Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu Tư & Thương Mại Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.86 KB, 109 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
MỤC LỤC
SVTH: Lữ Đăng Thị Sơn – Lớp Kế toán 49A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BTC
CPBH
CTGS
DT
DTBH
GTGT
KQKD
NTGS
NVL

QLDN
SH
TK
TNHH
TSCĐ
Bộ tài chính
Chi phí bán hàng
Chứng từ ghi sổ
Doanh thu
Doanh thu bán hàng
Giá tri gia tăng
Kết quả kinh doanh
Ngày tháng ghi sổ
Nguyên vật liệu
Quyết định
Quản lý doanh nghiệp


Số hiệu
Tài khoản
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
SVTH: Lữ Đăng Thị Sơn – Lớp Kế toán 49A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SVTH: Lữ Đăng Thị Sơn – Lớp Kế toán 49A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SVTH: Lữ Đăng Thị Sơn – Lớp Kế toán 49A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời buổi nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu về cái đẹp của
người dân ngày càng cao và sản phẩm giày dép giữ một vị trí không kém
phần quan trọng trong nhu cầu của con người. Thấy được nhu cầu đa dạng
cũng như chất lượng sản phẩm của người tiêu dùng, Công ty TNHH Đầu Tư
& Thương Mại Hà Giang đã nỗ lực không ngừng để mở rộng sản xuất nhằm
đáp ứng nhu cầu xuất khẩu với nhiều mẫu mã đa dạng về kiểu dáng, phong
phú về hình thức. Nhưng trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay thật sự gặp
nhiều bất lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu và đương nhiên công ty không
nằm ngoài những quy luật và khó khăn đó, chính vì thế để đứng vững trên thị
trường, để giữ được tình hình tài chính tốt đẹp, và hình ảnh tốt trong mắt các
nhà đầu tư, cũng như đối tác bên ngoài là một vấn đề hết sức quan trọng đối
với công ty. Việc tiêu thụ sản phẩm do chính công ty mình sản xuất ra là một
yêu cầu cần thiết đặt ra cho các doanh nghiệp sản xuất và kết quả hoạt động
sản xuất của công ty chính là nền tảng, là điều kiện để công ty có thể khẳng
định được vai trò, vị trí của mình.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, công tác hạch toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng

thông tin do kế toán cung cấp góp phần không nhỏ cho nhà quản trị hoạch
định và đưa ra quyết định chính xác kịp thời. Qua quá trình thực tập tại công
ty em đã được tiếp cận với công tác kế toán của công ty nói chung và tìm hiểu
về hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng. Qua
đó em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu Tư & Thương Mại Hà Giang” để
nghiên cứu góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán giúp công ty có hệ
SVTH: Lữ Đăng Thị Sơn – Lớp Kế toán 49A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
thống kế toán hoàn chỉnh hơn. Nội dung Chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết
luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý doanh thu, chi phí của Công
ty TNHH Đầu Tư & Thương Mại Hà Giang.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty TNHH
Đầu Tư & Thương Mại Hà Giang.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu Tư &
Thương Mại Hà Giang.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề thực tập của em
không tránh khỏi thiếu sót vì vậy em mong nhận được ý kiến đóng góp từ các
thầy cô giáo để em có thể rút ra những kinh nghiệm cho việc nghiên cứu các
vấn đề chuyên môn sau này tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Hữu Ánh đã giúp
em hoàn thành chuyên đề thực tập này!
SVTH: Lữ Đăng Thị Sơn – Lớp Kế toán 49A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ CỦA
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI HÀ GIANG
1.1 ĐẶC ĐIỂM DOANH THU, CHI PHÍ CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ &

THƯƠNG MẠI HÀ GIANG.
1.1.1 Khái quát các hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Đầu Tư
& Thương Mại Hà Giang.
Công ty TNHH Đầu Tư &Thương Mại Hà Giang là một doanh nghiệp
kinh tế độc lập, ngành nghề kinh doanh chính của công ty là những sản phẩm
có kết cấu hoàn toàn bằng vải hoặc da: gồm những mặt hàng chủ yếu như:
giày dép, túi sách, quần áo may sẵn, quần áo thể thao…Nhìn chung, nhằm tận
dụng tối đa nguồn lực sẵn có cũng như để đạt được mục tiêu đưa công ty phát
triển vững mạnh công ty đã và đang thực hiện đa dạng hoá các loại hình kinh
doanh. Công ty các sản phẩm xuất khẩu là chiến lược của công ty bên cạnh đó
công ty không bỏ qua thị trường trong nước đang mở rộng cho nên công ty
cũng không bỏ qua cơ hội sản xuất và nhập những hàng hoá mà nhu nhu cầu
trong nước đang đòi hỏi ngày càng cao. Chính vì vậy mà trong vài năm gần
đây cơ cấu mặt hàng sản xuất và thương mại của công ty ngày càng tăng.
* Ngành nghề kinh doanh của Công ty
Công ty TNHH Đầu Tư &Thương Mại Hà Giang là một đơn vị sản xuất
giày có nhiều kinh nghiệm cho nên Công ty có sẵn năng lực về con người,
thiết bị máy móc và khả năng tài chính để sản xuất các dự án mang tính chất
quy mô, đòi hỏi tính phức tạp về kỹ thuật, mỹ thuật và chất lượng: Giày thời
trang nam, nữ, giày thể thao chất lượng cao và giày vải đế cao su…
Những năm qua công ty đã cung cấp ra thị trường trong nước và quốc tế
bình quân 2 triệu đôi giày/năm.
SVTH: Lữ Đăng Thị Sơn – Lớp Kế toán 49A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
*Thị trường kinh doanh.
Công ty TNHH Đầu Tư & Thương Mại Hà Giang rất thuận lợi vì khách
hàng chính của công ty là các công ty thương mại lớn trong nước và các công
ty nước ngoài.Từ đó công ty đã tạo ra được rất nhiều bạn hàng qua khách
hàng quen thuộc giới thiệu tìm đến và hiện nay đã mở rộng thị trường sang
các nước Châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản…

Hiện nay với sự hội nhập nền kinh tế nên doanh nghiệp nào chiếm ưu thế thì
mới tồn tại trên thương trường, chính sự chiếm ưu thế đó tạo ra cho Công ty
TNHH Đầu Tư & Thương Mại Hà Giang không ngừng thay đổi sản phẩm
ngày càng đa dạng về kiểu dáng chất lượng, sản phẩm được nâng cao đáp ứng
được nhu cầu khách hàng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong những năm qua Công ty
TNHH Đầu Tư &Thương Mại Hà Giang cũng đã phát triển mạnh mẽ. Điều đó
thể hiện qua hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng đạt kết quả cao với
quy mô và thị trường trong nước ngày càng lớn. Đối với thị trường nội địa
công ty đã và đang thực hiện đa dạng hoá loại hình kinh doanh để thoả mãn
nhu cầu thị trường.
* Hoạt động sản xuất sản phẩm.
Sản phẩm của công ty được sản xuất theo hai hình thức như sau:
Sản xuất theo đơn đặt hàng: Căn cứ vào các đơn đặt hàng công ty sẽ sản
xuất các sản phẩm theo đúng như yêu cầu trong đơn đặt hàng. Đơn đặt hàng
có thể ở trong nước hoặc của các công ty nước ngoài. Giá thành sản xuất của
các sản phẩm là chi phí thực tế để hoàn thành đơn hàng đó.
Sản xuất hàng loạt: Công ty sản xuất nhằm cung cấp cho các chi nhánh
bán hàng, đại lý của công ty trên thế giới và trong nước. Giá bán của sản
phẩm được xác định là chi phí thực tế để sản xuất ra sản phẩm và công thêm
SVTH: Lữ Đăng Thị Sơn – Lớp Kế toán 49A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
phần lợi nhuận mục tiêu của công ty. Phòng Kinh Doanh thường xuyên gửi
báo giá chi tiết từng mặt hàng cho khách hàng.
Công ty có quy trình sản xuất giày căn cứ vào đặc điểm gia công, đòi hỏi phải
tiến hành tuần tự hay có thể tiến hành song song với nhau. Quy trình sản xuất
giày chia làm 2 công đoạn chính là:
• Công đoạn 1: sản xuất bán thành phẩm.
Sản xuất mũ giày gồm các quá trình:
+ Chặt các chi tiết giày và lót giày

+ May mũ giày
+ Nếu các mũ giày có các chi tiết phải thêu, in ép trước khi đệm may
Sản xuất đế giày gồm:
+Cán luyện cao su
+ Ép đế cao su bằng khuôn gia nhiệt
+ Cắt via và vệ sinh đóng bao
• Công đoạn 2: Tập hợp bán thành phẩm sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh.
Chuẩn bị sản xuất gò và sản xuất gò ráp
+ Công đoạn này đòi hỏi tính đồng bộ và chính xác cao, mũ và đế
giày sẽ được gò ráp với nhau để cho ra sản phẩm hoàn chỉnh. Nếu mũ giày và
đế ở khâu trước có lỗi việc ráp sẽ không khớp và sản phẩm không đẹp.
+ Với quy trình sản xuất trên tuy phải trải qua nhiều công đoạn và ở
một số công đoạn vẫn còn thủ công nhưng hoàn toàn phù hợp vì đây là điểm
đặc trưng chuyên biệt của ngành.Và với yêu cầu sản phẩm làm ra đòi hỏi sự
dày công nên dù có hơi nhiều công đoạn nhưng không thể bỏ bớt công đoạn
nào. Vì chỉ cần bớt đi một công đoạn sản phẩm có thể bị sai hoặc bị hỏng
nhiều chất lượng cũng từ đó mà bị giảm sút.
* Đặc điểm sản phẩm.
SVTH: Lữ Đăng Thị Sơn – Lớp Kế toán 49A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Sản phẩm chủ yếu của công ty là giày thời trang nam, nữ, giày vải và
giày thể thao.
- Giày vải với kết cấu gọn nhẹ, đơn giản sản phẩm phù hợp dùng trong
nhà trường và cho mọi độ tuổi tập thể dục vào mỗi buổi sáng và chiều. Giày
vải chia dòng sản phẩm theo số ví dụ: giày vải nữ số 01, số 02…
- Giày thể thao có kết cấu phức tạp hơn giày vải, quy cách sản phẩm
cũng cầu kỳ hơn. Sản phẩm phù hợp dùng trong các bộ môn thể thao khi tập
luyện và thi đấu. Không chỉ vậy mà sản phẩm còn được giới trẻ ưa chuộng tại
các nước có khí hậu lạnh và vào mùa đông như ở nước ta. Sản phẩm giày thể
thao được chia theo dòng sản phẩm là các nhãn hiệu giày ví dụ: giày hiệu

EUR, SKC, HKF…
- Giày thời trang với kết cấu kiểu dáng phong phú hơn, các chi tiết in
thêu trên mũi giày cũng cầu kỳ hơn nhiều. Sản phẩm sử dụng nhiều chất liệu
da khác nhau. Vì vậy mà sản phẩm được chia thành các dòng sản phẩm giá rẻ,
giá trung bình, giá cao tương ứng là giày cấp 1, cấp 2, cấp 3.
1.1.2 Đặc điểm doanh thu của Công ty TNHH Đầu Tư & Thương
Mại Hà Giang.
Công ty TNHH Đầu Tư & Thương Mại Hà Giang có chức năng chính là
sản xuất và thiết kế các sản phẩm giày. Sản phẩm của công ty không phải đơn
chiếc mà là theo đôi. Sau khi sản xuất được mũ giày và đế giày toàn bộ bán
thành phẩm được chuyển tới bộ phận lắp ráp: mũ giày và đế giày được gò ráp
với nhau để cho sản phẩm hoàn chỉnh.
Thành phẩm của công ty được phân chia thành các dòng sản phẩm chủ yếu
sau:
Giày vải: giày nam, nữ, giày cao cấp, giày thường.
Giày thời trang: giày nam, nữ, giày cao cấp, giày bậc trung, giày giá rẻ.
Giày thể thao.
SVTH: Lữ Đăng Thị Sơn – Lớp Kế toán 49A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Sản phẩm được tiêu thụ chủ yếu qua các đơn đặt hàng trong nước và
nước ngoài. Doanh thu được ghi nhận khi hàng hoá được chuyển giao cho
người mua, hoặc người mua đã chấp nhận thanh toán.
Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối
cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đầy đủ
tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và nhập kho. Thành phẩm được sản xuất ra với
chất lượng tốt phù hợp với yêu cầu của thị trường đã trở thành yêu cầu quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc duy trì ổn định và không
ngừng phát triển sản xuất của công ty chỉ có thể được thực hiện khi chất
lượng sản phẩm ngày càng được tốt hơn và được thị trường chấp nhận. Sản
phẩm của công ty là những sản phẩm khá phổ biến thường xuyên được sử

dụng nên đã có những chính sách hợp lý để mở rộng thị trường và tăng khả
năng tiêu thụ.
Do quy mô lớn nên phương thức tiêu thụ chủ yếu của công ty là: tiêu thụ
trực tiếp, bán chịu, thanh toán bằng chuyển khoản…
- Tiêu thụ trực tiếp: theo phương thức này công ty giao hàng cho người
mua trực tiếp tại kho của công ty.
- Bán chịu: khách hàng không thanh toán ngay mà sau một thời gian mới
thanh toán. Công ty bán chịu trong trường hợp khách hàng quen hoặc quy mô
đơn hàng tương đối lớn, khách hàng không có khả năng thanh toán ngay tất cả
mà phải thanh toán theo từng lần.
- Thanh toán bằng chuyển khoản: Công ty sẽ nhận được lệnh chuyển có
khách hàng thanh toán cho công ty bằng chuyển khoản. Số tiền trong tài
khoản ngân hàng của công ty sẽ tăng lên. Hình thức này áp dụng phổ biến đối
với những đơn hàng lớn và đơn hàng từ nước ngoài. Thanh toán bằng chuyển
khoản chi phí chuyển tiền không cao giúp doanh nghiệp chủ động và thuận lợi
trong việc quản lý tiền của công ty.
SVTH: Lữ Đăng Thị Sơn – Lớp Kế toán 49A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Về phương thức thanh toán tiền hàng xuất khẩu: Công ty áp dụng
phương thức thanh toán tiền hàng trả sau đối với khách hàng quen, đã giao
dịch nhiều lần và áp dụng hình thức thanh toán bằng L/C đối với khách hàng
mới.
Thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty là xuất khẩu và nội địa nên
doanh thu của công ty chủ yếu được chia thành:
- Doanh thu xuất khẩu: xuất khẩu giày ra thị trường nước ngoài. Thị
trường chủ yếu của công ty là các nước như: Châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản…
- Doanh thu nội địa: bán giày và đế giày cho các công ty thương mại, đại
lý, nhà kinh doanh trong nước.
- Doanh thu tiêu thụ khác: gia công đế giày.
Ngoài ra công ty còn có thu nhập hoạt động tài chính gồm: lãi cho vay,

lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, cho thuê tài sản, máy móc, thiết
bị…
1.1.3 Đặc điểm chi phí của Công ty TNHH Đầu Tư & Thương Mại Hà
Giang.
Một công ty muốn phát triển thì luôn luôn phải kiểm soát tốt các chi phí
phát sinh trong doanh nghiệp. Chi phí nào là phù hợp và chi phí nào là không
phù hợp để công ty có biện pháp kiểm soát để chi phí bỏ ra là nhỏ nhất nhưng
vẫn hiệu quả nhất. Công ty TNHH Đầu Tư & Thương Mại Hà Giang là một
trong những công ty lớn trong lĩnh vực giày da nên chi phí phát sinh hàng
tháng của công ty cũng lớn đòi hỏi quá trình hạch toán chi phí phải hết sức
cẩn thận, chi tiết, cụ thể.
Chi phí NVL: Sản phẩm của công ty sử dụng các loại nguyên vật liệu:
30% các loại nguyên liệu da, giả da, nguyên liệu tổng hợp cho sản phẩm cấp
trung, trên 50% các loại phụ liệu như nhãn mác, chỉ, ruy băng, giấy carton
tăng cường, các loại keo, dung môi… trên 70% các loại vải dùng cho các loại
SVTH: Lữ Đăng Thị Sơn – Lớp Kế toán 49A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
giày cấp trung và thấp như canvas, các loại đế giày, lót giày, form giày và bao
bì các loại như thùng, hộp, bao PE, giấy lót, giấy gói.
Chi phí nhân công: do đặc tính sản phẩm cần tỉ mỉ, chi tiết, cẩn thận qua
từng công đoạn mà không thể bỏ qua bất kỳ một công đoạn nào (ví dụ: mũ
giày và đế giày phải khớp với nhau thì sản phẩm tạo ra mới hoàn chỉnh và
đẹp). Nên chi phí nhân công cũng chiểm tỉ lệ lớn trong tổng chi phí.
Chi phí bán hàng: do đặc thù của công ty chủ yếu bán sản phẩm ra nước
ngoài nên đặc điểm chi phí bán hàng của công ty cũng có nhiều điểm khác
biệt so với các doanh nghiệp khác. Các chi phí phát sinh chủ yếu trong quá
trình xuất khẩu hàng: phí vận chuyển, phí bốc xếp tàu tại cảng, phí bảo quản
hàng tại cảng, cước tàu, phí giao nhận nhập khẩu…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: giao dịch thanh toán của công ty chủ yếu
thực hịên qua ngân hàng nên phát sinh khoản phí giao dịch ngân hàng. Hàng

tháng công ty tổ chức mở lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ nên
phát sinh chi phí đào tạo. Cuối năm công ty may đồng phục cho công nhân
viên ngoài ra công ty còn phát sinh một số chi phí khác bằng tiền khác.
Chi phí tài chính: Công ty hoạt động trong cả lĩnh vực chứng khoán và
tài chính nên hàng tháng đề phát sinh chi phí đầu tư chứng khoán, lãi vay
ngắn hạn ngân hàng. Ngoài ra công ty còn thuê tài chính một số máy móc
thiết bị dùng cho sản xuất nên hàng tháng phát sinh lãi vay dài hạn phải trả
cho công ty cho thuê tài chính.
1.2 TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ CỦA CÔNG TY
TNHH ĐẦU TƯ & THƯƠNG MẠI HÀ GIANG.
Khi có đơn đặt hàng chuyển tới Phòng kinh doanh của công ty. Nhân
viên kinh doanh tiến hành phân tích tính khả thi, lãi lỗ nếu chấp nhận đơn đặt
hàng. Nếu sản xuất theo đơn đặt hàng thì Phòng kinh doanh gửi yêu cầu sản
phẩm tới Phòng Trung tâm mẫu. Tại đây, nhân viên thiết kế mẫu tiến hành
SVTH: Lữ Đăng Thị Sơn – Lớp Kế toán 49A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
phân tích sản phẩm và sản xuất mẫu cụ thể từ đó đưa ra định mức vật tư cho
sản phẩm. Sau đó gửi định mức vật tư tới Phòng Kế hoạch – Vật Tư để phân
bổ vật tư theo xưởng sản xuất theo đơn đặt hàng. Vật tư đã được chuẩn bị đầy
đủ Phòng sản xuất lên kế hoạch sản xuất cho từng bộ phận đảm bảo việc sản
xuất sao cho phù hợp với tiến độ nhằm đảo bảo sản phẩm hoàn thành theo
đơn đặt hàng. Trong quá trình sản xuất toàn bộ chứng từ liên quan chi phí
phát sinh đều được tập hợp và chuyển tới phòng kế toán để kế toán ghi sổ và
tính giá thành của đơn đặt hàng. Sản phẩm hoàn thành được chuyển tới phòng
chất lượng để đánh giá sản phẩm, kiểm soát chất lượng và quá trình sản xuất.
Sau đó, thành phẩm được đóng gói và chuyển tới kho để giao hàng cho đối
tác đúng thời gian trong hợp đồng. Hàng hoá được chuyển giao đồng thời kế
toán ghi nhận doanh thu và giá vốn. Từ đó xác định được lợi nhuận cho đơn
hàng này.
Nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm được diễn ra thường xuyên với khối

lượng và doanh số lớn do đó sự phối hợp giữa các phòng ban để quản lý mang
lại hiệu quả cao nhất chỉ được chấp nhận khi đáp ứng nhu cầu của khách hàng
về chất lượng và giá cả.
Kế toán thành phẩm phải tiến hành theo dõi thành phẩm về mặt số
lượng , giá trị, chất lượng và quy cách để phản ánh kịp thời và chính xác tình
hình nhập kho và xuất kho thành phẩm, các nghiệp vụ khác có liên quan đến
việc tiêu thụ thành phẩm nhằm đánh giá chính xác kết quả sản xuất của doanh
nghiệp.
Chứng từ sử dụng trong quá trình tiêu thụ gồm: hợp đồng mua hàng,
phiếu xuất kho, hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu thu, giấy báo có của nhân hàng.
- Hợp đồng mua hàng: là thoả thuận của người mua và công ty, quy định
số lượng mặt hàng, chủng loại hàng, thời gian giao hàng và thời gian thanh
SVTH: Lữ Đăng Thị Sơn – Lớp Kế toán 49A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
toán, phương thức thanh toán. Hợp đồng có giá trị pháp lý là căn cứ để giao
hàng, nhận hàng và để công ty lập định mức sản xuất.
- Phiếu xuất kho: do thủ kho lập dựa trên số lượng hàng hoá thực xuất.
Phiếu xuất kho ghi: tên hàng hoá, đơn vị tính, số lượng yêu cầu, số lượng
xuất, đơn giá, thành tiền và tổng số.
- Hoá đơn GTGT: Công ty hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ. Hoá đơn GTGT gồm có 3 liên. Liên 1 màu tím lưu tại cuống sổ, liên 2
màu đỏ giao cho khách hàng, liên 3 màu xanh dùng để luân chuyển ghi sổ.
Hoá đơn GTGT ghi các thông tin: công ty, khách hàng, tên sản phẩm, hàng
hoá, số lượng, đơn giá, thành tiền, tổng tiền hàng, tổng thuế GTGT và tổng
tiền thanh toán.
- Phiếu thu: khi khách hàng thanh toán cho công ty bằng tiền mặt, phiếu
thu ghi rõ số tiền mà công ty đã được nhận từ khách hàng.
- Giấy báo có của ngân hàng: khi khách hàng thanh toán cho công ty bằng
chuyển khoản. Trên giấy báo có các thông tin về công ty và bên thanh toán số
tài khoản ngân hàng của mỗi bên, số tiền thanh toán.

Tất cả các hoá đơn, chứng từ đều phải hợp lý, hợp lệ về nội dung và hình
thức.
Về phương thức thanh toán tiền hàng xuất khẩu: Công ty áp dụng hình
thức thanh toán trả tiền sau với khách hàng quen, đã giao dịch nhiều lần và áp
dụng hình thức thanh toán bằng L/C đối với khách hàng mới rất hữu hiệu.
Hình thức thanh toán trả sau có ưu điểm là chi phí rất thấp , thực hiện
nhanh và dễ dàng.Ngoài ra hình thức thanh toán này còn thể hiện sự tin tưởng
của công ty đối với uy tín của khách hàng trong giao dich mua bán cho nên
công ty sẽ tạo được mối quan hệ làm ăn mật thiết và lâu dài với khách hàng.
Tuy nhiên hình thức thanh toán này không hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy đến
cho công ty. Khi áp dụng hình thức này công ty có thể sẽ bị mất số hàng đã
SVTH: Lữ Đăng Thị Sơn – Lớp Kế toán 49A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
xuất khẩu và không nhận được tiền thanh toán nên rủi ro khách hàng bị phá
sản hoặc không trả tiền hàng.
Hình thức thanh toán bằng L/C có thể đảm bảo công ty sẽ nhận được
khoản tiền tương ứng với số hàng đã xuất khẩu và bên cạnh đó hình thức
thanh toán này còn đảm bảo cho khách hàng bên nhập khẩu nhận được số
lượng, chất lượng hàng tương ứng với số tiền mà họ phải thanh toán.
1.3 VAI TRÒ, Ý NGHĨA CỦA KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.
Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động kinh doanh của công ty, vai trò và ý
nghĩa của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là:
Trong các doanh nghiệp việc ghi nhận doanh thu, chi phí và xác định
KQKD là một vấn đề quan trọng và không thể thiếu được đối với mỗi doanh
nghiệp. Qua việc hạch toán doanh thu, chi phí và xác định KQKD doanh
nghiệp hạch toán và có thể bù đắp chi phí bỏ ra, tạo ra lợi nhuận, thu hồi vốn
đầu tư, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của công ty mình.
Kết quả của quá trình hạch toán doanh thu, chi phí và xác định KQKD
trong các doanh nghiệp giày da nói chung là cơ sở cho việc chuyển dịch cán

cân xuất khẩu của nước ta vì ngành giày da cũng có một tỷ trọng lớn trong
kinh ngạch xuất nhập khẩu. Cụ thể, trong nước ngành giày da được xếp thứ 3
trong các ngành xuất khẩu lớn, chỉ đứng sau dệt may và dầu khí. Bên ngoài
Việt Nam được xếp hàng thứ 4 trong số các nước xuất khẩu giày da lớn trên
thế giới.
Năm 2011 được cho là một năm tiếp tục có nhiều khó khăn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi lẽ nhiều thị trường xuất khẩu trên thế
giới bị thu hẹp do tác động của sự suy thoái kinh tế, biến cố chính trị và các quy
định khắt khe về tiêu chí chất lượng sản phẩm. Trong nước việc điều chỉnh tỷ giá
ngoại tệ, mức lãi vay, điều chỉnh giá xăng, giá điện sản xuất càng tạo áp lực cho
SVTH: Lữ Đăng Thị Sơn – Lớp Kế toán 49A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần có những bước tiến vững chắc dần thâm
nhập thị trường thế giới đồng thời mở rộng thị trường trong nước. Nâng cao chất
lượng sản phẩm, bám sát công nghệ của thế giới, thường xuyên tham gia các cuộc
thi sáng tạo mẫu mã giúp ngành nhanh chóng thoát khỏi cơ chế gia công. Để làm
được điều này công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định KQKD phải thật
sự chính xác, kịp thời… đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin cho bên trong
và bên ngoài doanh nghiệp.
SVTH: Lữ Đăng Thị Sơn – Lớp Kế toán 49A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU
TƯ VÀ THƯƠNG MẠI HÀ GIANG
2.1 KẾ TOÁN DOANH THU VÀ THU NHẬP KHÁC.
2.1.1 Kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm.
2.1.1.1 Chứng từ và thủ tục kế toán.
 Tài khoản sử dụng.
Tài khoản ghi nhận doanh thu xuất khẩu: TK 5111

Tài khoản ghi nhận doanh thu nội địa: TK 5112
Tài khoản ghi nhận doanh thu khác: TK 5113
Tài khoản phải thu khách hàng nước ngoài: TK 1311
Tài khoản phải thu khách hàng trong nước: TK 1312
Tài khoản chênh lệch tỷ giá: TK 413
 Chứng từ kế toán.
- Chứng từ ghi nhận doanh thu xuất khẩu:
Sau khi hoàn tất các thủ tục hải quan, bộ chứng từ xuất khẩu được chuyển về
phòng kế toán ghi nhận doanh thu gồm:
+ Commercial invoice (Hóa đơn thương mại).
+ Packing list (Bảng liệt kê hàng xuất khẩu).
+ Certificate of origin (Giấy chứng nhận xuất xứ).
+ Bill of lading (vận đơn).
+ Tờ khai hàng xuất khẩu.
- Chứng từ ghi nhận doanh thu nội địa:
+ Phiếu xuất kho.
+ Phiếu đặt hàng.
SVTH: Lữ Đăng Thị Sơn – Lớp Kế toán 49A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
+ Đề nghị xuất hóa đơn.
- Hóa đơn GTGT do phòng kế toán lập.
- Giấy báo có của ngân hàng.
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ ghi nhận doanh thu xuất khẩu
Sơ đồ 2.2: Quy trình luân chuyển chứng từ ghi nhận doanh thu nội địa
Dưới đây là hai mẫu Hoá đơn GTGT của công ty trích trong tháng 12/2010.
SVTH: Lữ Đăng Thị Sơn – Lớp Kế toán 49A
Đơn đặt hàng Phiếu xuất
kho
Tờ khai Hải
Quan

Ghi sổBảo quản,
lưu trữ
Hợp đồng
mua hàng
Hoá đơn
GTGT
Hoá đơn
thương mại
Đơn đặt
hàng
Hợp đồng
mua hàng
Phiếu xuất
kho
Bảo quản,
lưu trữ
Ghi sổ Hoá đơn
GTGT
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Biểu 2.1: Hoá đơn GTGT (Số 93248)

(Nguồn phòng kế toán)
SVTH: Lữ Đăng Thị Sơn – Lớp Kế toán 49A
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Nội bộ Ký hiệu: PY/2010N
Ngày 01 tháng 12 năm 2010 Số: 93248
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Đầu Tư & Thương Mại Hà Giang
Địa chỉ : 112A2 Tập thể Bắc Thành Công – Ba Đình – Hà Nội
Số tài khoản: ………………………………………………………………………………

Điện thoại: 043.772.7537 MST: 0104797245
Họ tên người mua hàng: …………………………………………………………………….
Tên đơn vị : Công ty TNHH Pouyuen Việt Nam
Địa chỉ: D10/89Q, Quốc lộ1A, Phường Tân Tạo, Quận Bình Tân, TP.HCM
Số tài khoản:………………………………………………………………………………….
Hình thức thanh toán: CK MST: 2500222773
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1
Giầy Vải nữ
TNV TBS10110301
USA
Đôi 3,720 3,321.96
TGTT 19,500
Cộng tiền hàng: 64,778,220
Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT: 3,238,911
Tổng cộng tiền thanh toán: 68,017,131
Số tiền bằng chữ: Sáu mươi tám triệu không trăm mười bảy nghìn một trăm ba mươi mốt
đồng chẳn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, đóng dấu)
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Biểu 2.2: Hoá đơn GTGT (Số 6515)

(Nguồn phòng kế toán)
SVTH: Lữ Đăng Thị Sơn – Lớp Kế toán 49A
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Nội bộ Ký hiệu: PY/2010B
Ngày 10 tháng 12 năm 2010 Số: 6515

Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Đầu Tư & Thương Mại Hà Giang
Địa chỉ : 112A2 Tập thể Bắc Thành Công – Ba Đình – Hà Nội
Số tài khoản: …………………………………………………………………………………
Điện thoại: 043.772.7537 MST: 0104797245
Họ tên người mua hàng: ……………………………………………………………………
Tên đơn vị : SAMIL TONG SANG
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………
Số tài khoản:………………………………………………………………………………
Hình thức thanh toán: ………. MST: ………………………
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1
Giầy Thể thao
INV TBS_EUR10302
INV TBS_SKC10304
INV TBS_HKF10305
……
Đôi
Đôi
Đôi
…………
205
385
250
………
………
………
………
……………….
2,804.9

4,812.5
2,765
TGTT: 19,500 840 10,382.4
Cộng tiền hàng: 202,456,800
Thuế suất GTGT 0% Tiền thuế GTGT: 0
Tổng cộng tiền thanh toán: 202,456,800
Số tiền bằng chữ: Hai trăm linh hai triệu bốn trăm năm mươi sáu nghìn tám trăm đồng chẳn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, đóng dấu)
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
 Thủ tục kế toán.
Căn cứ vào giấy đề nghị xuất hóa đơn được ký nhận giữa phó tổng giám
đốc phụ trách vật tư, trưởng phòng mua hàng và người theo dõi tình hình mua
hàng của Công ty POUYUEN VIỆT NAM kế toán xuất hóa đơn GTGT số
93248 ngày 01/12/2010 với số lượng 3,720 đôi giày tổng giá trị là 3,321.96
usd theo tỷ giá 19,500 VND/USD đồng thời ghi nhận doanh thu nội địa và ghi
nhận nợ phải thu của khách hàng:
Nợ TK 1312 : 68,017,131 VND
Có TK 5112 : 64,778,220 VND ($ 3,321.96*19,500 )
Có TK 3331 : 3,238,911 VND ($ 3,321.96*19,500*5%)
Căn cứ vào invoi số TBPAN-09180 và invoi số TBSKC-09181 ngày
03/12/2010 kèm tờ khai hải quan số 3510 (30/11/2010) và tờ khai hải quan số
3594 (07/12/2010) kế toán xuất hóa đơn GTGT số 93249 ngày 01/12/2010
với số lượng 27,861 đôi giày trị giá 371,140.18 usd theo tỷ giá 19,500
VND/USD cho khách hàng Skecheks đồng thời ghi nhận doanh thu xuất
khẩu và ghi nhận nợ phải thu của khách hàng:
Nợ TK 1311 : 7,237,233,510 VND (371,140.18*19,500)
Có TK 5111: 7,237,233,510 VND
Ngày 01/12/2010 Công ty nhận được giấy báo có của ngân hàng về số
tiền khách hàng Premium Asia thanh toán lô hàng ngày 10/11/2010 với số

tiền là : 21,570.55 usd Kế toán tiến hành ghi giảm nợ khoản phải thu của
khách hàng, tỷ giá hạch toán tháng 11/2010 là 19,200 vnd/usd nên phát sinh
chênh lệch tỷ giá, Công ty sử dụng TK 413 để ghi nhận chênh lệch tỷ giá, kế
toán ghi nhận nghiệp vụ như sau:
Nợ TK 1121 : 420,625,725 VND ( 21,570.55*19,500 )
Có TK 1311 : 414,154,560 VND ( 21,570.55*19,200 )
SVTH: Lữ Đăng Thị Sơn – Lớp Kế toán 49A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Có TK 413 : 6,471,165 VND
Căn cứ vào invoice số 09113-DC ngày 02/12/2010 kèm tờ khai hải quan
số 3521 ngày 01/12/2010 công ty tiến hành xuất cho khách hàng SAMIL
TONG SANG lô hàng với số lượng 366 đôi giày trị giá 4,523.76 usd với tỷ
giá 19,500 VND/USD trên hóa đơn GTGT số 6502 ngày 03/12/2010 đồng
thời kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu xuất khẩu và ghi nhận nợ phải thu
khách hàng:
Nợ TK 1311 : 88,213,320 (VND) ( $4,523.76*19,500)
Có TK 5111 : 88,213,320 (VND) ( $4,523.76*19,500)
Ngày 07/12/2010 Công ty nhận được giấy báo có của ngân hàng về số
tiền khách hàng Skechers USA thanh toán lô hàng ngày 21/11/2010 với số
tiền là: 200,183.48 usd Kế toán tiến hành ghi giảm nợ khoản phải thu của
khách hàng, tỷ giá hạch toán tháng 11/2010 là 19,200 vnd/usd nên phát sinh
chênh lệch tỷ giá, Công ty sử dụng TK 413 để ghi nhận chênh lệch tỷ giá, kế
toán ghi nhận nghiệp vụ như sau:
Nợ TK 1121 : 3,903,577,860 VND ( 200,183.48*19,500)
Có TK 1311: 3,843,522,816 VND ( 200,183.48*19,200)
Có TK 413 : 60,055,044 VND
Căn cứ vào invoi số 09111-DC ngày 14/12/2010 công ty xuất cho khách
hàng SAMIL TONG SANG lô hàng với số lượng 840 đôi giày trị giá
10,382.4 usd với tỷ giá 19,500 VND/USD trên hóa đơn GTGT số 6515 ngày
10/12/2010 đồng thời kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu xuất khẩu và ghi

nhận nợ phải thu khách hàng:
Nợ TK 1311 202,456,800 (VND) ($10,382.4*19,500)
Có TK 5111 202,456,800 (VND) ($10,382.4*19,500)
SVTH: Lữ Đăng Thị Sơn – Lớp Kế toán 49A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Căn cứ vào invoi số TBCRO-09190 ngày 18/12/2010 công ty xuất kho
hàng SKECHER lô hàng với số lượng là 3,396 đôi giày trị giá 41,598.36 usd
với tỷ giá 19,500 VND/USD trên hóa đơn GTGT số 6525 ngày 15/12/2010.
Kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu xuất khẩu và ghi nhận nợ cho lô hàng
như sau:
Nợ TK 1311 : 811,168,020 VND ($ 41,598.36 *19,500)
Có TK 5111: 811,168,020 VND ($ 41,598.36 *19,500)
Đến ngày 31/12 nhận được giấy báo có của ngân hàng về số tiền khách
hàng Premium Asia thanh toán cho lô hàng ngày 05/10 với trị giá 19,548.15
usd tỷ giá 19,100 vnd/usd .Kế toán tiến hành ghi giảm nợ phải thu khách
hàng, tỷ giá hạch toán tháng 12 là 19,500 vnd/usd, nên phát sinh chênh lệch tỷ
giá.Công ty sử dụng tài khoản 413 để ghi nhận chênh lệch tỷ giá. Kế toán ghi
nhận nghiệp vụ như sau:
Nợ TK 1121: 381,188,925 VND ( 19,548.15* 19,500)
Có TK 1311: 373,369,665 VND ( 19,548.15* 19,100)
Có TK 413 : 7,819,260 VND
Cuối tháng 12 kế toán tổng hợp đánh giá lại chênh lệch tỷ giá phát sinh
trên TK 413 trong tháng, nhận thấy bên có > bên nợ một khoản 712,661,654đ,
kế toán ghi nhận như sau:
Nợ TK 413: 712,661,654 VND
Có TK 515 : 712,661,654 VND
2.1.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu tiêu thụ thành phẩm.
 Quy trình ghi sổ chi tiết doanh thu tiêu thụ thành phẩm.
Quy trình ghi sổ được trình bày qua sơ đồ dưới đây:
SVTH: Lữ Đăng Thị Sơn – Lớp Kế toán 49A

Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ chi tiết doanh thu bán hàng
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
 Sổ chi tiết bán hàng.
Sổ được lập cho từng thứ thành phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán ghi vào cột Có TK doanh thu, mỗi
hoá đơn được ghi một dòng trên sổ chi tiết bán hàng.
Căn cứ vào các chứng từ phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu kế toán
ghi vào phần các khoản giảm trừ trên sổ chi tiết.
Căn cứ vào sổ chi tiết giá vốn của cùng thứ thành phẩm, hàng hoá kế
toán tính ra các chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần = DTBH – các khoản giảm trừ doanh thu
Lãi gộp = doanh thu thuần – giá vốn hàng bán
SVTH: Lữ Đăng Thị Sơn – Lớp Kế toán 49A
Hoá đơn
bán hàng
Sổ chi
tiết bán
hàng
Sổ tổng
hợp chi
tiết BH
Kế toán
tổng hợp

×