Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.05 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự đổi mới cơ chế mới với chính sách mở cửa kinh tế của đất
nước, đã làm thay đổi mạnh mẽ và toàn diện nền kinh tế nước ta.hiện nay với
sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường cùng với sự cạnh tranh
khốc liệt đã đặt ra trước mắt các doanh nghiệp những cơ hội và thách thức
mới. Điều này buộc các doanh nghiệp phải tạo chỗ đứng vững chắc cả về thể
và lực. Để đạt được điều này, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có công tác quản
lý tốt, và việc hạch toán kế toán là một công cụ chủ yếu. Trong đó việc tập hợp
chi phí và tính giá thành là khâu quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng
phải quan tâm.
Điều kiện cơ bản quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp trong cơ chế thị trường là sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế,
nghĩa là phải có lợi nhuận. Đó là kết quả giữa doanh thu trừ đi chi phí bỏ ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm. Muốn có lợi nhuận thì doanh
thu phải cao hơn chi phí. Doanh thu cao, chi phí giảm thì lợi nhuận thu được
cũng cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng lớn. Vì vậy việc giảm chi phí ,hạ
giá thành sản phẩm sản xuất được coi là mục đích cuối cùng của các doanh
nghiệp đặt ra.
Tăng doanh thu trong điều kiện kinh tế thị trường là một vấn đề hết sức
khó khăn. Còn đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, mặc dù giá cả
các yếu tố đầu vào chịu sự chi phí của thị trường, nhưng việc tiết kiệm chi phí
nguyên vật liệu, nhân công, hạn chế tối đa sản phẩm hỏng, tận dụng phế liệu,
tổ chức sản xuất hợp lý, không những làm cho giá thành sản phẩm hạ mà còn
đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Điều đó vừa đảm bảo uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường, vừa tạo cơ hội để doanh nghiệp tăng thêm lợi nhuận.
Và là cơ sở để doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm cạnh tranh trên thị trường.
Từ ý nghĩa quan trọng đó với kiến thức học được ở trường và qua tìm
hiểu tình hình thực tế tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển Nghệ
An, cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn Thạc sỹ: Trương Anh
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Lam Lớp: KT5K9


1
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc dân
Dũng và các anh chị phòng kế toán của công ty, em đã thấy rõ tầm quan trọng
của việc nghiên cứu giá thành sản phẩm một khâu trọng yếu của công tác kế
toán. Em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển Nghệ
An” để làm Chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Do trình độ và thời gian có hạn nên em không tránh khỏi những sai sót,
kính mong được sự chỉ bảo, giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và các anh chị
phòng kế toán của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển Nghệ An, để
Chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Nội dung bài Chuyên đề tốt nghiệp gồm: Ngoài lời mở đầu và lời kết
luận, kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương cơ bản.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NGHỆ AN
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN NGHỆ AN.
CHƯƠNG 3: MỘT Sè Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN VỀ TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN nghÖ an.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Lam Lớp: KT5K9
2
Chuyờn tt nghip Trng i hc kinh t Quc dõn
Chơng 1
Tổng quan về Công ty cổ phần U T XY DNG V
PHT TRIN NGH AN
1.1. LCH S HèNH THNH V PHT TRIN CA CễNG TY C
PHN U T XY DNG V PHT TRIN NGH AN.

Cụng ty c phn u t xõy dng v phỏt trin Ngh An c thnh lp
v t chc hot ng theo lut doanh nghip ca nc cng ho xó hi ch
ngha Vit Nam, cú tờn gi v tr s nh sau: Cụng ty c phn u t xõy
dng v phỏt trin ngh An c thnh lp thỏng 7 nm 1970, tr s t ti s
3 - đng Lờ Hng Phong - TP Vinh - Ngh An. Theo quyt nh s 4496
Q/UB, l doanh nghip Nh Nc, hot ng vi y t cỏch phỏp nhõn,
hch toỏn kinh t c lp, cú con du riờng, cú b mỏy k toỏn, s sỏch k toỏn
riờng.
Vi nhim v chớnh l: Xõy dng mi, nõng cp ci to, hon thiờn cỏc
cụng trỡnh dõn dng vn húa, phỳc li.
Trong tỡnh hỡnh mi ỏp ng nhu cu ca nn kinh t th trng
.Ngy 02 thỏng 07 nm 2004 theo quyt nh s 1097/ Q.BXD, Cụng ty CP
u t xõy dng v phỏt trin Ngh An chớnh thc tr thnh thnh viờn ca
tng cụng ty Xut Nhp Khu xõy dng Vit Nam.Vi giy chng nhn kinh
doanh Doanh nghip Nh Nc s: 2703000797 do s k hoch v u t
Tnh Ngh An cp.
Mã số thuế: 2900608838
Hin nay Cụng ty CP u t xõy dng v phỏt trin Ngh An cú 15 i
thi cụng xõy lp, v 4 xớ nghip sn xut vt liu xõy dng. Cụng ty ó c
tng thng 16 Huy chng Vng cho cỏc cụng trỡnh cú cht lng cao, c
nh nc tng thng 8 Huõn chng lao ng cỏc loi.
Vi 40 nm hỡnh thnh v Phỏt trin, mc dự cú nhng thi k Cụng ty
gp nhng khú khn v thỏch thc, song vi s lónh o ti tỡnh ca giỏm c
v i ng qun lý tt ca cỏc phũng ban, ngnh cựng s quan tõm ỳng mc
kp thi ca Nh nc m tng bc khc phc c khú khn v a Cụng ty
ngy mt phỏt trin vng vng.
Sau õy l quy mụ hot ng, s lng, trỡnh cỏn b cụng nhõn viờn:
Sinh viờn thc hin: Hong Th Hng Lam Lp: KT5K9
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc dân

DANH SÁCH CÁN BỘ CHỦ CHỐT
T
T
HỌ VÀ TÊN
NĂM
SINH
CHỨC VỤ HỌC VẤN
KINH
NGHI
ỆM
1 Nguyễn Tất Nga 1963 Giám Đốc công ty Cử nhân kinh tế 26
2
Hoàng Hải Lâm 1976
Phó giám đốc điều
hành
Kỹ sư xây dựng
10
3
Trần Quyên Quý 1953
Phó giám đốc công
ty
Cử nhân kinh tế
28
4 Nguyễn Thị Hán 1953 Kế toán trưởng Cử nhân kinh tế 30
5
Đậu Trọng Tý 1955
Trưởng phòng kế
hoạch
Kỹ sư xây dựng
30

6
Lê Cao Cường 1978
Trưởng phòng kỹ
thuật
Kỹ sư xây dựng
9
7 Phạm Văn Thảo 1975 Chủ trì thiết kế Kỹ sư xây dựng 10
8 Bùi Minh Đức 1952 Chủ trì thiết kế Kỹ sư thuỷ lợi 28
9 Nguyễn Phạm
Hùng
1975 Cán bộ kỹ thuật Kỹ sư xây dựng
10
10 Nguyễn Văn Tuyên 1952 Cán bộ kỹ thuật Kỹ sư xây dựng 29
11 Lê Hữu Tú 1961 Cán bộ kỹ thuật Kỹ sư cầu đường 23
12 Phạm Văn Nhị 1956 Cán bộ kỹ thuật Kỹ sư cầu đường 29
13 Trần Quốc Thắng 1975 Cán bộ kỹ thuật Kỹ sư xây dựng 10
14
Lê Hồng Trình 1951 Cán bộ trắc địa
Trung cấp xây
dựng
30
15 Võ Danh Lộc 1977 Cán bộ kỹ thuật Kỹ sư xây dựng 8
16 Đặng Đức Quý 1983 Cán bộ kỹ thuật Kỹ sư điện 4
17 Nguyễn Đăng
Trung
1983 Cán bộ kỹ thuật Kỹ sư cầu đường
3
18 Trần Minh Tâm 1973 Cán bộ kỹ thuật CĐ giao thông 4
19 Hà Huy Tuấn 1978 Cán bộ kỹ thuật Kỹ sư xây dựng 7
20 Lê Ngọc Trung 1969 Cán bộ kỹ thuật Kỹ sư xây dựng 5

21 Đặng Anh Hoàng 1980 Cán bộ kỹ thuật Kỹ sư cầu đường 3
22
Nguyễn Tất Vinh 1984 Cán bộ kỹ thuật
Trung cấp xây
dựng
5
23
Lê Văn Thắng 1982 Cán bộ kỹ thuật
Trung cấp xây
dựng
5
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Lam Lớp: KT5K9
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc dân
24 Nguyễn Văn Hải 1982 Cán bộ kỹ thuật Kỹ sư xây dựng 4
25 Nguyễn Cảnh Hưng 1982 Cán bộ kỹ thuật CĐ giao thông 5
26
Nguyễn Văn Tuân 1983 Cán bộ kỹ thuật
Trung cấp xây
dựng
5
27 Nguyễn Thị
Thương
1982 Kế Toán CĐ Kế toán
5
28 Nguyễn Thị Huyền 1984 Kế Toán CĐ kế toán 4
Nhận xét: Qua các chỉ tiêu trên ta nhận thấy cơ cấu lao động không có
sự thay đổi nhiều giữa các năm, tỷ lệ lao động gián tiếp thấp hơn nhiều so với
lao động trực tiếp và ngày càng giảm theo thời gian. Do đặc thù sản xuất kinh
doanh của Công ty đòi hỏi chủ yếu là cán bộ kỹ thuật, công nhân thi công công

trình trực tiếp làm ra sản phẩm là nhà cửa, vật kiến trúc. Với tỷ lệ lao động sơ
cấp chiếm đa số, nhưng đang được biên giảm qua các năm, nhận thấy công ty
đang có hướng phát triển mới, tinh giảm công nhân trình độ tay nghề yếu kém,
để hạn chế bớt chi phi nhân công trực tiếp. Trình độ Đại học đang được xem
trọng và phát triển, luôn đứng thứ hai sau số lượng công nhân viên, điều đó
chứng tỏ Công ty đang chú trọng đầu tư vào đội ngũ có tri thức.
Tuy nhiên nhìn nhận một cách tổng quát đội ngũ lao động có tay nghề cao
còn thấp, số cán bộ quản lý yếu về trình độ chuyên môn, thiếu tác phong trong
công nghiệp vẫn còn cao. Chương trình đào tạo cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản
lý,cán bộ công tác kế toán mới chỉ là những chương trình nhỏ lẻ, phần lớn theo
hình thức vừa học vừa làm nên còn hạn chế trong vấn đề khai thác năng lực
lao động, chưa tạo được bước tiến căn bản về trình độ người lao động.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
đầu tư xây dựng và phát triển Nghệ An.
1.2.1 . Chức năng , nhiệm vụ của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và
phát triển Nghệ An.
Sản phẩm xây dựng là những công trình, hạng mục công trình mang tính
đơn chiếc được sử dụng tại chỗ, có chi phí lớn, thời gian thi công dài ngày, do
đó đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty là sản xuất liên tục,
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Lam Lớp: KT5K9
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc dân
phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi công trình đều có thiết kế,
dự toán riêng và phân bổ rải rác ở các điểm khác nhau. Tuy nhiên hầu hết các
công trình đều tuân theo một qui trình công nghệ sau:
Sơ đồ 1.1: Qui trình công nghệ sản xuất của Công ty
-
Trên cơ sở hồ sơ mời thầu, kỹ thuật Công ty tiến hành lập dự toán bóc
tách tiến lượng dự toán, tính toán khối lượng vật liệu, nhân công, máy, thời
gian thi công cần thiết để hoàn thành công trình. Từ đó đưa ra kết quả cung

ứng vật tư, nhân lực để thực hiện công trình. Khối lượng hoàn thành đến đâu
thì bàn giao, thanh toán với Công ty đến đó sau đó sẽ bàn giao, thanh toán với
chủ đầu tư hoặc các đối tượng khác.
Đây là Công ty xây dựng và hoàn thiện công trình xây dựng, công nghiệp
giao thông (sân bay ,bế cảng, đường hầm ), thuỷ lợi, điện năng (Công trình
thuỷ điện, nhiệt điện , đường dây và trạm biến thế đến 500 KV), hạ tầng kỹ
thuật, khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, công trình văn hoá thể thao vui chơi, giải trí…
Tư vấn lập dự án đầu tư, đấu thầu, giám sát và quản lý dự án các công
trình xây dựng.
Đầu tư kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng đô thị, khu dân cư , khu công
nghiệp, đại lý mua ,bán, ký gửi hàng hoá, sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng.
Tuyển dụng lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Qua hiều năm xây dựng và trưởng thành, tập thể lánh đạo công nhân viên của
Công ty luôn khắc phục mọi khó khăn để đưa Công ty đi trên đường phát triển
và có trị trí phát triển vững vàng trên thị trường. Do đó Công ty luôn có những
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Lam Lớp: KT5K9
Nhận thầu
thông qua
đấu thầu
hoặc được
giao thầu
Ký hợp
đồng kinh
tế với chủ
đầu tư công
trình
Tổ chức sản
xuất và thi
công công

trình
Công trình
hoàn thành
bàn giao
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc dân
công trình có quy mô lớn tại địa bàn tỉnh Nghệ An, đồng thời Công ty cùng tự
tìm kiếm được một khối lượng lớn công việc hàng năm, đảm bảo công ăn việc
làm cho công nhân công trình. Đó là: Khách sạn 5 tầng Thái Bình Dương ở
Cưả Lò, nhà học 2 tầng cơ sở II trường Cao Đẳng Nghệ An, nhà 3 tầng Bệnh
Viên Tâm Thần Nghệ An.bệnh viên chống lao… được chủ đầu tư đánh giá cao
1.3 . ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NGHỆ AN.
1.3.1. Đặc điểm về bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần đầu tư xây dựng và phát triển Nghệ An.
Muốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì bất cứ một doanh nghiệp nào
nói chung, và công ty xây dựng nói riêng cũng cần phải có một bộ máy quản lý
phù hợp với đặc điểm, thực trạng, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mình.
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát
triển Nghệ An được tỏ chức theo mô hình trực tuyến tham mưu với đội ngũ
cán bộ.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Lam Lớp: KT5K9
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc dân
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và phát triển Nghệ An

Giám đốc
PGĐ Xây lắp PGĐ Tài chính PGĐ Kinh doanh

1.3.2 . Chức năng nhiêm vụ của bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh:
Giám đốc Công ty:
Gi÷ vai trò lãnh đạo trực tiếp,đồng thời là đại diện pháp nhân của Công
ty chịu trách nhiệm trước nhà nước và cấp trên về mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Giám đốc điều hành các công trình xây dựng theo chế độ thủ trưởng,có
quyền quyết định cơ cấu tổ chức quản lý theo nguyên tắc đơn giản gọn nhẹ,
đảm báo các công trình xây dựng có hiệu quả.
Phó Giám đốc : Là người giúp việc đắc lực cho giám đốc,và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về những công việc được giao, là người góp phần
không nhỏ cùng Giám đốc điều hành,quản lý xí nghiệp một cách có hiệu quả.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Lam Lớp: KT5K9
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
dự án
Phòng
xây lắp
Phòng
kinh
doanh
Phòng
thiết kế
Các tổ đội thực hiện

8
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc dân
+ Một Phó Giám Đốc về kinh doanh : Là người giúp việc cho Giám đốc
về công tác quản lý và quản lý đầu tư xây dựng, lập kế hoạch tài chính,kế
hoạch kinh doanh…dự thảo các hợp đồng xây dựng khác, lập kế hoạch mua
sắm, bảo quản vật tư,trang thiết bị để phục vụ cho xây dựng các công trình.Là
người chịu trách nhiệm chính và chỉ đạo phòng kinh doanh thực hiện công tác
đối ngoại và thiết lập mối quan hệ phục vụ cho công tác kinh doanh tại đơn vị.
+ Một phó Giám Đốc phụ trách về kỹ thuật xây lắp: Theo dõi , kiểm tra
việc thực hiện các quy trình công nghệ trong quá trình xây dựng đảm bảo về
mặt kỹ thuật đối với máy móc thiết bị và nâng cao chất lượng của sản phẩm là
các công trình nhà cửa, kiến trúc…được xây dựng. Nghiên cứu, áp dụng công
nghệ khoa học kỹ thụât mới. Đồng thời xây dựng các chỉ tiêu chất lượng
nguyên vật liệu và kiểm tra giám sát chất lượng của Nguyên vật liệu.
+ Phó giám đốc tài chính.
Là người tham mưu giúp Giám đốc tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài
chính, kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong Công ty
theo đúng pháp luật của Nhà nước. Chịu trách nhiệm chỉ đạo phòng tài chính
của công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Chức năng nhiệm vụ của Phòng hành chính.
Là cơ quan phục vụ hậu cần, giúp Giám đốc công ty quản trị công tác văn
phòng cũng như nề nếp tác phong làm việc của các phòng ban trong Công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu về tổ chức quản lý và thực hiện
công tác hành chính quản trị: Cụ thể là bố trí, sắp xếp nơi làm việc, quản lý
thiết bị, mua sắm trang thiết bị, mua sắm văn phòng phẩm,sử dụng quản lý xe
ôtô theo điều động của Giám đốc Công ty, và thực hiện công tác văn thư.
+ Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ thu thập và xử lý thông tin qua
quá trình ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có. Kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, tình hình thu nộp và
thanh toán, tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn, đảm bảo cho hoạt động của

đơn vị có hiệu quả, đồng thời phân tích thông tin số liệu kế toán, tham mưu đề
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Lam Lớp: KT5K9
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc dân
xuất giải pháp cho lãnh đạo Công ty. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán cho
các đối tượng bên ngoài chủ yếu là cơ quan thuế.
Chức năng nhiệm vụ của Phòng kinh doanh thị trường.
Chức năng chính là tiếp thị, tìm việc, lập kế hoạch dài hạn và ngắn hạn
cho Công ty, thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Chức năng nhiệm vụ của Phòng tài chính kế toán.
Có chức năng hạch toán tập hợp số liệu, thông tin theo công trình hay
hạng mục công trình, các thông tin tài chính liên quan đến mọi hoạt động của
Công ty nhằm cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ công tác quản lý.
Chức năng nhiệm vụ của Phòng dự án.
Với các chức năng nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, là bộ phận trực
tiếp lập các kế hoạch, dự án cũng như việc thực hiện và quản lý các dự án đầu
tư Công ty.
Chức năng nhiệm vụ của Phòng thiết kế.
Đảm nhận công việc thiết kế lên bản vẽ hợp lý cho các công trình.
Giúp cho ban giám đốc trong việc thực tế thi công các công trình, thực
hiện công tác quản lý kỹ thuật chất lượng, quản lý khối lượng thi công xây lắp,
công tác an toàn vệ sinh lao động, công tác thống kê – kế hoạch.
+ Các xí nghiệp, trung tâm dịch vụ, ban quản lý dự án, đội xây dựng thành
viên trực tiếp sản xuất kinh doanh: Có nhiệm vụ quản lý và tổ chức thi công
theo yêu cầu nhiệm vụ của Giám Đốc.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần
đầu tư xây dựng và phát triển Nghệ An.
Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty được thể hiện qua bảng
biểu sau:
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Lam Lớp: KT5K9

10
Chuyờn tt nghip Trng i hc kinh t Quc dõn
Bng 1.1 : Kt qu hot ng trong 3 nm gn õy ca Cụng ty c
phn u t xõy dng v phỏt trin Ngh An
TT
Chỉ tiêu
Mã 2007 2008 2009
1
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
01
7.130.693.263 8.284.213.525 10.240.069.310
2
Các khoản giảm trừ
02
3
Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
(10= 01 -02)
10
7.130.693.263 8.284.213.525 10.240.068.310
4
Gía vốn hàng bán
11
6.849.119.466 8.031.754.468 9.727.169.499
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ(20
=10 -11 )
20

281.573.797 252.495.057 512.898.811
6
Doanh thu hoật động tài
chính
21
21.938.622 9.151.346 40.129.250
7
Chi phí tài chính
22
3.765.000 18.920.162
8
Chi phí quản lý kinh doanh
23
137.939.153 78.363.972 361.827.343
9
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
(30 = 20 + 21 -22 -24)
30
161.808.266 164.326.269 191.200.720
10
Thu nhập khác
31
303.747
11
Chi phí khác
32
3.037.469
12
Lợi nhuận khác(40 =31 -32 )

40
( 2.733.722)
13
Tổng lợi nhuận kế toán trớc
thuế (50 = 30 + 40 )
50
159.074.544 164.326.269 191.200.720
14
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp
51
8.270.436 6.423.750 15.960.120
15
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
60
150.804.108 157.902.519 175.240.600
Sinh viờn thc hin: Hong Th Hng Lam Lp: KT5K9
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc dân
doanh nghiÖp
Với những con số trên chứng tỏ công ty hoạt động ngày càng ổn định và
phát triển. Năm 2008 công ty có nhiều tiến bước mới so với năm 2007, hầu
như tất cả các chỉ tiêu đều tăng lên, chỉ có thuế và các khoản nộp Nhà Nước có
phần giảm. Doanh thu trong 3 năm tăng rõ rệt, lợi nhuận trước và sau thuế
cũng tăng cao.
Năm 2009, sau hàng loạt chính sách khuyến khích đầu tư của chính phủ,
nên kinh tế có khởi sắc, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng
1.955.854.785 đồng tương ứng với 23,6 % so với năm 2008. Lợi nhuận sau
thuế cũng tăng 17.338.081 đồng, tương ứng với 11 % so với năm 2008.
2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN

2.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NGHỆ AN.
2.1.1 . Đặc điểm của bộ máy kế toán.
Công ty cổ phần đầu xây dựng và phát triển Nghệ An tổ chức bộ máy kế
toán theo đúng quy định của. bộ tài chính và phù hợp với qui mô sản xuất kinh
doanh cũng như yêu cầu quản lý của công ty. Để thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của kế toán, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình
thức vừa tập trung, vừa phân tán.
Quan hệ tổ chức và công tác kế toán giữa phòng kế toán với các cấp, các
bộ phận khác trong doanh nghiệp là quan hệ hữu quan trong việc thực hiện
chức năng kế toán nhằm thu thập, ghi chép, truyền đạt những thông tin về kinh
tế tài chính. Đây là những khâu cơ bản trong hệ thống thông tin kinh tế thống
nhất.
Mối quan hệ bên ngoài của doanh nghiệp với các cơ quan chức năng
Nhà nước là mối quan hệ theo quy định của Pháp luật như cung cấp tài liệu
cho cơ quan thuế, hải quan và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện
chức năng thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán theo trách nhiệm: cung cấp
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Lam Lớp: KT5K9
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc dân
về số liệu, sổ sách kế toán, chứng từ,…là những thông tin, tài liệu kế toán có
liên quan cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Mối quan hệ với bên ngoài giữa bộ máy kế toán với bộ máy kế toán các
tổ chức, cá nhân khác là mối quan hệ trong quá trình mua bán, trao đổi hàng
hoá, dịch vụ.
Kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển Nghệ An,
thực hiện đúng và đầy đủ chức năng nhiệm vụ của Phòng kế toán theo đúng
quy định của Pháp luật và theo đúng nội quy, quy định của công ty.
2.1.2. Hình thức tổ chức công tác kế toán .
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất,tính chất và quy mô hoạt động

sản xuất kinh doanh, địa bàn hoạt động rộng lớn không chỉ trong thành phố mà
còn các huyện, các thành phố lớn như Thanh Hoá, Hà Nội …sự phân cấp quản
lý,tình hình trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán và thông tin, trình độ
nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên kế toán của đơn vị, căn cứ vào địa điểm
thi công công trình, Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển Nghệ An
áp dụng phương thức vừa phân tán,vừa tập trung. Ở trụ sở chính của Công ty
có các kế toán chuyên trách, kế toán tổng hợp,nhưng mỗi đội là một kế toán
riêng. Ngoài những công trình do Công ty trực tiếp chỉ đạo xây dựng thì còn
những công trình do đội thi công, kế toán đội có nhiệm vụ tập hợp chứng
từ,hạch toán cụ thể cuối tháng đưa cho kế toán chuyên quản độicủa Công ty
theo dõi. Bên cạnh những công trình do Công ty giao phó cho các đội hoàn
thành còn cho phép các đội tự tìm kiếm công trình hoạt động, nhằm đem lại lợi
nhuận nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Lam Lớp: KT5K9
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc dân
2.1.3. Cơ cấu bộ máy kế toán.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN.
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và phát triển Nghệ An:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
vốn bằng
tiền,
công nợ
Kế
toán
thuế
Kế

toán
quản
các
đội
Kế
toán
thanh
toán
lương,
BHXH
Thủ
quỹ
Kế
toán
vật
tư,tài
sản cố
định
Kế
toán
công
trường
(đội)
* Kế toán trưởng của Công ty:
Giúp giám đốc tổ chữc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán,thống kê
thông tin kinh tế, hạch toán kế toán của xí nghiệp, kiểm tra kiểm soát việc lập
và thực hiện các kế hoạch, sản xuất kỹ thuật tài chính, điều hành công việc
chung trong phòng, hướng dẫn và kiểm tra công tác kế toáncủa nhân viên, tình
hình biến động của vật tư tài sản, các khoản thu nhập và hoàn thành nghĩa vụ
đói với nhà nước.

• Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp:
Tập hợp phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành của từng
công trình, từng đội và toàn Công ty. Có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các số liệu
đã được hạch toán theo từng khâu, kiểm tra độ chính xác để lập bảng cân đối
số phát sinh các tài khoản, lập các báo cáo tài chính giữa và cuối niên độ kế
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Lam Lớp: KT5K9
14
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc dân
toán. tham mưu với Kế toán trưởng trong công tác hạch toán kế toán cũng như
công việc của từng nhân viên kế toán.
• Kế toán vốn bằng tiền và đối chiếu công nợ:
Có nhiệm vụ phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm các loại quỹ,tiền
mặt,tiền gửi ngân hàng, vốn bằng tiền khác, các khoản vay nợ,hạch toán tình
hình thanh toán với khách hàng. Theo dõi chi tiết tình hình thanh toán với
khách hàng, với nhà cung cấp. Tổ chức hợp lý hệ thống chứng từ, hệ thống sổ
nhằm theo dõi công nợ cho từng người bán, từng khách hàng, từng lần nợ từng
lần thanh toán và số còn phải trả, phải thu. Tổng hợp công nợ chi tiết cho từng
nhà cung cấp, từng khách hàng được thực hiện theo nguyên tắc không được bù
trừ số dư nợ và số dư có của các nhà cung cấp khác và của các khách hàng
khác.
Đối chiếu xác nhận với cấp trên.
• Kế toán thanh toán lương , bảo hiểm:
Có nhiệm vụ tính toán theo dõi tình hình thanh toán vớí cán bọ công
nhân viên. Tổ chức phân loại lao động theo các tiêu thức khác nhau, nhằm theo
dõi cơ cấu lao động hiện có trong Công ty, tham gia bố trí và phân công lao
động một cách hợp, tổ chức hạch toán chính xác thời gian, số lượng và kết quả
lao động thông qua tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách kế toán để theo dõi chi
phí lao động, hình thức trả lương phù hợp với đặc điểm của Công ty và phù
hợp với chế độ quy định
• Kế toán vật tư tài sản,công cụ:

Có nhiệm vụ phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm về số lượng,
chất lượng, tình hình sử dụng tài sản cố định, khấu hao, sửa chữa thanh lý
nhượng bán.Phản ánh số lượng, chất lượng, giá trị nguyên, vật liệu, hàng hoá
và chi phí để tính giá thành sản phẩm, phát hiện thừa ứ đọng hoặc thiếu cần bổ
sung.Phải cung cấp thông tin về tình trạng quản lý vật liệu, công cụ trong quá
trình sử dụng và dự trữ trên cơ sở định mức tiêu hao, định mức tồn kho nhằm
phát hiện, tình trạng thừa thiếu vật liệu công cụ từ đó đề ra giải pháp khắc
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Lam Lớp: KT5K9
15
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc dân
phục kịp thời. Lập kế hoạch mua sắm, bảo quản vật tư, trang thiết bị cho công
việc xây dựng khi có công trình.
• Kế toán chuyên quản các đội: Gồm 3 người, chịu trách nhiệm xử lý
toàn bộ chứng từ liên quan đến các mặt hoạt động của đội như: thanh toán với
các đội, tính lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên,
theo dõi tài sản cố định…Tổ chức lưu giữ sổ sách chứng từ, đồng thời kiểm
tra,kiểm soát mọi hoạt động kinh tế của đội theo đúng pháp luật
• Kế toán thuế 1 người: Theo dõi các khoản thuế phát sinh của Công ty.
Làm các công việc kế toán liên quan đến các khoản phải nộp Ngân sách nhà
nước. Hàng ngày tập hợp các chứng từ liên quan, hạch toán doanh thu, tính
thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào, cuối tháng phải nộp tờ khai thuế
GTGT và các báo cáo khác do cơ quan thuế yêu cầu. Cuối quý nộp báo cáo
tình hình sử dụng hóa đơn.
Thủ quỹ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc như phiếu thu, phiếu chi thủ
quỹ xuất tiền mặt hoặc nhập quỹ. Có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt, căn cứ
vào các chứng từ hợp pháp hợp lệ tiến hành nhập xuất quỹ và ghi sổ quỹ
• Cuối ngày đối chiếu với kế toán vốn bằng tiền và đối chiếu công nợ
nhằm phát hiện sai sót và sửa chữa kịp thời. Thủ quỹ phải chịu trách nhiệm về
mọi trường hợp thừa thiếu quỹ tiền mặt của Công ty.
• Kế toán đội: ở mỗi đội là một kế toán viên có nhiệm vụ phản ánh các

nghiệp vụ phát sinh,hạch toán ban đầu,tập hợp chứng từ định kỳ gửi lên cho kế
toán chuyên quản các đội kiểm tra. Đảm nhiệm phần theo dõi hạch toán báo sổ
chi tiết vật tư, tiền lương, chi phí bằng tiền khác. Tập hợp chi phí phát sinh ban
đầu các hợp đồng, công trình định kỳ tập hợp phân loại chứng từ kế toán
chuyển lên phòng tài chính của công ty.
2.2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và Phát
triển Nghệ An
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính).
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Lam Lớp: KT5K9
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc dân
-Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm
- Kỳ kế toán: Công ty tính theo năm
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên
- Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp nhập
trước, xuất trước
- Phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp tính khấu ha TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
- Điều kiện ghi nhận doanh thu: do đặc thù của đơn vị là đầu tư và xây
lắp kèm theo kinh doanh bất động sản, sản xuất gạch, mua bán xuất nhập khẩu
nên có tuỳ thuộc vào từng bộ phận mà ghi nhận doanh thu riêng
+ Đối với sản xuất gạch thì thời điểm ghi nhận doanh thu là tính
từ lúc chuyển quyền sở hữu từ người bán sang người mua không kể đã
thanh toán hay chưa
+ Đối với các công trình xây dựng giao thông, thuỷ lợi,… thì doanh thu
được ghi nhận ngay từ khi ký kết hợp đồng, sau đó mời hình thành chi phí
trong giai đoạn triển khai công trình.

2.2.1 . Về chế độ chứng từ.
Các chÕ ®é kÕ to¸n chung áp dụng
- Chuẩn mực kế toán áp dụng đầy đủ bao gồm:
Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung
Chuẩn mực kết toán số 05 - Bất động sản đầu tư
Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Chuẩn mực kế toán số 16 – Chi phí đi vay
Chuẩn mực kế toán số 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ
tiền hàng
Chuẩn mực kế toán số 23 – Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế
toán năm
Chuẩn mực kế toán số 26 – Thông tin về các bên liên quan
- Chuẩn mực kế toán doanh nghiệp không áp dụng đầy đủ bao gồm:
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Lam Lớp: KT5K9
17
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc dân
Chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho
Chuẩn mực kế toán số 04 – TSCĐ HH
Chuẩn mực kế toán số 06 – Thuê tài chính
Chuẩn mực kế toán số 08 – Thông tin tài chính về những khoản vốn góp
liên doanh
Chuẩn mực kế toán số 15 – Hợp đồng xây dựng
Chuẩn mực kế toán số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày báo cáo tài chính
Chuẩn mực kế toán số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Chuẩn mực kế toán số 29 – Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế
toán và các sai sót
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/9/2006 của Bộ
trưởng Bé Tµi ChÝnh.

- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm
- Kỳ kế toán: Công ty tính theo năm
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên
- Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp nhập
trước, xuất trước
- Phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
- Điều kiện ghi nhận doanh thu: do đặc thù của đơn vị là đầu tư và xây
lắp kèm theo kinh doanh bất động sản, sản xuất gạch, nên có tuỳ thuộc vào
từng bộ phận mà ghi nhận doanh thu riêng
Đối với các công trình xây dựng giao thông, thuỷ lợi,… thì doanh thu
được ghi nhận ngay từ khi ký kết hợp đồng, sau đó mời hình thành chi phí
trong giai đoạn triển khai công trình.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Lam Lớp: KT5K9
18
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc dân
2.2.2. Chế độ chứng từ kế toán
Căn cứ hạch toán kế toán: Kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán làm cơ
sở để hạch toán như:
- Bảng kê mua hàng
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng tính phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương…
Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ kế toán:
Do kế toán trưởng doanh nghiệp quy định: chứng từ gốc do đơn vị lập ra

hoặc mua từ bên ngoài vào đều phải tập trung về bộ phận kế toán của công ty.
Bộ phận kế toán kiểm tra kỹ những chứng từ, sau khi kiểm tra và xác minh là
đúng, đủ và hợp lý thì mới sử dụng những chứng từ đó để hạch toán và ghi sổ
kế toán
- Trình tự: Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế - tài
chính → Kiểm tra chứng từ kế toán → Ghi sổ kế toán → Lưu trữ, bảo quản
chứng từ
2.2.3. Chế độ tài khoản của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển
Nghệ An.
Công ty vận dụng chế độ tài khoản cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo
Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài Chính
- Tài khoản sử dụng: TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho
việc tính giá thành sản phẩm công nghiệp, xây lắp, nuôi, trồng, chế biến sản
phẩm nông, lâm, ngư,nghiệp, dịch vụ doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho
Nội dung, kết cấu:
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Lam Lớp: KT5K9
19
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc dân
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
• Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên
quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ.
• Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh
trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành
theo giá khoán nội bộ;
• Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
+ Bên có:

• Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho
hoặc chuyển đi bán;(TK 155)
• Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần,
hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây
lắp; giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ;
• Chi phí của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng
• Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được;
• Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công nhập lại kho;
• Phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
trên mức bình thường không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính
vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán;
• Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (TK 531).
2.2.4. Chế độ sổ sách kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát
triển Nghệ An
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng phát triển Nghệ An áp dụng hình
thức Nhật ký chung
Công ty đã thực hiện theo đúng chế độ và có những vận dụng sáng tạo
chế độ để phù hợp với đặc điểm riêng của đơn vị mình. Cụ thể là:
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Lam Lớp: KT5K9
20
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc dân
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 năm
dương lịch
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VNĐ
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền
sử dụng trong kế toán: Được tính theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân
hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Về chế độ chứng từ
Với đặc điểm là đơn vị sản xuất kinh doanh về xây dựng, nên hệ thống
chứng từ thống nhất của Công ty áp dụng bao gồm hệ thống chứng từ kế toán
bắt buộc và hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn theo qui định của Bộ Tài
Chính đã ban hành. Mọi ghi chép ban đầu, hoạt động kinh tế tài chính phát
sinh ở bất cứ bộ phận nào của Công ty đều phải lập ngay chứng từ gốc theo
mẫu qui định, Công ty có trách nhiệm tuân thủ chặt chẽ các phương pháp
chuyên môn nghiệp vụ trong khi ghi chép kế toán thống kê. Phòng tài chính
của Công ty có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động tài chính kế
toán trong Công ty, có trách nhiệm yêu cầu các đơn vị lập đủ và đúng các
chứng từ theo mẫu biểu đã hướng dẫn mỗi khi chi tiêu hoặc thanh toán.
Kế toán các Công trình có trách nhiệm tập hợp tất cả các chứng từ kế
toán liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, các chứng từ
phải có chữ ký của kế toán và chủ nhiệm công trình. Phòng tài chính Công ty
sẽ tổng hợp tất cả các chứng từ kế toán mà các Công trình chuyển lên để vào
sổ sách kế toán chung của Công ty. Việc lưu trữ và bảo quản các tài liệu và
chứng từ kế toán của Công ty tuân theo qui định của Bộ Tài Chính.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty thì
Công ty còn tự thiết kế các chứng từ kế toán phù hợp, các chứng từ này do
phòng tài chính Công ty chịu trách nhiệm thiết kế và chứng từ đều tuân thủ
theo các qui định chung của Bộ Tài Chính.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Lam Lớp: KT5K9
21
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc dân
Về chế độ tài khoản
Theo nguyên tắc:
- Các tài khoản cấp 1, cấp 2 được mở theo đúng nguyên tắc của chế độ kế
toán
Ví dụ:
+ Tài khoản 342- Các khoản thanh toán nội bộ.

+ Tài khoản 511- Các khoản thu
Tài khoản 5111 : Số thu phải nộp nhà nước ,số thu được kết chuyển
nguồn kinh phí ,
Tài khoản 5112 :Số thu hoạt động sự nghiệp ( thu phí,lệ phí)
Tài khoản 5118: hoạt động thanh lý nhượng bán Tài sản cố định
Về chế độ sổ sách
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, để phù
hợp với yêu cầu quản lý cũng như thuận tiện cho công tác hạch toán công ty đã
lựa chọn hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký Chung.
(1)-Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra, được
dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán, ghi vào nhật ký chung kết hợp với nội dung
kinh tế của nghiệp vụ để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
(2) Cuối kỳ(Tháng,quý), kế toán cộng số liệu trên sổ cái,lập bảng cân đối
số phát sinh
(3) Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết, kế toán lập báo cáo tài chính.
Để giảm bớt khối lượng công việc ghi chép sổ sách kế toán, nâng cao
năng suất, chất lượng công tác kế toán cũng như đảm bảo tính kịp thời, chính
xác của công tác kế toán hiện nay công ty đang sử dụng phầm mềm kế toán
CYBER 2005 cuả hình thức nhật ký chung.Việc xác định danh mục hệ thống
báo cáo tài chính căn cứ vào danh mục báo cáo kế toán theo chế độ hiện
hành,quá trình lập báo cáo kế toán giống như lập các sổ kế toán ,các báo cáo
kế toán được in ra trực tiếp trên cơ sở số liệu các chứng từ gốc.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Lam Lớp: KT5K9
22
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc dân
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký Chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:

Đối chiếu kiểm tra
2.3. Báo cáo kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển
Nghệ An
٭ Hệ thống báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình
hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu
quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của
những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài
chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:
a. Tài sản;
b. Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Lam Lớp: KT5K9
Chứng từ Gốc
Nhật ký chung
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ Nhật
ký đặc biệt
Sổ Cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ Chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
23
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc dân
c. Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác;
d. Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
đ. Thuế và các khoản nộp Nhà nước;
e. Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán;
g. Các luồng tiền.

Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin
khác trong “Bản thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các
chỉ tiêu đã phản ánh trên các báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế
toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày
báo cáo tài chính.
Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán.
Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất
quán giữa các kỳ kế toán. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán
trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký, đóng dấu của
đơn vị.
Hệ thống báo cáo tài chính gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài
chính giữa niên độ.
٭ Báo cáo tài chính năm
Báo cáo tài chính năm, gồm:
- Bảng cân đối tài khoản
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Lam Lớp: KT5K9
24
Chuyên đề tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NGHỆ AN
2.1. KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NGHỆ
AN.
2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí tính giá thành.
Là một công ty xây lắp với những đặc điểm riêng của ngành xây dựng

cơ bản, C«ng ty cổ phần đầu t x©y dùng vµ ph¸t triÓn NghÖ An đã lựa chọn đồi
tượng hạch toán chi phí là từng công trình, hạn mục công trình. Chi phí phát
sinh tại công trình nào sẽ được hạch toán vào công trình đó. Các chi phí chung
sẽ được phân bổ theo tiêu thức phù hợp .
Với quy trình sản xuất phức tạp, hoạt động kinh doanh thường được tiến
hành ngoài trời và cũng do yêu cầu quản lý nên Công ty đã lựa chọn phương
pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp
kê khai thường xuyên.
Đối tượng tính giá thành của Công ty được xác định trên cơ sở đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất. Do đó đối tượng tính giá thành cũng là đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất. Gía thành sản phẩm sẽ được tính cho từng
công trình, hạng mục công trình.
Mỗi công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đều được
mở sổ theo dõi chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng
mục công trình đó. Các sổ chi tiết này được tập hợp trong từng tháng và được
theo dõi theo từng khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí trực tiếp khác( trực tiếp phí)
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Lam Lớp: KT5K9
25

×