sư xây dựng, kỹ sư thủy lợi, kỹ sư điện, kỹ sư
nước, kỹ sư cầu đường, kỹ sư kinh tế xây dựng, kỹ sư mỏ địa chất, kiến trúc
sư.
• 8 lao động: là cử nhân kinh tế và tài chính, cử nhân tin học, cử nhân
luật, cao đẳng trung cấp các ngành.
− Lao động trực tiếp có 220 lao động lành nghề.

Bảng 1.1: Quy mô lao động của Công ty
Năm 2006 2007 2008 2009 12/2010
Tổng số lao động 178 190 200 220 252
Lao động trực tiếp 130 145 160 185 220
Lao động gián tiếp 48 45 40 35 32
(Nguồn: Phòng tổng hợp)
Biểu đồ 1.1: Biểu đồ tăng trưởng nhân lực của Công ty
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Kế toán A- K40
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh
Cơ cấu lao động của Công ty khá hợp lý. Lao động trực tiếp chiếm đa
số trong tổng số lao động của Công ty (86%). Công ty đã từng bước thực hiện
kiện toàn mô hình tổ chức, duy trì tỷ lệ lao động gián tiếp trong khoảng từ 10
– 12% tuy nhiên công ty không giảm lao động là kỹ sư, kiến trúc sư.
Đa số lao động còn khá trẻ, vì vậy họ có điều kiện về sức khỏe đồng
thời cũng có khả năng tiếp thu ứng dụng khoa học công nghệ một cách nhanh
chóng và sáng tạo.
1.1.2. Phân loại lao động tại Công ty
 Theo giới tính
Tính đến tháng 12 năm 2010, lực lượng lao động toàn Công ty là 252
người bao gồm cả lao động hợp đồng dài hạn và lao động hợp đồngngắn hạn;
trong đó số lao động nam là 190 người chiếm tỷ lệ 75,40%, lao động nữ là 62
người chiếm tỷ lệ 24,6%. Qua số liệu này ta thấy cơ cấu lao động của công ty
như vậy là khá hợp lý. Do đặc thù công việc ở các phân xưởng phức tạp và
nặng nhọc, đòi hỏi sự kiên nhẫn, mất nhiều thời gian hơn các công việc khác
nên việc bố trí lao động nam nhiều hơn lao động nữ là rất phù hợp.
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động tại các bộ phận của Công ty
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Kế toán A- K40
2006 2007 2008 2009 2010
0

50
100
150
200
250
Biểu đồ tăng trưởng nhân lực
lao động gián tiếp
lao động trực tiếp
Năm
Lao động
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh
( Tháng 12/2010 )
TT Đơn vị
Nam Nữ
Tổng số
(người)
SL
(người)
Tỷ lệ
(%)
SL
(người)
Tỷ lệ
(%)
1 Hội đồng cổ đông 05 62,5 03 37,5 08
2 Ban kiểm soát 03 100 0 0 03
3 Hội đồng quản trị 03 60 02 40 05
4 Giám đốc điều hành 01 100 0 0 01
5 Phó giám đốc 02 100 0 0 02

6 Ban thiết kế thi công 81 85,26 14 14,74 95
7 Phòng tổng hợp 07 46,67 08 53,33 15
8 Phòng tài chính kế toán 03 25 09 75 12
9 TT khảo sát thí nghiệm 21 65,72 12 34,28 35
10 Ban quản lý đầu tư 62 81,58 14 18,42 76
8 Tổng 190 75,40 62 24,60 252
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
 Theo trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn
Đại đa số công nhân viên của Công ty đều tốt nghiệp đại học, sau đại
học, cao đẳng chính quy, được làm đúng chuyên môn đã học và được hưởng
mức lương theo trình độ. Lực lượng này tập trung chủ yếu ở các phòng ban
chủ chốt của công ty. Còn lại một bộ phận nhân viên giao nhận và các lái xe
cũng đều có bằng từ THPT, trung cấp trở lên, có kinh nghiệm làm việc. Công
ty cũng thường xuyên sàng lọc, xây dựng đội ngũ nhân viên có nghiệp vụ tốt,
trách nhiệm cao, ý thức tổ chức kỉ luật, chấp hành pháp luật và quy định của
công ty tốt, thái độ phục vụ nghiêm túc, đúng mực, chuyên nghiệp, luôn lấy
lợi ích của khách hàng làm tiêu chí phục vụ, quán triệt và thực hiện tốt
phương châm chỉ đạo: “Nhanh chóng, chính xác, an toàn, tiện lợi”.
Bảng 1.3: Cơ cấu lao động theo trình độ của Công ty
Trình độ Số lượng Tỷ lệ %
Thạc sỹ 10 10
Đại học, cao đẳng 65 25.8
Trung cấp 75 29.76
Trình độ 12/12 102 34.44
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Kế toán A- K40
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh
Tổng 252 100
(Nguồn: Phòng tài chính kế
toán)

Biểu đồ 1.2: Biểu đồ cơ cấu lao động của Công ty theo trình độ
 Theo độ tuổi
Bảng 1.4: Thống kê lao động toàn Công ty
STT CBCNV Dưới 30 Từ 30 - 40 Từ 40 - 45 Từ 45 - 50
1 Số lượng 85 115 40 12
2 Tỷ lệ 33.73% 45.63% 15.87% 4.77%
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua biểu đồ trên ta thấy Công ty có đội ngũ CBCNV đông đảo ở độ tổi
sung sức của cuộc đời lao động của con người. Tỷ lệ của độ tuổi dưới 30 là
33.73% và độ tuổi từ 30 – 40 là 45.63% đây là một dấu hiện rất đáng khả
quan, là thành phần giúp Công ty không ngừng phát triển mạnh mẽ. Đội ngũ
này có trên dưới 5 năm kinh nghiệm nên họ có thể nắm bắt nhanh nhạy, cập
nhật tốt những kiến thức mới. Nhưng bên cạnh đó không thể không kể đến
những người có thâm niên công tác rất dày dặn kinh nghiệm. Đây là một đội
ngũ rất quan trọng với Công ty vì chính họ là người hướng đẫn và truyền đạt
kinh nghiệm trong công việc cho đội ngũ CBCNV mới vào Công ty, chỉ cho
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Kế toán A- K40
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh
họ những hướng đi đúng đắn và làm việc được giao một cách tốt nhất. Vì vậy
nhìn vào cơ cấu độ tuổi của Công ty cổ phần xây lắp giao thông Công Chính
là đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
1.2. Các hình thức trả lương của Công ty
1.2.1. Cách xác định đơn giá tiền lương tại Công ty
Hịên nay Nhà nước cho phép doanh nghiệp trả lương cho người lao
động theo tháng hoặc theo tuần. Việc tính lương và các khoản trợ cấp BHXH
kế toán phải tính riêng cho từng người lao động, tổng hợp lương theo từng tổ
kinh doanh, từng phòng ban quản lý. Trường hợp trả lương cho tập thể người
lao động, kế toán phải tính lương phải trả cho từng việc khoán và hướng dẫn
chia lương cho từng thành viên trong nhóm tập thể đó theo các phương pháp

chia lương nhất định nhưng phải đảm bảo công bằng, hợp lý.
Cách tính lương cụ thể như sau:
• Chế độ trả lương theo thời gian:
Công thức:
Tiền lương [ Hệ số lương + PCTN (nếu có)]x 950.000 Số ngày
được lĩnh = x công
một tháng 26 ngày thực tế
Hình thức này được áp dụng cho các cán bộ công nhân viên làm việc
tại Công ty. Tiền lương tối thiểu áp dụng tại Công ty là 950.000đ/1 tháng/1
người.
• Chế độ trả lương theo phụ cấp trách nhiệm tại Công ty được tính gộp
theo lương thời gian, ngoài ra Công ty còn áp dụng một số loại lương như
sau:
[ Hệ số lương + PCTN( nếu có)]x 950.000 Số ngày
Lương ( P,L,H) = x lễ, phép,
26 ngày họp
Trong đó: P- Lương phép
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Kế toán A- K40
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh
L- Lương lễ
H- Lương họp
[ Hệ số lương + PCTN( nếu có)]x 950.000 Số ngày
Lương đi học = x đi
26 ngày học
[ Hệ số lương + PCTN (nếu có)]x 950.000 Số công
Lương ca III = x 40% ca III
26 ngày thực tế
Lương [ Hệ số lương + PCTN(nếu có)]x 950.000 (150% - Số ngày
làm = x 200%) làm thêm

thêm giờ 26 ngày thực tế
Công ty sẽ tiến hành trả lương cho nhân viên làm hai kỳ.
- Kỳ I: Tạm ứng lương (vào các ngày mùng 5 hàng tháng)
- Cuối tháng căn cứ vào bảng quyết toán lương và các khoản trích theo
lương trừ đi số tiền tạm ứng đầu tháng và thanh toán số còn lại cho người lao
động.
Bảng tạm ứng lương kỳ I và bảng thanh toán lương kỳ II sẽ được lưu
tại phòng kế toán. Mỗi lần tính lương , nhân viên Công ty phải trực tiếp ký
vào cột ký tên.
Bên cạnh đó để thuận tiện cho việc theo dõi số ngày công làm việc thực
tế , ngày nghỉ việc, nghỉ họp, nghỉ phép, nghỉ BHXH, ngừng việc để làm căn
cứ thanh toán cho CBCNV các khoản phụ cấp, tiền thưởng, các chế độ
BHXH, Công ty có sử dụng bảng chấm công theo quy định hiện hành của nhà
nước.
Mỗi phòng ban trong công ty phải lập bảng chấm công hàng tháng cho
các nhân viên trong phòng mình. Hàng ngày, người được phân công công
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Kế toán A- K40
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh
việc chấm công phải căn cứ theo tình hình thực tế của phòng mình để chấm
công cho từng người, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo
ký hiệu quy định.
Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm
công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan về bộ phận kế
toán để nhân viên kế toán kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính phụ cấp tiền
ăn trưa của Công ty cho CBCNV và các chế độ BHXH. Kế toán tiền lương
dựa vào số ngày công quy ra của từng người để đưa vào bảng thanh toán tiền
lương. Bảng thanh toán tiền lương được ghi theo thứ tự tương ứng, trong bảng
thanh toán lương kế toán dựa vào hệ số lương, hệ số lương thời gian, hệ số
này do Công ty quy định.

Từ bảng thanh toán lương thì tiền lương của từng người được tính
như sau:
Tiền lương = Lương thời gian + Phụ cấp (nếu có) – Các khoản phải
khấu trừ
(Các khoản khấu trừ là các khoản mà công nhân viên phải nộp trừ vào
lương như BHXH, BHYT, TCTN là 8,5%)
BHXH, BHYT, TCTN = (Lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có) ) x tỷ lệ
trích.
1.2.2. Các hình thức trả lương của Công ty
Quản lý tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý
kinh doanh, nó là nhân tố giúp doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt
mức kế hoạch sản xuất của mình, tổ chức hạch toán công tác lao động và tiền
lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương đảm bảo việc trả lương, bảo
hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn
thành nhiệm vụ lao động được giao. Đồng thời tạo cơ sở phân bổ chi phí nhân
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Kế toán A- K40
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh
công vào quá trình sản phẩm được chính xác.
Tiền lương mà người lao động được hưởng phụ thuộc vào năng suất,
chất lượng và khối lượng công việc đảm nhiệm với việc cá nhân thực hiện nội
quy lao động của Công ty, hàng tháng sẽ bổ xung quỹ lương tuỳ thuộc vào kết
quả hoàn thành các nhiệm vụ trong tháng theo chức năng quản lý, nghiệp vụ
được giao. Ngoài ra Công ty còn áp dụng trả lương thêm giờ, phụ cấp việc
làm ban đêm cho người lao động. Mức lương làm thêm giờ đúng theo quy
định của Nhà nước.
- Bằng 150% nếu làm thêm giờ vào ngày thường.
- Bằng 200% nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ, cuối tuần ( thứ bảy, chủ
nhật).
Với quan điểm đặt con người lên hàng đầu, Công ty CP xây lắp giao

thông Công Chính đã cố gắng hoàn thiện hơn về chế độ trả lương đối với
người lao động. Căn cứ theo quy định của Nhà nước về chính sách trả lương
Công ty đã quyết định việc trả lương phải đảm bảo nguyên tắc sau:
- Trả lương và phụ cấp cho cán bộ công nhân viên trong Công ty theo
chế độ ban hành tương đương về số ngày công của họ.
- Cơ chế trả lương phải khuyến khích người lao động phát huy được
năng lực đối với việc được giao. Điều này có ý nghĩa là : tiền lương gắn với
năng suất, chất lượng và kết quả công việc.
* Trả lương theo thời gian: (theo tháng, theo tuần, theo ngày, theo giờ)
áp dụng đối với người làm công tác quản lý, chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ.
* Trả lương khoán: áp dụng đối với cá nhân hoặc tập thể người lao
động, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian hoàn thành.
Công ty CP xây lắp giao thông Công Chính trả đủ lương và phụ cấp
cho cán bộ công nhân viên theo Chế độ ban hành phù hợp với cấp bậc lương
của từng người. Hiện nay, công ty đang áp dụng trả lương cho CNV với hệ số
lương theo Nghị định số 205/2004/NĐ - CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ và dưới sự thống nhất của Ban lãnh đạo công ty.
Tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên nghỉ do ngừng chờ việc, lễ,
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Kế toán A- K40
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh
phép… thực hiện theo bộ luật lao động và tính trên mức lương tối thiểu do
Nhà nước quy định.
Hiện nay Công ty áp dụng hai hình thức trả lương chính. Đó là trả
lương theo thời gian mà cụ thể là hình thức trả tiền lương tháng và lương
khoán.
Công thức tính lương thời gian được xác định như sau:
Mức
lương
tháng

=
Lương tối thiểu x Hệ số lương x Số ngày làm việc thực tế
+
Các
khoản
phụ cấp
Số ngày công chế độ trong tháng
Trong đó:
Mức lương tối thiểu công ty đang áp dụng là 950.000 đồng và tuỳ thuộc
vào điều kiện sản xuất kinh doanh giám đốc có thể quyết định bổ sung thêm
hàng tháng theo tỷ lệ tăng bình quân ở khối sản xuất.
Số ngày công theo chế độ là 26 ngày.
Số ngày làm việc thực tế ở các bộ phận phòng ban tiến hành theo dõi
việc đi làm của nhân viên phòng mình và ghi vào bảng chấm công cuối tháng
kế toán tính số ngày làm việc thực tế của từng người.
Các khoản phụ cấp bao gồm: Phụ cấp làm thêm giờ, làm đêm, phụ cấp
chức vụ, thâm niên…
Việc xác định tiền lương phải trả cho người lao động căn cứ vào hệ
số mức lương cấp bậc, hệ số lương kinh doanh, phụ cấp trách nhiệm, phụ
cấp thâm niên
Thời gian để tính lương, tính thưởng, phụ cấp, trợ cấp và các khoản
khác phải trả cho người lao động là theo tháng.
1.2.3. Các chế độ thưởng và phúc lợi xã hội của Công ty
Chế độ thưởng của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của
pháp luật, đảm bảo dân chủ công bằng, công khai minh bạch đồng thời
khuyến khích người có tài năng, có trình độ chuyên môn kỹ thuật, năng suất
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Kế toán A- K40
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh
lao động cao, có nhiều đóng góp cho công ty. Tiền thưởng không những là

liều thuốc kích thích năng suất lao động mà còn đảm bảo đời sống cho công
nhân viên công ty yên tâm công tác, đáp ứng được mức sống cơ bản.
 Thưởng cá nhân: Cá nhân lao động giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ,
hoàn thành tốt công việc theo chức danh đồng thời đóng góp quan trọng vào
việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, vượt mức năng suất lao động,
chấp hành mọi chủ trương chính sách của đoàn thể, chấp hành tốt nghiêm
chỉnh kỷ luật lao động, tích cực tham gia phong trào thi đua không ngừng
nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ một cách xuất sắc, đối với nữ lao động
sinh đẻ phải có kế hoạch.
 Thưởng tập thể: Tập thể lao động đạt loại giỏi là hoàn thành nhiệm
vụ và kế hoạch được giao, mang lại hiệu quả cao có tính chất thiết thực, có
45% cá nhân được khen thưởng và không có người bị kỷ luật, cảnh cáo. Đồng
thời phải chấp hành tốt mọi chủ trương chính sách và pháp luật của Nhà nước,
đảm bảo tốt vệ sinh và an toàn lao động tại đúng nơi làm việc.
Các chế độ phúc lợi xã hội công ty đang áp dụng.
Chế độ phúc lợi của công ty được trích từ lợi nhuận sau thuế. Phúc lợi
cho người lao động là khoản tiền bù đắp khai thác với tiền lương hoặc tiền
thưởng. Phúc lợi cho người lao động có tác dụng động viên tinh thần, bởi vì
thông qua các loại phúc lợi như hỗ trợ tiền mua nhà ở, xe đi lại, bảo vệ sức
khỏe, hoạt động thể thao, du lịch, tham quan nghỉ mát… càng làm cho người
lao động gắn bó với doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất tinh thần và
tăng năng suất lao động.
Phúc lợi giáo dục: Trợ cấp toàn bộ học phí cho người lao động học tập
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đóng góp sức mình vào quá trình
xây dựng công ty ngày một phát triển hơn.
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Kế toán A- K40
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh
Phúc lợi y tế: Cấp phát, duy trì thuốc men cùng với các nhân viên y tế,
bác sỹ khám sức khỏe cho người lao động trong công ty.

Phúc lợi xã hội: nhằm mở rộng và thúc đẩy quan hệ hiểu biết lẫn nhau
giữa những người lao động. Tổ chức thăm hỏi, động viên cán bộ công nhân
viên lúc ốm đau, gia đình gặp khó khăn, hoạn nạn, tổ chức du lịch, thăm
quan hàng năm.
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại
Công ty
1.3.1. Cách tính và trích lập quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, TCTN tại Công ty
Quỹ bảo hiểm xã hội: Là tổng số tiền trả cho người lao động trong thời
gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất sức lao động,
tử tuất, chi về công tác quản lý BHXH Quỹ BHXH được hình thành bằng
cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cơ bản và các khoản
phụ cấp (chức vụ, thâm niên) của công nhân viên chức trong tháng.
Theo chế độ hiện hành, năm 2010 Công ty trích BHXH 22% lương,
trong đó 16% được tính vào chi phí kinh doanh, trong đó 10% chi cho hưu trí,
tử tuất, 6% chi cho ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 6%
còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương hàng tháng của
người lao động.
Quỹ bảo hiểm y tế: Quỹ này được dùng để thanh toán các khoản tiền
khám chữa bệnh viện phí, thuốc thang cho người lao động.
Công ty trích 4,5%, trong đó 1,5% trừ vào lương công nhân viên, 3%
còn lại tính vào chi phí của Công ty.
Kinh phí công đoàn: Dùng để thanh toán cho các chỉ tiêu của tổ chức
công đoàn tại đơn vị và tổ chức công đoàn cấp trên.
Được trích lập theo tỷ lệ 2% so với tiền lương và toàn bộ kinh phí này
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Kế toán A- K40
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh
người sử dụng lao động phải chịu và tính vào chi phí kinh doanh trong đó 1%
giữ lại cho công đoàn đơn vị, còn 1% nộp cho công đoàn cấp trên.
Bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp mất việc làm: áp dụng cho người lao

động có kí kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao
động có thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp do người lao động đóng góp 1% tiền lương,
tiền công; do Công ty đóng góp 1% tính vào chi phí; do Nhà nước hỗ trợ 1%.
Đây là chế độ bảo hiểm khó thực hiện nhất ở Việt Nam hiện nay.
1.3.2. Chế độ chi trả BHXH tại Công ty
Công ty thực hiện theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước như trong
trường hợp nghỉ việc vì ốm đau, thai sản, tai nạn rủi ro có xác nhận của cán
bộ Y tế. Trong tháng, khi cán bộ công nhân viên nộp giấy chứng từ xác nhận
thuộc diện được hưởng BHXH, căn cứ vào mức lương cấp bậc, số ngày nghỉ,
mức ưu tiên. Kế toán phụ trách BHXH tính toán để lập phiếu thanh toán trợ
cấp BHXH. Cuối tháng lập bảng thanh toán BHXH.
Trước tiên, Công ty sẽ nhận chứng từ hợp lệ của cán bộ công nhân viên
“Phiếu nghỉ hưởng BHXH” nêu rõ lý do nghỉ, số ngày nghỉ hưởng BHXH sau
đó đối chiếu theo chế độ Nhà nước quy định cùng một số quy định khác của
công ty để xác định số tiền mà người lao động được hưởng.
Một số chế độ nghỉ hưởng BHXH của công ty như sau:
a) Chế độ trợ cấp ốm đau:
- Tại các phòng ban:
Nếu người lao động đóng BHXH < 15 năm thì được hưởng
30ngày/năm.
Nếu người lao động đóng BHXH > 15 năm thì được hưởng
45ngày/năm.
Mức trợ cấp ốm đau trong khoảng ngày được hưởng là 75% lương cơ
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Kế toán A- K40
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh
bản.
Trường hợp con ốm: người con thứ nhất, thứ 2 ốm cũng được nghỉ
hưởng lương trợ cấp, mức trợ cấp là 75% lương cơ bản.

Thời gian nghỉ: 15 ngày/ năm đối với con < 36 tháng tuổi.
12 ngày /năm đối với con từ 36-72 tháng tuổi.
Với công thức tính lương BHXH trả thay lương như sau:
Mức lương BHXH
trả thay lương
=
Mức lương cơ bản
x
Số ngày nghỉ
hưỏng BHXH
x
Tỷ lệ hưởng
BHXH
26 ngày
b) Trợ cấp thai sản đối với lao động nữ.
Lao động nữ có thai sinh con thứ 1, thứ 2 được nghỉ và hưởng trợ cấp như
sau:
- Thời gian được nghỉ:
+ Nghỉ khám 3 lần bằng 3 ngày, trường hợp đặc biệt nghỉ 6 ngày.
+ Sẩy thai được nghỉ 20 ngày nếu thai 3 tháng, nghỉ 30 ngày nếu
thai > 3 tháng.
- Sinh xong được nghỉ:
+ Đối với phòng ban: 120 ngày.
+ Mức độ trợ cấp 100% ngoài ra sinh con còn được hưởng 1 tháng
lương.
c) Chế độ hưu trí tử tuất.
Chế độ hưu trí cấp một lần khi nghỉ.
+ Người lao động có 20-30 năm đóng BHXH trợ cấp 1 tháng lương.
+ Người lao động có 30-35 năm đóng BHXH trợ cấp 2 tháng lương.
+ Người lao động có >35 năm đóng BHXH bình quân thêm 1 năm

đóng được hưởng 2% tối đa đến 75% lương bình quân.
Chế độ tử tuất.
+ Chi phí mai táng bằng 7 tháng tối thiểu.
+ Người đóng BHXH khi chết trong quy định được cấp tiền tuất 1
lần.
* Tính lương BHXH tại phòng kế toán hành chính:
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Kế toán A- K40
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh
- Đối với trường hợp nghỉ ốm, nghỉ con ốm phải có phiếu nghỉ hưởng
BHXH có đóng dấu của bệnh viện, chữ ký của bác sỹ để xác định số ngày
nghỉ thực tế được hưởng BHXH.
- Đối với trường hợp nghỉ do tai nạn lao động, chứng từ cần có là
“Biên bản điều tra tai nạn lao động”. Căn cứ vào chứng từ trên, kế toán xí
nghiệp đối chiếu bảng chấm công để xác định mức độ trợ cấp. Trường hợp
CNV báo nghỉ BHXH trong khi vẫn đi làm thì không tính trợ cấp cho ngày
đó.
- Trong thời gian lao động, người lao động bị ốm được Cơ quan Y tế
cho phép nghỉ, người được nghỉ báo cho Công ty và nộp giấy nghỉ cho người
phụ trách chấm công. Số ngày nghỉ thực tế của người lao động căn cứ theo
bảng chấm công hàng tháng.
- Cuối tháng phiếu nghỉ hưởng BHXH kèm theo bảng chấm công kế
toán của đơn vị chuyển về phòng kế toán Công ty để tính BHXH. Tuỳ thuộc
vào số người phải thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương trong tháng của
từng đơn vị mà kế toán có thể lập bảng thanh toán BHXH là phiếu nghỉ
hưởng BHXH. Khi lập phải phân bổ chi tiết theo từng trường hợp: Nghỉ bản
thân ốm, con ốm, tai nạn rủi ro, thai sản Trong mỗi khoản phải phân ra số
ngày và số tiền trợ cấp BHXH trả thay lương
- Cuối tháng kế toán tính tổng hợp số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho
từng người và cho toàn Công ty, bảng này phải được nhân viên phụ trách về chế

độ BHXH của Công ty xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi. Bảng
này được lập thành 2 liên: 1 liên gửi cho Cơ quan quản lý quỹ BHXH cấp trên
để thanh toán số thực chi, 1 liên lưu tại phòng kế toán cùng các chứng từ có liên
quan.
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty
 Phòng tổng hợp: có chức năng quản lý hồ sơ nhân sự, quản lý lao
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Kế toán A- K40
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh
động toàn Công ty; phụ trách việc tuyển dụng lao động; thực hiện tuần tra,
bảo vệ tài sản trong phạm vi toàn Công ty; phối hợp với tổ lao động tiền
lương thực hiện các chính sách về đời sống vật chất tinh thần, công tác văn
thể mỹ cho cán bộ công nhân viên; quản lý giải quyết các chế độ cho người
lao động theo Luật định, tham gia chăm sóc sức khỏe cho mọi người lao
động và đảm bảo an toàn cho Công ty; truyền tải những thông tin chỉ đạo
của lãnh đạo đến từng bộ phận, phục vụ những công việc có liên quan đến
công văm giấy tờ,con dấu…. Đồng thời còn có nhiệm vụ quản lý và cố vấn
cho lãnh đạo về cơ cấu tổ chức trong Công ty. Ngoài ra, còn làm nhiệm vụ
tập hợp bảng chấm công để trình lên ban thi đua để bình xét thi đua của cán
bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
 Phòng tài chính – kế toán: là nơi thanh toán tiền lương, tiền thưởng,
phụ cấp cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty.
 Phòng quản lý đầu tư: có nhiệm vụ thu thập thông tin trên thị
trường về sản phẩm của Công ty, tổ chức các chiên dịch quảng cáo trên toàn
quốc, qua đó lập báo cáo, các kế hoạch tài chính tác nghiệp cũng như kế
hoạch dài hạn cho Công ty, bao gồm hướng phát triển thị trường, kế hoạch giá
thành, kế hoạch tiền lương, kế hoạch kinh doanh trong năm…để trình Giám
đốc và Hội đồng quản trị xét duyệt.
Ngoài ra, phòng này còn có chức năng dự toán, xác định định mức, đơn
giá tiền lương cho người lao động trong Công ty.

 Kế toán trưởng: Phụ trách kế toán tài chính thống kê trong phạm vi
toàn Công ty, là người chịu trách nhiệm chính trước Tổng giám đốc về mọi
hoạt động kế toán tài chính.
 Kế toán tiền lương, chi phí – giá thành và thuế: Lập lệnh thu chi
tiền mặt của Công ty theo dõi các khoản tạm ứng, tạm thu bằng tiền mặt.
Đồng thời tính toán phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán
bộ công nhân viên của Công ty dựa trên quỹ lương do Công ty giao.
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Kế toán A- K40
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh
Tính toán và phân bổ chi phí cho từng kí kinh doanh. Tính ra số thuế
phải nộp cho Nhà nước.
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Kế toán A- K40
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP XÂY
LẮP GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH
2.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trich
theo lương tại Công ty
Vai trò:
Tại Công ty, kế toán lao động tiền lương có chức năng cung cấp đầy đủ
các số liệu cần thiết trong kỳ về việc tính toán phân bổ chính xác các khoản
tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí Công
đoàn (KPCĐ), trợ cấp thất nghiệp (TCTN) góp phần trong việc tính toán tổng
chi phí phát sinh trong kỳ làm cơ sở hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng thu
nhập cho người lao động và cho doanh nghiệp.
Nhiệm vụ:
Để thực hiện chức năng của kế toán tiền lương trong việc điều hành và

quản lý hoạt động của doanh nghiệp, kế toán tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ, TCTN cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời,
đầy đủ tình hình thực hiện và có sự biến động về chất lượng lao động tình
hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
- Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản
tiền lương, tiền thưởng và các khoản trợ cấp phải trả người lao động.Phản
ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình thanh toán các khoản tiền lương
cho người lao động.
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình
hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ, TCTN.
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Kế toán A- K40
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh
- Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản tiền lương,
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, TCTN vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong đơn vị, thực hiện đầy đủ, đúng đắn chế
độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, TCTN đề
suất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng
suất lao động.Đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật
lao động, vi phạm chính sách, chế độ sử dụng chỉ tiêu KPCĐ, chế độ phân phối
lao động.
- Lập báo cáo về lao động tiền lương và các khoản trích theo lương,
phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT. Đề
suất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất
lao động. Đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao
động, vi phạm chính sách chế độ về lao động tiền lương và các khoản trích
theo lương.
2.2. Kế toán tiền lương tại Công ty CP xây lắp giao thông Công

Chính
2.2.1. Chứng từ sử dụng
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
người lao động , hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “ Bảng thanh toán
tiền lương” cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ
vào kết quả tính tiền lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ
từng khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số
tiền người lao động được lĩnh, khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng được
lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra xác nhận và ký, giám đốc duyệt.
Tại Công ty việc thanh toán tiền lương và các khoản khác cho người lao động
được chia thành 2 kỳ: kỳ 1 tạm ứng và kỳ 2 sẽ nhận số còn lại sau khi đã khấu
trừ vào thu nhập. Các khoản thanh toán lương, thanh toán BHXH, bảng kê
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Kế toán A- K40
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh
danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo
thu, chi tiền mặt chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra ghi sổ.
Hạch toán tiền lương chủ yếu sử dụng các chứng từ về tính toán tiền
lương, thanh toán tiền lương, tiền thưởng và BHXH như:
- Bảng chấm công ( mẫu số 1a - LĐTL)
- Bảng chấm công làm thêm giờ (mẫu số 01b - LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02 - LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số 03 - LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (mẫu số 06 - LĐTL)
- Hợp đồng lao động (mẫu số 09 - LĐTL)
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số chứng
từ khác như Các phiếu chi, các chứng từ, tài liệu khác và các khoản khấu
trừ, trích nộp liên quan. Các chứng từ trên có thể là căn cứ để ghi sổ trực tiếp
hoặc làm cơ sở để tổng hợp rồi thì mới ghi vào sổ kế toán.
2.2.2. Phương pháp tính lương tại Công ty

Đối với lương theo thời gian:
Dùng để tính lương cho công nhân viên khối gián tiếp.
Cách tính lương thời gian ở phòng kế toán như sau:
Chị Nguyễn Thị Lan có bậc lương là 4,34, tháng 12/2010 chị có số công
thực tế là 21, có hệ số công việc là 2, vậy tiền lương thời gian được tính như sau:
(4,34+2) x 950.000
Lương thời gian = x 21 = 4.864.731đ
26 ngày
Trong tháng chị Lan đi công tác 5 ngày được hưởng 100% lương:
(4,34+2) x 950.000
Lương thời gian = x 5 = 1.158.269đ
26 ngày
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Kế toán A- K40
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh
Về khoản phụ cấp ăn ca chị Lan được hưởng 21 công:
Lương (ăn ca) = 20.000 x 21= 420.000đ
Như vậy tổng số lương chị Lan nhận được là:
4.864.731đ + 1.158.269đ = 6.023.000đ
- BHXH phải nộp = 6.023.000đ x 6% = 361.380đ
- BHYT phải nộp = 6.023.000đ x 1,5% = 90.345đ
- TCTN phải nộp = 6.023.000đ x 1% = 60.230đ
(Theo chế độ hạch toán tiền lương của Công ty CP xây lắp giao thông
Công Chính thì tiền ăn ca được tính độc lập không đưa vào bảng thanh toán
tiền lương)
Trong kỳ I chị Lan đã xin tạm ứng 1.000.000đ. Sau khi trừ BHXH,
BHYT, TCTN và tạm ứng kỳ I thì tiền lương kỳ II chị Lan thực lĩnh là:
6.023.000 – 361.380 – 90.345 – 60.230 – 1.000.000 = 4.511.045đ
Việc tính lương đối với các nhân viên khác cũng tương tự như trên.
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Kế toán A- K40

25

×