Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng thủy lợi i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.17 KB, 113 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
MỤC LỤC
Hoàng Thị Lan Yến Lớp: Kế toán tổng hợp 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
STT KÍ HIỆU VIẾT TẮT NỘI DUNG VIẾT
1 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
2 BHXH Bảo hiểm xã hội
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4 BKCTPS Bảng kê chứng từ phát sinh
5 BPBTL&BHXH Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
6 CP Cổ phần
7 CP SXC Chi phí sản xuất chung
8 CPMTC Chi phí máy thi công
9 CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
10 CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
11 CT Công trình
12 ĐKCTGS Đăng kí chứng từ ghi sổ
13 GTGT Giá trị gia tăng
14 HMCT Hạng mục công trình
15 K/c Kết chuyển
16 KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định
17 KPCĐ Kinh phí công đoàn
18 KTKD Kỹ thuật kinh doanh
19 NN &PTNT Nông nghệp và phát triển nông thôn.
20 NVL Nguyên vật liệu
21 PKT Phiếu kế toán
22 PX Phiếu xuất
23 SXKD Sản xuất kinh doanh
24 TCKT Tài chính - kế toán
25 TK Tài khoản


26 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
27 TSCĐ Tài sản cố định
28 XD Xây dựng
29 XDCB Xây dựng cơ bản
30 XN Xí nghiệp
Hoàng Thị Lan Yến Lớp: Kế toán tổng hợp 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ Bộ máy quản lý và điều hành Công Ty CP Xây Dựng 18
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ Bộ máy quản lý và điều hành Công Ty CP Xây Dựng 18
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ Bộ máy quản lý và điều hành Công Ty CP Xây Dựng 18
Hoàng Thị Lan Yến Lớp: Kế toán tổng hợp 49B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế xã hội ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của lực lượng sản xuất, hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành xu thế
chung của thời đại. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà
nước ta chủ trương đẩy mạnh công cuộc Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa,
nhanh chóng đưa đất nước trở thành quốc gia công nghiệp vào năm 2020 tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình toàn cầu hóa kinh tế. Để hoàn thành mục
tiêu kinh tế xã hội đó, bên cạnh việc tăng cường ứng dụng trang thiết bị, khoa
học tiên tiến, Nhà nước ta còn chú trọng đầu tư nâng cấp, sửa chữa và xây
dựng mới hệ thống cơ sở hạ tầng đảm bảo điều kiện vật chất tốt nhất cho quá
trình hội nhập. Chính vì vậy, ngành xây dựng cơ bản những năm gần đây rất
được quan tâm phát triển.
Mỗi năm, vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản chiếm khoảng 40% Ngân sách
Nhà nước và thu hút 30% vống đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, do những đặc
điểm riêng về kinh tế - kỹ thuật của ngành xây dựng cơ bản mà vấn đề quản
lý và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư đã và đang trở lên cấp thiết hơn. Một trong

những giải pháp tối ưu để quản lý hiệu quả vốn đầu tư, tránh thất thoát, lãng
phí vốn là tổ chức tốt khâu hạch toán kế toán ngay từ khi bắt đầu đến khi hoàn
thành sản phẩm đưa vào sử dụng, đảm bảo cung cấp thông tin nhanh chóng,
chính xác và kịp thời cho các nhà quản lý ra quyết định. Đối với doanh nghiệp
sản xuất việc quản lý và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư được thể hiện
chủ yếu qua chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do đó khâu tổ chức kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm rất được quan tâm. Tổng hợp
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp nhà quản lý xác định được số vốn
bỏ ra, từ đó xác định mức lợi nhuận mong muốn. Ngoài ra theo dõi chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn giúp các đơn vị xây dựng các phương
án tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, lựa chọn phương án kinh doanh
Hoàng Thị Lan Yến Lớp: Kế toán tổng hợp 49B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
hợp lý nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp của mình.
Nhận thức được ý nghĩa thiết thực của kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm đối với doanh nghiệp sản xuất nói chung, đối với Công ty Cổ
Phần Xây Dựng Thủy Lợi I nói riêng, trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ
Phần Xây Dựng Thủy Lợi I, em đã chọn đề tài “HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THỦY LỢI I” làm đề tài nghiên cứu cho
chuyên đề thực tập cuối khóa của mình.
Chuyên đề của em ngoài phần Mở đầu và Kết luận có kết cấu gồm ba
phần chính như sau:
Chương I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Công ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi I.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi I.
Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi I.

Em xin chân thành cảm ơn TS. Lê Kim Ngọc và các cô chú, anh chị
trong phòng Tài Chính – Kế toán của Công ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi I
đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp này.
Do kiến thức và thời gian thực tập có hạn nên chuyên đề của em không
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của
các thầy cô giáo và các cô chú, anh chị phòng Tài chính - Kế toán đến chuyên
đề của em được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT
Hoàng Thị Lan Yến Lớp: Kế toán tổng hợp 49B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG THỦY LỢI I.
1.1 Giới thiệu về Công ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi I.
1.1.1 Giới thiệu về Công ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi I.
- Tên Công ty: Công ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi I.
- Tên tiếng anh: Hydraulic Contruction Joint Stock Company N
0
1.
- Giám đốc Công ty: Nghiêm Văn Nam.
- Địa chỉ: Khu 2 - Đường Trần Hưng Đạo - Phường Đại Phúc - Thành
phố Bắc Ninh - Tỉnh Bắc Ninh.
- Vốn điều lệ: 10.100.000.000 đồng.
- Số điện thoại: 02413.821.351 Fax: 02413.821.611
- Mã số thuế: 2300.101.482 - Giấy phép kinh doanh số: 21.03.000139 do
sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 19 tháng 7 năm 2007.
Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi I là một trung trong đơn vị thi
công đầu tiên của Bộ Thủy Lợi, tiền thân là Công ty Xây lắp 2 được thành lập
ngày 15 tháng 7 năm 1965 theo quyết đinh số: 483TL/QĐ của Bộ trưởng Bộ
Thủy lợi. Trụ sở chính của Công ty lúc đó đóng tại Tam Tầng - Huyện Việt

Yên (nay thuộc tỉnh Bắc Giang). Năm 1989, trụ sở Công ty được chuyển về
Đại Phúc - Bắc Ninh và cố định tại đó cho đến nay. Công ty thuộc Tổng Công
Ty Cơ điện và Thủy lợi - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, là doanh
nghiệp cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước theo quyết định
số 4473/QĐ/BNN - TCCB ngày 09 tháng 02 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, chính thức công bố chuyển đổi và đi
vào hoạt động ngày 02 tháng 11 năm 2005.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Hoàng Thị Lan Yến Lớp: Kế toán tổng hợp 49B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
Công ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi I hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản, chức năng hoạt động chủ yếu của Công ty là phục vụ nông
nghiệp, đời sống dân sinh như xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện,
dân dụng, giao thông, gia công cơ khí, chế tạo phụ tùng, sửa chữa xe máy các
loại. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất sẵn sàng hỗ trợ, ứng cứu
các địa phương, các công trình khi có lệnh của Ủy ban phòng chống lụt bão
Trung ương, của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trong mùa mưa bão
hoặc khi có sự cố đột xuất.
Bên cạnh đó, Công ty còn tổ chức các lớp đào tạo và bồi dưỡng nhằm
nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ và lực lượng lao
động trẻ, đáp ứng nhu cầu lao động trong thời kỳ mới.
1.1.3 Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chính của Công ty:
Công ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi I trực thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn với nhiệm vụ chính là xây các công trình thủy lợi phục
vụ đời sống dân sinh. Sau hơn 45 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty
đang ngày càng đa dạng hóa các ngành nghề kinh doanh của mình nhằm đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của nhân dân. Các ngành ngề kinh doanh chủ yếu của
Công ty bao gồm:
- Xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện, đê đập, hệ thống tưới

tiêu, kênh mương.
- San lấp mặt bằng, xây dựng đường giao thông, bến cảng, xây dựng
công trình dân dụng, công trình công nghiệp.
- Sản xuất khai thác và kinh doanh vật liệu, vật tư xây dựng.
- Chế tạo lắp đặt cơ khí, công trình, kết cấu thép xây dựng.
- Chế tạo và kinh doanh phụ tùng sửa chữa thiết bị, xe máy các loại.
- Xây lắp điện cao thế từ 35 KV trở xuống.
- Lắp đặt thiết bị điện công nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và phát triển
Hoàng Thị Lan Yến Lớp: Kế toán tổng hợp 49B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
nông thôn.
- Kinh doanh vật tư, nhiên liệu, vận tải vật tư, nhiên liệu, hàng hóa.
- Dịch vụ tuyển dụng, môi giới lao động cho doanh nghiệp xuất khẩu
lao động, đào tạo công nhân kỹ thuật.
- Đầu tư kinh doanh nhà ở, khách sạn, nhập khẩu các loại hàng theo
ngành nghề kinh doanh của Công ty.
- Đào tạo, nâng cao, bồi dưỡng các nghề cơ khí xây lắp.
- Khoan phụt vữa xi măng, gia cố chống thấm và xử lý nền các công
trình thủy lợi.
- Thí nghiệm vật liệu xây dựng và kiểm định chất lượng công trình (thử
nghiệm cơ lý xi măng, hỗn hợp bê tông và bê tông nặng, thử cốt liệu bê tông
và vữa, thử nghiệm cơ lý đất trong phòng, kiểm tra thép xây dựng, bê tông
nhựa, thử nghiệm cơ lý gạch xây, thử nghiệm cơ lý bột khoáng)
Công ty sản xuất và kinh doanh trong nhiều lĩnh vực cả thương mại và
xây dựng, tuy nhiên sản phẩm chính của Công ty vẫn là các công trình, hạng
mục công trình dân sinh: nhà máy nhiệt điện, đê ngăn nước, đập chứa nước,
kênh mương phục vụ tưới tiêu…Một số công trình thi công tiêu biểu như:
- Công trình Thủy lợi – Thủy điện Cấm Sơn – Bắc Giang.
- Công trình Thủy lợi Khe Sàng – Bắc Giang.

- Công trình Trạm bơm Lạc Tràng – Duy Tiên – Hà Nam.
- Công trình Cống Ba Đồng 2 – Vĩnh Bảo – Hải Phòng.
- Công trình Thủy lợi – Thủy điện Cửa Hạt – Thanh Hóa.
- Công trình Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại – Hải Dương.
- Công trình Trạm bơm Yên Thái – Ninh Bình.
- Công trình Trạm bơm Kênh Vàng – Bắc Ninh.
Công ty đang nỗ lực tìm kiếm các biện pháp kỹ thuật và gia tăng ngành
nghề kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm hiện, thực hiện đa
Hoàng Thị Lan Yến Lớp: Kế toán tổng hợp 49B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
dạng hóa sản phẩm để tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
1.2 Đặc điểm sản phẩm của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi
I ảnh hưởng đến công tác tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1 Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của Công ty.
Sản phẩm của Công ty được thiết kế và xây dựng tuân thủ theo đúng
tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) về công trình xây dựng: Đảm bảo độ bền, tuổi
thọ, an toàn vệ sinh, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường…Đảm bảo các
tiêu chuẩn về thời gian, yêu cầu kỹ thuật và các điều kiện về bảo hành. Ngoài
ra các công trình cũng được nghiên cứu và áp dụng các thiết bị, máy móc hiện
đại nhằm đảm bảo phục vụ lâu dài cho tiến trình Công nghiệp hóa – Hiện đại
hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Do thực hiện nghiêm chỉnh tiêu chuẩn chất lượng
quy định mà chất lượng các công trình xây dựng được đảm bảo và thành tích
của Công ty được nâng cao.
Ngay từ khi chuyển đổi hình thức sở hữu, Công ty Cổ Phần Xây Dựng
Thủy Lợi I đã không ngừng lớn mạnh, mở rộng thị trường sản xuất. Các công
trình của Công ty được trải dài trên khắp các tỉnh từ Nghệ An trở ra, từ các
tỉnh vùng sâu, vùng xa đến nông thôn, thành thị, đóng góp lớn vào cải thiện
nền kinh tế nông nghiệp của cả nước: hệ thống tưới tiêu được đảm bảo, đất
phèn, đát chua được cải tạo, mở rộng diện tích nuôi trong thủy sản, giao thông

nông thôn được cải thiện, góp phần xóa đói giảm nghèo, rút ngắn khoảng
cách nông thôn và thành thị, chăm lo đời sống nhân dân…Với những nỗ lực
kể trên, Công ty đã được Nhà nước trao tặng 04 huân chương lao động trong
đó có 02 huân chương lao động hạng nhất, 01 huân chương lao động hạng
nhì, 01 huân chương lao động hạng ba. Nhiều công trình, hạng mục công trình
của Công ty được Bộ Thủy lợi cũ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
tặng bằng khen. Uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao.
1.2.2 Đặc điểm sản phẩm của Công ty.
Hoàng Thị Lan Yến Lớp: Kế toán tổng hợp 49B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
Mang đặc trưng của ngành xây dựng cơ bản nên sản phẩm của Công ty
Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi I có những đặc điểm riêng biệt như sau:
- Thứ nhất: Sản phẩm của Công ty là các công trình, hạng mục công
trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, được thi công thiết kế
trong thời gian dài và chịu ảnh hưởng nhiều bới các điều kiện tự nhiên. Đặc
biệt đối với sản phẩm là các công trình thủy lợi, kênh mương, các đê kè, đập
nước chủ yếu được xây dựng vào thời điểm mùa khô. Vào mùa mưa, phần lớn
các công trình bị giảm tiến độ thi công do ảnh hưởng của lượng nước, chế độ
mưa, lũ…Do đặc tính này nên các công trình thường có thời gian thi công kéo
dài từ hai năm đến ba năm thậm chí có những công trình kéo dài gần chục
năm. Điều này gây khó khăn cho việc theo dõi và quản lý các khoản chi phí
phát sinh trong quá trình thi công.
- Thứ hai: Sản phẩm của Công ty thường mang tính chất đơn chiếc,
được xây dựng cố định tại nơi sản xuất do đó mất nhiều thời gian thiết kế kỹ
thuật, nghiên cứu địa điểm, vị trí đặt sản phẩm, các điều kiện riêng phù hợp
với từng sản phẩm. Sản phẩm đặt cố định tại nơi sản xuất song các điều kiện
sản xuất như: máy móc, thiết bị thi công, người lao động…phải di chuyển
theo địa điểm đặt sản phẩm nên công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản,
vật tư khá phức tạp, chịu ảnh hưởng của điều kiện thi công, thời tiết và vị trí

địa lý của khu vực thi công.
- Thứ ba: Thời gian sản xuất các sản phẩm của Công ty kéo dài, từ
khi khởi công đến khi hoàn thành trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có
những yêu cầu về thiết kế, kỹ thuật, điều kiện vật tư khác nhau tùy thuộc
vào quy mô và tính chất của công trình. Mặt khác, khi thực hiện Công ty
phải tiến hành bàn giao đúng kế hoạch, đúng tiến độ và đúng thiết kế kỹ
thuật đảm bảo chất lượng công trình. Do những đặc điểm trên mà trong
quản lý nhất thiết phải lập dự toán thiết kế thi công cụ thể cho từng giai
Hoàng Thị Lan Yến Lớp: Kế toán tổng hợp 49B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
đoạn, từng công trình, hạng mục công trình. Đồng thời khi thực hiện quá
trình sản xuất phải thường xuyên bám sát dự toán, coi dự toán làm thước
đo, làm cơ sở cung ứng vật tư tránh thừa thiếu, gây lãng phí, thất thoát vốn
đầu tư hoặc làm chậm tiến độ thi công…
- Thứ tư: Sản phẩm dở dang của Công ty là các công trình, hạng mục
công trình xây dựng trong kỳ nhưng chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành
nhưng chưa được chủ đầu tư hay các đơn vị thanh toán, nghiệm thu. Đánh giá
chính xác sản phẩm dở dang là yếu tố quan trọng để xác định khối lượng công
việc hoàn thành, là căn cứ xây dựng hạch toán chi phí cho kỳ tiếp theo và
giúp nhà đầu tư nắm bắt được tiến độ thi công công trình, dự án.
Tính riêng biệt và phức tạp của sản phẩm xây lắp đã ảnh hưởng không
nhỏ đến khâu hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công
ty, kế toán vừa phải đáp ứng yêu cầu chức năng nhiệm vụ kế toán trong đơn
vị xây dựng, vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh
nghiệp xây lắp. Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ngày càng trở lên quan trọng, là kênh cung cấp thông tin cho các nhà
quản lý nắm bắt được tình hình thi công, xây dựng kịp thời dự toán vật tư,
vốn, lao động, đồng thời là cơ sở để xác định mức độ tiêu hao vật tư, là căn cứ
xây dựng giá trị công trình phục vụ khâu định giá. Ngoài ra, căn cứ vào số

liệu từng kỳ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để xây
dựng kế hoạch tiết kiệm chi phí giảm giá thành từng sản phẩm nhằm tối đa
hóa lợi nhuận.
1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Xây
Dựng Thủy Lợi I.
Xuất phát từ những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng của ngành mà
khâu tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty cũng có những khác biệt rõ ràng
với ngành khác, nó thể hiện cụ thể qua quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Hoàng Thị Lan Yến Lớp: Kế toán tổng hợp 49B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
và cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty.
1.3.1 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ Phần
Xây Dựng Thủy Lợi I.
Quy trình công nghệ là dây chuyền sản xuất sản phẩm của mỗi công ty.
Tùy theo từng đặc điểm ngành nghề kinh doanh và sản phẩm sản xuất của
mỗi đơn vị mà lựa chọn quy trình công nghệ phù hợp. Công ty Cổ Phần Xây
Dựng Thủy Lợi I hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, sản phẩm chủ
yếu là các công trình, hạng mục công trình thủy lợi kiên cố, có quy mô lớn và
kết cấu phức tạp, đặc biệt các sản phẩm này mang tính chất đơn chiếc, không
thể xây dựng một công thức chung cho tất cả các sản phẩm, bởi vậy mà quy
trình công nghệ của Công ty không phải là hệ thống máy móc với dây chuyền
sản xuất hàng loạt mà bao gồm liên hoàn các hoạt động từ đấu thầu, thi công,
bàn giao các công trình xây dựng và được khái quát thành hai giai đoạn cụ thể
như sau:
Giai đoạn 1: Đấu thầu.
Khi tiếp nhận thống báo mời thầu, xem xét tính khả thi của dự án và
năng lực của mình, Công ty chuẩn bị hồ sơ dự thầu theo sơ đồ sau:
Hoàng Thị Lan Yến Lớp: Kế toán tổng hợp 49B
12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ đấu thầu
Sau khi tiếp nhận thông báo mời thầu của đối tác, được sự cho phép của
Ban giám đốc, phòng Kỹ thuật kinh doanh tiến hành lập và nộp hồ sơ đấu
thầu. Khi đơn vị mời thầu thông báo kết quả, nếu Công ty trúng thầu thì sẽ
tiếp tục đàm phán và đi đến ký kết hợp đồng, sau đó giao cho phòng Kỹ thuật
kinh doanh lập kế hoạch thi công dự án. Dù trúng thầu hay không thì hồ sơ
sau khi tham gia đấu thầu cũng được lưu tại phòng Kinh doanh – kỹ thuật làm
cơ sở cho những lần đầu tư tiếp theo.
Giai đoạn thứ 2: Thi công.
Trên cơ sở kế hoạch thi công do phòng Kỹ thuật kinh doanh thiết kế,
đơn vị được giao thi công tiến hành thi công dự án theo quy trình sau:
Hoàng Thị Lan Yến Lớp: Kế toán tổng hợp 49B
Khảo sát và
thăm dò
Thi công phần
móng đập
Thi công phần
mặt đập
Thi công phần
thân đập
Hoàn thiện
công trình
Kiểm tra và nghiệm
thu
Bàn giao và quyết
toán công trình
Tiếp nhận hồ sơ
Mua hồ sơ
Chuẩn bị hồ sơ

Nộp hồ sơ
Trúng thầu
Không trúng thầu
Đàm phán
Ký kết hợp đồng Tổ chức thực hiện
Lưu hồ sơ
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
Sơ đồ 1.2 Quy trình công nghệ
Trên đây là các bước thi công một công trình của Công ty, hầu hết các
công trình đều được xây dựng trên quy trình này. Bước đầu tiên và quan trọng
nhất của giai đoạn thi công là khảo sát và thăm dò công trình nhằm xác định
được vị trí, đặc điểm của công trình, trên cơ sở đó xây dựng các biện pháp
kinh doanh phù hợp. Do đặc điểm ngành xây dựng cơ bản và để đảm bảo chất
lượng công trình, các bước thi công tiếp theo sẽ được xây dựng trên các
nguyên tắc sau:
- Thứ nhất: Khi thi công phần kết cấu công trình cần đảm bảo:
+ Thi công từ dưới lên trên (ưu tiền phần dưới sâu): Phần chân móng
bao giờ cũng được xây dựng đầu tiên và phải được thiết kế đảm bảo độ vững
chãi, đủ sức nâng đỡ các phần còn lại.
+ Thi công từ trong ra ngoài để đảm bảo yêu cầu kỹ thật và thẩm mỹ
công trình.
+ Phối hợp hài hòa giữa thi công các phần lắp ráp máy móc, thiết bị
điện nước để đảm bảo hệ thống hoạt động nhịp nhàng ăn khớp.
- Thứ hai: Khi hoàn thiện công trình.
Sau khi hoàn thành phần xây dựng kết cấu, trong quá trình hoàn thiện
công trình, chuẩn bị đưa vào nghiệm thu và bàn giao, việc thi công cần đảm
Hoàng Thị Lan Yến Lớp: Kế toán tổng hợp 49B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc

bảo thi công từ trên xuống dưới và từ trong ra ngoài. Ví dụ: việc quét sơn, vôi
ve phải được thực hiện từ trên xuống dưới và từ bên trong ra bên ngoài để
đảm bảo kỹ thuật công trình.
Sau khi hoàn thiện công trình, Công ty tiến hành các thủ tục kiểm tra
kỹ thuật và nghiệm thu công trình, chuẩn bị các điều kiệm cho quá trình bàn
giao và quyết toán công trình. Khi công trình được bàn giao và đi vào sử dụng
là khép lại quy trình công nghệ của một dự án đầu tư.
1.3.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty:
Công ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi I tổ chức sản xuất chủ yếu theo
phương pháp “khoán gọn” các công trình, hạng mục xây dựng, khối lượng
công việc cho các Xí nghiệp - đơn vị trực tiếp thi công của Công ty. Hiện nay
Công ty có 04 xí nghiệp :Xí nghiệp 11, Xí nghiệp 12, Xí nghiệp 13, Xí nghiệp
14 và 01 nhà máy: Nhà máy 250-1.
Mỗi Xí nghiệp gồm 02 Đội làm nhiệm vụ trực tiếp thi công các công
trình xây dựng Xí nghiệp được giao.
Nhà máy 250-1 gồm 01 phân xưởng (Phân xưởng 150) làm nhiệm vụ
chế tạo lắp đặt cơ khí, công trình, chế tạo và kinh doanh phụ tùng, sửa chữa
thiết bị, xe máy các loại…
Bộ máy quản lý sản xuất tại mỗi Xí nghiệp, Nhà máy được tổ chức
tương tự như tại văn phòng Công ty theo sơ đồ sau:
Hoàng Thị Lan Yến Lớp: Kế toán tổng hợp 49B
Giám đốc
Phòng kỹ thuật
Phòng vật tư
Phòng kế toán
Thí nghiệm công trình Giám sát công trình
Công nhân kỹ thuật
Lao động phổ thông
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc

Sơ đồ 1.3 Sơ đồ tổ chức sản xuất tại Xí nghiệp (Nhà máy).
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Giám đốc Xí nghiệp (Nhà máy): Trực tiếp chịu sự quản lý của Ban
giám đốc Công ty, tổ chức điều hành hoạt động sản xuất của Xí nghiệp, chịu
trách nghiệm về tiến trình các công trình của Xí nghiệp, kết quả kinh doanh
của Xí nghiệp trước Ban giám đốc Công ty.
- Phòng kế toán: Tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch và chiến lược
kinh doanh của Xí nghiệp, tổ chức hạch toán kế toán các công trình của Xí
nghiệp, theo dõi vật tư, nhiên liệu tiêu hao của từng công trình, báo cáo kịp
thời tiến độ thi công, chuẩn bị giấy tờ, báo cáo Xí nghiệp trình Công ty. Chăm
lo đời sống của cán bộ công nhân trong Xí nghiệp.
- Phòng kỹ thuật: Gồm 2 bộ phận chính: Thí nghiệm công trình và
Giám sát công trình. Thí nghiệm công trình có trách nhiệm kiểm tra việc thực
hiện tiêu chuẩn kỹ thuật tất cả các khâu của công trình, phát hiện những sai
sót kỹ thuật để kịp thời sửa chữa. Giám sát công trình đôn đốc, giám sát việc
thi công của Công nhân kỹ thuật và Lao động phổ thông - những người trực
tiếp thi công công trình, chịu trách nhiệm về tiến độ công trình cũng như
những mất mát phát sinh.
- Phòng vật tư: Quản lý chính về máy móc, trang thiết bị, bảo hộ lao
Hoàng Thị Lan Yến Lớp: Kế toán tổng hợp 49B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
động cho anh em công nhân, kịp thời phân bổ xe máy theo yêu cầu của từng
Đội xây dựng, từng công trình, đông thời cũng có trách nhiệm bảo dưỡng, đại
tu xe máy. Đồng thời có trách nhiệm quản lý và phân bổ vật tư, nhiên liệu
theo yêu cầu từng công trình.
Trên đây là cơ cấu tổ chức sản xuất chính của Công ty xuất phát từ đặc
điểm chung của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm kết cấu khác nhau, sản
phẩm không ổn định, khối lượng công việc phân phối không đều. Bên cạnh
đó, khi doanh nghiệp trúng thầu nhiều dự án mà không đủ khả năng đảm nhận

thì Công ty sẽ thực hiện phương án chia thầu, khi không có việc thì lại nhân
lại thầu để ổn định việc làm và đời sống cho cán bộ công nhân viên.
1.4 Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Cổ Phần Xây Dựng
Thủy Lợi I.
1.4.1 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Xây Dựng
Thủy Lợi I.
Công ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi I được tổ chức và hoạt động theo
Luật doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam thông qua. Vì vậy Công ty là tổ chức có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng và được quyền mở tài khoản tại ngân hàng, có vốn điều lệ và chịu trách
nhiệm hữu hạn với các khoản nợ.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình quản lý trực
tuyến từ giám đốc đến các đơn vị thi công được thể hiện qua sơ đồ sau:
Hoàng Thị Lan Yến Lớp: Kế toán tổng hợp 49B
Đội
XD
1
Đội
XD
21
Đội
XD
31
Phòng tổ chức - hành
chính
Nhà
máy
250-1
Đội
XD

2
Phòng kỹ thuật kinh
doanh
Đội
XD
32

nghiệp
xây
dựng
TL11

nghiệp
xây
dựng
TL14
Đội
XD
41
Đội
XD
25
Đội
XD
31
Đội
XD
25
Ban kiểm soát


nghiệp
xây
dựng
TL12
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
Phòng tài chính kế
toán

nghiệp
xây
dựng
TL13
Phân
xưởng
150
Ban giám đốc điều hành
Hội đồng quản trị
Đội
XD
42
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
Chú thích: Quan hệ lãnh đạo trực tiếp.
Quan hệ lãnh đạo và chỉ đạo qua lại trực tiếp.
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ Bộ máy quản lý và điều hành Công Ty CP Xây Dựng
Thủy Lợi I.
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:
Hoàng Thị Lan Yến Lớp: Kế toán tổng hợp 49B
Đội

XD
25
Đội
XD
31
Đội
XD
25
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
- Đại hội đồng cổ đông: Công ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi I là
công ty cổ phần nên quyền quyết định cao nhất thuộc về Đại hội đồng cổ
đông. Đại hội đồng cổ đông mỗi năm họp một lần giải quyết các vấn đề lớn
của Công ty và bầu ra Hội đồng quản trị trực tiếp điều hành quản lý Công ty.
- Hội đồng quản trị: Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ tổ
chức điều hành mọi hoạt động của công ty: đề ra các nghị quyết, các chủ
trương phát triển sản xuất, phát triển nguồn lực con người và các nguồn lực
khác, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Ban giám đốc điều hành: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc thuê
giám đốc điều hành trực tiếp quản lý các phòng ban, nghiệp vụ, các xí nghiệp
công trường cấp dưới, có nghĩa vụ thực hiện các nghị quyết mà hội đồng quản
trị đề ra, tổ chức điều hành sản xuất toàn công ty.
- Ban kiểm soát: Do Đại hội cổ đông bầu ra, có trách nhiệm giám sát
mọi hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban điều hành về mọi mặt hoạt động,
chấp hành chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như thực hiện
các nghị quyết mà Hội đồng quản trị đã đề ra của Công ty, có nghĩa vụ báo
cáo kết quả giám sát trước Hội đồng cổ đông.
- Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ quản lý thu chi tài chính của
doanh nghiệp, tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán theo chế độ hiện
hành, lập kế hoạch chi tiêu, ghi chép phản ánh trung thực mọi hoạt động kinh

tế phát sinh và tham mưu cho các nhà quản lý, hội đồng quản trị, ban điều
hành trong lĩnh vực quản lý tài chính.
- Phòng kỹ thuật kinh doanh: Lập kế hoạch tiến độ sản xuất cho toàn
công ty, quản lý kỹ thuật, lập hồ sơ đấu thầu, lập biện pháp thi công cho các
đơn vị, công trình, điều động xe máy, xe ô tô, thiết bị phục vụ cho các đơn vị,
công trình thi công. Bộ phận này có nhiệm vụ can, in bản vẽ, tính toán khối
lượng, lập trù vật tư, kinh phí cho các công trình theo tiến độ, nghiệm thu kỹ
Hoàng Thị Lan Yến Lớp: Kế toán tổng hợp 49B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
thuật, làm hồ sơ thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành, lập hồ sơ
hoàn công và bàn giao công trình cho chủ đầu tư, tham mưu cho các nhà quản
lý về biện pháp tổ chức thi công và quản lý kỹ thuật, quản lý sản xuất.
- Phòng tổ chức quản lý:Quản lý nhân sự toàn công ty, tiếp nhận luân
chuyển và đề bạt cán bộ, điều động công nhân, làm các thủ tục liên quan đến
chế độ chính sách người lao động. Tổ chức theo dõi thanh tra, thi đua, khen
thưởng, kỷ luật và các công việc nội vụ cơ quan. Tổ chức thi nâng lương,
nâng bậc cho cán bộ công nhân đến hẹn. Tham mưu cho các lãnh đạo về tổ
chức nhân sự, bố trí dây chuyền tổ chức quản lý sản xuất.
- Các xí nghiệp, nhà máy công trường: Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của
Hội đồng quản trị, Ban điều hành và các phòng chức năng chuyên môn
nghiệp vụ của công ty, có trách nhiệm tổ chức sản xuất và duy trì sản xuất
theo nhiệm vụ được giao hoặc đứng ra nhận khoán gọn công trình và hạng
mục công trình, chịu trách nhiệm về tiến độ, kỹ thuật, trực tiếp tổ chức các
dây chuyền sản xuất và chịu trách nhiệm trước công ty về mọi chế độ chính
sách của người lao động với Nhà nước, có nghĩa vụ nộp phần trăm chi phí
quản lý cho công ty, tổ chức nghiệm thu sản phẩm hoàn thành, lập phiếu giá
và cùng công ty thanh toán với chủ đầu tư theo tiến độ công trình hay điểm
dừng kỹ thuật.
- Các phân xưởng và đội xây dựng: Quan hệ trực tiếp với giám sát thi

công, lập kế hoạch xây dựng theo tiến độ công trình hoặc điểm dừng kỹ thuật.
1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý điều hành ảnh hưởng
đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Bất kỳ doanh nghiệp nào kinh doanh trên thị trường đều nhằm mục tiêu
lợi nhuận, muốn lợi nhuận cao mà chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo đòi hỏi
doanh nghiệp phải hạch toán và kiểm soát một cách chặt chẽ chi phí phát sinh.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm do đó mà ngày càng trở
Hoàng Thị Lan Yến Lớp: Kế toán tổng hợp 49B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
lên quan trọng. Việc tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo
chất lượng công trình là vấn đề mà các nhà quản lý của Công ty luôn đặt hàng
đầu trong chiến lược phát triển Công ty.
Hàng quý, sau khi các Xí nghiệp gửi báo cáo tình hình tiêu hao vật tư,
nhân công và các chi phí phát sinh tập hợp theo từng công trình về văn phòng
kế toán Công ty, Giám đốc Công ty yêu cầu phòng kế toán tập hợp toàn bộ
các chi phí phát sinh trong toàn công ty: chi phí nhân công, chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung và các chi phí liên quan. Căn cứ vào đó
Giám đốc và các trưởng phòng chức năng xem xét hiệu quả hoạt động của
Công ty trong từng quý, xây dựng chiến lược kinh doanh mới cho Công ty và
từng Xí nghiệp, đề ra hướng giải quyết cho từng vấn đề cụ thể phát sinh liên
quan đến tiêu hao chi phí của từng công trình.
Phòng kỹ thuật kinh doanh có nhiệm vụ nghiệm thu kỹ thuật các công
trình, hạng mục công trình đồng thời xây dựng định mức NVL cũng như thiết
kế tiến độ thi công cho các công trình, hạng mục công trình của Công ty.
Công việc này trực tiếp ảnh hưởng đến tình hình nhập - xuất, quản lý vật tư
của từng công trình và của toàn công ty, do đó việc này được phòng kỹ thuật
kinh doanh tiến hành thường xuyên, tính toán và thay đổi cho phù hợp với
thực tế.
Để đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra liên tục, không bị gián đoạn thì

việc cung ứng vật tư kịp thời là hết sức quan trọng. Các giám sát công trình
phải thường xuyên theo dõi việc sử dụng vật tư và nắm bắt nhu cầu vật tư,
kiến nghị lên phòng vật tư khi có nhu cầu sử dụng. Cán bộ giám sát công trình
kết hợp chặt chẽ với phòng vật tư, theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn vật tư
và có kế hoạch thu mua vật tư khi cần thiết.
Đối với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì
Hoàng Thị Lan Yến Lớp: Kế toán tổng hợp 49B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
chi phí nhân công cũng là một phần không nhỏ. Công ty Cổ Phần Xây Dựng
Thủy Lợi I có hơn 400 nhân viên với đặc điểm ngành xây dựng cơ bản đòi hỏi
trình độ tay nghề kỹ thuật tương đối cao, nên việc tuyển dụng và đào tạo
chiếm chi phí khá lớn. Tuy nhiên phòng tổ chức quản lý đã thường xuyên có
những chính sách tổ chức, luân chuyển hợp lý những công nhân có tay nghề
cao về các Xí nghiệp tạo điều kiện giao lưu học hỏi đồng thời tiết kiệm chi
phí đào tạo. Ngoài ra phòng còn thường xuyên tổ chức các cuộc thi “Sáng
kiến trong ngành xây dựng” nhằm nâng cao tinh thần tự học cho cán bộ công
nhân viên trong Công ty, tổ chức khen thưởng thích đáng với những cá nhân,
tập thể có thành tích cao trong công tác. Bên cạnh đó, phòng tổ chức quản lý
cũng thường xuyên quan tâm đến các điều kiện làm việc, chế độ bảo hộ, an
toàn lao động cũng như đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên để họ
yên tâm công tác và gắn bó lâu dài với Công ty.
Quản lý chi phí phát sinh đặc biệt được đề cao tại các Xí nghiệp - đơn
vị trực tiếp thi công các công trình. Hàng tháng, Giám đốc Xí nghiệp yêu cầu
phòng kế toán tập hợp các chi phí phát sinh trong Xí nghiệp mình theo từng
công trình, hạng mục công trình bao gồm: chi phí nhân công, chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Trên cơ sở các chi phí phát sinh đó,
Giám đốc xí nghiệp cùng với các trưởng phòng nắm bắt được chi phí phát
sinh, mức tiêu hao so với dự toán và xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
cho kỳ kế tiếp nhằm tiết kiệm tối đa chi phí trong sản xuất.

Mỗi bộ phận quản lý có vai trò và trách nhiệm nhất định đối với công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty đang cố gắng
hoàn thiện bộ máy quản lý, giảm thiểu chi phí quản lý, phát huy được hiệu
quả trong tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm nhằm đem
lại mức lợi nhuận tối ưu.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
Hoàng Thị Lan Yến Lớp: Kế toán tổng hợp 49B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG THỦY LỢI I.
2.1 Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty
Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi I.
2.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty.
Trong Công ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi I, mọi chi phí phát sinh đều
liên quan trực tiếp đến một công trình, hạng mục công trình nhất định mặt
khác do đặc điểm sản phẩm ngành xây dựng cơ bản, chi phí thường được tập
hợp theo từng công trình, hạng mục công trình cụ thể nên kế toán sử dụng
phương pháp tập hợp trực tiếp để tập hợp chi phí cho từng công trình, hạng
mục công trình. Ngoài ra các chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều công trình,
hạng mục công trình thì kế toán sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp.
Kế toán Công ty phân loại chi phí sản xuất theo những khoản mục chi
phí của giá thành sản phẩm như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ được sử dụng trực tiếp cho việc xây dựng công
trình như: xi măng, cát vàng, cát đen, đá các loại, thép tròn các loại, thép ống,
thép hình, các vật liệu phụ khác…Đây là khoản chi phí chủ đạo cấu thành nên
giá thành các công trình, hạng mục công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là những khoản hao phí bằng tiền trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất, thi công công trình gồm: tiền lương, phụ cấp

(phụ cấp chức vụ, phụ cấp ưu đãi, làm thêm giờ, làm đêm…)
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí liên quan đến máy thi
công phục vụ cho thi công công trình, hạng mục công trình như: tiền lương
công nhân điều khiển, chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa bất thường, chi phí
bảo dưỡng máy, tiền xăng dầu, công cụ, dụng cụ vận hành mày…Hiện nay,
Hoàng Thị Lan Yến Lớp: Kế toán tổng hợp 49B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
công ty đã trang bị đầy đủ xe máy, thiết bị thi công nên hầu như các đơn vị
không phải thuê máy từ bên ngoài.
- Chi phí sản xuất chung: Là toàn bộ khoản chi phí cần thiết để tiến hành
sản xuất sản phẩm nằm ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công. Các khoản chi phí này thường
không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất: lương nhân viên quản lý xí
nghiệp, tiền ăn ca của nhân viên quản lý, các khoản trích theo lương, chi phí
khấu hao tài sản dùng chung cho hoạt động của đơn vị, chi phí dịch vụ mua
ngoài (điện, nước…) và chi phí bằng tiền khác.
Do chi phí xây lắp rất đa dạng, phát sinh không đều trong thời gian thi
công kéo dài nên đòi hỏi phải có biện pháp quản lý chi phí sản xuất hợp lý để
việc tính giá thành sản phẩm đươc chính xác và kịp thời. Tại Công ty Cổ Phần
Xây Dựng Thủy Lợi I, các khoản chi phí phát sinh được quản lý theo các tiêu
chí sau:
- Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Doanh nghiệp quản lý theo
định mức tiêu hao do phòng kỹ thuật kinh doanh thiết kế chi tiết cho từng
công trình, hạng mục công trình trong từng giai đoạn thi công cụ thể.
- Đối với chi phí nhân công trực tiếp: Xuất phát từ đặc điểm lao động của
doanh nghiệp xây dựng, Công ty quản lý chi phí nhân công trực tiếp theo đơn
giá tiền lương được quy định sẵn.
- Đối với chi phí sản xuất chung: Quản lý theo từng khoản mục cụ thể
tránh mất mát, lãng phí…

Chi phí được quản lý tốt là cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm diễn
ra nhanh chóng, đơn giản, rõ ràng với độ chính xác cao, phục vụ tốt yêu cầu
quản lý và phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty.
Giá thành sản phẩm ở Công ty: Giá thành tại Công ty cũng được xây
Hoàng Thị Lan Yến Lớp: Kế toán tổng hợp 49B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc
dựng trên cơ sở tập hợp các khoản chi phí kể trên liên quan đến từng công
trình. Tuy nhiên, mọi chi phí phát sinh trên, được thiết kế và điều chỉnh theo
một giá thành dự toán trước. Khi nhận được thông báo mời thầu một công
trình bất kỳ, căn cứ vào các thông tin cụ thể về công trình: vị trí đặt công
trình, diện tích công trình, thời gian hoàn thành…và căn cứ vào hóa đơn giá
công trình, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp dự toán chi phí công trình sau
đó trên cơ sở xem xét tình hình mới tiến hành bỏ thầu. Để trúng thầu thường
giá bỏ thầu phải nhỏ hơn giá dự toán, đồng thời để đạt được mức lợi nhuận
mong muốn từ chênh lệch giá này, Công ty phải xây dựng kế hoạch sản xuất
kèm theo các định mức tiêu hao vật tư cho từng giai đoạn cụ thể của dự án,
quản lý các đội xây dựng sử dụng tiết kiệm chi phí trong quá trình thi công
nhưng vẫn đảm bảo tốt nhất chất lượng công trình. Sau khi công trình hoàn
thành, trên cơ sở số liệu đã cập nhật, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm quyết toán công trình, lập báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành
thực tế của công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
2.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ đặc trưng riêng của ngành xây dựng cơ bản và ngành nghề
kinh doanh chủ yếu của Công ty, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công
ty Cổ Phần Xây Dựng Thủy Lợi I là các công trình, hạng mục công trình.
Trong hơn 45 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Cổ Phần Xây
Dựng Thủy Lợi I đã tiến hành thi công hàng trăm công trình xây dựng trên
khắp các tỉnh từ Nghệ An trở ra với quy mô khác nhau. Để phán ánh quá trình
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ Phần Xây

Dựng Thủy Lợi I, trong phạm vi nghiên cứu của chuyên đề này, em xin đơn
cử công trình thủy lợi Hồ Khe Sàng - Bắc Giang với mức đầu tư hơn 40 tỉ
Việt Nam đồng, được khởi công xây dựng ngày 01/01/2010 và hoàn thành
ngày 31/12/2010. Công trình này mang đầy đủ nội dung của kế toán chi phí
Hoàng Thị Lan Yến Lớp: Kế toán tổng hợp 49B
25

×