Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty CP đầu tư xây dựng thương mại VIFRICO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.26 KB, 69 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:Trần Đức Vinh
LỜI MỞ ĐẦU
Qua quá trình học tập lĩnh hội kiến thức về lý thuyết trên nhà trường và
thời gian đi thực tế tại Công ty CP Đầu tư xây dựng thương mại VIFRICO.
Trong thời gian áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế để tìm hiểu quá
trình điều hành quản lý và công tác hạch toán của từng phần hành trong công
ty. Em nhận thấy rằng hầu hết các doanh nghiệp dù sản xuất sản phẩm hay
kinh doanh dịch vụ nói chung và Công ty CP đầu tư xây dựng VIFRICO nói
riêng (là một đơn vị sản xuất sản phẩm bê tông) trong nền kinh tế thị trường
như hiện nay để có thể tồn tại và phát triển được, công ty phải sản xuất ra sản
phẩm.
Để sản xuất ra sản phẩm công ty phải bỏ ra những chi phí ban đầu để
mua các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất sản phẩm trong đó các yếu tố
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là một trong ba yếu tố chiếm tỷ trọng lớn và
cấu tạo nên thực thể sản phẩm. Trong thực tế doanh nghiệp nào dù là nhà
nước hay tư nhân đều muốn kinh doanh có lãi. Để có được lợi nhuận cao
doanh nghiệp phải đặc biệt chú ý tới công tác quản lý, các yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất sản phẩm như yếu tố nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Để
làm được điều này phải nói đến công tác hạch toán của bộ phận kế toán trong
công ty trong đó có kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Người làm
nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải hạch toán kịp thời,
chính xác, đầy đủ từng thứ, tùng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong
quá trình nhập - xuất - tồn kho.
Nguyên vật liệu sử dụng trong công ty rất đa dạng và phong phú về
chủng loại và chiếm tỷ trọng rất lớn nên việc tiết kiệm, quản lý chặt chẽ vật
liệu có ý nghĩa rất lớn trong việc giảm giá thành phẩm sản phẩm. Kế toán
cung cấp đầy đủ thông tin chính xác kịp thời về tình hình thu mua sử dụng
SV: Nguyễn Thị Thu Huệ Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:Trần Đức Vinh
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho nhà quản lý và lãnh đạo để đưa ra được
các quyết định điều hành quản lý các khâu đầu vào có hiệu quả cao.


Từ những nhận thức được tầm quan của yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất có một ý nghĩa lớn quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Bởi
vậy em xin chọn chuyên đề “ Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ tại công ty CP đầu tư xây dựng thương mại VIFRICO”
Chuyên đề của em được trình bày gồm 3 phần :
Chương 1 : Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ tại Công ty CP đầu tư xây dựng thương mại VIFRICO.
Chương 2 : Thực trạng kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại
Công ty CP đầu tư xây dựng thương mại VIFRICO.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại
công ty CP đầu tư xây dựng thương mại VIFRICO.
SV: Nguyễn Thị Thu Huệ Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:Trần Đức Vinh
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG
CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG
MẠI VIFRICO
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty CP Đầu Tư
Xây Dựng TM VIFRICO
1.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty CP Đầu tư
xây dựng thương mại VIFRICO
- Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
+ Phải tiếp nhận một cách chính xác về chất lượng, số lượng, chủng
loại NVL, công cụ dụng cụ theo đúng nội quy điều khoản đã ký kết trong hợp
đồng kinh tế, hoá đơn giao hàng, phiếu vận chuyển, thời gian thực hiện.
+ Phải vận chuyển một cách nhanh chóng để đưa NVL, công cụ dụng
cụ từ địa điểm tiếp nhận vào kho của doanh nghiệp, tránh hư hỏng, mất mát
và đảm bảo sẵn sàng cấp phát kịp thời cho quá trình sản xuất. Để thực hiện tốt
những nhiệm vụ này thì công tác tiếp nhận cần tuân thủ những yêu cầu sau:
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ khi tiếp nhận phải qua đầy đủ đánh

giá và kiểm nghiệm xác định chính xác, xác nhận nếu có hư hỏng mất mát.
Nguyên vật liêu, công cụ dụng cụ khi tiếp nhận phải qua đầy đủ giấy tờ
hợp lệ, tuỳ thuộc theo nguồn tiếp nhận khác nhau: trong ngành, ngoài ngành,
trong nội bộ DN.
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sau khi được tiếp nhận sẽ được thủ
kho ghi sổ thực nhận và người giao hàng cùng với thủ kho ký vào phiếu nhập
kho. Phiếu nhập kho sẽ được chuyển đến cho bộ phận kế toán ký nhận vào sổ
giao nhận chứng từ.
- Tổ chức quản lý kho :
+ Bảo quản toàn vẹn số lượng, chất lương nguyên vật liệu, cụ dụng cụ
ngăn ngừa hạn chế hư hỏng mất mát đến mức tối thiểu.
SV: Nguyễn Thị Thu Huệ Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:Trần Đức Vinh
+ Nắm chắc tình hình nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vào bất cứ thời
điểm nào nhằm đáp ứng một cách nhanh nhất cho SX.
+ Bảo đảm thuận tiện cho việc xuất- nhập kiểm tra bất cứ lúc nào.
- Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
+ Cấp phát theo tiến độ kế hoạch hay còn gọi là cấp phát theo hạn mức,
đây là hình thức cấp phát quy định cả số lượng và thời gian nhằm tạo ra sự
chủ động cho cả bộ phận sử dụng và bộ phận cấp phát. Dựa vào khối lượng
sản xuất cũng như định mức tiêu dùng NVL, công cụ dụng cụ trong kỳ kế
hoạch, kho cấp phát NVL cho các bộ phận sản xuất DN tiến hành quyết toán
vật tư nội bộ nhằm so sánh số sản phẩm đã SX ra với số nguyên vật liệu đã
tiêu dùng. Trường hợp thừa hay thiếu sẽ được giải quyết một cách hợp lý và
có thể căn cứ vào một số tác động khách quan khác.
+ Cấp phát theo yêu cầu của bộ phận SX: Căn cứ vào yêu cầu NVL,
công cụ dụng cụ của từng tổ, trạm, bộ phận SX đã được báo trước cho bộ
phận cấp phát của kho. Số lượng NVL, công cụ dụng cụ yêu cầu được tính
toán dựa trên nhiệm vụ sản xuất và hệ thống định mức tiêu dùng NVL, công
cụ dụng cụ mà doanh nghiệp đã xây dựng.

1.1.2 Hệ thống tài khoản và số sách kế toán sử dụng để hạch toán
NVL,CCDC
1.1.2.1 Đặc điểm hệ thống tài khoản
Công ty CP Đầu tư xây dựng thương mại VIFRICO đã sử dụng hệ thống
tài khoản theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính để hạch
toán chi tiết NVL, CCDC
- TK 152: Nguyên vật liệu
- TK 153: Công cụ dụng cụ
- TK 331: Phải trả người cung cấp
Ngoài ra còn một số tài khoản khác được sử dụng như:
TK 111: “Tiền mặt”
TK 112: “Tiền gửi ngân hàng”
TK 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
SV: Nguyễn Thị Thu Huệ Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:Trần Đức Vinh
TK 623: “Chi phí sử dụng máy thi công”
TK 641: “Chi phí bán hàng”
TK 642: “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
TK 133: “Thuế GTGT được khấu trừ”
TK 141: “Tạm ứng”
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên để theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ thống
tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ sách kế toán.
1.1.2.2 Đặc điểm hệ thống sổ kế toán
Các sổ sách kế toán sử dụng:
Tại Công ty CP Đầu Tư Xây Dựng TM VIFRICO áp dụng hình thức
ghi sổ theo hình thức “nhật ký chung” và hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ
dụng cụ theo phương pháp thẻ song song.
Toàn bộ công tác vào sổ sách đều được thực hiện trên máy vi tính trong
công ty nên hạn chế sổ sách ghi chép. Sổ sách kế toán gồm:

- Thẻ kho.
- Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
- Sổ tổng hợp nhập - xuất - tồn
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán
- Sổ chi tiết thanh toán tạm ứng.
- Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ cái .
Phương pháp và trình tự ghi sổ :
SV: Nguyễn Thị Thu Huệ Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:Trần Đức Vinh
Phương pháp ghi sổ
Trong Công ty CP Đầu Tư Xây Dựng TM VIFRICO công việc quản lý
vật liệu, công cụ dụng cụ do nhiều bộ phận, nhiều đơn vị tham gia song việc
quản lý tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ hàng ngày
chủ yếu được thực hiện ở bộ phận kho và phòng kế toán trên cơ sở chứng từ
kế toán về nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ để ghi vào sổ sách kế toán một
cách hợp lý và khoa học
- Ở kho: hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi số lượng
vật liệu thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho được thủ kho sắp xếp trong
hòm thẻ kho theo loại, nhóm vật liệu để tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu.
Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho với số vật
liệu tồn kho thực tế hàng ngày sau khi ghi thẻ kho xong. Thủ kho chuyển
những chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán mở sổ chi tiết vật liệu cho từng thứ vật liệu cho đúng
với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Hàng ngày
khi nhận chứng từ nhập - xuất kế toán kiểm tra lại chứng từ sau đó ghi vào sổ
Chi tiết vật liệu. Mặt khác kế toán còn phải tổng hợp số liệu để ghi sổ kế toán
vật liệu
+ Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ được mở tại phòng kế toán công

ty để mở chi tiết cho từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ cho đúng với thẻ kho
của từng kho theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Định kỳ khi nhận được
chứng từ nhập, xuất kế toán phải kiểm tra chứng từ ghi đơn giá, tính thành
tiền, phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ chi tiết. Cuối tháng kế toán và thủ
kho đối chiếu trên thẻ kho và sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
SV: Nguyễn Thị Thu Huệ Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:Trần Đức Vinh
+ Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn: được mở tại phòng kế toán phản
ánh tổng hợp từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ về mặt giá trị ghi chép, giá
trị từng loại vật liệu theo các cột tồn kho đầu kỳ, nhập kho trong kỳ, xuất kho
trong kỳ và tồn cuối kỳ.
+ Sổ chi tiết thanh toán với người bán: Kế toán mở chi tiết cho từng
khách hàng căn cứ vào số tồn cuối kỳ trước để ghi vào tồn đầu kỳ này, căn cứ
vào số chứng từ phát sinh trong kỳ kế toán ghi vào cột số phát sinh bên nợ,
bên có. Đến cuối kỳ kế toán tổng hợp lại số dư cuối kỳ.
+ Sổ nhật ký chung là sổ tổng hợp sử dụng để ghi chép các hoạt động
kinh tế tài chính phát sinh trong kỳ, các nghiệp vụ phản ánh theo quan hệ đối
ứng nợ, có của các tài khoản để phục vụ việc ghi sổ cái.
+ Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để ghi chép các hoạt động
kinh tế tài chính theo từng khoản để kế toán tổng hợp cuối tháng căn cứ vào
sổ nhật ký để ghi vào sổ cái. Sổ cái của từng tài khoản phản ánh số tồn kho
đầu kỳ số phát sinh trong kỳ và số tồn cuối kỳ của từng loại vật liệu, công cụ
dụng cụ.
+ Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ là bảng tổng hợp phản ánh
vật liệu, công cụ dụng cụ đã sử dụng cho từng đối tượng. Vật liệu, công cụ
dụng cụ sử dụng cho các đối tượng được ghi chi tiết cho từng cột.
* Quy trình ghi sổ tại phòng kế toán
Hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu xuất kế toán ghi vào thể
kho, sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ, ghi vào sổ nhật ký chung.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ ghi

vào “Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn” vật liệu, công cụ dụng cụ . Căn cứ vào
sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái.
Khi cần có sự kiểm tra lại kế toán sẽ đối chiếu sổ chi tiết và thẻ kho.
SV: Nguyễn Thị Thu Huệ Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:Trần Đức Vinh
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ trình tự ghi sổ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu kiểm tra.
1.1.3 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong công ty
1.1.3.1 Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Trong công ty CP Đầu Tư Xây Dựng TM VIFRICO vật liệu, công cụ
dụng cụ gồm chiều loại như xi măng, sắt, thép, cát đá có tính năng lý hoá
khác nhau, có công dụng và mục đích sử dụng khác nhau. Do đó, yêu cầu
người quản lý phải biết từng loạ vật liệu, công cụ dụng cụ. Vì vậy để quản lý
và hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ được thuận tiện cần phân loại vật liệu,
công cụ dụng cụ
- Phân loại vật liệu
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu của kế toán quản trị trong công
ty vật liệu chia thành:
SV: Nguyễn Thị Thu Huệ Lớp: Kế toán 49D
Phiếu nhập, xuất kho
vật tư
Sổ chi tiết vật

Bảng tổng hợp nhập
- xuất - tồn
Thẻ kho
Sổ cái
Sổ nhật ký

chung
Bảng phân bổ vật
liệu, công cụ dụng cụ
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:Trần Đức Vinh
+ Nguyên vật liệu chính: là những thứ nguyên vật liệu khi tham gia vào
quá trình sản xuất sẽ là thành phần chủ yếu cấu thành nên thực thể vật chất
cảu sản phẩm bao gồm: Sắt, thép, xi măng, cát đá
+ Vật liệu phụ: khi tham gia và sản xuất không tạo nên thực thể chính
của sản phẩm mà có tác dụng phụ làm tăng chất lượng giá trị sản phẩm bao
gồm: Sơn chống rỉ, nhựa thông, que hàn
+ Nhiên liệu: Xăng, dầu, than, củi
+ Vật kết cấu: là những bộ phận của sản phẩm trong công ty bao gồm:
vật kết cấu bê tông đúc sẵn
Căn cứ vào mục đích công dụng của vật liệu cũng như nội dung quy
định phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán thì vật liệu chia thành
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
+ Vật liệu dùng cho nhu cầu khác như: phục vụ quản lý ở các phân
xưởng tổ đội sản xuất, bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
- Phân loại công cụ dụng cụ
Các loại công cụ dụng cụ trong công ty chia thành:
+ Dụng cụ đồ nghề: bàn là, bayxay, máy khoan, may đầm, xẻng
+ Dụng cụ quản lý: Máy tính, giấy bút
+ Dụng cụ: quần áo bảo hộ lao động, gỗ cốp pha
1.1.3.2 Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Để phục vụ công tác quản lý và hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ
công ty đã và đang thực hiện việc đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá
thực tế:
SV: Nguyễn Thị Thu Huệ Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:Trần Đức Vinh
- Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho:

Tại Công ty CP Đầu Tư Xây Dựng TM VIFRICO áp dụng hình thức
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Toàn bộ vật liệu, công cụ
dụng cụ của công ty đều phải mua từ bên ngoài nên:
Đối với việc tính giá thực tế vật liệu nhập kho do mua ngoài được
tính theo công thức :
Giá thực tế
vật liệu nhập
kho
=
Giá mua theo
hoá đơn (chưa
có thuế
GTGT)
+
Các chi
phí thu
mua
-
Các
khoản
giảm trừ
+
Thuế nhập
khẩu (nếu
có)
Ví dụ:
Theo hóa đơn GTGT số 0282607 ngày 12/10/2009 DN nhập 100 đôi găng tay và
100 bộ quần áo BHLĐ của công ty may mặc Tuấn Anh để phục vụ sản xuất.
- Găng tay:
+ Giá chưa có thuế: 5.000 đ/ đôi.

+ Thuế GTGT (5%): 250đ/ đôi.
+ Tổng giá thanh toán: 5.250đ/ bộ
- Quần áo BHLĐ:
+ Giá chưa có thuế: 85.000đ/ bộ.
+ Thuế GTGT (5%): 4.250đ/ bộ
+ Tổng giá thanh toán: 89.250đ/ bộ
Chi phí vận chuyển do công ty Tuấn Anh chịu, do vậy giá trị thực tế CCDC
nhập kho thể hiện trên phiếu nhập kho là: 90.000đ/ bộ. Toàn bộ tiền hàng DN đã
thanh toán cho công ty Tuấn Anh bằng tiền mặt.
- Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho:
SV: Nguyễn Thị Thu Huệ Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:Trần Đức Vinh
Do đặc thù sản xuất của công ty, vật liệu, công cụ dụng cụ thường có
tồn ở trong kho và lượng vật liệu, công cụ dụng cụ phải nhập kho trong kỳ.
Để tính được giá trị thực tế vật liệu xuất kho kế toán công ty đang sử dụng
phương pháp: Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ để hạch toán vật liệu, công cụ
dụng
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ
=
cả kì dự trữ Số lượng vật liệu tồn đầu kì + Số lượng vật liệu nhập trong kỳ
Giá thực tế vật
liệu xuất dùng
=
Số lượng vật
liệu xuất dùng
x
Giá đơn vị
bình quân
Phương pháp này phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty. Căn cứ
vào kế hoạch sản xuất từng loại sản phẩm, từng công trình đã được giao

khoán vật liệu, công cụ dụng cụ trong kho sẽ được xuất ra đưa vào sản xuất.
Ưu điểm của phương pháp này: tuy đơn giản dễ tính toán vật liệu mua về
không phát sinh làm nhiều lần nhập - xuất. Điều này giúp cho công việc của
người kế toán đơn giản hơn. Tuy nhiên độ chính xác không cao công việc người
kế toán vật tư dồn và cuối tháng, ảnh hưởng tới công tác kế toán nói chung.
1.2 Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của Công
ty CP Đầu Tư Xây Dựng TM VIFRICO
1.2.1 Các chứng từ kế toán làm căn cứ ghi sổ
Phiếu giao việc: Sau khi ký kết hợp đồng với khách hàng, phòng kinh
tế kế hoạch sẽ tiến hành làm phiếu giáo việc (Giao khoán) gửi đến các xí
nghiệp sản xuất. Phản ánh số sản phẩm sản xuất theo hợp đồng thời gian bắt
đầu thi công cho đến ngày kết thúc thi công.
Giáy đề nghị tạm ứng: Khi nhận được phiếu giao việc và bản vẽ thiết
kế của phòng kỹ thuật xí nghiệp được giao khoán trong công ty làm thủ tục
SV: Nguyễn Thị Thu Huệ Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:Trần Đức Vinh
xin mua vật tư. Căn cứ vào bản vẽ thiết kế gửi phòng tài chính kế toán theo
giấy đề nghị tạm ứng thể hiện số tiền đề nghị ông giám đốc cho ứng để tiến
hành sản xuất theo ký kết hợp đồng.
Phiếu chi tạm ứng: Mẫu số 02 - TT/BB QĐ 141 -TC/QĐ/CĐKT. Khi
giám đốc phê duyệt vào giấy đề nghị tạm ứng cảu xí nghiệp, xí nghiệp được
giao việc ra quyết định xuống cho phòng kế toán để làm phiếu chi tạm ứng
cho xí nghiệp sản xuất.
Giấy uỷ nhiệm chi: Là chứng từ phản ánh số tiền thanh toán mua vật
tư bằng chuyển khoản của công ty tại ngân hàng.
Hoá đơn GTGT của người bán.
Phiếu nhập kho: Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng hoặcbộ phận
sản xuất lập lập thành 2 hoặc 3 liên được đặt bằng giấy than viết 1 lần in đều
sang 3 liên:
- Liên 1: Lưu giư tại kho

- Liên 2: Đưa về phòng kế toán cộng với Hoá đơn GTGT làm căn
cứ ghi sổ
- Liên 3: Giao cho phòng vật tư để theo dõi
Phiếu xuất kho: Phiếu xuát kho được đặt bằng giấy than viết 1 lần in đều
sang 3 liên:
- Liên 1: Lưu giữ tại kho
- Liên 2: Đưa về phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ
- Liên 3: Giao cho phòng vật tư để theo dõi
* Quá trình ghi sổ tại kho theo trình tự sau:
+ Hạch toán nhập vật tư:
SV: Nguyễn Thị Thu Huệ Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:Trần Đức Vinh
Khi hàng và hoá đơn cùng về, phòng vật tư tiến hành lập biên bản nghiệm
thu vật tư, sau khi tiến hành nghiệm thu vật tư, chất lượng tốt đáp ứng được nhu
cầu tiến hành viết phiếu nhập kho. Trình tự nhập vật tư theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Trình tự nhập vật tư
Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho : Phòng Kinh doanh có nhiệm
vụ lên kế hoạch sản xuất, xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu và
định mức dự trữ NVL. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, phòng thiết bị vật tư cử
cán bộ vật tư đi thu mua NVL. Khi NVL về đến công ty, thủ kho cùng hội
đồng kiểm nhập của công ty tiến hành kiểm tra về chất lượng vật liệu, số
lượng quy cách, đơn giá vật liệu, nguồn mua và tiến độ thực hiện hợp đồng
rồi lập Biên bản kiểm nghiệm. Sau đó, phòng thiết bị vật tư lập Phiếu nhập kho,
cán bộ phụ trách cung ứng vật tư ký vào phiếu nhập kho, chuyển cho thủ kho
nhập NVL, ghi thẻ kho rồi chuyển lên cho kế toán vật tư ghi sổ và bảo quản.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên :
- Liên 1: Lưu giữ tại kho
- Liên 2: Đưa về phòng kế toán cộng với Hoá đơn GTGT làm
căn cứ ghi sổ
- Liên 3: Giao cho phòng vật tư để theo dõi.

SV: Nguyễn Thị Thu Huệ Lớp: Kế toán 49D
Hoá đơn
giá trị gia
tăng
Biên bản
nghiệm thu
vật tư
Phiếu
nhập kho
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:Trần Đức Vinh
Phiếu nhập kho tại phòng vật tư được lập thành 3 liên
o Liên 1 Lưu tại phòng vật tư
o Liên 2 Giao cho thủ kho để vào thẻ kho
o Liên 3 Giao cho kế toán

Định kỳ thủ kho sẽ chuyển phiếu nhập kho (liên 2) cho kế toán vật
tư, phiếu nhập kho ghi đầy đủ các thông tin theo quy định. Căn cứ vào phiếu
nhập kho kế toán có thể biết được tình hình NVL hiện có và các thông tin như
số lượng, chủng loại, giá thành, ngày tháng nhập kho
+ Hạch toán xuất vật tư:
Căn cứ vào công việc đòi hỏi phải có vật tư các đội SX làm sổ xin lĩnh
vật tư và được sự đồng ý của Ban giám đốc. Thủ kho căn cứ vào đơn xin lĩnh
vật tư sau đó viết phiếu xuất kho, tiếp sau đó căn cứ vào phiếu xuất kho tiến
hành ghi vào thẻ kho. Trình tự xuất theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.4. Trình tự xuất vật tư
SV: Nguyễn Thị Thu Huệ Lớp: Kế toán 49D
P. KHTT
Bộ phận cung
ứng vật tư

Hội đồng kiểm
nghiệm
P. TBVT
Kế hoạch
sản xuất
Hóa đơn
mua hàng
Biên bản kiểm
nghiệm
Phiếu
nhập kho
Nhập
NVL,ghi thẻ
kho
thủ kho
Kế toán
NVL
ghi sổ
bảo quản
Sơ đồ 1.3 Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho.
Đơn xin
lĩnh vật tư
tưttư
Phiếu xuất
kho
Thẻ kho
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:Trần Đức Vinh
Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho : Khi có nhu cầu sử dụng
NVL, các xí nghiệp lập phiếu yêu cầu xin lĩnh vật tư gửi lên phòng kế hoạch
thị trường. Phòng kế hoạch thị trường xem xét kế hoạch sản xuất và định mức

tiêu hao NVL của mỗi loại sản phẩm duyệt phiếu yêu cầu xin lĩnh vật tư. Nếu
vật liệu có giá trị lớn thì phải qua ban giám đốc công ty xét duyệt. Nếu là vật
liệu xuất theo định kỳ thì không cần qua kiểm duyệt của lãnh đạo công ty. Sau
đó, phòng thiết bị vật tư sẽ lập Phiếu xuất kho chuyển cho thủ kho. Thủ kho
xuất NVL, ghi thẻ kho, ký phiếu xuất kho, chuyển cho kế toán NVL ghi sổ,
bảo quản và lưu trữ.
Mỗi phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
- Một liên lưu ở phòng sản xuất.
- Một liên giao cho người lĩnh NVL mang xuống kho để lĩnh NVL.
- Một liên giao cho kế toán NVL để hạch toán.
Sơ đồ 1.5. Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho
SV: Nguyễn Thị Thu Huệ Lớp: Kế toán 49D
Kế hoạch
sản xuất
Các
XN
Thủ trưởng,
kế toán trưởng
P. TBVT Thủ kho Kế toán NVL
Phiếu yêu
cầu xin lĩnh
NVL
Duyệt
xuất kho
Lập phiếu
xuất kho
Xuất NVL,
ghi thẻ kho
Ghi sổ, bảo
quản, lưu

trữ
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:Trần Đức Vinh
1.2.2 Hệ thống kho tàng, bến, bãi chứa đựng NVL,CCDC của công ty:
Nhận thấy tầm quan trọng của NVL, CCDC đối với quá trình sản xuất và
kinh doanh nên Công ty rất chú trọng đến công tác bảo quản và cất trữ NVL,
CCDC . Tại các kho của Công ty luôn có đầy đủ các trang thiết bị phục vụ
công tác quản lý và bảo vệ NVL, CCDC và các thủ tục xuất - nhập cũng được
quản lý chặt chẽ và liên hoàn
Do điều kiện thi công các công trình ở xa nên Công ty thường thuê các
kho bãi tại những nơi Công ty xây dựng và tại đó nhưng Công ty cũng tiến
hành cử người trông coi và quản lý chúng, có bảo vệ thường trực canh dữ,
trông coi, có người chịu trách nhiệm nhập xuất NVL và CCDC.
Tại đây mọi thủ tục tiến hành nhập và xuất kho cũng được thực hiện đầy
đủ như tại kho của Công ty, thủ kho tại đây cũng thực hiện ghi thẻ kho, sổ số
dư, bảng tổng hợp nhập xuất tồn và hàng tuần sẽ được chuển lên phòng vật tư
tại công ty. Kế toán và các phòng có liên quan theo dõi NVL, CCDC chi tiết
thông qua phòng vật tư.
1.3 Tổ chức quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty CP
Đầu Tư Xây Dựng TM VIFRICO :
1.3.1 Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban liên quan đến công
tác thu mua, sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1.3.1.1 Phòng kế toán :
* Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ :
- Theo dõi sự biến động, tình hình nhập – xuất – tồn các loại vật tư. Đề
ra các biện pháp tiết kiệm vật tư dùng vào thi công, khắc phục và hạn chế các
trường hợp hao hụt, mất mát. Đồng thời theo dõi tình hình biến động của tài
sản cố định, tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định cho các đối tượng sử
dụng theo đúng chế độ.
- Quản lý theo dõi hạch toán các kho: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
lao động, có nhiệm vụ phản ánh số lượng, chất lượng, giá trị vật tư, hàng hóa,

SV: Nguyễn Thị Thu Huệ Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:Trần Đức Vinh
công cụ lao động có trong kho, mua vào, bán ra, xuất sử dụng. Tính toán phân
bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ lao động vào chi phí sản xuất, giá thành
sản phẩm. Tham gia kiểm kê, đánh giá lại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
phát hiện vật liệu thừa thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất.
- Hướng dẫn và kiểm tra các kho thực hiện đúng chế độ ghi chép số
liệu ban đầu, sử dụng chứng từ với nội dung kinh tế.
- Tập hợp số liệu kê khai thuế GTGT dần vào theo mẫu biểu quy định.
1.3.1.2 Phòng vật tư:
- Nắm vững thông tin giá cả vật tư tại thời điểm theo khu vực thi công
phục vụ cho công tác đấu thầu công trình và khoán công trình cho các đơn vị
thi công, nắm vững kế hoạch thi công của từng công trình theo dự toán và các
khối lượng phát sinh khác phục vụ cho việc quản lý hạn mức vật tư thi công
và quyết toán công trình hoàn thành.
- Cung ứng vật tư cho các công trình theo lệnh của ban Giám đốc như
các loại vật tư đặc chủng, các loại vật tư trong nước không sản xuất phải hợp
đồng mua của nước ngoài, các công trình có khối lượng vật tư lớn tập trung,
nắm chắc tình hình vật tư tồn đọng của các đơn vị, công trình, tham mưu cho
Giám đốc điều chuyển vật tư nội bộ giữa các đơn vị trong công ty, làm trọng
tài giữa các đơn vị về giá cả vật tư điều chuyển, đề xuất phương án khai thác
vật tư sử dụng luân chuyển nhiều lần trong thi công.
- Lập kế hoạch cung ứng vật tư theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của
Công ty. Tìm kiếm nguồn hàng, mua bán vật tư, phụ tùng đảm bảo tốt rẻ, góp
phần hạ giá thành.
- Xây dựng phương án quản lý, sử dụng tiết kiệm vật tư đảm bảo hiệu
quả. Kiểm tra chất lượng vật tư đưa vào các công trình do các đơn vịcow sở
tự mua.
1.3.1.4 Các phòng ban khác :
+ Phòng kinh doanh: Có chức năng nhiệm vụ tham mưu xây dựng và

tổ chức thực hiện các chiến lược, kế hoạch kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm
SV: Nguyễn Thị Thu Huệ Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:Trần Đức Vinh
theo đúng tháng, quý, năm, xây dựng các phương án bán sản phẩm và tính
toán để lập hồ sơ ký kết hợp đỗng cung cấp sản phẩm và đấu thầu các công
trình, xây dựng các kế hoạch quảng cáo, chào hàng xúc tiến bán hàng và giới
thiệu sản phẩm với khách hàng tiêu thụ. Phân tích đánh giá các hợp đồng kinh
tế và đè xuất các giải pháp nhằm không ngừng hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của công ty. Ngoài ra phòng còn
có chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực kinh
doanh, kế hoạch hoá sản xuất và đầu tư phát triển. Xây dựng và triển khai tổ
chức thực hiện kế hoạch sản xuất. Chỉ đạo tiến độ sản xuất đảm bảo sản xuất
kinh doanh nhịp nhàng đều đặn hoàn thành kế hoạch theo từng giai đoạn.
+ Phòng kỹ thuật an toàn sản xuất: Có chức năng nhiệm vụ tổ chức
triển khai thực hiện chỉ đạo về công tác khoa học, công nghệ, thực hiện đúng
quy trình công nghệ quy phạm kỹ thuật theo đúng quy định, định mức vật tư
kỹ thuật tổ chức ứng dụng cáctiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Giám
sát kỹ thuật thi công, chất lượng sản phẩm, chất lượng công trình và an tồan
lao động trong sản xuất và vệ sinh môi trường. Tính toán và cấp phối bê tông,
tổ chức thí nghiệm các sản phẩm trước khi đưa vào sản xuất.
+ Phòng thí nghiệm, KCS: Có chức năng nhiệm vụ quản lý chất lượng
kiểm tra đánh giá phân loại sản phẩm, kiểm tra bán thành phẩm của các đôn
vị sản xuất trong hệ thống kế tiếp nhau của quá trình sản xuất sản phẩm. Kiểm
tra các công trình xây dựng và toàn bộ thành phẩmcủa công ty, làm thủ tục
cấp chứng chỉ về chất lượng sản phẩm cho các đối tượng có liên quan. Làm
các thủ tục đề nghị cấp trên có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận sản phẩm đạt
tiêu chuẩn cấp nhà nươc.
SV: Nguyễn Thị Thu Huệ Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:Trần Đức Vinh
+ Các xí nghiệp trực thuộc : có trách nhiệm hoàn thành kế hoạch sản

xuất kinh doanh tháng, quý, năm do Công ty giao, đặc biệt là kế hoạch giá trị
về doanh thu.
+ Phòng tổ chức lao động và tiền lương :
Tham mưu cho Giám đốc công ty về tổ chức bộ máy SX – KD và bố
trí nhân sự phù hợp với yêu cầu sản xuất và phát triển của công ty, giải quyết
thủ tục về chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, bãi miễn, kỷ luật, khen
thưởng, nâng lương, nghỉ chế độ, BHXH, là thành viên của hội đồng thi đua
và hội đồng kỷ luật của công ty, quy hoạch cán bộ, tham mưu cho Giám đốc
quyết định đề bạt và phân công cán bộ lãnh đạo và quản lý của công ty và các
đơn vị trực thuộc.
Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, thi tay
nghề cho cán bộ công nhân viên toàn công ty, quản lý lao động tiền lương,
xây dựng đơn giá tiền lương và xét duyệt chi phí tiền lương. Cùng các phòng
nghiệp vụ nghiên cứu việc tổ chức lao động khoa học, xây dựng định mức lao
động, chi phí tiền lương trên đơn vị sản phẩm cho các đơn vị trực thuộc.
Hướng dẫn các đơn vị lập sổ sách thống kê, báo cáo về lao động – tiền lương
theo pháp lệnh thồng kê và thực hiện chức năng kiểm tra việc thực hiện công
tác lao động - tiền lương.
Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác an toàn
lao động và vệ sinh lao động theo quy định của bộ luật lao động, công tác
phòng chống bão lũ, cháy nổ, công tác an ninh, bảo vệ, quân sự địa phương,
quản lý hộ khẩu tập thể, trong từng trường hợp được Giám đốc Công ty ủy
quyển đại diện cho người sử dụng lao động giải quyết các tranh chấp khiếu
nại về lao động, chế độ chính sách, thỏa ước lao động và hợp đồng lao động.
SV: Nguyễn Thị Thu Huệ Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:Trần Đức Vinh
SV: Nguyễn Thị Thu Huệ Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:Trần Đức Vinh
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ

TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VIFRICO
2.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty CP đầu
tư xây dựng thương mại VIFRICO
2.1.1 Chứng từ sử dụng :
Để có thể tổ chức toàn bộ công tác kế toán nói chung cũng như hạch
toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng thì phải dựa trên các chứng từ
kế toán.
Công ty CP Đầu tư xây dựng thương mại VIFRICO đã sử dụng các
chứng từ theo chế độ chứng từ kế toán, ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính để hạch toán chi tiết NVL, CCDC bao gồm:
- Phiếu nhập kho Mẫu 01 - VT
- Phiếu xất kho Mẫu 02 – VT
- Hóa đơn GTGT Mẫu 01 - GTKT - 3LL
- Thẻ kho Mẫu S12 – DN
- Bảng tổng hợp chứng từ nhập kho NVL
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm hàng hóa Mẫu 03 – VT
* Trình tự luân chuyển chứng từ :
SV: Nguyễn Thị Thu Huệ Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:Trần Đức Vinh
Sơ đồ 2.1 : Trình tự luân chuyển chứng từ:

: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu kiểm tra
SV: Nguyễn Thị Thu Huệ Lớp: Kế toán 49D
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho

Sổ chi tiết vật

Bảng tổng
hợp Nhập –
Xuất – Tồn
Kế toán
tổng hợp
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:Trần Đức Vinh
2.1.2 Kế toán chi tiết NVL, CCDC :
Biểu số 2.1
Căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán tiến hành kiểm kê và lập phiếu nhập kho
nhằm xác định lượng NVL nhập kho làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền
hàng, kiểm tra các loại NVL mua về được nhập kho theo đúng quy định
SV: Nguyễn Thị Thu Huệ Lớp: Kế toán 49D
Đơn vị: Cửa hàng HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG Mẫu số 01A – BH
xăng dầu Thuỵ Phương (Hoá đơn GTGT) BE/99B
Địa chỉ : Tây Hồ - HN Liên 2 (giao cho khách hàng) Số 10
Ngày 02 tháng 05 năm 2010
Họ và tên người mua hàng: Anh Lê Huy Hoàng
Đơn vị: CP Đầu Tư Xây Dựng TM VIFRICO
Địa điểm giao hàng: Giao trên phương tiện người mua tại kho cửa hàng Xăng
dầu Thuỵ Phương -Tây Hồ - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Đơn vị tính: đồng
ST
T
Tên hàng hoá, dich vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Dầu điezen Lít 300 10.500 3.150.000
2 Dầu HD 40 Lít 275 11.000 3.025.000

Cộng 6.175.000
Số tiền viết bằng chữ: Sáu triệu một trăm bảy mươi lăm nghìn đồng chẵn.
Ngày 02 tháng 05 năm 2010
Người mua
hàng
Người viết hoá đơn Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:Trần Đức Vinh
Biểu số 2.2
Đơn vị : Cụng ty CP Đầu Tư Xây
Dựng TM VIFRICO
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Mẫu 03- VT
ban hành kèm theo qđ 15/2006- BTC
ngày 20/3/2006 của bộ trưởng bộ tài chính
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Căn cứ vào giấy đề nghị kiểm nghiệm vật tư của bộ phận cung ứng và các chứng
từ liên quan.
Hôm nay, ngày 02/ 05/ 2010, chúng tôi gồm:
Ông: Phạm Huy Ninh
Ông: Lờ Huy Hoàng
Ông: Trần Văn Tuấn
Chức vụ: Giám đốc
Chức vụ: Cán bộ kỹ thuật
Chức vụ: Thủ kho
Trưởng ban
Uỷ viên
Uỷ viên
Đã cùng nhau kiểm nghiệm các loại vật tư sau:

STT Tên vật tư
Phương thức
kiểm nghiệm
ĐVT
Số lượng
Chất
lượng
Theo CT Thực tế
1
Dầu điezen
Toàn bộ lớt
300 300
Đạt
2
Dầu HD 40
Toàn bộ lớt
275 275
Đạt
Cộng x x x x x
ý kiến ban kiểm nghiệm: Đồng ý nhập kho
Đai diện kỹ thuật
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Trưởng ban
(ký, họ tên)
Căn cứ vào số hàng thực tế đã kiểm nghiệm thủ kho viết phiếu nhập kho:
Biểu số 2.3
SV: Nguyễn Thị Thu Huệ Lớp: Kế toán 49D
Đơn vị: Cty CP Đầu Tư Số 01 Mẫu số: 01 - VT

Xây Dựng TM VIFRICO Nợ TK 152 QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Có 111 Ngày 20 tháng 03 năm 2006
PHIẾU NHẬP KHO của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Ngày 02 tháng 05 năm 2010
Họ và tên người giao hàng: Lê Huy Hoàng
Theo hợp đồng số 10761 ngày 02/05/2010
Nhập tại kho: Anh Tuấn - CP Đầu Tư Xây Dựng TM VIFRICO .
S
T
T
Tên nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật tư
(sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐV
T
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
C.từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
Dầu điezen DD Lít 300 300 10.500 3.150.000
Dầu HD 40 HD40 Lít 275 275 11.000 3.025.000
Thuế suất thuế GTGT
10%
617.500
Cộng 6.792.500
Tổng số tiền viết bằng chữ: Sáu triệu bảy trăm chín hai nghìn năm trăm đồng chẵn.

Nhập ngày 02 tháng 05 năm 2010.
Thủ trưởng Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Người giao Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:Trần Đức Vinh
Biểu số 2.4
Đơn vị: Công ty TNHH Lam Tài.
Địa chỉ: Nam Sách- Hải Dương
Mẫu số 01GTKT- 3LL
Ban hành kèm theo QĐ 15/2006 – BTC,
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính
SV: Nguyễn Thị Thu Huệ Lớp: Kế toán 49D

×