Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Hoàn thiện kế toán doanh thu tại Tổng Công ty Đức Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.71 MB, 61 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc Dân
MỤC LỤC
S CÁIỔ 40
S CÁIỔ 52
Khương Thị Hồng Thu Lớp Kế toán tổng hợp 49B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc Dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
S CÁIỔ 40
S CÁIỔ 52
Khương Thị Hồng Thu Lớp Kế toán tổng hợp 49B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc Dân

LỜI MỞ ĐẦU
Lịch sử hình thành và phát triển của nền kinh tế đã chứng minh vai trò
quan trọng của các doanh nghiệp sản xuất, đó là sự đóng góp to lớn vào GDP
mỗi năm, cũng như số lượng lao động lớn đang hoạt động trong các doanh
nghiệp này. Tại các doanh nghiệp sản xuất, hoạt động kế toán diễn ra tương
đối đa dạng và phong phú, các phần hành kế toán được thực hiện đầy đủ và
liên hoàn, bộ máy kế toán thường được tổ chức quy mô và tính chuyên môn
hóa cao.
Tổng công ty Đức Giang được biết đến như một trong các doanh nghiệp
dệt may hàng đầu Việt Nam, thương hiệu của công ty đã đến được với các
nước trên thế giới thông qua các hoạt động xuất nhập khẩu mà công ty đã
triển khai rất tích cực trong các năm qua. Bộ máy kế toán của công ty có các
cán bộ kế toán giàu kinh nghiệm và hoạt động của bộ máy kế toán được giám
sát chặt chẽ bởi các cấp lãnh đạo.
Hàng năm khi DN lập dự toán hoạt động kinh doanh cho năm tài chính
tiếp theo, dự toán doanh thu luôn là một trong những dự toán được các nhà
quản lý quan tâm hàng đầu, vì nó phản ánh năng lực tiêu thụ sản phẩm của
DN, và doanh thu có thể bù đắp cho các chi phí khả biến, chi phí bất biến và
mang lại lợi nhuận cho DN hay không cũng là một bài toán phải cân nhắc kỹ.


Xuất phát từ vai trò đó, hạch toán doanh thu là một mắt xích hết sức quan
trọng trong bộ máy kế toán tại mỗi DN. Việc hạch toán doanh thu hợp lý và
khoa học sẽ cho phép DN hạch toán lợi nhuận và tính toán các chỉ số tài chính
một cách chính xác.
Trong thời gian thực tập tại Tổng công ty Đức Giang, được sự giúp đỡ
của các cán bộ phòng Tài chính kế toán, và sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo Trần Đức Vinh, cùng với những nỗ lực của bản thân, em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán doanh thu tại Tổng Công ty Đức Giang” để làm
Khương Thị Hồng Thu Lớp Kế toán tổng hợp 49B
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc Dân

chuyên đề tốt nghiệp.
Nội dung chuyên đề gồm ba phần chính:
• Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý doanh thu của Tổng công
ty Đức Giang
• Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu tại Tổng công ty Đức
Giang
• Chương 3: Hoàn Thiện kế toán doanh thu tại Tổng công ty Đức
Giang
Khương Thị Hồng Thu Lớp Kế toán tổng hợp 49B
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc Dân

CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU
CỦA TỔNG CÔNG TY ĐỨC GIANG
1.1. ĐẶC ĐIỂM DOANH THU CỦA TỔNG CÔNG TY ĐỨC GIANG
1.1.1. Khái quát các hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Đức Giang.
Với lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, các thế hệ lãnh đạo cũng

như cán bộ công nhân viên chức tại Tổng công ty Đức Giang được biết đến
là những người giàu kinh nghiệm trong ngành. Hoạt động kinh doanh diễn ra
tại Tổng công ty hiện nay là tương đối phong phú, bao gồm hai lĩnh vực kinh
doanh chính là Kinh doanh nội địa và Kinh doanh xuất khẩu. Trong đó:
Kinh doanh nội địa gồm:
 Phương thức gửi hàng bán qua đại lý
 Phương thức bán hàng trực tiếp
 Phương thức bán hàng qua đơn đặt hàng
Kinh doanh xuất khẩu gồm:
 Gia công theo đơn đặt hàng
 Xuất khẩu FOB
 Ủy thác xuất nhập khẩu (Hiện nay đã hạn chế)
Trong hai lĩnh vực kinh doanh này, các sản phẩm mà công ty tiêu thụ
chủ yếu là:
 Hàng dệt may thông dụng,
 Hàng thiết kế thời trang cao cấp,
Khương Thị Hồng Thu Lớp Kế toán tổng hợp 49B
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc Dân

 Hàng đồng phục và Bảo hộ lao động,
 Máy móc thiết bị ngành may
Trong quá trình tiêu thụ, cơ cấu sản phẩm tiêu thụ và cơ cấu doanh
thu tiêu thụ của từng mặt hàng được ước tính như sau:
Bảng số 1: Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ và doanh thu tiêu thụ
Sản phẩm
Cơ cấu SP tiêu
thụ
Cơ cấu DT tiêu
thụ

Hàng dệt may thông dụng 45% 48%
Hàng thiết kế thời trang cao cấp 40% 40%
Đồng phục và Bảo hộ lao động 10% 5%
Máy móc thiết bị ngành may 5% 7%
Tổng cộng 100% 100%
Nhìn trên bảng phân tích số liệu trên ta thấy trong tất cả các mặt hàng
đang được sản xuất và tiêu thụ tại Tổng công ty Đức Giang thì mặt hàng dệt
may thông dụng và Hàng thiết kế thời trang cao cấp chiếm ưu thế nổi trội. Khi
so sánh trên 2 lĩnh vực kinh doanh tại công ty, thì hiện tại doanh thu kinh
doanh nội địa vẫn đang chiếm ưu thế hơn so với doanh thu kinh doanh xuất
khẩu. Tuy nhiên xu hướng phát triển của công ty trong thời gian tới là mở
rộng hơn nữa hoạt động xuất nhập khẩu, do đó, hoạt động ngoại thương hứa
hẹn sẽ mang lại nguồn doanh thu xuất khẩu lớn cho công ty.
(1) Về kinh doanh nội địa: Hoạt động kinh doanh của công ty trên thị
trường Việt Nam hiện tại đang khá phong phú và đa dạng về chủng loại các
mặt hàng, đồng thời cũng khá đa dạng về phương thức tiêu thụ, cụ thể là:
 Phương thức gửi hàng bán qua đại lý: Hàng năm công ty tiến hành
ký kết các hợp đồng kinh tế (hợp đồng đại lý), qua đó xác định rõ mạng lưới
Khương Thị Hồng Thu Lớp Kế toán tổng hợp 49B
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc Dân

các đại lý phân phối, ủy quyền cho các đại lý, thỏa thuận chi tiết về số lượng
cam kết tiêu thụ, các chính sách bán hàng áp dụng cho mỗi đại lý bao gồm
chính sách về giá cả, chính sách về quảng bá thương hiệu, hoặc chính sách về
giá bán…Sau khi các hợp đồng đại lý được ký kết, các đại lý tiến hành gửi
các đơn đặt hàng cho công ty, và đây là căn cứ để công ty xuất hàng gửi bán
cho đại lý. Số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty. Định kỳ khi đại
lý gửi báo cáo bán hàng lên cho công ty, công ty phát hành Hóa đơn GTGT
cho số hàng đã tiêu thụ, đồng thời thanh toán hoa hồng đại lý.

 Phương thức bán trực tiếp: Trong phương thức này, công ty tiến
hành phân phối qua hệ thống bán lẻ bao gồm các siêu thị bán lẻ, các cửa hàng
bán và giới thiệu sản phẩm, hoặc các showroom, và các dịp triển lãm, hội chợ.
Trong số các siêu thị bán lẻ mà công ty đang phân phối sản phẩm, có thể kể
đến một số các nhà bán lẻ lớn như Big C, Metro Việt Nam, Intimex, Hapro,
Co-op Mart…Kênh bán lẻ được công ty không ngừng mở rộng, để đưa các
sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng, nâng cao hình ảnh về công ty
cũng như chất lượng sản phẩm.
 Phương thức bán theo đơn đặt hàng: Để đáp ứng nhu cầu ngày một
đa dạng và phong phú của thị trường hàng tiêu dùng Việt Nam, việc tiêu thụ
sản phẩm theo hình thức các đơn đặt hàng cũng được công ty đẩy mạnh. Theo
phương thức này, các sản phẩm được đặt hàng chủ yếu là Đồng phục học
sinh, Quần áo bảo hộ lao động, hay Trang phục thiết kế thời trang cao cấp. Do
đặc thù đó, khi nhận được đơn đặt hàng, đội ngũ cán bộ của công ty thường
phải tiến hành tư vấn cho khách hàng về chủng loại, mẫu mã cũng như giá
thành của các loại sản phẩm. Sau đó mới ký kết các hợp đồng kinh tế và thực
hiện đơn đặt hàng.
Đơn đặt hàng sau khi hoàn thành được bàn giao cho khách hàng trên cơ
sở đã được kiểm định về các tiêu chuẩn chất lượng theo đúng quy định trong
Khương Thị Hồng Thu Lớp Kế toán tổng hợp 49B
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc Dân

hợp đồng. Người mua ký xác nhận trên Biên bản bàn giao, hóa đơn GTGT khi
đã kết thúc quá trình giao hàng.
(2) Về kinh doanh xuất khẩu
Trong những năm vừa qua, khi nền kinh tế nước ta chuyển mình hòa
nhập với thị trường quốc tế, những cơ hội cũng là những thách thức lớn đã
đến với các DN dệt may trong nước. Tại Tổng công ty Đức Giang, hoạt động
ngoại thương diễn ra sôi nổi dưới các phương thức sau:

 Phương thức gia công theo đơn đặt hàng: Trong phương thức này,
các hãng thời trang lớn trên thế giới thuê công ty gia công các mặt hàng theo
hợp đồng thuê gia công. Thuê gia công được hiểu là việc thuê dịch vụ chế tác
trên nguyên vật liệu đã được cung cấp sẵn. Do đó, đặc điểm nổi bật của
phương thức này là công ty được cung cung cấp toàn bộ nguồn nguyên vật
liệu đầu vào (thường là nhập khẩu từ nước ngoài về), và công ty chỉ đưa vào
giá thành giá công chi phí vận chuyển, bốc dỡ và hao hụt. Chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành với trường hợp này là chi phí nhân công, sau đó là chi phí sản
xuất chung.
 Phương thức Xuất khẩu FOB: Khác với phương thức gia công đơn
đặt hàng, với phương thức này công ty được hoàn toàn chủ động về mặt
nguyên vật liệu đầu vào, và đồng thời chủ động tìm kiếm các thị trường đầu
ra để tiêu thụ sản phẩm. Quá trình bán hàng kết thúc khi công ty đã giao hàng
lên boong tầu tại cảng đi (theo giá FOB- Free on board) và khách hàng chấp
nhận thanh toán.
 Phương thức Ủy thác xuất nhập khẩu: Trước đây, công ty thường
tiến hành ký kết các Hợp đồng ủy thác xuất nhập khẩu với các đơn vị thành
viên, hoặc các tổ chức có uy tín khác về việc ủy thác xuất nhập khẩu hóa chất
và bông vải sợi. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, do những biến đổi từ phía
Khương Thị Hồng Thu Lớp Kế toán tổng hợp 49B
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc Dân

thị trường, cũng như những sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức quản lý từ phía
công ty, hoạt động này đã bị hạn chế. Thay vào đó là việc đẩy mạnh các hoạt
động Gia công đơn đặt hàng và Xuất khẩu FOB.
Nhìn chung, quá trình hình thành và phát triển của công ty đã đánh dấu
những bước phát triển nhảy vọt và cả những thành tựu đáng kể. Dưới đây là
một số thành tựu mà công ty đã đạt được trong các năm qua:
Bảng số 2: Các thành tựu cơ bản

STT Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
1 Doanh thu Triệu đồng 455.254 486.243 523.293
2 Doanh thu xuất khẩu 1.000 USD 39.612 35.482 40.053
3 Số lượng lao động Người 3.102 2.897 2.850
4 Thu nhập BQ 1 CNV
1.000đ/người
/
tháng
2.350 2.600 2.961
5 Lợi nhuận Triệu đồng 12.920 14.600 14.810
1.1.2. Đặc điểm doanh thu của Tổng công ty Đức Giang
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dệt may, hoạt động của
công ty gồm hai hoạt động chính là hoạt động kinh doanh và hoạt động tài
chính. Trong hai hoạt động đó, doanh thu hoạt động kinh doanh chiếm tỷ
trọng lớn nhất, phản ánh đặc thù của doanh nghiệp sản xuất. Xuất phát từ cách
phân loại đó, doanh thu của công ty cũng được chia thành hai nhóm chính là:
 Doanh thu hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
 Doanh thu hoạt động tài chính
Khương Thị Hồng Thu Lớp Kế toán tổng hợp 49B
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc Dân

Trong hai nhóm doanh thu này, doanh thu hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ chiếm phần lớn trong tổng doanh thu. Tuy nhiên nhờ có hoạt

động ngoại thương khá mạnh mẽ, nên doanh thu hoạt động tài chính cũng là
một phần không thể thiếu trong cơ cấu doanh thu của công ty. Cơ cấu doanh
thu được thể hiện rõ qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Cơ cấu doanh thu
1.1.2.1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Như đã đề cập đến ở trên, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
khoản mục doanh thu chính cấu thành nên tổng doanh thu tại Tổng công ty
Đức Giang. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được theo dõi chi tiết
theo hai nhóm doanh thu lớn là Doanh thu nội địa, và Doanh thu xuất khẩu.
Hai nhóm doanh thu này lại được chi tiết thành các nhóm doanh thu nhỏ hơn.
Khương Thị Hồng Thu Lớp Kế toán tổng hợp 49B
Doanh thu
Doanh thu
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài
chính
Doanh thu hoạt động tài
chính
Doanh thu
nội địa
Doanh thu
nội địa
Doanh thu
xuất khẩu
Doanh thu
xuất khẩu
Lãi tiền

gửi
Lãi tiền
gửi
Lãi tỷ giá
hối đoái
Lãi tỷ giá
hối đoái
Doanh thu
khác
Doanh thu
khác
Đại

Đại

Cửa
hàng
bán
lẻ
Cửa
hàng
bán
lẻ
Hội
chợ
Hội
chợ
Đơn
đặt
hàng

Đơn
đặt
hàng
DT
Khác
DT
Khác
Gia
công
ĐĐH
Gia
công
ĐĐH
XK
FOB
XK
FOB
Ủy
thác
XNK
Ủy
thác
XNK
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc Dân

 Doanh thu nội địa gồm Doanh thu hàng bán đại lý, Doanh thu bán lẻ,
Doanh thu đơn đặt hàng, và Doanh thu kinh doanh các mặt hàng khác.
 Doanh thu xuất khẩu gồm Doanh thu từ gia công đơn đặt hàng, Doanh
thu xuất khẩu FOB, và Doanh thu từ hoạt động ủy thác xuất nhập khẩu.

Tại Tổng công ty Đức Giang, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
nhìn chung có các đặc điểm như sau:
 Doanh thu được ghi nhận theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài Chính.
 Hiện nay tại Tổng công ty Đức Giang, sản phẩm được sản xuất ra rất
đa dạng về chủng loại và quy cách, và được phân loại thành nhiều mã sản
phẩm. Do đó, việc theo dõi doanh thu không được chi tiết theo từng loại sản
phẩm, mà thay vào đó là chi tiết theo từng nhóm doanh thu. Việc này đòi hỏi
sự chi tiết và chuẩn hóa tương ứng của hệ thống tài khoản kế toán, sổ sách kế
toán.
 Về đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán, công ty sử dụng đơn vị tiền tệ thống
nhất là VND, đồng thời tiến hành theo dõi về mặt nguyên tệ đối với doanh thu
xuất khẩu.
 Công ty hiện đang xuất khẩu sản phẩm ra nhiều nước trên thế giới,
điều này giúp cho công ty có nguồn doanh thu ngoại tế hết sức phong phú,
gồm đô la Mỹ (USD), đồng EURO, JPY, AUD…Doanh thu xuất khẩu phần
lớn là doanh thu trả chậm, do đó phát sinh lãi/lỗ tỷ giá hối đoái.
 Ngược lại đối với doanh thu nội địa, phương thức bán lẻ thường mang
lại doanh thu trực tiếp cho công ty. Đối với đơn đặt hàng công ty thường được
Khương Thị Hồng Thu Lớp Kế toán tổng hợp 49B
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc Dân

khách hàng tạm ứng trước. Trong trường hợp này, khách hàng thường thanh
toán bằng tiền mặt.
 Hoạt động xuất nhập khẩu được công ty chủ trương mở rộng và đẩy
mạnh, do đó doanh thu xuất khẩu ngày một chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng
doanh thu, và có xu hướng trở thành nhóm doanh thu lớn nhất.
1.1.2.2.Doanh thu hoạt động tài chính

Như đã chỉ ra ở sơ đồ trên, doanh thu hoạt động tài chính của công ty
chủ yếu bao gồm Lãi tiền gửi, Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái, và các doanh
thu tài chính khác, cụ thể như sau:
Lãi tiền gửi: Đây là khoản lãi phát sinh khi công ty có nguồn vốn nhàn
rỗi và gửi tiền có kỳ hạn tại các tổ chức tài chính. Thuộc nhóm này còn bao
gồm Lãi bán hàng trả góp, và lãi cho vay (rất ít).
Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái: Đây là khoản lãi phát sinh khi tỷ giá tại
ngày ghi nhận doanh thu và tỷ giá tại ngày thanh toán chênh lệch theo hướng
có lợi cho công ty. Ví dụ như: khi công ty bán hàng, khách hàng chấp nhận
thanh toán, ngày 15/04/2011 ghi nhận doanh thu theo tỷ giá thực tế là 20,690
VND/USD; nhưng khách hàng thanh toán ngày 30/04/2011 theo tỷ giá thực tế
tại ngày thanh toán là 20,980 VND/USD. Do đó trong trường hợp này công ty
có lãi tỷ giá được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính.
Lãi tài chính khác: cổ tức chia cuối kỳ, thanh lý các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn…
1.2. TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU CỦA TỔNG CÔNG TY ĐỨC GIANG
Khương Thị Hồng Thu Lớp Kế toán tổng hợp 49B
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc Dân

1.2.1.Mục đích và yêu cầu của tổ chức quản lý doanh thu
Về mục đích, việc tổ chức quản lý doanh thu tại Tổng công ty Đức
Giang không nằm ngoài mục đích đưa ra những số liệu xác thực về tình hình
hoạt động kinh doanh tại công ty, đồng thời là cơ sở để tính toán ra lợi nhuận
thu được cuối kỳ. Về bản chất, doanh thu sẽ bù đắp các chi phí khả biến và
bất biến, đem lại lợi nhuận cho công ty. Mọi công ty hoạt động đều hướng
đến mục tiêu lợi nhuận, do đó việc tổ chức quản lý doanh thu có vai trò hết
sức quan trọng trong mọi doanh nghiệp. Tổ chức quản lý doanh thu cần được
thực hiện trên các khía cạnh sau:
 Quản lý sản phẩm tiêu thụ: đây là một khâu quan trọng trong quản lý

doanh thu. Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ và cơ cấu doanh thu tiêu thụ có ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận thu được trong kỳ. Dưới góc độ của Kế toán
quản trị, khi công ty tiêu thụ các mặt hàng có số dư đảm phí đơn vị sản phẩm
lớn thì lợi nhuận thu về sẽ cao hơn. Hoặc khi tiêu thụ các sản phẩm có tỉ lệ số
dư đảm phí lớn thì lợi nhuận thu được trên một đồng doanh thu thu được sẽ
lớn hơn. Việc quản lý sản phẩm còn chịu ảnh hưởng từ các tác động của thị
trường. Thị trường có đón nhận sản phẩm hay không, và đón nhận ở mức độ
nào, sẽ quyết định đến việc đưa sản phẩm ra thị trường hay không.
 Quản lý về giá bán: bên cạnh sản phẩm thì giá cả là một yếu tố quan
trọng không thể không nhắc tới. Giá cả là một công cụ sắc bén trong cạnh
tranh, và ngày nay cạnh tranh về giá vẫn đang diễn ra phổ biến trên mỗi thị
trường. Việc đưa ra và sử dụng một giá bán hợp lý quyết định đến sự thành
bại của doanh nghiệp. Tại Tổng công ty Đức Giang, giá cả không được ấn
định cho một thời kỳ kế toán, mà liên tục biến động, thay đổi theo cung cầu
thị trường.
Khương Thị Hồng Thu Lớp Kế toán tổng hợp 49B
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc Dân

 Quản lý về phương thức tiêu thụ sản phẩm: trong số các phương thức
tiêu thụ sản phẩm mà công ty đang sử dụng, mỗi phương thức có những ưu
điểm và nhược điểm riêng, đồng thời cũng phù hợp với những giai đoạn tất
nhiên của nền kinh tế. Do đó, công ty cần cân nhắc khi sử dụng các phương
thức tiêu thụ này. Đối với từng phân khúc khách hàng, cũng cần sử dụng các
phương thức tiêu thụ khác nhau.
 Quản lý về khối lượng sản phẩm tiêu thụ: trong nền kinh tế thị trường,
khối lượng hàng hóa tiêu thụ phụ thuộc nhiều vào cung cầu thị trường. Do đó,
để quản lý tốt doanh thu, công ty đã liên tục điều chỉnh khối lượng sản phẩm
tiêu thụ để đáp ứng đủ cho nhu cầu có khả năng thanh toán trên thị trường.
 Quản lý dự toán doanh thu: hàng năm công ty thực hiện lập kế hoạch

kinh doanh cho năm tài chính đó, trong đó điển hình là các dự toán sản xuất,
dự toán doanh thu, dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Dự
toán này được lập ra trên cơ sở tình hình kinh doanh của năm trước, mục tiêu
đề ra cho năm nay, nguồn lực hiện có của DN, và những nguồn lực dự kiến bổ
sung cho năm sau. Sau đó, vào cuối năm tài chính, công ty tiến hành lập dự
toán linh hoạt để so sánh đối chiếu số liệu, tìm ra chênh lệch và phân tích
nguyên nhân của các chênh lệch đó, đồng thời tìm ra phương hướng khắc
phục.
Khương Thị Hồng Thu Lớp Kế toán tổng hợp 49B
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc Dân

1.2.2.Tổ chức quản lý doanh thu tại Tổng công ty Đức Giang
Sơ đồ 2: Tổ chức quản lý doanh thu

Sơ đồ trên được giải thích như sau:
 Ban lãnh đạo công ty: gồm Chủ tịch HĐQT, Tổng Giám Đốc, Phó
Tổng Giám Đốc, và Kế toán trưởng là cấp cao nhất quản lý về doanh thu. Tại
Khương Thị Hồng Thu Lớp Kế toán tổng hợp 49B
Chủ tịch HĐQT
Chủ tịch HĐQT
Tổng giám đốc
Tổng giám đốc
Kế toán trưởng
Kế toán trưởng
Phó Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc
Phòng tài chính
kế toán
Phòng tài chính

kế toán
Phòng kinh doanh,
Phòng Xuất nhập khẩu
Phòng kinh doanh,
Phòng Xuất nhập khẩu
Doanh thu
Doanh thu
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ đối chiếu
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc Dân

cấp quản lý này, doanh thu chi tiết được theo dõi và lập thành các báo cáo
tổng hợp, đáp ứng nhu cầu cho quản lý.
 Phòng Tài chính-Kế toán: là nơi các số liệu về doanh thu được tập
hợp, đối chiếu và thống kê lại, đảm bảo tính đầy đủ và chính xác, của cả
Doanh thu nội địa và Doanh thu xuất khẩu.
 Phòng kinh doanh: là nơi theo dõi trực tiếp và tổng hợp Doanh thu nội
địa, gồm doanh thu các hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ đã chỉ rõ ở
trên. Tại phòng kinh doanh, chu trình bán hàng bán hàng diễn ra từ việc tạo
dựng quan hệ, ký kết hợp đồng, giao hàng cho khách hàng.
 Phòng xuất nhập khẩu: đây là nơi theo dõi trực tiếp về doanh thu xuất
khẩu. Tại đây, diễn ra các nghiệp vụ:
 Ký kết hợp đồng ngoại thương
 Xuất hàng
 Phát hành hóa đơn
 Làm thủ tục hải quan…
Doanh thu xuất khẩu được ghi nhận chi tiết tại Phòng xuất nhập khẩu,
sau đó số liệu được gửi về phòng Tài chính kế toán để tổng hợp.
1.2.3. Đặc điểm hệ thống tài khoản và sổ kế toán

a/ Đặc điểm hệ thống tài khoản kế toán
 Hiện tại công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán được ban
hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài Chính; được sửa đổi, bổ sung theo thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày
31/12/2007 của Bộ Tài Chính.
 Theo đó danh mục tài khoản mà công ty đang dùng để hạch toán
doanh thu gồm:
Khương Thị Hồng Thu Lớp Kế toán tổng hợp 49B
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc Dân

Bảng 3: Danh mục tài khoản kế toán
TK 111 Tiền mặt TK
333
Thuế và các khoản phải
nộp Nhà Nước
TK 112 Tiền gửi ngân hàng TK
413
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
TK 131 Phải thu của KH TK
511
Doanh thu bán hàng và
cung cấp DV
TK 136 Phải thu nội bộ TK
512
Doanh thu bán hàng nội
bộ
TK 139 Dự phòng phải thu khó đòi TK
515
Doanh thu hoạt động tài

chính
TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang
TK
632
Giá vốn hàng bán
TK 155 Thành phẩm TK
635
Chi phí tài chính
TK 156 Hàng hóa TK
711
Thu nhập khác
TK 157 Hàng gửi bán TK
811
Chi phí khác
TK 331 Phải trả người bán TK
911
Xác định kết quả kinh
doanh
b/ Đặc điểm hệ thống sổ kế toán:
 Tên hình thức sổ: Nhật ký chứng từ
Khương Thị Hồng Thu Lớp Kế toán tổng hợp 49B
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc Dân

 Các loại sổ kế toán:
 Sổ chi tiết: Bảng kê, sổ chi tiết, sổ tổng hợp chi tiết
 Sổ tổng hợp: Nhật ký chứng từ, Sổ Cái
 Trình tự ghi sổ kế toán:
 Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán và các bảng

phân bổ để ghi trực tiếp vào nhật ký chứng từ, các bảng kê và các sổ chi tiết
có liên quan.
 Cuối tháng, kế toán tiến hành khóa sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký
chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các Nhật ký chứng từ với các sổ, thẻ
kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan, và lấy số liệu tổng cộng
của các Nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái.
 Số liệu tổng cộng ở Sổ cái và một số chỉ tiêu trong các Nhật ký
chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài
chính.
 Khái quát thành sơ đồ:
Khương Thị Hồng Thu Lớp Kế toán tổng hợp 49B
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc Dân

Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán
Ghi chú:
 Ghi hàng ngày
 Ghi cuối tháng
 Đối chiếu, kiểm tra
Khương Thị Hồng Thu Lớp Kế toán tổng hợp 49B
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ
Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Nhật ký chứng từ

Bảng kê
Bảng kê
Sổ cái
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc Dân

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU
TẠI TỔNG CÔNG TY ĐỨC GIANG
2.1 KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Để thực hiện quy trình kế toán doanh thu tại Tổng công ty Đức Giang,
công ty hiện đang sử dụng các chứng từ và thủ tục kế toán sau:
 Về chứng từ kế toán
Khi áp dụng các phương thức tiêu thụ sản phẩm khác nhau thì cần sử dụng
các chứng từ kế toán khác nhau. Tuy nhiên các chứng từ cơ bản thường được
sử dụng tại Tổng công ty Đức Giang gồm:
 Hóa đơn Giá trị gia tăng
 Hóa đơn hàng gửi bán đại lý
 Commercial Invoice (Gia công và Xuất khẩu FOB)
 Tờ khai hải quan (Gia công và Xuất khẩu FOB)
 Phiếu xuất kho
 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Bán hàng trực tiếp)

 Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Bán qua đại lý)
 Thẻ quầy hàng (Bán hàng trực tiếp)
 Biên bản bàn giao sản phẩm
 Biên bản kiểm nghiệm sản phẩm
 Giấy báo nợ, báo có, Ủy nhiệm chi, Lệnh chuyển tiền
Khương Thị Hồng Thu Lớp Kế toán tổng hợp 49B
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc Dân

 Và các chứng từ khác liên quan trong quá trình hạch toán doanh thu.
 Về thủ tục kế toán
Cũng tương tự như khi nghiên cứu về các chứng từ kế toán được sử
dụng, thủ tục kế toán mang tính đặc thù của từng phương thức tiêu thụ.
Do đó, thủ tục kế toán có thể đơn giản, ngắn gọn, hoặc phức tạp qua
nhiều bước.
 Với phương thức gửi hàng bán qua đại lý
Bước 1: Trong phương thức tiêu thụ này, chu trình bán hàng diễn ra bắt
đầu từ khi công ty tiến hành ký kết các Hợp đồng kinh tế (Hợp đồng đại lý)
với các đại lý. Hợp đồng được ký kết dựa trên sự thỏa thuận của hai bên về
khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ, quy cách và tiêu chuẩn chất lượng của
sản phẩm, phương thức giao hàng, phương thức thanh toán, các điều khoản về
vi phạm hợp đồng, và quy định rõ mức hoa hồng cho đại lý.
Bước 2: Sau khi ký kết hợp đồng, đại lý tiến hành gửi lên công ty các
đơn đặt hàng. Bộ phận tiếp nhận các đơn đặt hàng này là bộ phận kinh doanh.
Tại đây, các đơn đặt hàng được đánh giá và phân tích tính phù hợp, bộ phận
thị trường theo dõi và đánh giá mức độ khả thi của việc tiêu thụ sản phẩm.
Bước 3: Bộ phận kinh doanh viết hóa đơn hàng gửi bán đại lý, và Phiếu
xuất kho, và vận chuyển hàng tới giao cho đại lý. Các đại lý trong nội thành
thường được vận chuyển hàng hóa tận nơi. Các đại lý cách xa địa bàn công ty
thì phải có thỏa thuận về phương thức vận chuyển và địa điểm giao hàng.

 Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý: là chứng từ phản ánh số lượng,
chủng loại, quy cách và giá thành sản phẩm gửi bán tại các đại lý
Khương Thị Hồng Thu Lớp Kế toán tổng hợp 49B
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc Dân

Bảng 4: Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
Đơn vị: Tổng công ty Đức Giang
Địa chỉ: 59 Đức Giang-LB-HN PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số: 04HDL –
3LL
Điện thoại:04.36559185 HÀNG GỬI ĐẠI LÝ AB/2010B
Mã số thuế: 01 001 01 403 Liên 3: Luân chuyển 0055684
Ngày 05 tháng 10 năm 2010
- Căn cứ hợp đồng kinh tế số: 0310/HĐKT ngày 03 tháng 10 năm 2010
của Tổng công ty Đức Giang với Công ty TNHH Ngôi Sao Mới- NewStar
Mã số: Về việc
Họ tên người vận chuyển: Trần Văn Thực Hợp đồng số (nếu
có):
Phương tiện vân chuyển: Ô tô
Xuất tại kho: Kho thành phẩm nội địa
Nhập tại kho: 133 Nguyễn Hữu Thọ, Hà Nội
Số
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư (sản
phẩm, hàng hoá)

số
Đơn
vị tính

Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 SM01 Ch 50
150.00
0
7.500.000
2 SM02
Ch
50
175.00
0
8.750.000
3 SM03
Ch
50
285.00
0
14.250.000
4 SM04
Ch
50
220.00
0
11.000.000
5 SM05
Ch
50
250.00
0

12.500.000
6 SM06
Ch
50
315.00
0
15.750.000
7 SM07
Ch
50
300.00
0
15.000.000
8 SM08
Ch
50
350.00
0
17.500.000
Cộng 102.250.000
Xuất, ngày 05 tháng 10 năm 2010 Nhập, ngày tháng năm
2010
Người nhận hàng Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ trưởng
ĐV
Khương Thị Hồng Thu Lớp Kế toán tổng hợp 49B
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc Dân

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lâp, giao, nhận hoá đơn)

Bước 4: Định kỳ hàng tháng, đại lý gửi báo cáo bán hàng về cho công ty,
dựa trên cơ sở đó, công ty phát hành hóa đơn GTGT ghi nhận doanh thu bán
hàng. Hóa đơn này là cơ sở để công ty hạch toán đầu ra, đồng thời cũng là cơ sở
để đại lý hạch toán chi phí đầu vào, hạch toán thuế GTGT được khấu trừ.
Bảng số 5: Hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG RL/2010B
Liên 3: Luân chuyển 0031877
Ngày 05 tháng 11 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Tổng công ty Đức Giang
Địa chỉ: 59 Đức Giang – Long Biên – Hà Nội
Số tài khoản: 102 01 00000 48622
Điện thoại: 04.3.6559185 MS: 01 00101403
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH Ngôi Sao Mới- NewStar
Địa chỉ: Số 133, Nguyễn Hữu Thọ, Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn
vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 SM01 Ch 30 150.000 4.500.000
2 SM02 Ch 30 175.000 5.250.000
3 SM03 Ch 25 285.000 7.125.000
4 SM04 Ch 20 220.000 4.400.000

5 SM05 Ch 20 250.000 5.000.000
6 SM06 Ch 10 315.000 3.150.000
7 SM07 Ch 10 300.000 3.000.000
8 SM08 Ch 5 350.000 1.750.000
Khương Thị Hồng Thu Lớp Kế toán tổng hợp 49B
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc Dân

Cộng tiền hàng: 34.175.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 3.417.500
Tổng cộng tiền thanh toán: 37.592.500
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi bảy triệu, năm trăm chín mươi hai nghìn, năm
trăm đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên ) (Ký, ghi rõ họ tên ) (Ký, ghi rõ họ tên )
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lâp, giao, nhận hoá đơn)
 Với phương thức bán hàng trực tiếp
Trong phương thức này, công ty xuất hàng để bán cho các cửa hàng thuộc
hệ thống bán lẻ, hoặc xuất bán tại các triển lãm, hội chợ giới thệu sản phẩm.
Bước 1: Phòng kinh doanh tiến hành lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ, trên đó quy định rõ quy cách, số lượng, đơn giá của các sản phẩm xuất bán.
Bảng 6: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Đơn vị: Tổng công ty Đức Giang
Địa chỉ: 59 Đức Giang-LB-HN PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số: 03PXK –
3LL
Điện thoại:04.36559185 KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ AB/2010B
Mã số thuế: 01 001 01 403 Liên 3: Luân chuyển 0055601
Ngày 15 tháng 10 năm 2010
- Căn cứ lệnh điều động số: ngày tháng năm 200
của về việc

Mã số: Về việc
Họ tên người vận chuyển: Nguyễn Mạnh Tiến
Phương tiện vân chuyển: Ô tô
Xuất tại kho: Kho Thành phẩm nội địa
Nhập tại kho: Cửa hàng 51 Hai Bà Trưng, Hà Nội
Số
TT
Tên nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật tư

số
Đơn
vị
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Thực
xuất
Thực
nhập
1 SM01 Ch 50 150.000 7.500.000
2 SM02 Ch 40 175.000 7.000.000
3 SM03 Ch 40 285.000 11.400.000
4 SM04 Ch 40 220.000 8.800.000
Khương Thị Hồng Thu Lớp Kế toán tổng hợp 49B
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đại học Kinh tế Quốc Dân

5 SM05 Ch 40 250.000 10.000.000
6 SM06 Ch 30 315.000 9.450.000
7 SM07 Ch 30 300.000 9.000.000

8 SM08 Ch 30 350.000 10.500.000
Cộng 73.650.000
Xuất, ngày 15 tháng 10 năm 2010 Nhập, ngày …… tháng… năm 2010
Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lâp, giao, nhận hoá đơn)
Bước 2: Các cửa hàng chịu trách nhiệm thông báo về công ty lượng
hàng đã tiêu thụ, để trên cơ sở đó, công ty lập hóa đơn GTGT, và ghi nhận
doanh thu. Hóa đơn được lập theo mẫu Bảng 5 ở trên.
Với phương thức bán hàng theo đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế:
Trong phương thức tiêu thụ này, chu trình bán hàng diễn ra khi công ty
ký kết các hợp đồng kinh tế với khách hàng, hoặc nhận được các đơn đặt
hàng. Đặc điểm nổi bật của các đơn đặt hàng là thiết kế khác biệt, cùng các
yêu cầu khắt khe về chất lượng cũng như thời gian giao hàng. Do đó, thủ tục
kế toán được diễn ra như sau:
Bước 1: Nhận đơn đặt hàng, phân tích nguồn lực, đánh giá khả năng
thực hiện, dự toán lợi nhuận thu được
Bước 2: Thực hiện đơn đặt hàng, tuân thủ đúng các yêu cầu về quy cách,
chủng loại, chất lượng
Bước 3: Sau khi đã hoàn thành đơn đặt hàng, tiến hành kiểm nghiệm
chất lượng sản phẩm. Sau đó bàn giao thành phẩm cho khách hàng. Trong
bước này các chứng từ kế toán được sử dụng bao gồm:
 Biên bản kiểm định chất lượng
 Biên bản bàn giao sản phẩm
 Hóa đơn GTGT
Khương Thị Hồng Thu Lớp Kế toán tổng hợp 49B
25

×