Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Full House Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.26 KB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
MỤC LỤC
SV: Hoàng Thị Thương - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A


1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
1. CKTM : Chiết khấu thương mại
2. GTGT : Giá trị gia tăng
3. HT : Hạch toán
4. NVL : Nguyên vật liệu
5. NVLC : Nguyên vật liệu chính
6. NVLP : Nguyên vật liệu phụ
7. TT : Thực tế
8. XDCB : Xây dựng cơ bản
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SV: Hoàng Thị Thương - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A


2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
SV: Hoàng Thị Thương - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A


3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh


DANH MỤC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế thế giới luôn trải qua nhiều biến
động lớn, điển hình là cuộc khủng hoảng tín dụng Mỹ năm 2007, khủng hoảng
kinh tế toàn cầu 2008- 2009. Bước sang năm 2010, tuy ảnh hưởng khủng hoảng
kinh tế đã tạm lắng nhưng vẫn còn tiềm ẩn nhiều biến động. Việt Nam thuộc
nhóm các nước đang phát triển, mặc dù không bị ảnh hưởng trực tiếp từ sự sụp
đổ của hệ thống tài chính thế giới, nhưng với việc gia nhập WTO, trở thành một
phần không thể tách rời của kinh tế thế giới, Việt Nam vẫn phải chịu những hậu
quả gián tiếp nặng nề từ suy thoái kinh tế. Mọi biến động của nền kinh tế Việt
Nam trong những năm gần đây có mối tương quan chặt chẽ với biến động kinh tế
thế giới. Vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam không ngừng đổi mới cả về hình
thức, quy mô và hoạt động để hợp với sự thay đổi đó. Ở Việt Nam, doanh nghiệp
xây lắp có vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển của đất nước, góp
phần xây dựng cơ sở hạ tầng cho xã hội. Tuy nhiên những năm qua do sự khủng
hoảng của nền kinh tế thế giới, doanh nghiệp xây lắp đã phải trải qua những
thách thức ở cường độ cao và trên diện rộng. Những khó khăn do lạm phát và
khủng hoảng kinh tế tác động mạnh mẽ lên các lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp xây lắp, đặc biệt là vật liệu xây dựng. Trong những năm qua do sự khủng
hoảng kinh tế thế giới khiến giá cả tăng nhanh, trong đó giá NVL trong ngành
SV: Hoàng Thị Thương - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A


4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
xây lắp cũng tăng cao, khiến chi phí NVL chiếm đến 60- 70% giá thành sản
phẩm xây lắp, chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí NVL cũng làm ảnh hưởng
đáng kể đến giá thành sản phẩm xây lắp, ảnh hưởng đến thu nhập của doanh
nghiệp. Vì vậy, bên cạnh vấn đề trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí và tính giá

thành, thì tổ chức tốt công tác kế toán NVL cũng là một vấn đề đang được các
doanh nghiệp quan tâm trong điều kiện hiện nay. Việc quản lý tốt khâu thu mua,
dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng
sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thông qua việc quản lý nguyên vật liệu có thể làm tăng hoặc giảm giá thành
công trình. Từ đó buộc các doanh nghiệp phải quan tâm tới việc tiết kiệm triệt để
chi phí nguyên vật liệu, làm sao cho với một lượng chi phí nguyên vật liệu như
cũ sẽ làm ra được nhiều sản phẩm xây lắp hơn, tức là làm cho giá thành giảm đi
mà vẫn đảm bảo chất lượng của công trình. Bởi vậy làm tốt công tác kế toán
nguyên vật liệu là nhân tố quyết định làm hạ thấp chi phí giảm giá thành, tăng
thu nhập cho doanh nghiệp, đây là một yêu cầu thiết thực, một vấn đề đang được
quan tâm nhiều trong quá trình thi công xây lắp của các doanh nghiệp xây lắp
hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu trong
việc quản lý chi phí của doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ
phần Đầu tư và Phát triển Full House Việt Nam, em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên
cứu đề tài "Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Full House Việt Nam" làm chuyên đề thực tập chuyên ngành của
mình. Trong quá trình nghiên cứu về lý luận thực tế để hoàn thành đề tài. Em
nhận được sự tận tình giúp đỡ của thầy giáo T.S Nguyễn Hữu Ánh và các thầy cô
giáo trong khoa kế toán cùng các anh chị tại Công ty. Kết hợp với kiến thức học
hỏi ở trường và sự nỗ lực của bản thân nhưng do thời gian và trình độ chuyên
môn còn hạn chế, nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Nội dung của chuyên đề của em ngoài lời mở đầu và kết luận được chia làm
3 phần:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần Đầu tư và phát triển Full House Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu
tư và Phát triển Full House Việt Nam.
SV: Hoàng Thị Thương - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A



5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Full House Việt Nam.
SV: Hoàng Thị Thương - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A


6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN FULL
HOUSE VIỆT NAM
1.1. ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN FULL HOUSE VỆT NAM
1.1.1. Vài nét chung về Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Full House
Việt Nam
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN FULL
HOUSE VIỆT NAM.
- Tên giao dịch quốc tế: FULL HOUSE VIỆT NAM INVESTMENT AND
DEVELOPMENT JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: FULL HOUSE.,JSC
- Trụ sở chính Công ty:
Số 21- Nguyễn Huy Tưởng- quận Thanh Xuân- TP Hà Nội.
Tel: 04.6251.6596
Fax: 043.6251.6715

Email:
Website: www.fullhouse.com
- Văn phòng giao dịch:
P310- N5B khu Đô Thị Trung Hòa- Nhân chính, phường Nhân Chính, quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Tel: 043.555.85 43
Fax: 043.555.85.44
Email:
Website: www.fullhouse.com
- Mã số thuế: 0104570244
- Tài khoản số: 1505201033369
- Mở tại Ngân hàng Nông Nghiệp & phát triển Nông thôn, chi nhánh
Thanh Xuân.
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Full house Việt Nam tiền thân là một
xưởng sản xuất nhỏ. Sau hơn 6 năm phấn đấu xây dựng, được sự tín nhiệm của Quý
khách hàng, đến nay công ty đã phát triển, mở rộng, trụ sở giao dich tại Hà Nội và
có các văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố. Mạng lưới các đối tác và khách
SV: Hoàng Thị Thương - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A


7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
hàng trong cả nước. Sản phẩm đồ gỗ nội thất, sản phẩm ngoại thất và công trình đã
có mặt trên khắp các tỉnh thành phía bắc. Full house.,JSC là nơi hội tụ của đội ngũ
họa sĩ thiết kế, kiến trúc sư, kỹ sư, cử nhân kinh tế trẻ, nhiệt huyết và đầy tính sáng
tạo. Lắng nghe, chia sẻ, đồng cảm để hiểu được nhu cầu và mong muốn của khách
hàng. Luôn đặt mình vào vị trí của khách hàng và dùng kiến thức chuyên môn để
đưa ra giải pháp thiết kế tối ưu nhằm đáp ứng những yêu cầu của khách hàng.
Full house.,JSC xuyên suốt không gian công trình từ khi phác thảo ý tưởng

đến thi công hoàn thiện với đội ngũ công nhân thi công tay nghề, tâm nghề cao, mặt
bằng nhà xưởng rộng, máy móc thiết bị nhập ngoại hiện đại, chuyên nghiệp giúp
việc thể hiện những ý tưởng của người thiết kế được sát thực hơn, hoàn hảo hơn và
giúp Quý khách hành yên tâm hơn khi sử dụng sản phẩm của Full house.,JSC.
Kể từ khi thành lập, Công ty đã thiết kế và thi công được nhiều công trình
quan trọng đóng góp vào sự nghiệp phát triển đất nước. Để đáp ứng với yêu cầu
phát triển trong thời kỳ mới, Công ty luôn tiếp cận với công nghệ tiên tiến, đầu tư
máy móc thiết bị hiện đại phù hợp với xu thế phát triển, có những chính sách hợp lý
để thu hút nhân lực có chất lượng cao, có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân
lực. Đến nay, Công ty đã thiết kế và thi công được nhiều công trình quan trong và
có giá trị lớn trên nhiều tỉnh, thành phố ở phía bắc.
1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu đối với công ty xây lắp
Một trong những điều kiện tiên quyết để tiến hành sản xuất là đối tượng
lao động. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật
hóa như: sắt, thép trong doanh nghiệp xây lắp, sợi trong doanh nghiệp dệt, vải
trong doanh nghiệp may mặc…
Khác với tư liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao
động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra
hình thái vật chất của sản phẩm.
Trong doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm xây lắp là sản phẩm được tạo
thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào
công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần
trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo
SV: Hoàng Thị Thương - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A


8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh

thiết kế. Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc…có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây
lắp lâu dài…
Trong quá trình thi công xây dựng công trình, chi phí sản xuất cho ngành
xây lắp gắn liền với việc sử dụng nguyên nhiên vật liệu, máy móc và thiết bị thi
công và trong quá trình đó vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành lên sản phẩm công trình. Trong quá trình
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vật liệu bị tiêu
hao toàn bộ và chuyển giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trong một doanh nghiệp, giá trị nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng
lớn trong tổng chi phí sản xuất- kinh doanh. Đối với doanh nghiệp xây lắp chi
phí nguyên vật liệu chiếm đến 60- 70% giá thành sản phẩm xây lắp. Do vậy việc
cung cấp nguyên vật liệu kịp thời hay không có ảnh hưởng to lớn đến việc thực
hiện kế hoạch sản xuất (tiến độ thi công công trình) của doanh nghiệp, việc cung
cấp nguyên vật liệu còn cần quan tâm đến chất lượng vì chất lượng các công
trình phụ thuộc trực tiếp vào chất lượng của vật liệu mà chất lượng công trình là
một điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có uy tín và tồn tại trên thị trường.
Trong cơ chế thị trường hiện nay việc cung cấp vật liệu còn cần đảm bảo giá cả
hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Vì vậy cần tập trung quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu: thu
mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng…nhằm đảm bảo chất lượng công trình, tiết
kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.3. Đặc điểm của nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát
triển Full House Việt Nam
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Fulll House Việt Nam là một đơn vị
xây dựng cơ bản nên nguyên vật liệu của Công ty hợp thành từ nhiều nguồn khác
nhau, điều này tạo nên sự phong phú và đa dạng về chủng loại cho các loại vật tư
ở đây.
Do là doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm của Công ty là những công trình,
hạng mục công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và thường cố định ở nơi

SV: Hoàng Thị Thương - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A


9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
sản xuất (thi công), còn các điều kiện khác đều phải di chuyển theo địa điểm xây
dựng. Từ đặc điểm riêng này làm cho công tác quản lý, sử dụng nguyên vật liệu
của Công ty phức tạp vì chịu ảnh hưởng lớn của môi trường bên ngoài nên cần
xây dựng định mức cho phù hợp với điều kiện thi công thực tế.
Do địa bàn hoạt động của Công ty khá rộng lớn, ở nhiều tỉnh thành khác
nhau, nên nguyên vật liệu của Công ty thường được mua sắm gần công trình
nhằm phục vụ cho công tác thi công các công trình, điều này giúp cho Công ty
giảm được chi phí vận chuyển, hao hụt khi vận chuyển và giảm thiểu hỏng hóc.
Nhưng điều này lại gây khó khăn cho Công ty trong việc xây dựng kho bãi,
chính vì địa bàn hoạt động lớn nên Công ty đã thiếu kho bãi để bảo quản và cất
giữ NVL.
1.1.4. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển
Full House Việt Nam
Do đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu của Công ty Cổ
phần Đầu tư và Phát triển Full House Việt Nam bao gồm rất nhiều loại khác
nhau. Vì vậy để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng loại
vật liệu phục vụ cho kế hoạch quản trị … Công ty cần phải tiến hành phân loại
NVL để phù hợp với loại hình hoạt động kinh doanh và phục vụ cho việc quản lý
được tốt hơn.
Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của NVL trong quá trình thi công xây
lắp các công trình, căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp thì nguyên vật
liệu của Công ty được chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính (NVLC): Là đối tượng lao động chủ yếu, là cơ sở
vật chất cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm.

Do là doanh nghiệp xây lắp nên Công ty còn phải phân biệt vật liệu xây
dựng, vật kết cấu và thiết bị xây dựng. Các loại vây liệu này đều là cơ sở vật chất
chủ yếu hình thành lên sản phẩm của đơn vị xây lắp, các hạng mục công trình
xây dựng nhưng chúng có sự khác nhau. Vật liệu xây dựng là sản phẩm của
ngành công nghiệp chế biến được sử dụng trong đơn vị xây lắp để tạo lên sản
phẩm như hạng mục công trình, công trình xây dựng như gạch, ngói, xi măng,
sắt, thép… Vật kết cấu là những bộ phận của công trình xây dựng mà Công ty
mua của đơn vị khác để lắp vào sản phẩm xây dựng của đơn như thiết bị vệ sinh,
thông gió, truyền hơi ấm, hệ thống thu lôi…
SV: Hoàng Thị Thương - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A


10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
+ Vật liệu phụ (VLP): Là những loại vật liệu có tác dụng trong quá trình
sản xuất- kinh doanh, được sử dụng kết hợp với NVLC để hoàn thiện và nâng
cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công
cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật,
nhu cầu quản lý. Vật liệu phụ của Công ty bao gồm: sơn, dầu, mỡ… phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Nhiên liệu: Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại VLP,
tuy nhiên nó được tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng
nhiên liệu chiếm một tỷ trọng khá lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân, nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với
loại VLP thông thường. Nhiên liệu của Công ty bao gồm: than củi, hơi đốt…
dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện máy
móc, thiết bị hoạt động.
+ Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa
chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất…

+ Thiết bị và vật liệu XDCB: Bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp,
công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình.
+ Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi công xây lắp như
gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
1.2. ĐẶC ĐIỂM LUÂN CHUYỂN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN FULL HOUSE VIỆT NAM
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nên quá trình
luân chuyển nguyên vật liệu của Công ty từ khâu thu mua, bảo quản đến sử dụng
đều được quản lý chặt chẽ nhằm đảm bảo cả về số lượng và chất lượng của NVL
cho các công trình, tránh trường hợp lãng phí do sử dụng vật tư không hết hoặc
không đúng mục đích.
Về phương thức hình thành nguyên vật liệu: Do là doanh nghiệp xây lắp
nên NVL của Công ty có rất nhiều chủng loại và quy cách khác nhau, mỗi công
trình mà Công ty thực hiện lại cần một loại NVL riêng. Chính vì vậy mà NVL
của Công ty chủ yếu là do mua ngoài. Công ty thương mua NVL ở những nơi
gần công trình để giảm được chi phí vận chuyển và tránh mất mát, hư hỏng xảy
ra trong quá trình vận chuyển. Việc thu mua NVL của Công ty xuất phát từ nhu
cầu về vật tư cho công trình. Khi có hợp đồng về một công trình nào đó thì các
SV: Hoàng Thị Thương - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A


11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
vật tư cho công trình đó sẽ được tiến hành thu mua đầy đủ nhằm đảm bảo công
trình được tiến hành đúng tiến độ của hợp đồng. Tất cả các nghiệp vụ thu mua
NVL đều được theo dõi, ghi chép một cách đầy đủ trên sổ kế toán.
Do vật tư của Công ty chủ yếu được mua ngoài nên:
Giá thực tế NVL = Giá mua ghi trên + Chi phí - CKTM và giảm
nhập kho hóa đơn thu mua giá hàng mua

Công ty áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá mua là
giá chưa có thuế.
Chi phí thu mua gồm chi phí bốc dỡ, chi phí thuê kho bãi, chi phí bảo
hiểm và hao hụt trong định mức.
Ví dụ 1:
Ngày 2 tháng 3 năm 2010 đội thi công số 5 của Công ty Cổ phần Đầu tư
và Phát triển Full House Việt Nam mua của Công ty Cổ phần xi măng Tiên Sơn
30 tấn xi măng theo giá Hóa đơn GTGT số 101101 ngày 2/3/2010. Giá mua ghi
trên hóa đơn là 1.400.000 đồng/tấn (hóa đơn chưa bao gồm thuế GTGT 10%).
Vật tư được giao đến chân công trình với chi phí vận chuyển là 100.000 đồng/tấn
(giá chưa bao gồm thuế GTGT 5%) theo Hóa đơn GTGT số 101102.
Như vậy:
Giá thực tế của xi măng nhập kho = 30 x 1.400.000 + 30 x 100.000
= 45.000.000 đồng.
Ví dụ 2

:
Ngày 5 tháng 3 năm 2010 đội thi công số 5 của Công ty Cổ phần Đầu tư
và Phát triển Full House Việt Nam mua của Công ty Cổ phần Tiến Hà 15 tấn
thép theo giá Hóa đơn GTGT số 102101 ngày 5/3/2010. Giá mua ghi trên hóa
đơn là 14.000.000 đồng/tấn (hóa đơn chưa bao gồm thuế GTGT 10%). Vật tư
được giao đến chân công trình với chi phí vận chuyển là 100.000 đồng/tấn (giá
chưa bao gồm thuế GTGT 5%) theo giá Hóa đơn số 102102.
Như vậy:
Giá thực tế của thép nhập kho là = 15 x 14.000.000 + 15 x 100.000
= 211.500.000 đồng.
Ví dụ 3:
SV: Hoàng Thị Thương - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A



12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Tình hình biến động của xi măng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển
Full House Việt Nam trong tháng 3 năm 2010 như sau:
- Tồn đầu kỳ: 10 tấn, đơn giá 1.400.000 đồng/tấn
- Ngày 2/3/nhập kho 30 tấn, đơn giá 1.500.000 đồng/tấn theo PNK 240
- Ngày 6/3 xuất kho xuất kho 20 tấn theo PXK 235
- Ngày 10/3 xuất kho 20 tấn theo PXK 245
- Ngày 20/3 nhập kho 40 tấn đơn giá 1.580.000 đồng/tấn theo PNK 250
- Ngày 25/3 xuất kho 30 tấn theo PXK 255
Như vậy giá trị xi măng xuất dùng trong tháng 3 của Công ty là:
Ngày 6/3 = 10 x 1.400.000 + 10 x 1.500.000 = 29.000.000 đồng
Ngày 10/3 = 20 x 1.500.000 = 30.000.000 đồng
Ngày 25/3 = 30 x 1.580.000 = 47.400.000 đồng
Ví dụ 4:
Tình hình biến động thép tại Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển Full
House Việt Nam trong tháng 3 năm 2010 như sau:
- Tồn đầu kỳ: 0
- Ngày 5/3 nhập kho 15 tấn, đơn giá 14.100.000 đồng/ tấn theo PNK 310
- Ngày 6/3 xuất 10 tấn theo PXK 315
- Ngày 8/3 nhập kho 5 tấn, đơn giá 14.500.000 đồng/ tấn theo PNK 320
- Ngày 28/3 xuất kho 6 tấn theo PXK 325
Như vậy trị giá thép xuất dùng của Công ty trong tháng 3 năm 2010 là:
Ngày 6/3 = 10 x 14.100.000 = 141.000.000 đồng
Ngày 28/3 = 5 x 14.100.000 + 1 x 14.500.000 = 85.000.000 đồng
Về hệ thống kho tàng, bến, bãi chứa đựng NVL của Công ty:
Đối với các doanh nghiệp xây lắp, kho tàng, bến, bãi chứa đựng NVL
nhằm bảo quản vật tư một cách tốt nhất là vô cùng quan trọng. Nhận thức được
điều này nên Công ty đã rất chú trọng đến công tác bảo quản và lưu trữ NVL.

Tại các kho của Công ty có đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho công tác quản
lý và bảo vệ NVL. Do đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp nói chung
và của Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Full House Việt Nam nói riêng, sản
phẩm của Công ty là các công trình, vật kiến trúc…nên luôn cố định tại chỗ nên
các điều kiện khác luôn phải di chuyển theo địa điểm của công trình, đặc biệt là
NVL. Điều này rất gây khó khăn cho công tác quản lý NVL. Ngoài ra, do ảnh
SV: Hoàng Thị Thương - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A


13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết nên nếu NVL không được bảo quản,
cất giữ một cách cẩn thận sẽ dễ bị hư hỏng và mất mát. Do địa bàn kinh doanh
của Công ty khá rộng dẫn đến thiếu kho bãi chứa đựng và bảo quản vật tư nên
Công ty thường thuê kho bãi tại chân công trình và cử người trông coi, quản lý.
Điều này sẽ khiến cho Công ty mất thêm một khoản chi phí thuê kho bãi và cũng
ảnh hưởng đến chất lượng của NVL.
1.3. TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN FULL HOUSE VIỆT NAM
Nhận thấy tầm quan trọng của NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh
của Công ty nên công tác quản lý NVL được Công ty đặc biệt chú trọng. Mỗi bộ
phận, phòng ban và mỗi cá nhân đều được phân công rõ ràng trách nhiệm của
mình trong việc quản lý NVL. Với mỗi công trình mà Công ty tiến hành thi công
thì công tác quản lý NVL ở mỗi công trình đó cũng được phân công một cách rõ
ràng và được quản lý chặt chẽ đối với mỗi công trình đó. Cụ thể, nhiệm vụ của
mỗi phòng ban và cá nhân được phân chia như sau:
Phòng thiết kế: Thông qua việc thiết kế các công trình mà Công ty sẽ thi
công, phòng thiết kế sẽ có những dự toán ban đầu về NVL cho công trình và là
người đưa ra kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, máy móc sao cho đảm bảo

cho máy móc được sử dụng suốt trong quá trình thi công công trình mà không bị
hỏng hóc, nếu không sẽ mất chi phí sửa chữa và làm gián đoạn công trình.
Phòng dự án: Thông qua các công trình đã được thiết kế để thi công,
phòng dự án có nhiệm vụ phân tích, bóc tách các chi phí đầu vào cho các công
trình, trong đó chi phí NVL chiếm tỷ trọng rất lớn nên cần được xem xét một
cách kỹ lưỡng và đưa ra dự toán chi phí sao cho phù hợp nhất. Qua việc đưa ra
dự toán ban đầu về chi phí, phòng dự án cũng sẽ đưa ra những giải pháp để quản
lý, sử dụng NVL một cách tốt nhất cho Công ty. Đối với những công trình mà
cần thuê kho bãi để chứa đựng và bảo quản NVL thì phòng dự án cần tìm cách
làm thế nào để quản lý NVL một cách tốt nhất mà không mất nhiều chi phí.
Phòng kinh doanh: Nhiệm vụ của phòng kinh doanh là tiếp cận thị
trường, đa dạng hóa khách hàng. Thông qua điều đó, phòng kinh doanh sẽ biết
được nguồn mua NVL ở đâu là chất lượng nhất, cách quản lý tốt nhất, và thăm
dò được kho bãi thuê để chứa đựng NVL đảm bảo nhất.
SV: Hoàng Thị Thương - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A


14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Phòng kế toán: Có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ tình hình thu mua, bảo
quản, dự trữ và sử dụng vật liệu. Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả
quản lý vật liệu kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp
nguyên vật liệu về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp.
- Đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu
quản lý thống nhất của Nhà Nước và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
- Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời trị giá nguyên vật liệu xuất dùng
cho các đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện mức tiêu hao vật
liệu và phát hiện kịp thời những trường hợp sử dụng vật liệu sai mục đích, gây

lãng phí.
- Tổ chức chứng từ tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương
pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại,
tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật
liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát
hiện kịp thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện
pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế thiệt hại.
- Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua
tình hình thanh toán với người bán người cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về
vật liệu.
Phòng hành chính- nhân sự: Có trách nhiệm bố trí nhân sự sao cho phù
hợp nhất cho từng công việc. Khi có dự án mới thì phòng hành chính- nhân sự
cần phân công người đến kho bãi của công trình để trông coi NVL ở đó.
Bộ phận xưởng- thi công: Là bộ phận trực tiếp quản lý việc sử dụng NVL
tại các công trình, quản lý chất lượng, an toàn thi công công trình. Qua đó sẽ
thấy được chất lượng của NVL, sau đó sẽ đưa ra đề xuất nhằm bảo quản NVL
một cách tốt hơn.
Ngoài trách nhiệm riêng của từng phòng ban ra thì các phòng ban trong
Công ty cũng có sự hỗ trợ, liên kết với nhau trong việc quản lý NVL. Bên cạnh
SV: Hoàng Thị Thương - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A


15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
đó, mỗi cá nhân cũng có trách nhiệm và ý thức cao trong việc quản lý NVL của

Công ty, đều làm tốt công việc thuộc trách nhiệm của mình và giám sát công
việc của những người khác trong Công ty. Chính vì vậy, mặc dù NVL của Công
ty rất nhiều chủng loại khác nhau, được chứa đựng và quản lý ở nhiều kho bãi
thuộc nhiều địa điểm nhưng vẫn được phân công quản lý tốt, không bị thất thoát,
hư hỏng nhiều. Khi có vấn đề gì xảy ra đều được thông báo lên ban lãnh đạo
Công ty để có cách giải quyết.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN FULL HOUSE
VIỆT NAM
Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển Full
House Việt Nam là thi công, xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao
SV: Hoàng Thị Thương - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A


16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
thông, công trình văn hóa, tư vấn, thiết kế, trang trí, lắp đặt hoàn thiện nội- ngọai
thất…nên số lượng NVL cần cho quá trình hoạt động kinh doanh là rất nhiều loại
khác nhau, mỗi loại có những vai trò, công dụng khác nhau, nếu thiếu có thể gây
ảnh hưởng đến tiến độ công trình, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của Công
ty, gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ
tình hình nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu để có kế hoạch dự trữ và sử dụng cho
hợp lý.
2.1. CHỨNG TỪ VÀ SỔ SÁCH SỬ DỤNG
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, được sửa đổi, bổ
sung theo Thông tư số 161/2007/TT- BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài chính.
Các chứng từ và sổ sách kế toán nguyên vật liệu mà Công ty sử dụng là:

Về chứng từ kế toán, gồm:
- Phiếu nhập kho (01- VT)
- Phiếu xuất kho (02- VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (03- VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (04- VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (05- VT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (07- VT)
- Hóa đơn giá trị gia tăng ( 01GTGT- 3LL)
- Hóa đơn bán hàng (02GTTT- 3LL)
Về sổ sách kế toán:
- Sổ chi tiết bao gồm:
+ Thẻ kho (S12-DN)
+ Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa (S10-DN)
+ Sổ tổng hợp Nhâp- xuất- tồn (S11-DN)
- Sổ tổng hợp bao gồm:
+ Sổ nhật ký chung (Mẫu số 03a-DN)
+ Sổ cái (S03b-DN)
+ Bảng cân đối số phát sinh (Mẫu số S06-DN)
2.2. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG
Để phù hợp với quá trình hạch toán của Công ty, công tác kế toán nguyên
vật liệu đã sử dụng tài khoản chính là TK 152. Ngoài ra Công ty còn sử dụng
một số tài khoản khác như: TK 133, TK 331, TK 111, TK 112, TK 621, 627
Nội dung kinh tế của TK 152:
SV: Hoàng Thị Thương - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A


17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
TK 152 “nguyên liệu, vật liệu”

Tài khoản này dùng để ghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên
vật liệu theo giá thực tế.
Kết cấu của TK 152:
Bên Nợ:
- Giá thực tế vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công,
nhận góp vốn liên doanh, được cấp hoặc được nhập từ các nguồn khác.
- Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên Có:
- Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho để thi công công trình, để bán,
thuê ngoài gia công chế biến, hoặc góp vồn đầu tư.
- Trị giá nguyên vật liệu được giảm giá hoặc trả lại người bán.
- Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Dư Nợ: giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho.
2.3. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIÊU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN FULL HOUSE VIỆT NAM
Do nguyên vật liệu của Công ty có nhiều chủng loại khác biệt nhau, nếu
thiếu một loại nào đó có thể gây gián đoạn cho việc thi công công trình của Công
ty. Chính vì vậy, hạch toán NVL phải đảm bảo theo dõi được tình hình biến động
của từng danh điểm NVL. Do đặc điểm của loại hình sản xuất kinh doanh nên
Công ty đã sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết NVL của
Công ty.
Theo phương pháp này, hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập
(hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho), chứng từ xuất (phiếu đề nghị cấp vật tư, phiếu
xuất kho) để ghi “thẻ kho” (mở theo từng danh điểm trong từng kho). Kế toán
NVL cũng dựa trên chứng từ nhập, xuất NVL để ghi số lượng và tính thành tiền
NVL nhập, xuất vào “thẻ kế toán chi tiết vật liệu” (mở tương ứng với thẻ kho).
Cuối kỳ kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên “thẻ kế toán chi tiết vật liệu” với
“thẻ kho” tương ứng do thủ kho chuyển đến, đồng thời từ “sổ kế toán chi tiết
nguyên vật liệu”, kế toán lấy số liệu để ghi vào “Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn
vật liệu” theo từng danh điểm, từng loại NVL để đối chiếu với số liệu kế toán

tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu.
Nội dung tiến hành hạch toán chi tiết vật liệu được tiến hành như sau:
- Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu hàng ngày do
thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng.
SV: Hoàng Thị Thương - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A


18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng
từ thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi
(hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ xuất, nhập đã được phân loại theo
từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi
chép tình hình xuất, nhập, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ bản, sổ
(thẻ) kế toán chi tiết vật liệu có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm các cột
để ghi chép theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu và
kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, triểm tra với kế
toán tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng Tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho vật liệu theo từng nhóm, loại vật liệu.
2.3.1. Trình tự luân chuyển chứng từ theo phương pháp thẻ song song.
Sơ đồ 2-1
KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP THẺ
SONG SONG
SV: Hoàng Thị Thương - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A


19

Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán tổng hợp vật
liệu
Sổ kế toán chi tiết vật
liệu
Thẻ kho
Bảng tổng hợp nhập-
xuất- tồn vật liệu
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Diễn giải sơ đồ:
- Thẻ kho: Do thủ kho mở cho từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lượng.
Cơ sở phương pháp ghi: Căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho, mỗi chứng
từ gốc được ghi một dòng trên thẻ kho. Cuối ngày thủ kho tính ra số lượng tồn
trên thẻ kho. Số lượng nhập-xuất-tồn của từng thứ vật liệu trên thẻ kho phải
khớp với sổ chi tiết vật liệu của kế toán.
-Sổ chi tiết vật liệu: Do kế toán chi tiết vật liệu tại phòng kế toán thực hiện,
sổ theo dõi cả chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị.
Cơ sở phương pháp ghi: căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, mỗi
chứng từ gốc được ghi một dòng trên sổ chi tiết, cuối ngày kế toán tính số lượng
và giá trị tồn kho từng thứ vật liệu. Số lượng nhập-xuất-tồn trên sổ chi tiết phải
khớp với thẻ kho của thủ kho.
-Sổ tổng hợp nhập-xuất-tồn: Do kế toán chi tiết vật liệu tại phòng kế toán
thực hiện theo chỉ tiêu giá trị.
Cơ sở phương pháp ghi: Căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu. Mỗi vật liệu được ghi

một dòng trên sổ tổng hợp nhập-xuất-tồn. Cuối tháng cộng sổ tổng hợp nhập-
xuất-tồn cho từng kho vật liệu được đối chiếu với thẻ kho tương ứng.
Qua sơ đồ trên ta có thể thấy được phương pháp thẻ song song có những
ưu điểm và nhược điểm sau:
Ưu điểm: Đơn giản, dễ điều tra, đối chiếu, từ đó tăng cường được công tác
quản lý nguyên vật liệu. Phương pháp này phù hợp với quy mô, loại hình sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn trùng lặp về
chỉ tiêu số lượng, khối lượng công việc ghi chép quá lớn nếu chủng loại vật tư
nhiều và tình hình nhập, xuất diễn ra thường xuyên hàng ngày. Hơn nữa việc
kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế chức năng
của kế toán. Phương pháp thẻ song song được áp dụng thích hợp trong các doanh
nghiệp có ít chủng loại, danh điểm vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ (chứng từ)
SV: Hoàng Thị Thương - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A


20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
nhập, xuất ít, không thường xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế
toán còn hạn chế.
2.3.2. Thủ tục, chứng từ nhập-xuất kho nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Full House Việt Nam
2.3.2.1. Thủ tục, chứng từ nhập kho nguyên vật liệu.
Khi Công ty có nhu cầu nhập nguyên vật liệu thì phòng kế hoạch vật tư
căn cứ vào tình hình sử dụng vật tư và định mức kỹ thuật để lên kế hoạch cung
ứng, dự trữ vật tư trong kỳ.
Dựa trên kế hoạch cung ứng vật tư, phòng kế hoạch vật tư lấy báo giá vật
tư, sau đó lập bảng dự trữ mua vật tư và chuyển giao cho Giám đốc duyệt. Khi
đã được Giám đốc duyệt thì sẽ xin tiền tạm ứng mua vật tư tại phòng kế toán.

Sau đó phòng kế toán vật tư tiến hành thu mua nguyên vật liệu. Việc mua
nguyên vật liệu được tiến hành trên cơ sở thỏa thuận giữa hai bên: Công ty và
nhà cung cấp. Hình thức thanh toán cũng sẽ được thỏa thuận giữa hai bên nhằm
phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Sau khi việc mua bán
được thỏa thuận, cán bộ phòng kế hoạch vật tư phụ trách việc mua nguyên vật
liệu sẽ mang hóa đơn GTGT về cho phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Trước khi nhập kho thì nguyên vật liệu sẽ được nhân viên phòng kế hoạch
vật tư kiểm tra số lượng, chất lượng, quy cách. Kết quả kiểm tra sẽ được ghi vào
biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Sau khi nguyên vật liệu đã được kiểm tra xong, những nguyên vật liệu đạt
yêu cầu thì thủ kho sẽ cho nhập vào kho. Sau đó cán bộ cung ứng của phòng kế
hoạch vật tư căn cứ vào hóa đơn của người bán, biên bản kiểm nghiệm vật tư và
số lượng thực nhập để viết phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho sẽ được lập thành 3
liên: Liên 1 lưu tại phòng kế toán; lưu 2 giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho;
liên 3 giao cho người giao hàng để làm cơ sở thanh toán.
Đối với nguyên vật liệu sử dụng không hết thì cũng cần kiểm tra sau đó
mới tiến hành nhập kho. NVL sau khi hoàn thành các thủ tục nhập kho sẽ được
thủ kho sắp xếp vào đúng nơi quy định, đảm bảo tính khoa học, hợp lý cho việc
bảo quản, thuận tiện cho công tác theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn.
SV: Hoàng Thị Thương - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A


21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Sơ đồ 2-2
QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN PHIẾU NHẬP KHO TẠI CÔNG TY
SV: Hoàng Thị Thương - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A



22
Phòng
kế
hoạch
vật tư
Bộ
phận
cung
ứng
vật tư
Hội
đồng
kiểm
nghiệm
Phòng
kế
hoạch
vật tư
Thủ
kho
Kế
toán
NVL
Kế
hoạch
sản
xuất
Hóa
đơn
mua

hàng
Biên
bản
kiểm
nghiệm
Phiếu
nhập
kho
Nhập
NVL,
ghi
thẻ
kho
Ghi
sổ,
bảo
quản
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Theo ví dụ 1 trang 7 thì thủ tục nhập kho xi măng được tiến hành như sau:
Bảng 2-1
Hóa đơn GTGT của xi măng
HÓA ĐƠN (GTGT)
Mẫu số: 01GTKT-
3LL
Liên 2: Giao khách hàng Ký hiệu: FH/2009B
Ngày 2 tháng 3 năm 2010 Số: 101101
Đơn vị bán hàng: Công ty CP xi măng Tiên Sơn
Địa chỉ: Ứng Hòa- hà Nội
Điện thoại: 04.33775132

Họ tên người mua hàng: Hoàng văn Đức
Tên đơn vị: Đội thi công số 5- Công ty cổ phần ĐT & PT Full House Việt Nam
Địa chỉ: 21- Nguyễn Huy Tưởng- Thanh Xuân- Hà Nội
Hình thức thanh toán: Chưa trả tiền
STT Tên hàng hóa
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Xi măng Tấn 30 1.400.000 42.000.000
Cộng tiền hàng: 42.000.000
Thuế suất 10% 4.200.000
Tổng tiền thanh toán 46.200.000
Số tiền viết bằng chữ: Bốn sáu triệu hai trăm ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
(Nguồn: Công ty cổ Phần Đầu tư và Phát triển Full House Việt Nam)
Do theo hóa đơn thì xi măng chịu thuế GTGT 10% còn có thêm chi phí
vận chuyển chịu thuế GTGT 5% nên phải bao gồm cả 2 hóa đơn GTGT.
Bảng 2-2
SV: Hoàng Thị Thương - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A


23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Hóa đơn GTGT chi phí vận chuyển xi măng
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01GTKT- 3LL
Liên 2: Giao khách hàng Ký hiệu: FH/2009B
Ngày 2 tháng 3 năm 2010 Số: 101102

Đơn vị bán hàng: Công ty CP xi măng Tiên Sơn
Địa chỉ: Ứng Hòa- Hà Nội
Điện thoại: 04.33775132
Họ tên người mua hàng: Hoàng Văn Đức
Tên đơn vị: Đội thi công số 5- Công ty cổ phần ĐT $ PT Full House Việt Nam
Địa chỉ: 21- Nguyễn Huy Tưởng- Thanh Xuân- Hà Nội
Hình thức thanh toán: Chưa trả tiền
STT Tên hàng hóa
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1
Chi phí vận
chuyển
Tấn 30 100.000 3.000.000
Cộng tiền hàng: 3.000.000
Thuế suất 5% 150.000
Tổng tiền thanh toán 3.150.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu một trăm năm mươi ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
(Nguồn: Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Full House Việt Nam)
Theo ví dụ 2 trang 7 thì thủ tục nhập kho thép được tiến hành như sau:
Bảng 2-3
Hóa đơn GTGT của thép
SV: Hoàng Thị Thương - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A


24

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01GTKT- 3LL
Liên 2: Giao khách hàng Ký hiệu: FH/2009B
Ngày 5 tháng 3 năm 2010 Số: 102101
Đơn vị bán hàng: Công ty CP Tiến Hà
Địa chỉ: Đông Anh- Hà Nội
Điện thoại: 0913248063
Họ tên người mua hàng: Hoàng Văn Đức
Tên đơn vị: Công ty cổ phần ĐT $ PT Full House Việt Nam
Địa chỉ: 21- Nguyễn Huy Tưởng- Thanh Xuân- Hà Nội
Hình thức thanh toán: Chưa trả tiền
STT Tên hàng hóa
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Thép Tấn 15 14.000.000 210.000.000
Cộng tiền hàng: 210.000.000
Thuế suất 10% 21.000.000
Tổng tiền thanh toán 231.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm ba mốt triệu đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
(Nguồn: Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Full House Việt Nam)
Do theo hóa đơn thì thép chịu thuế GTGT 10% còn có thêm chi phí vận
chuyển chịu thuế GTGT 5% nên phải bao gồm cả hóa đơn GTGT.
Bảng 2-4
Hóa đơn GTGT chi phí vận chuyển thép
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01GTKT- 3LL

SV: Hoàng Thị Thương - Lớp: Kế toán tổng hợp 49A


25

×