Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại tổng hợp Đại Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 71 trang )

trờng đại học kinh tế quốc dân
KHOA kế toán

chuyên đề
thực tập chuyên ngành
Đề t ài:

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH xây dựng và thơng mại
tổng hợp Đại Dơng
Họ tên sinh viên : Nguyễn Thị Lý
Lớp : BH19.17
Khóa : 19
Hệ : Văn bằng II
MSSV : BH191449
Giáo viên hớng dẫn : GV. Nguyễn Quốc Trung
Hà Nội, 12/2010
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội.
BHYT : Bảo hiểm y tế.
CCDC : Công cụ dụng cụ.
CBCNV : Cán bộ công nhân viên.
TSCĐ : Tài sản cố định.
NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp.
KPCĐ : Kinh phí công đoàn.
SCLTSCĐ : Sửa chữa lớn tài sản cố định.


CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp.
CPQLTCT : Chi phí quản lý trả cấp trên.
NKC : Nhật ký chung.
BHLĐ : Bảo hiểm lao động.
KHCB : Khấu hao cơ bản.
TNHH : Trách nhiêm hữu hạng.
SX : Sản xuất.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất đá mỏ Đông Hưng 20
Bảng 2.2. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất đá mỏ Đông Vinh 21
Bảng 2.3. Định mức nhân công trực tiếp sản xuất cho mỏ đá Đông Hưng 22
Bảng 2.4. Định mức nhân công trực tiếp sản xuất cho mỏ đá Đông Hưng 25
Bảng 2.5. Bảng phân bổ khấu hao cơ bản TSCĐ 29
Bảng 2.6. Chi phí QLDN 38
Bảng 2.7. Biên bản kiểm kê khối lượng sản xuất công nghiệp dở dang 42
Bảng 2.8. Biên bản kiểm kê khối lượng sản xuất công nghiệp dở dang 43
Bảng 3.1. Bảng tính giá thành bình quân 1 đơn vị sản phẩm 57
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình công nghệ khai thác và chế biến đá xây dựng 7
Sơ đồ 1.2. Quy trình công nghệ sản xuất tại Công ty 8
Sơ đồ 1.3. Quy trình hoạt động xây lắp tại Công ty 9
Sơ đồ 1.4. Mô hình bộ máy quản lý của Công ty 11
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ lập chứng từ kết chuyển, tính giá thành sản phẩm 48
Sơ đồ 3.1. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm mỏ đá Đông Hưng 58,59
Sơ đồ 3.2. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm mỏ đá Đông Vinh 60,61
Sơ đồ 3.3. Trình từ tập hợp chi phí 62
Sơ đồ 3.4. Trình tự kế toán tính giá thành sản phẩm 63
Chuyên đề thực tập chuyên ngành

LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, bằng chính sách đổi mới kinh tế đúng đắn Việt
Nam đã đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế cũng như chính trị, văn
hóa - xã hội … Trong đó, đặc biệt là thành tựu trong lĩnh vực kinh tế được
đánh dấu bằng hàng loạt các sự kiện như: Gia nhập ASEAN, ASEM, APEC,
…và đặc biệt là tham gia vào tổ chức thương mại quốc tế (WTO) ngày
11/01/2007. Nền kinh tế nước ta đã hội nhập với nền kinh tế thế giới, thách
thức lại càng thêm thách thức, không chỉ đối với người nông dân, các doanh
nghiệp…mà đối với cả nền kinh tế Việt Nam.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay mục tiêu của các doanh nghiệp là
lợi nhuận. Để doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình thì doanh nghiệp
phải tiết kiệm chi phí sản xuất tiến tới hạ giá thành sản phẩm. Phấn đấu hạ giá
thành đồng thời doanh nghiệp cũng phải nâng cao chất lượng sản phẩm để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập cho người lao động và
mở rộng sản xuất. Do đó, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm chính xác là cơ sở cho việc xác định hợp lý việc khai thác sử dụng
nguồn nguyên vật liệu tiết kiệm, có hiệu quả sẽ giảm được chi phí đầu vào, hạ
giá thành sản phẩm nhưng chất lượng sản phẩm luôn đạt tiêu chuẩn, kích
thích khách hàng sử dụng đem lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
Vậy để quản lý được chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được
đầy đủ và chính xác, kịp thời cần phải tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tập hợp được chi phí sản xuất, tính
gía thành sản phẩm và phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành là
vấn đề quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Nó phù hợp với nền kinh tế hiện
nay, phù hợp với chế độ kế toán mới, với người làm kế toán và yêu cầu quản
lý kinh tế.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc xác định chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm cùng với những kiến thức đã học, qua thời
gian thực tế tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại tổng hợp Đại

Dương , em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH xây dựng và thương
mại tổng hợp Đại Dương”. Trong quá trình nghiên cứu và lý luận thực tế kết
hợp với kiến thức đã học ở trường cùng với sự hướng dẫn của thầy Nguyễn
Quốc Trung và sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành đề tài này.
Nội dung đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công
ty TNHH xây dựng và thương mại tổng hợp Đại Dương.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH xây dựng và thương mại tổng hợp Đại Dương.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH xây dựng và thương mại tổng hợp Đại Dương.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
TỔNG HỢP ĐẠI DƯƠNG
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty TNHH xây dựng và thương mại
tổng hợp Đại Dương.
TNHH xây dựng và thương mại tổng hợp Đại Dương: Là công ty đã có
nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp đá ốp lát Granite,
Marble tự nhiên từ năm 1996 đến nay. Bằng chất liệu đá tự nhiên từ Bình
Định,Quy Nhơn, Nghệ An, Thanh Hóa, Trung Quốc, Ấn Độ… Đá Granite,
Marble đã góp phần làm đẹp cho các công trình xây dựng trên mọi miền đất
nước. Đá phiến, đá cẩm thạch, đá xẻ, đá hoa cương, đá Bazan, đá trang trí
nghệ thuật… được chế biến theo các quy chuẩn trong xây dựng công trình và
theo yêu cầu của quí khách hàng. Với mẫu mã, kích thước đa dạng hợp với thị
trường đá Granite, Marble của công ty chúng tôi là sản phẩm đáng tin cậy đối
với những khách hàng có yêu cầu cao về thẩm mỹ và chất lượng. Bên cạnh
đó, chúng tôi đang từng bước mang đá tự nhiên vào ứng dụng đối với các sản

phẩm thủ công đạt hiệu quả thẩm mĩ cao. Hiện tại, các sản phẩm của TNHH
xây dựng và thương mại tổng hợp Đại Dương.
đã được thị trường trong nước tín nhiệm và được xuất khẩu rộng rãi sang thị
trường Châu Âu được ứng dụng rộng rãi trong trang trí nội thất và ngoại thất
công trình. Trong quá trình kinh doanh công ty luôn phát triển lớn mạnh,
không ngừng trau dồi kíến thức về sản xuất và thi công ốp lát đá, với đội ngũ
thợ trưởng thành giàu kinh nghiệm.
Sản phẩm chính của Công ty là sản xuất, chế biến, xuất khẩu các loại
đá ốp lát và xây dựng các công trình dân dụng. Sản phẩm đá của Công ty
được tiêu thụ chủ yếu ở thị trường miền Bắc và một số tỉnh khác trong nước,
ngoài ra sản phẩm đá của công ty còn được xuất khẩu đi nhiều nước trên thế
SV: Nguyễn Thị Lý Lớp: BH19.17
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
giới như: Anh, Đài Loan, Hàn Quốc, Malaysia … và đây là nguồn doanh thu
chủ yếu của Công ty.
Địa bàn hoạt động xây dựng của Công ty chủ yếu là các tỉnh phía Bắc
và đang được mở rộng ra các tỉnh miền Trung, miền Nam.
Ngoài ra Công ty còn nhập một số sản phẩm khác như:
Bluestone (Đá xẻ): Màu sắc và chất liệu khoẻ khoắn thêm vào đó là độ
đa dạng về kích thước và độ dầy của đá xẻ làm cho nó được ứng dụng rộng
rãi trong trang trí sân vườn, lối đi, bậc cửa, bậu cửa, thành bể bơi.
Marble (Đá cẩm thạch): Với đặc điểm nổi bật là màu sắc đa dạng, không
trầy xước luôn được coi là sự lựa chọn số 1 về đá tự nhiên cho sàn nhà, ốp
tường, phủ trần, ốp lát phòng tắm…
Granit (Đá hoa cương): Bền và chắc chắn là sụ lựa chọn lý tưởng cho
gian bếp, ốp lát sảnh, nền nhà. Màu sắc đa dạng, đa chủng loại. Đặc điểm
không trầy xước, đồng màu.
Basalt (Đá bazan): Màu xám hoặc đen, sử dụng nhiều ở các công trình
lớn, các quảng trường.

Mosaic: Loại đá ghép thủ công từ các mảnh đá nhỏ chất liệu đá đa
dạng , theo phong cách nghệ thuật La Mã, Hi Lạp cổ đại.
Hạng mục thiết kế - thi công chính:
- Ốp mặt tiền
- Cầu thang
- Cột
- Sàn nhà
- Chậu lavabo
- Bàn bếp
- Trang trí nội thất, cảnh quan.
- Bó vỉa, lát vỉa hè đường.
SV: Nguyễn Thị Lý Lớp: BH19.17
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH xây dựng
và thương mại tổng hợp Đại Dương.
Để phù hợp với điều kiện ở các nước đang phát triển như Việt Nam
Công ty đã lựa chọn công nghệ trung gian để sản xuất đá ốp lát, đá trang trí và
phục vụ các hạng mục công trình xây dựng nhằm dung hòa được hoàn cảnh
cụ thể của nước ta hiện nay.
Được xây dựng với quy mô từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp,
từ trình độ trung bình đến hiện đại. Công nghệ này sẽ tạo ra cơ hội tốt bằng
thực nghiệm và từng bước nâng cao dần kỹ năng, kỹ xảo cũng như quản lý.
Đồng thời Công ty có điều kiện triển khai nhiều công nghệ để giải
quyết mục tiêu trong điều kiện nguồn vốn bị hạn chế nhưng vẫn đảm bảo về
chất lượng và giá thành sản phẩm khi cung cấp ra thị trường.
Sơ đồ 1.1. Quy trình công nghệ khai thác và chế biến đá xây dựng
TRÌNH CÔNG NGHỆ KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN ĐÁ
XÂY DỰNG
Sau khi nổ mìn ra đá hỗn hợp, từ đá hỗn hợp này có thể chọn nhặt ra đá

hộc để phục vụ xây các phần công trình ngầm, kè mái đập.
SV: Nguyễn Thị Lý Lớp: BH19.17
3
Công tác
khoan
Công tác
nổ mìn
Công tác
nghiền
Bốc xúc vận chuyển về nghiền
Đá thành phẩm:
- Đá 1
×
2; - Đá 2
×
4
- Đá 4
×
6; - Đá 1
×
4
- Đá 0,5
×
1; - Đá mạt

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Từ đá hỗn hợp này dùng máy xúc xúc lên ô tô vận chuyển về bãi
nghiền, qua máy nghiền ra các loại sản phẩm đá xây dựng theo nhu cầu khách
hàng.
Sơ đồ 1.2. Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty

SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
SV: Nguyễn Thị Lý Lớp: BH19.17
4
Nguyên vật liệu chính
Đá khối, đá hạt
Máy bổ cố định
Máy xẻ lá
Máy cắt cạnh
Máy xẻ thỏi.
Máy đánh bóng thô
Máy vo cạnh
Máy mài đánh bóng
Bộ phận kiểm tra
chất lượng sản phẩm
Đóng gói, nhập kho
Tiêu thụ sản phẩm
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Với tính chất sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu là chủ yếu, quy trình
công nghệ sản xuất đá của Công ty là một chu trình khép kín từ tất cả các
khâu. Còn đối với các công trình xây dựng dân dụng để hoàn thành đưa vào
sử dụng phải trải qua ba giai đoạn sau:
Khảo sát Thiết kế Thi công
Để được thi công các công trình đầu tiên công ty phải tham gia đấu
thầu hay tiếp thị để ký hợp đồng bằng các phương thức: Quảng cáo, giới thiệu
năng lực … hoặc là giai đoạn thiết kế mà có thể ký được hợp đồng thi công.
Sau khi ký được các hợp đồng, công ty tiến hành lập các kế hoạch, tổ chức thi
công bao gồm các kế hoạch về nhân lực, tài chính … Quá trình xây dựng là
khâu chính trong giai đoạn này. Cuối cùng là bàn giao nghiệm thu công trình
và quyết toán với chủ đầu tư. Tùy theo từng công trình mà công tác nghiệm
thu, thanh toán được thực hiện theo từng giai đoạn hay công trình hoàn thành.

Tóm lại quy trình hoạt động xây lắp ở Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3. Quy trình hoạt động xây lắp tại Công ty
SV: Nguyễn Thị Lý Lớp: BH19.17
5
Tiếp thị đấu thầu
Ký hợp đồng
Lập kế hoạch sản xuất
Tổ chức xây lắp
Nghiệm thu bàn giao
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
-Cơ cấu tổ chức sản xuất.
Hiện nay, toàn Công ty có tất cả 25 thành viên trong đó số lao động sản
xuất trực tiếp 17 người và cán bộ quản lý là 8 người, tỷ lệ đào tạo của các
thành viên là 100% đúng chuyên ngành. Công ty tổ chức bộ máy quản lý mô
hình đa bộ phận với cơ cấu tổ chức trực tuyến, cơ cấu này thể hiện tính độc
lập tương đối thực hiện những hoạt động nhất định.
Quản lý là một yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của mọi doanh nghiệp. Để quản lý tốt và có hiệu quả thì đòi hỏi Công ty phải
có bộ máy quản lý phù hợp cùng với đôi ngũ cán bộ có trình độ năng lực. Do
nhận thức được tầm quan trọng đó Công ty đã từng bước dần cũng cố tổ chức
bộ máy các phòng ban, tinh giảm, tuyển chọn và đào tạo những cán bộ có
năng lực để lãnh đạo Công ty và những nhân viên mới có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cao để có thể giúp Công ty ngày một lớn mạnh hơn.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình với phương
châm sản phẩm làm ra luôn đạt được tiêu chuẩn yêu cầu mà khách hàng đặt ra
cũng như để mở rộng được thị trường, Công ty phải có tổ chức bộ máy sản
xuất kinh doanh phù hợp với quy mô sản xuất thực tế.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình đơn giản dễ quản lý và đặc
biệc là phù hợp với quy mô và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Và bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

SV: Nguyễn Thị Lý Lớp: BH19.17
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 1.4. Mô hình bộ máy quản lý của Công ty
MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ PHẬN THEO CHỨC NĂNG
Theo mô hình quản lý này, mỗi phòng ban với các chức năng hoạt động
riêng biệt dưới sự chỉ đạo của Giám đốc.
Mỗi phòng có trưởng phòng, thông qua cơ chế quản lý như vậy đã giúp
các bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ, thông tin được truyền từ ban Giám đốc
đến các phòng ban chức năng một cách nhanh chóng và ngược lại. Bên cạnh,
SV: Nguyễn Thị Lý Lớp: BH19.17
7
Trợ lý Giám Đốc
Phòng Marketing
Nghiên cứu
Thị trường
Phòng thiết kế
Lập kế hoạch
Tài chính
Dụng cụ
Phân xưởng
Kho
Lập kế hoạch
sản xuất
Ngân quỹ
Kế toán chung
Kế toán chi phí
Thống kê
số liệu
Lập kế hoạch

Quảng cáo
Bán hàng
Phòng trưng
bày mẫu
Phòng kiểm tra
chất lượng
Phòng kỹ thuật
Phòng phụ trách
sản xuất
Phòng tài chính
Phòng nhân sự
Giám đốc
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
mô hình quản lý này còn giúp các phòng ban phối hợp nhịp nhàng để hoàn
thành mục tiêu chung của Công ty đề ra. Hơn nữa, trong quá trình vận hành
có thể giúp Giám đốc dễ dàng nhận ra và khắc phục sai sót kịp thời.
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong Công ty.
- Giám đốc Trần Hữu Trọng là người đại diện cho Công ty trước Pháp luật,
chịu toàn bộ trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Là người đứng đầu bộ máy quản lý, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan
đến mục đích và quyền lợi của Công ty.
- Bà Trần Thị Liên là Phó Giám Đốc phụ trách về mặt tài chính đồng thời
kiêm trợ lý Giám Đốc.
- Trần Anh Đức là Giám Đốc kinh doanh phụ trách mọi hoạt động kinh doanh
của Công ty.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh, ký hợp đồng tiêu
thụ sản phẩm, tổ chức hoạt động Marketing từ quá trình thu mua đến tiêu thụ,
thăm dò thị trường, quảng cáo mở rộng thị trường, lập ra kế hoạch chiến lược
tiếp thị
Phòng kế toán có nhiệm vụ huy động vốn phục hồi kinh doanh, kiểm soát

các hoạt động tài chính của Công ty. Tổ chức hạch toán kết quả sản xuất kinh
doanh (lãi, lỗ) thực hiện thanh toán và phân phối lợi nhuận phòng điều hành
sản xuất: Có nhiệm vụ quán xuyến mọi công việc liên quan đến Công ty như:
Xuất, nhập, tồn, phân bổ nhân lực giám sát công việc của các phòng ban.
Phân xưởng là đơn vị sản xuất kinh doanh, gia công các sản phẩm như các gia
công sản phẩm, bao bì phân xưởng đứng đầu là quản đốc chịu trách nhiệm
và báo cáo trực tiếp với giám đốc về tình hình hoạt động của phân xưởng,
đồng thời quản lý công nhân tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Lý Lớp: BH19.17
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Tuy bộ máy của Công ty khá đơn giản nhưng được xây dựng trên hệ thống
hoàn chỉnh thống nhất toàn Công ty nên mang lại hiệu quả kinh doanh cho
doanh nghiệp.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất đá của Công ty TNHH xây dựng và thương
mại tổng hợp Đại Dương.
1.3.1. Kế toán tập hợp chi phí ở Công ty TNHH xây dựng và thương mại
tổng hợp Đại Dương.
Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị, Công ty phải bỏ
ra những khoản chi phí nhất định. Những chi phí cần thiết này là các chi phí
phục vụ cho quá trình khai thác và chế biến đá xây dựng. Nó bao gồm các
khoản sau:
- Chi phí tiền lương, phụ cấp, BHXH, BHYT của CBCNV
- Chi phí vật tư, phụ tùng thay thế như vật liệu nổ, vật tư khoan, dầu mỡ, săm
lốp, bu lông
- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất.
- Khấu hao cơ bản TSCĐ
- Thuế, phí và lệ phí như: Thuế môn bài, lệ phí giao thông, bảo hiểm trách
nhiệm xe cơ giới.
- Chi phí bán hàng: Nhiên liệu cho máy xúc bán hàng, nhân công bán hàng

- Chi phí quản lý doanh nghiệp (gồm chi phí thực tế phát sinh tại đơn vị và
phụ phí nộp cấp trên).
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
Tất cả các khoản chi phí này đều được tập hợp cho từng đối tượng tập hợp
chi phí. Riêng chi phí quản lý doanh nghiệp thì tập hợp chung toàn doanh nghiệp,
cuối tháng phân bổ theo chỉ tiêu thích hợp.
SV: Nguyễn Thị Lý Lớp: BH19.17
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.3.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tập hợp chi phí hiện nay ở đơn vị là tập hợp cho từng đội sản
xuất (đội SX số 2: mỏ Đông Hưng và đội SX số 1: mỏ Đông Vinh) theo từng
khoản mục chi phí. Đối tượng tính giá thành là nhóm sản phẩm đá xây dựng
các loại của từng mỏ đá (Mỏ đá Đông Hưng & Mỏ đá Đông Vinh).
SV: Nguyễn Thị Lý Lớp: BH19.17
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP ĐẠI DƯƠNG
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại
tổng hợp Đại Dương.
Công ty TNHH xây dựng và thương mại tổng hợp Đại Dương chủ yếu
là khai thác và chế biến đá xây dựng phục vụ cho khu vực tỉnh Thanh Hóa và
một số các tỉnh khác trên cả nước, xuất khẩu đi nước ngoài. Ngoài ra phải tự
tiếp thị tìm kiếm thêm các công việc xây lắp nhằm làm tăng sản lượng, tạo
việc làm, tăng thêm thu nhập cho CNV.
Về vấn đề tập hợp chi phí: Công ty đã áp dụng chế độ kế toán mới, sử

dụng các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán thống nhất toàn quốc
(theo quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT của Bộ Tài chính ban hành ngày
01/11/1995). Các chi phí phát sinh đơn vị hạch toán vào các tài khoản sau:
TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”.
TK 627 “Chi phí sản xuất chung”.
TK 641 “Chi phí bán hàng”.
TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
* Kế toán tập hợp chi phí ở Công ty TNHH xây dựng và thương mại tổng
hợp Đại Dương.
Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị, Công ty phải bỏ
ra những khoản chi phí nhất định. Những chi phí cần thiết này là các chi phí
phục vụ cho quá trình khai thác và chế biến đá xây dựng. Nó bao gồm các
khoản sau:
+ Chi phí tiền lương, phụ cấp, BHXH, BHYT của CBCNV.
SV: Nguyễn Thị Lý Lớp: BH19.17
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
+ Chi phí vật tư, phụ tùng thay thế như vật liệu nổ, vật tư khoan, dầu mỡ,
săm lốp, bu lông
+ Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất.
+ Khấu hao cơ bản TSCĐ.
+ Thuế, phí và lệ phí như: Thuế môn bài, lệ phí giao thông, bảo hiểm trách
nhiệm xe cơ giới.
+ Chi phí bán hàng: Nhiên liệu cho máy xúc bán hàng, nhân công bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp (gồm chi phí thực tế phát sinh tại đơn vị và
phụ phí nộp cấp trên).
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
Tất cả các khoản chi phí này đều được tập hợp cho từng đối tượng tập hợp

chi phí. Riêng chi phí quản lý doanh nghiệp thì tập hợp chung toàn doanh nghiệp,
cuối tháng phân bổ theo chỉ tiêu thích hợp.
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tập hợp chi phí hiện nay ở đơn vị là tập hợp cho từng đội sản
xuất (đội SX số 2: mỏ Đông Hưng và đội SX số 1: mỏ Đông Vinh) theo từng
khoản mục chi phí. Đối tượng tính giá thành là nhóm sản phẩm đá xây dựng
các loại của từng mỏ đá (Mỏ đá Đông Hưng & Mỏ đá Đông Vinh).
* Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Đơn vị sử dụng cả hai phương pháp phân bổ trực tiếp và phân bổ gián
tiếp để phân bổ các khoản mục chi phí tập hợp được. Chẳng hạn các khoản
mục nguyên nhiên vật liệu chính, chi phí nhân công trực tiếp thì hạch toán
trực tiếp cho từng mỏ đá còn chi phí quản lý doanh nghiệp thì phân bổ theo
doanh thu.
Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, nên sử dụng các tài khoản chi phí chủ yếu sau:
SV: Nguyễn Thị Lý Lớp: BH19.17
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
TK 621 "Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp".
TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp".
TK 627 "Chi phí sản xuất chung".
(Mở chi tiết các tài khoản cấp 2: TK 6271, TK 6272, TK 6273, TK
6274, TK 6277, TK 6278)
TK 641 "Chi phí bán hàng".
(Mở chi tiết các tài khoản cấp 2: TK 6411, TK 6412, TK 6413, TK
6414, TK 6417, TK 6418)
TK 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp".
(Mở chi tiết các tài khoản cấp 2: TK 6421, TK 6422, TK 6423, TK
6424, TK 6425, TK 6427, TK 6428)
Các tài khoản trên đều được mở chi tiết cho từng công trình (từng mỏ đá).

2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.1.1.1. Nội dung.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu
chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp
cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm.
Ở Công ty, khoản chi phí này phát sinh ở mỏ đá nào thì tập hợp trực tiếp cho
mỏ đá đấy. Tập hợp vào chi phí này bao gồm các khoản sau: Dầu diêzel, dầu
phụ, phụ tùng sửa chữa thường xuyên, vật liệu nổ, cần khoan, mũi khoan,
hàm nghiền, băng tải
Cơ sở để cấp nhiên liệu, vật tư: Căn cứ theo định mức sử dụng vật tư
nhiên liệu đơn vị ban hành áp dụng cho từng mỏ đá, từng khối lượng công
việc thực hiện. Dùng để làm căn cứ cấp phát, quyết toán vật tư nhiên liệu cho
từng đầu xe máy hoạt động.
+ Công tác khoan tạo lỗ: Định mức vật tư tiêu hao tính cho 1md khoan
Ví dụ: Cần khoan F89: 0,005 cần/md
SV: Nguyễn Thị Lý Lớp: BH19.17
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Mũi khoan F105: 0,0125 mũi/md
Quả đập: 0,025 qủa/md
+ Công tác nổ mìn: Định mức tính cho 1m
3
thành phẩm, trên cơ sở hộ
chiếu nổ mìn tính ra các loại vật liệu nổ xuất dùng cho từng lần nổ.
+ Các loại máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển: Định mức tiêu
hao nhiên liệu tính theo lít/m
3
, dầu mỡ phụ bổ sung tính bằng tỷ lệ % theo dầu
diezel tuỳ theo loại thiết bị để tính tỷ lệ cho phù hợp, những thiết bị cũ kỹ thì
mức tiêu hao sẽ lớn hơn thiết bị cùng loại còn mới (dầu mỡ phụ theo điêzel

cho máy xúc EO-4224 là 6%, ô tô KPAZ là 4,5%, máy xúc TO-18 là 4% )
Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu để sử dụng sản xuất trực tiếp sản
phẩm, căn cứ phiếu xuất kho kế toán vật tư đã kiểm tra đối chiếu thẻ kho
chuyển cho kế toán NKC nhập số lượng từng loại vật tư thực xuất vào máy vi
tính. Đơn gía vật tư xuất được xác định theo đơn giá bình quân liên hoàn
(máy vi tính tự tính).
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng.
Kế toán ghi:
Nợ TK 621 "Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp": 83.009.461đ
(Chi tiết: - SX đá Đông Hưng: 31.170.658 đ
- SX đá Đông Vinh: 51.838.803 đ)
Có TK 152 "Nguyên liệu vật liệu": 83.009.461 đ
Các loại vật tư của Công ty được quản lý chặt chẽ, trước khi mua về sử
dụng đều được hội đồng kiểm nghiệm xong mới cho nhập kho. Khi xuất thì
theo định mức ban hành nên ít có trường hợp vật tư mua về xuất thẳng vào
công trình mà không qua kho. Cuối kỳ thường không có vật tư sử dụng không
hết nhập lại kho. Hàng tháng đến hết ngày cuối tháng bộ phận kế hoạch của
đơn vị căn cứ vào định mức tiêu hao nhiên liệu và đơn giá cố định với thực tế
tiêu hao để quyết toán cho từng đầu xe máy. Tổng hợp số liệu trình giám đốc
SV: Nguyễn Thị Lý Lớp: BH19.17
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
ra quyết định trả hoặc trừ qua lương đối với những thiết bị tiết kiệm hay lãng
phí nhiên liệu.
Căn cứ vào quyết định đó kế toán ghi:
+ Trả qua lương tiền tiết kiệm nhiên liệu.
Nợ TK 621 "Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp".
(Chi tiết mỏ đá )
Có TK 338 "Phải trả phải nộp"
(Chi tiết TK 3388 "Phải trả phải nộp khác")

+ Trừ qua lương phần hao hụt nhiên liệu.
Nợ TK 138 "Phải thu khác"
(Chi tiết TK 1388 "Phải thu khác")
Có TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
(Chi tiết mỏ đá )
Trong tháng 9/2000 đơn vị quyết toán nhiên liệu cho các đầu xe máy,
không có hao hụt hay lãng phí vượt định mức.
Tổng hợp số liệu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty tập hợp
được trong tháng 9 năm 2000 trên sổ chi tiết là: 83.009.461 đồng.
+ Mỏ đá Đông Hưng: 31.170.658 đ
+ Mỏ đá Đông Vinh: 51.838.803 đ
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết.
SV: Nguyễn Thị Lý Lớp: BH19.17
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất đá mỏ Đông Hưng
SỔ CHI TIẾT TK 621 - CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Chi tiết TK 621: Sản xuất đá mỏ Đông Hưng
Tháng 9 năm 2000
Trích: Đơnvị: đồng
C. từ Ngày Diễn giải TK Số tiền
SH N-T Gh.Sổ đ/ứ Nợ Có
01 01/9/00 01/9/00 Xuất vật tư cho Ctác khoan 152 3.266.943
02 02/9/00 02/9/00 Xuất vật liệu nổ 152 3.386.643

12 09/9/00 09/9/00 Xuất vật tư cho máy nghiền 152 6.527.281
13 10/9/00 10/9/00 Xuất phụ tùng sửa máy xúc 152 309.097

18 22/9/00 22/9/00 Xuất nhiên liệu xe 3018 152 1.250.371
19 23/9/00 23/9/00 Xuất nhiên liệu xe 3018 152 323.753

20 25/9/00 25/9/00 Xuất VT, NL máy xúc Solar 152 1.704.119


KC 30/9/00 30/9/00 K/chuyển CF NVL trực tiếp 631 31.170.658
Tổng cộng PS: 31.170.658 31.170.658
Bảng 2.2. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất đá mỏ Đông Vinh
SỔ CHI TIẾT TK 621 - CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Chi tiết TK 621: Sản xuất đá mỏ Đông Vinh
Tháng 9 năm 2000
Trích: Đơn vị: VNĐ
SV: Nguyễn Thị Lý Lớp: BH19.17
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
C. từ Ngày Diễn giải TK Số tiền
SH N-T Gh.Sổ đ/ứ Nợ Có
01 1/9/00 1/9/00 Xuất vật tư cho cần trục 152 379.896
02 1/9/00 1/9/00 Xuất nhiên liệu cho máy xúc 152 2.621.173
03 2/9/00 2/9/00 Xuất vật liệu nổ 152 3.734.781

09 5/9/00 5/9/00 Xuất hàm nghiền 152 7.520.000
10 6/9/00 6/9/00 Xuất NL cho xe 1995 152 1.198.360


29 30/9/00 30/9/00 Xuất vật liệu nổ 152 5.290.137

KC 30/9/00 30/9/00 K/chuyển CF NVL trực tiếp 631 51.838.803
Tổng cộng PS: 51.838.803 51.838.803
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
2.1.2.1. Nội dung.
Tính vào khoản mục này bao gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp

lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất như công
nhân khoan, công nhân nghiền, thợ lái xe, thợ lái máy, thợ sửa chữa Lương
trực tiếp được tính dựa trên định mức, đơn giá nhân công tổ hợp ban hành cho
từng khối lượng công việc thực hiện. Công ty không trả lương công nhật cho
công nhân trực tiếp sản xuất mà chỉ trả theo sản phẩm.
Đơn giá tiền lương của một số công việc đang áp dụng tại Công ty.
Bảng 2.3. Định mức nhân công trực tiếp sản xuất cho mỏ đá Đông Hưng
Trích: ĐỊNH MỨC NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP SẢN XUẤT
(Áp dụng cho mỏ đá Đông Hưng)
Nội dung công việc ĐVT
Bậc thợ
bq
Định mức
(công)
Đơn giá
(đồng)
1/ Công tác khoan bằng máy
khoan bMK4
m 4/7 5.000
- NC khoan bằng ép khí 0,2537 4.200
SV: Nguyễn Thị Lý Lớp: BH19.17
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- NC phục vụ: di chuyển máy 0,021 380
2/ Nạp nổ mìn (m
3
đá nguyên
khai)
m
3

3/7 0,019331 400
3/ Xúc bằng máy T156 m
3
- Xúc thành phẩm 4/7 0,0104184 250
- Xúc đá hỗn hợp 4/7 0,0114602 275
4/ Vận chuyển bằng ô tô m
3
4/7
- V/c đá HH về nghiền 0,0208368 500
- V/c dồn bãi thành phẩm 0,0104184 250
5/ Công tác nghiền đá
- Cho 1m
3
đá TP 1*2 & 2*4 m
3
4/7 0,10630 2.200
. . . . . .
. . . . . .
. . . . . .
Cuối tháng căn cứ vào khối lượng công việc thực hiện được, bộ phận
kế hoạch kiểm tra định mức, áp giá vào tính ra tiền lương phải trả cho công
nhân trực tiếp theo khối lượng công việc hoàn thành cho từng tổ sản xuất.
Chuyển sang ban kế toán.
Kế toán thanh toán kiểm tra lại chứng từ số liệu, lập bảng phân bổ
lương và các khoản trích theo lương tính vào chi phí nhân công trực tiếp. (Số
liệu theo bảng phân bổ lương và bảo hiểm tháng 9/2000)
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng.
Kế toán NKC ghi:
Nợ TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp": 21.924.093 đ
(Chi tiết: - SX đá mỏ Đông Hưng: 5.138.277

- SX đá mỏ Đông Vinh: 16.785.816 đ)
Có TK 334 "Phải trả công nhân viên": 21.924.093 đ
- Khoản mục BHXH, BHYT,KPCĐ theo quy định hiện nay tất cả các
CBCNV đều phải mua thẻ BHYT, tham gia đóng BHXH. Số tiền này được
trích theo lương với tỷ lệ quy định hiện nay là 19%. Trong đó:
SV: Nguyễn Thị Lý Lớp: BH19.17
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
15 % BHXH trích theo quỹ lương cơ bản (hệ số lương × 180.000)
2 % BHYT trích theo quỹ lương cơ bản
2 % KPCĐ trích theo quỹ lương thực trả.
Mức lương cơ bản của từng CBCNV khác nhau tuỳ theo mức độ hoạt
động, thời gian công tác, bậc thợ của từng người. Căn cứ vào tổng mức lương
cơ bản đó hàng tháng kế toán trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định tính
vào chi phí của từng đối tượng sử dụng lao động (số liệu theo bảng phân bổ
lương và trích bảo hiểm).
Tổng quỹ lương cơ bản tháng 9/2000 là: 37.498.690 đ
+ Bộ phận gián tiếp: 4.001.400
+ Bộ phận quản lý đội 1: 4.388.400 đ
+ Bộ phận quản lý đội 2: 2.500.200 đ
+ Bộ phận trực tiếp SX đội 1: 3.987.000 đ
+ Bộ phận trực tiếp SX đội 2: 19.918.800
+ Bộ phận bán hàng đội 1: 1.150.150 đ
+ Bộ phận bán hàng đội 2: 1.552.740 đ
* Căn cứ bảng phân bổ lương và trích bảo hiểm tháng 9/2000 để tập hợp
chi phí nhân công trực tiếp của Công ty, thể hiện trên sổ chi tiết TK 622.
Tiền trích bảo hiểm ở bộ phận trực tiếp sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp": 780.555 đ
(Chi tiết: - SX đá mỏ Đông Hưng: 780.555đ)
Có TK 338 "Phải trả phải nộp": 780.555 đ

(Chi tiết: Có TK 3382 "Kinh phí công đoàn": 102.765 đ
Có TK 3383 "Bảo hiểm xã hội": 598.050 đ
Có TK 3384 "Bảo hiểm y tế": 79.740 đ
Nợ TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp": 3.741.912 đ
(Chi tiết: - SX đá mỏ Đông Vinh: 3.741.912đ)
SV: Nguyễn Thị Lý Lớp: BH19.17
19

×