Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

hoàn thiện kế toán tiền lương và các khảon trích theo lương tại công ty cổ phần dược thiết bị y tế hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.19 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán tiền
lương
LỜI MỞ ĐẦU
Ở bất kỳ một xã hội nào muốn tồn tại và phát triển đều có các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, lao động của các tư nhân, nhà nước, doanh
nghiệp. Ngày nay, dưới sự quản lý của Nhà nước các hoạt động sản xuất
kinh doanh phát triển theo hướng kinh tế thị trường thúc đẩy các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển, kéo
theo sự thay đổi về hoạt động quản lý và cơ chế quản lý, mà trong đó
công tác kế toán luôn luôn giữ vai trò quan trọng. Có thể nói rằng, kế toán
đã, đang và sẽ là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính,
đảm nhiệm hệ thống thông tin có ích cho các quyết định kinh tế trong
doanh nghiệp.
Công tác kế toán nói chung, kế toán tiền lương nói riêng là yếu tố
quan trọng quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp bởi: Tiền lương
là một bộ phận của Chi phí sản xuất kinh doanh, cấu thành lên giá trị sản
phẩm của doanh nghiệp, hay là một bộ phận sản phẩm xã hội biểu hiện
bằng tiền mà người lao động đã hao phí lao động của mình trong quá trình
sản xuất tuỳ theo sự cống hiến về số lượng và chất lượng lao động của
mỗi người.
Tiền lương không những đảm bảo việc tái sản xuất sức lao động
mà còn được sử dụng như một công cụ, đòn bẩy kinh tế, kích thích động
viên người lao động nhiệt tình hơn trong sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm
cho xã hội cũng như tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Tổ chức kế toán tiền lương trong doanh nghiệp là một trong những
nội dung quan trọng trong công tác tổ chức lao động của doanh nghiệp.
Công tác tổ chức tiền lương quan hệ mật thiết, thường xuyên với người
lao động, tới mọi mặt sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, biểu hiện
SVTH: Hoàng Thị Phượng Lớp KT K39 Hà Giang
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán tiền


lương
một cách rõ rệt đến chính sách, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối
với người lao động
Quản lý lao động và chính sách trả lương hợp lý làm cho người lao
động từ lợi ích trực tiếp của mình mà quan tâm đến thành quả lao động,
chăm lo nâng cao tay nghề, tận dụng thời gian lao động phát huy sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật, không ngừng tăng năng suất lao động, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Cùng với tiền lương là các khoản trích lập theo lương, các khoản
này nhằm tài trợ thêm cho công nhân viên ốm đau, mất sức lao động, thai
sản, chăm sóc sức khoẻ người lao động và bảo vệ quyền lợi người lao
động đó là Bảo hiểm xã hội trích theo lương
Nhận thấy vai trò to lớn của công tác kế toán nói chung và công
tác kế toán tiền lương nói riêng. Với kiến thức đã học được đồng thời qua
nghiên cứu thực tế tại Công ty cổ phần Dược thiết bị y tế Hà Giang, được sự
giúp đỡ của Thầy giáo Nguyễn Quốc Trung và Ban Giám Đốc công ty, các
cô chú phòng kế toán Công ty cổ phần Dược thiết bị y tế Hà Giang em lựa
chọn đề tài: “HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHẢON TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC
THIẾT BỊ Y TẾ HÀ GIANG”
Kết cấu Chuyên đề ngoài Lời mở đều và Kết luận Chuyên đề gồm
3 phần
PHẦN I: Tổng quan về Công ty cổ phần Dược thiết bị y tế Hà
giang
PHẦN II: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty cổ phần Dược thiết bị y tế Hà Giang
SVTH: Hoàng Thị Phượng Lớp KT K39 Hà Giang
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán tiền
lương

PHẦN III: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty cổ phần Dược thiết bị y tế Hà Giang
Vì thời gian và nhận thức còn hạn chế nên bài viết của em còn
nhiều thiếu sót em rất mong nhận được sự góp ý, phê bình của thầy giáo
và các anh chị trong phòng kế toán tài chính của Công ty để bài viết của
em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình của Thầy giáo
Nguyễn Quốc Trung, các thầy cô giáo trong khoa kế toán và các cô chú
trong phòng kế toán của công ty đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này
SVTH: Hoàng Thị Phượng Lớp KT K39 Hà Giang
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán tiền
lương
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC
THIẾT BỊ Y TẾ HÀ GIANG
1.1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần
Dược thiết bị y tế Hà Giang
Công ty cổ phần Dược thiết bị y tế Hà Giang được thành lập theo
Quyết định số: 377/QĐ-UB ngày 3/2/1992 với tên gọi chính thức là :
Công ty Dược thiết bị y tế Hà Giang và bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng
4/1992 với ngành nghề sản xuất các mặt hàng thuốc đơn giản và kinh
doanh các mặt hàng thuốc theo quy định của Bộ Y tế.
Đến năm 2002 do đặc điểm kinh doanh cũng như do tác động của
nền kinh tế thị trường hiện nay công ty đã chuyển đổi thành Công ty cổ
phần Dược thiết bị y tế Hà Giang.
Tên giao dịch: Công ty cổ phần Dược, Thiết bị y tế Hà Giang
Trụ sở chính: Tổ 10 - Phường Nguyễn Trãi - TX Hà Giang - Tỉnh
Hà Giang.
Ngành nghề kinh doanh hiện nay của công ty

- Sản xuất một số mặt hàng thuốc chữa bệnh và kinh doanh
dịch vụ thương mại khác
- Kinh doanh các mặt hàng Dược phẩm, trang thiết bị, dụng
cụ y tế, hoá chất, các loại dược liệu, vận tải hàng hoá
- Sản xuất nước nước uống đóng bình
Số điện thoại: 02193866498
Mã số thuế: 5100102861
Số tài khoản: 82002110000032 tại ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Tỉnh Hà giang
SVTH: Hoàng Thị Phượng Lớp KT K39 Hà Giang
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán tiền
lương
* Với tỷ lệ vốn góp
STT Tên thành viên Phần vốn góp (%)
1 Ông Nguyễn Thành Trung 40
2 Ông Phan Khánh Toàn 30
3 Bà Đặng Kim Huệ 10
4 Các thành viên khác 20
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm vừa
qua luôn đạt mức tăng trưởng cao, kinh doanh có lãi và thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước như đóng thuế thu nhập doanh
nghiệp và các khoản thuế khác, thu nhập của người lao động cũng tăng
đáng kể, điều này có thể thấy qua một số chỉ tiêu cụ thể các năm sau.
Biểu 1. Một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty qua các năm 2006-2008
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch

±
%
1- Tổng tài sản cố định (Tỷ
đồng)
30.000 38.000 38.000
8.000 12,6
2- Vốn chủ sở hữu (Tỷ đồng ) 21.000 33.000 40.000
19.000 19,0
3- Doanh thu thuần 8.510 13.092 18.092
9.582 21,5
4- Lợi nhuận sau thuế 7.613 11.712 19.520
11.907 25,6
5- Lợi nhuận từ hoạt động KD 5.948 9.150 15.250
9.302 25,6
6- Các khoản phải nộp Nhà
nước ( Triệu đồng )
215.000
275.00
0
326.000 111.00
0
15,1
7- Số lượng công nhân viên 127 156 210
83 16,5
( Nguồn: Phòng Kế toán Công ty cổ phần dược thiết bị y tế Hà Giang )
Nhận xét
- Qua bảng trên ta thấy doanh thu năm 2008 tăng so với năm 2006
là 9.582, tương ứng với 21,5%. Điều này chứng tỏ Công ty đã nỗ lực
SVTH: Hoàng Thị Phượng Lớp KT K39 Hà Giang
5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán tiền
lương
trong việc giành được nhiều hợp đồng mua bán thuốc. Sở dĩ đạt được điều
này là nhờ uy tín của Công ty về chất lượng và dịch vụ tốt
- Lợi nhuận năm 2008 tăng so với năm 2006 là 11.907 tương ứng
với 25,6%. Đồng thời vốn chủ sở hữu của công ty cũng được tăng lên gần
gấp 2 lần. Cho thấy mức tăng định qua các năm. Tuy nhiên với mức tăng
là do công ty mở rộng thị trường bán hàng tiêu thụ được nhiều sản phẩm
1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty
Hoạt động kinh doanh các mặt hàng thuốc, thiết bị y tế và nước
uống đóng bình Công ty cổ phần dược, thiết bị y tế Hà Giang đuợc thực
hiện thông qua 3 hình thức bán chủ yếu là bán buôn và bán lẻ. Mỗi hình
thức cũng có những điểm riêng về phương thức bán, giá cả và hình thức
thanh toán
* Với bán lẻ
- Tiếp cận khách hàng: Tìm hiểu nhu cầu, giới thiệu sản phẩm và tư
vấn cho khách hàng những mặt hàng thuốc chữa bệnh, những thiết bị y tế
cần thiết phục vụ cho việc chữa bệnh và nhu cầu nước uống đóng bình
cho các nhà tư
- Bán hàng: Thực hiện giao hàng tại cửa hàng hoặc tận nơi tiêu thụ
- Hậu bán hàng: chịu mọi trách nhiệm về các mặt hàng đã cung cấp
Thực hiện bán hàng cho đại lý, cửa hàng chuyên bán lẻ theo giá bán
buôn và thu tiền hàng luôn
* Bán buôn
Thực hiện bán hàng cho đại lý, cửa hàng chuyên bán lẻ theo giá bán
buôn và thu tiền hàng luôn
1.3- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Quy trình tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp được
thể hiện rõ qua sơ đồ sau
SVTH: Hoàng Thị Phượng Lớp KT K39 Hà Giang

6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán tiền
lương
Sơ đồ 1.1. Quy trình sản suất và tiêu thụ sản phẩm
Nguyên vật liệu từ nhà cung cấp, qua khâu kiểm nghiệm chất lượng
sau đó được nhập kho, căn cứ vào kế hoạch sản xuất của Phòng kế hoạch,
thủ kho xuất nguyên vật liệu cho quản đốc phân xưởng theo lệnh sản xuất.
Sau khi sản phẩm được hoàn thành và đã qua kiểm định chất lượng, được
nhập kho thành phẩm
Do mạng lưới tiêu thụ của công ty mới chỉ có ở trong tỉnh nên để
thuận lợi cho việc vận chuyển và cung cấp các sản phẩm đến khách hàng
một cách nhanh nhất công khoanh vùng từng địa bàn tiêu thụ, mỗi địa bàn
do một nhân viên thị trường đảm nhận. Nhân viên thị trường có trách
nhiệm cung cấp các sản phẩm của công ty tới các khách hàng cũ và đồng
thời tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng thị trường tiêu thụ
Trong những năm gần đây thị trường cung ứng thuốc Việt nam phát
triển rất sôi động. với chủ trương chính sách đổi mới của Đảng và Nhà
nước đã có rất nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau tham gia sản xuất và kinh doanh thuốc, đã tạo nên một thị trường
SVTH: Hoàng Thị Phượng Lớp KT K39 Hà Giang
7
Nhà cung
cấp NVL
Nhập kho
NVL
Xuất kho
sản xuất
Thành
phẩm
Người tiêu

dùng
Các cửa
hàng
Công ty
Dược TBYT
Kho thành
phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán tiền
lương
thuốc đa dạng và phong phú cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu cho công tác
phòng và chữa bệnh của người dân
Công ty có hệ thống khách hàng rộng khắp trong tỉnh, những nhóm
khách hàng này rất đa dạng. Khách hàng của công ty kinh doanh dược
phẩm cũng có cả các đại lý bán lẻ trực tiếp cho người tiêu dùng
Mạng lưới nhà cung của công ty cũng rất đa rạng, với khoảng hơn
100 loại nguyên vật liệu được cung cấp từ các nhà cung cấp trên địa bàn
trong và ngoài tỉnh
1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý và cơ chế tài chính tại Công ty
* Bộ máy hoạt động của Công ty
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả thì cần phải có một máy quản lý tốt. Công ty cổ phần
Dược thiết bị y tế Hà giang chúng ta dễ dàng nhận thấy mô hình quản lý
của Công ty trực tuyến chức năng. Trong bộ máy quản lý của Công ty,
mỗi bộ phận đảm nhiệm các chức năng và nhiệm vụ khác nhau, được quản
lý, điều hành bởi Giám đốc Công ty nhằm thực hiện tốt quá trình kinh
doanh
SVTH: Hoàng Thị Phượng Lớp KT K39 Hà Giang
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán tiền lương
Sơ đồ 1.2 BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC THIẾT BỊ Y TẾ HÀ GIANG

SVTH: Hoàng Thị Phượng Lớp KT K39 Hà Giang
BAN GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Phòng
Tổ
chức-
HChính
Phòng
Kế
hoạch
Điều độ
Phòng
Kinh
doanh
T.Thị
Phòng
Kỹ
Thuật
Phòng
Kiểm
nghiệm
Phòng
Kế
toán-
Tài vụ
Ban cơ
điện
Đội bảo
vệ
Kho xí nghiệp Các cửa hàng Các phân xưởng

Quầy
thuốc
số 01
Quầy
thuốc
số 08
Quầy
thuốc
số 16
Quầy
thuốc
số 27
FX
thuốc
viên
FX
Mắt
ống
FX
Đông
Dược
Tổ sản
xuất
thử
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán tiền
lương
Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận được quy định chi tiết
trong quy chế quản lý nội bộ của Công ty, cụ thể khái quát như sau
* Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền

nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến chiến lược phát
triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh, phương án đầu tư và các vấn đề kinh
doanh lớn của công ty đồng thời quyết định giải pháp phát triển thị
trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua hợp đồng mua bán, vay, cho vay;
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc và cán bộ quan lý quan trọng
khác của công ty, quyết định mức lương và lợi ích kinh tế khác của các
cán bộ quản lý đó; Quyết định cơ cấu tài chính, quy chế quản lý nội bộ
công ty. Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu ra trong số
thành viên của Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị là người lập
chương trình và kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị, chuẩn bị
chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc hợp, triệu tập và chủ toạ
cuộc hợp Hội đồng quản trị
* Giám đốc công ty: Là người lãnh đạo, quản lý và giám sát mọi
hoạt động chung của công ty, trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh của
công ty theo kế hoạch, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Là người
kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công
ty, có quyền bổ nhiệm cách chức các chức danh quản lý trong công ty,
quyết định lương phụ cấp đốí với người trong công ty
* Phó giám đốc kỹ thuật: Kiêm trưởng phòng kỹ thuật phụ trách
kinh tế kỹ thuật, giám sát thực hiện kế hoạch sản xuất, chất lượng sản
phẩm, nhu cầu về vật tư hàng hoá cho sản xuất. Điều hành việc thực hiện
các kế hoạch phục vụ cho việc sản xuất như: Tiến độ, kỹ thuật làm mặt
SVTH: Hoàng Thị Phượng Lớp KT K39 Hà Giang
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán tiền
lương
hàng mới, kế hoạch công tác dược chính, kế hoạch an toàn lao động. Báo
cáo thường xuyên, định kỳ về tiến độ sản xuất cho giám đốc
* Phó giám đốc kinh doanh: Là người thiết lập các chiến lược kinh
doanh của công ty, điều chỉnh các chiến lược phù hợp với cơ chế kinh tế

* Phòng Kinh doanh tiếp thị: Chịu sự điều hành trực tiếp của kỹ
sư kinh tế- trưởng phòng kiêm phó giám đốc phụ trách kinh doanh. Cung
tiêu, quản lý và cung ứng các dụng cụ lao động nhỏ cần thiết cho sản
xuất, đồng thời làm các thủ tục xuất kho thành phẩm, ban hành các lệnh
sản xuất đến các phân xưởng
- Nhóm kho: Làm nhiệm vụ quản lý số lượng, chất lượng cũng như
cấp phát theo định mức vật tư, định mức các nguyên liệu, hoá chất đồng
thời nêu ý kiến điều chỉnh những bất hợp lý trong định mức vật tư
- Nhóm Marketing: Có nhiệm vụ khai thác nguồn hàng, mua
nguyên vật liệu, hoá chất, phụ liệu bao bì cho sản xuất, đồng thời tìm bạn
hàng để ký hợp đồng với các khách hàng lớn của công ty
- Nhóm cửa hàng: Giới thiệu và bán sản phẩm của công ty
* Phòng tổ chức hành chính : Trưởng phòng là một Dược sỹ cao
cấp, điều hành toàn bộ công việc chung, phòng có m ột kỹ sư kinh tế làm
công tác tiền lương, chế độ lao động, định mức lao động và các chế độ
chính sách gồm: Theo dõi, kiểm tra, xét duyệt, lưu trữ tất cả các khoản chi
tiêu trong quỹ lương, đồng thời lên kế hoạch lương và kế hoạch quỹ lương
thực hiện hàng tháng. Giải quyết chế độ theo quy định của Nhà nước cho
cán bộ công nhân viên
* Phòng kế toán tài vụ: Làm nhiệm vụ trực tiếp quản lý tình hình
tài chính của công ty, hạch toán kinh doanh sản xuất. Chịu sự giám sát
điều chỉnh của Giám đốc, có chức năng tổ chức công tác tài chính kế toán
quản lý tài sản, vốn của công ty, cung cấp thông tin cho việc điều hành
SVTH: Hoàng Thị Phượng Lớp KT K39 Hà Giang
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán tiền
lương
quản lý công ty, trích lập, sử dụng các quỹ tiền lương, tiền thưởng cho
công nhân viên
* Phòng kỹ thuật: Đây là bộ phận có vai trò quan trọng nhất đối

với bộ phận sản xuất. Giám sát, kiểm tra liên tục về mặt kỹ thuật đối với
từng công đoạn, nghiên cứu sản xuất thử, xin phép đăng ký mặt hàng mới
* Ban cơ điện: Gồm những thợ lành nghề có nhiệm vụ tổ chức tiến
hành bảo dưỡng định kỳ và đột xuất cho các đơn vị máy,lắp đặt kịp thời
đưa vào sản xuất
* Tổ bảo vệ: Đảm bảo sự an toàn cho sản xuất và an ninh
Trong sản xuất công ty có 3 phân xưởng, các sản phẩm của từng
phân xưởng được sản xuất riêng biệt, không có mối quan hệ với nhau
+ Phân xưởng thuốc viên: Là một phân xưởng lớn của công ty,
phân xưởng chuyên sản xuất các loại thuốc tân dược dưới dạng viên nén
và viên nén ép vỉ, viên nang ép vỉ
+ Phân xưởng Mắt ống: Là phân xưởng chuyên sản xuất các loại
thuốc ống như: Thuốc nhỏ mắt, thuốc nhỏ mũi
+ Phân xưởng Đông dược: Là phân xưởng chuyên sản xuất các loại
Đông dược như dầu cao xoa, chè hạ huyết áp
Nhìn chung cách bố trí tổ chức của công ty là tương đối gọn nhẹ.
Tất cả các bộ phận phục vụ trực tiếp cho sản xuất đều gắn liền trong biên
chế các phòng chức năng. Việc gắn liền các nhóm này vào phòng hành
chính là nối trực tiếp các mắt xích cuối cùng của dây chuyền sản xuất vào
với hệ thống điều hành của công ty, tạo điều kiện cho quan hệ giữa phòng
điều hành với các phân xưởng khăng khít thành một mối và việc điều
hành sản xuất được xuyên suốt hơn, nhờ đó sản xuất tương đối ổn định,
nhịp nhàng, điều hoà, rất thuận lợi cho việc khảo sát và định mức
SVTH: Hoàng Thị Phượng Lớp KT K39 Hà Giang
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán tiền
lương
Tổ chức tuyển dụng lao động, đào tạo, quản lý, sử dụng lao động,
công tác tiền lương, thi đua khen thưởng, giải quyết các chế độ chính sách
cho người lao động theo đúng quy định của Nhà nước

1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty cổ phần Dược
thiết bị y tế Hà Giang
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến
hạch toán vừa tập trung vừa phân tán, tất cả các bộ phận kế toán đều làm
việc tại phòng kế toán
Sơ đồ 1.3 Bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Dược TBYT

Nhiệm vụ chức năng của từng cán bộ trong bộ máy kế toán tại Công
ty
+ Kế toán trưởng: Là người tổ chức, kiểm tra công tác kế toán của
công ty, là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính
cho Giám đốc điều hành đồng thời xác định đúng khối lượng công tác kế
toán nhằm thực hiện hai chức năng cơ bản của kế toán là: Thông tin và
kiểm tra hoạt động kinh doanh; Điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ
máy kế toán; chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài
SVTH: Hoàng Thị Phượng Lớp KT K39 Hà Giang
Kế toán trưởng
P.Phòng tài vụ
Thủ quỹKế toán PX
Đông dược
Kế toán PX
Viên, Mắt ông
Kế toán
TSCĐ
Kế toán tiền
mặt
Kế toán nguyên
vật liêu
Kế toán ngân
hàng

13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán tiền
lương
chính của đơn vị thay mặt nhà nước kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ
quy định của nhà nước về lĩnh vực kế toán cũng như lĩnh vực tài chính.
Kế toán trưởng có quyền phố biến chủ trương và chỉ đạo thực hiện các
chủ trương về chuyên môn; ký duyệt các tài liệu kế toán, có quyền từ chối
không ký duyệt vấn đề liên quan đến tài chính doanh nghiệp không phù
hợp với chế độ quy định, có quyền yêu cầu các bộ phận chức năng khác
trong bộ máy quản lý ở đơn vị cùng phối hợp thực hiện những công việc
chuyên môn có liên quan tới các bộ phận chức năng đó
+ Phó phòng tài vụ: Chịu trách nhiệm tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, căn cứ vào chi phí đã tính để bút toán ghi số chi
tiết có liên quan. Là một công ty nhỏ nên phần kế toán tiền lương, kế toán
tiêu thụ thành phẩm cũng do kế toán giá thành đảm nhận
+ Kế toán tiền mặt: Theo dõi và kiểm tra lại các chứng từ thu chi
của toàn công ty và cuối tháng lên báo cáo quỹ, vào số chi tiết công nợ
+ Kế toàn tiền gửi ngân hàng: Theo dõi các khoàn tiền gửi, tiền
vay, các khoản tiền phải nộp lập và quản lý các sổ chi tiết liên quan
+ Thủ quỹ: Quản lý két quỹ của Công ty theo dõi thu, chi tiền mặt
hàng ngày cuối ngày đối chiếu với sổ của kế toán tiền mặt cho khớp với
số dư và chuyển toàn bộ chứng từ đã nhận trong ngày cho kế toán tiền
mặt
+ Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi trực tiếp việc nhập nguyên
vật liệu từ ngoài vào và theo dõi việc xuất nguyên vật liệu đưa vào sản
xuất, lập thẻ kho, lập các chứng từ kế toán có liên quan đến nhập xuất
nguyên vật liệu
+ Kế toán tài sản cố định: Theo dõi việc nhập xuất và tính khấu
hao hợp lý trên cơ sở phân loại tài sản cố định phù hợp với tình hình sử
dụng và tỷ lệ khấu hao quy định

+ Kế toán phân xưởng: Do hai kế toán đảm nhiệm, có nhiệm vụ
tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp tại phân xưởng
Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
Hiện nay, Công ty đăng ký sử dụng hệ thống tài khoản thống nhất
áp dụng cho các doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-
SVTH: Hoàng Thị Phượng Lớp KT K39 Hà Giang
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán tiền
lương
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và các thông tư bổ
sung. Các tài khoản được mở chi tiết theo yêu cầu quản lý của công ty
Công ty áp dụng Niên độ kế toán là theo năm tài chính từ 01/01 đến
31/12 hàng năm, kỳ hạch toán theo tháng
Đơn vị tiền tệ mà Công ty sử dụng trong ghi chép, báo cáo quyết
toán là đồng nội tệ: Việt nam đồng (VNĐ)
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai
thường xuyên
Phương pháp xác định giá xuất hàng tồn kho là phương pháp giá
thực tế đích danh. Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho là theo giá gốc
Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ là phương pháp đường thẳng
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu là tuân thủ đầy đủ
các điều kiện ghi nhận doanh thu quy định tại chuẩn mực kế toán số 14
“doanh thu và thu nhập khác”
Nội dung của việc tổ chức ghi sổ kế toán bao gồm
- Phân loại chứng từ kế toán theo các phần hành theo đối tượng
- Định khoản các nghiệp vụ trên chứng từ
- Ghi sổ các chứng từ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Trong năm tài chính, chứng từ được bảo quản tại kế toán phần
hành.

Khi có công việc cần sử dụng lại chứng từ sau khi đã đưa vào lưu
trữ, kế toán công ty tuân thủ các yêu cầu
- Nếu sử dụng cho các đối tượng trong công ty phải xin phép Kế
toán trưởng
- Nếu sử dụng cho các đối tượng bên ngoài công ty thì phải được sự
đồng ý của Kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị
SVTH: Hoàng Thị Phượng Lớp KT K39 Hà Giang
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán tiền
lương
Hình thức sổ sách kế toán mà Công ty cổ phần Dược thiết bị y tế Hà
giang đang áp dụng là “Chứng từ ghi sổ”
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính
ra Tổng số phát sinh nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài
khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào Sổ cái, lập bảng Cân đối số phát sinh
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo
cáo tài chính
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh nợ và
tổng số phát sinh có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát
sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh sổ Đăng ký chứng từ
SVTH: Hoàng Thị Phượng Lớp KT K39 Hà Giang
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ cái
Sổ cân đối
số phát sinh
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ thẻ
kế toán
chi tiết
Bảng
tổng hợp
chi tiết
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán tiền
lương
ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng cân
đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản tương ứng
trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng
trên bảng tổng hợp Chi tiết
Đặc điểm của hình thức Chứng từ ghi sổ là nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, phản ánh ở chứng từ gốc. Định kỳ căn cứ vào các chứng từ gốc đã
được kiểm tra, kế toán tiến hành ghi chép vào các sổ, bảng tổng hợp chi
tiết và dùng để lập Báo cáo tài chính
Hình thức này kế toán sử dụng sổ tổng hợp là Sổ cái. Sổ cái là sổ kế
toán tổng hợp để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng khoản. Sổ
cái được mở riêng cho từng tài khoản. Mỗi tài khoản được mở một trang

hoặc tuỳ theo số lượng ghi cho từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay
ít. Số liệu ghi trên Sổ cái để kiểm tra đối chiếu với số liệu ghi trên các sổ.
bảng hoặc thẻ kế toán chi tiết
Hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo bắt buộc gửi cho cơ quan thuế
- Bảng Cân đối kế toán : Mẫu số B01-DNN
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh : Mẫu số B02-DNN
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DNN
- Bản cân đối tài khoản: Mẫu số F01-DNN
Ngoài ra trong hệ thống báo cáo nộp cho cơ quan thuế của công ty
còn bao gồm
- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DNN
SVTH: Hoàng Thị Phượng Lớp KT K39 Hà Giang
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán tiền
lương
PHẦN II
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC THIẾT BỊ Y TẾ
HÀ GIANG
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG
TẠI CÔNG TY
2.1.1. Lao động của Công ty cổ phần Dược thiết bị y tế Hà
Giang
Lao động là một yếu tố của quá trình sản xuất, nó liên quan chặt
chẽ đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Số lượng, chất lượng
và cơ cấu lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, tiền
lương. Xem xét tình hình lao động là giúp cho doanh nghiệp đánh giá sát
đúng thực trạng lao động hiện có để bố trí xắp xếp hợp lý, phù hợp với
yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giảm chi phí sản

xuất, tăng hiệu quả kinh doanh. Để đánh giá sự ảnh hưởng của lao động
đến chi phí sản xuất ta xem xét theo hai góc độ sau
Số lượng và chất lượng lao động của Công ty
Thông qua bảng số lượng và chất lượng lao động của công ty từ
năm 2006 đến năm 2008 tổng số lao động của Công ty biến động không
đáng kể, điều đó chứng tỏ việc sản xuất kinh doanh của Công ty đã đi vào
ổn định. Lao động có tay nghề cao chiếm tỷ lệ trên 50% chứng tỏ chất
lượng công nhân của công ty rất cao, cụ thể Công nhân có tay nghề từ bậc
4/7 trở lên năm 2006 chiếm 13,40% so tổng số cán bộ công nhân viên,
năm 2007 là 19% so với tổng số cán bộ công nhân viên, năm 2008 là
17,36% so với tổng số cán bộ công nhân viên. Số cán bộ từ trung cấp trở
lên cũng chiếm tỷ lệ rất cao so với tổng số cán bộ công nhân viên của
SVTH: Hoàng Thị Phượng Lớp KT K39 Hà Giang
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán tiền
lương
Công ty, cụ thể năm 2006 là 31,50%, năm 2007 là 44%, năm 2008 là 38%
điều này đã nói nên Công ty rất quan tâm đến chất lượng công nhân cũng
như chất lượng của cán bộ quản lý
Biểu số 2.1 SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG CỦA
CÔNG TY TRONG 3 NĂM
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số
lượng
(người)

cấu
(%)
Số

lượng
(người)

cấu
(%)
Số
lượng
(người)

cấu
(%)
Tổng số lao động 127 100 125 100 121 100
- Bậc 1 28 22,04 23 18,40 19 15,70
- Bậc 2 24 18,90 23 18,40 21 17,36
- Bậc 3 18 14,20 20 16,00 20 16,53
- Bậc 4 17 13,40 19 15,20 21 17,36
- Bậc 5 15 11,80 15 12,00 14 11,80
- Bậc 6 13 10,23 13 10,40 13 10,74
- Bậc 7 12 9,45 12 9,60 13 10,74
- Đại học, cao đẳng 44 34,64 48 38,40 60 49,60
- Trung cấp 40 31,50 44 35,20 38 31,40
- Sơ cấp 10 7,90 8 6,40 6 4,96
- LĐ phổ thông 21 16,53 16 12,80 12 9,92
- LĐHĐ ngắn hạn 12 9,45 9 7,20 5 4,13
Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần Dược thiết bị y tế Hà Giang
Nhìn vào bảng Cơ cấu lao động ta thấy lao đông trực tiếp của
Công ty chiếm tới 51,42%, số lao động này rất ổn định, qua ba năm chỉ
biến động ± khoảng 0,5%, Lao động gián tiếp của Công ty kể cả quản lý,
phục vụ, bán hàng chỉ có 19%, Lao động quản lý có tỷ lệ thấp < 7% mà xu
SVTH: Hoàng Thị Phượng Lớp KT K39 Hà Giang

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán tiền
lương
hướng giảm dần về năm sau. Lao động . Phục vụ tăng không nhiều nhưng
cũng đã chứng tỏ Công ty rất quan tâm đến công tác phục vụ chung cho quá
trình sản xuất kinh doanh cũng như phục vụ cho nhu cầu đời sống của cán
bộ công nhân viên toàn Công ty. Qua số liệu về số lượng, cơ cấu lao động
của Công ty và qua nghiên cứu thực tế cho thấy phần lao động quản lý, phục
vụ là hợp lý. Bộ phận bán hàng cần được tăng cường về kiến thức thị
trường, khả năng tiếp thị, nói cách khác là đội ngũ nhân viên bán hàng cần
được bồi dưỡng thêm kiến thức Marketing. Số lao động trực tiếp thừa so với
nhu cầu công nghệ nhưng hiện tại Công ty đã có giải pháp khắc phục, cụ thể
Công ty đã mở thêm dây chuyền sản xuất nước đóng chai sử dụng 25 lao
động đưa vào sản xuất từ tháng 1 năm 2005 như vậy giải pháp về lao động
dôi dư đã được Công ty quan tâm giải quyết
Biểu số 2.2 CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số lượng
(người)

cấu
(%)
Số
lượng
(người)

cấu(%)
Số lượng
(người)

Cơ cấu
(%)
SVTH: Hoàng Thị Phượng Lớp KT K39 Hà Giang
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán tiền
lương
Tổng số lao động
Trong đó:
127 100 125 100 121 100
1 - Lao động trực tiếp 78 51,42 82 65,60 83 68,60
2 - Lao động quản lý 22 17,32 22 17,60 22 18,18
3 - Lao động phục vụ 5 3,94 4 3,20 3 2,48
4 - Lao động bán hàng 10 7,87 8 6,64 8 6,61
4 - LĐHĐ ngắn hạn 12 9,45 9 7,20 5 4,13
2.1.2. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương
Hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương
không chỉ liên quan đến quyền lợi người lao động mà còn liên quan đến
chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành của sản phẩm của doanh
nghiệp, liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền
lương của Nhà Nước
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở các doanh
nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau
+ Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng chất lượng và kết
quả lao động của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền
lương và các khoản liên quan khác cho người lao động
+ Tính toán phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lương và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, cho các đối tượng
+ Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động tình hình
quản lý và chi tiêu quỹ lương. Cung cấp các thông tin cần thiết cho các bộ

phận có liên quan.
2.2. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC THIẾT BỊ Y TẾ
HÀ GIANG
SVTH: Hoàng Thị Phượng Lớp KT K39 Hà Giang
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán tiền
lương
2.2.1. Hạch toán lao động tại Công ty cổ phần Dược thiết bị y tế
Hà Giang
Hạch toán số lượng người lao động là khâu đầu tiên rất quan trọng
để tiến hành hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Đối với công ty cổ phần Dược thiết bị y tế Hà Giang việc hạch
toán số lượng lao động không những là cơ sở để tính lương mà còn là căn
cứ để theo dõi tình hình sử dụng lao động. Việc hạch toán số lượng lao
động của công ty do nhân viên phụ trách lao động ở phòng tổ chức lao
động tiền lương theo dõi quản lý. Việc hạch toán số lượng lao động được
thực hiện trên sổ “sổ danh sách lao động” của công ty việc tăng số công
nhân viên do tuyển mới hay giảm đi do nghỉ hưu, chuyển đi nơi khác
đều được theo dõi một cách chính xác, kịp thời trên sổ này.
2.2.2. Hạch toán kết quả lao động
Để phản ánh kịp thời số công lao động của công nhân tại các phân
xưởng có các cán bộ theo dõi chấm công bình điểm từng tháng của từng
công nhân, sau đó nộp về bộ phận lao động tiền lương của công ty để làm
chứng từ tính lương
Chứng từ: Chứng từ ban đầu là bảng chấm công, bảng chấm công
được lập chi tiết cho từng tổ sản xuất, từng phòng ban để làm cơ sở theo
dõi thời gian lao động của từng cán bộ- công nhân. Bảng chấm công được
theo dõi và treo công khai ở các tổ sản xuất, các phòng ban do tổ trưởng
trực tiếp theo dõi. Bảng được lập và sử dụng trong vòng 1 tháng

2.3. KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DƯỢC THI ẾT BỊ Y TẾ HÀ GIANG
Tiền lương hay tiền công là số tiền thù lao phải trả cho người lao
động theo số lượng lao động và chất lượng lao động mà họ đóng góp để
SVTH: Hoàng Thị Phượng Lớp KT K39 Hà Giang
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán tiền
lương
tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí của họ trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Ngoài tiền lương (tiền công) công chức, biên chức còn được hưởng
các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có BHXH, BHYT,và
KPCĐ mà theo chế độ tài chính hiện hành các khoản này doanh nghiệp
phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Tại Công ty cổ phần Dược thiết bị y tế Hà Giang sản xuất để tránh
sự biến động của giá thành sản phẩm, Công ty tiến hành trích trước tiền
lương công nhân nghỉ phép tính vào chi phí sản xuất sản phẩm coi như
một khoản chi phí phải trả

- Đối với người lao động: Tiền lương là khoản tiền giúp người lao
động tái tạo sức lao động để nâng cao năng suất lao động và chất lương
lao động
- Đối với doanh nghiệp: Tiền lương là đòn bẩy thúc đẩy năng suất
lao động. Nếu năng suất lao động tăng thì lợi nhuận tăng
Kết cấu tài khoản 338
TK 338
- Xử lý giá trị tài sản thừa
- Chỉ tiêu BH nộp cho cơ quan BH
- Giá trị tài sản thừa chưa rõ nguyên
nhân

SVTH: Hoàng Thị Phượng Lớp KT K39 Hà Giang
Tỷ lệ trích trước
Tiền lương cơ bản
phải trả công nhân
trực tiếp trong tháng
Tỷ lệ trích
trước
Mức trích trước
tiền lương
phép kế hoạch
= x
Tổng số lương phép kế hoạch
năm của CNTT sản xuất
Tổng số lương cơ bản kế
hoạch của CNTT sản xuất
x %=
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán tiền
lương
(số tiền trả hộ cơ quan BH)
- Phản ánh số tiền BHYT khi doanh
nghiệp mua thẻ BH
- Phản ánh số tiền chi cho các hoạt
động công đoàn
- Kết chuyển giá trị công trình
- Các khoản đã trả khác
- Phản ánh các khoản người lao động
đóng 6%
- Phản ánh giá trị 3 khoản: BHXH,
BHYT, KPCĐ( 19%)

- Các khoản phải trả khác
2.4. KẾ TOÁN HẠCH TOÁN THỰC TẾ TIỀN LƯƠNG
Hiện tại, tại Công ty cổ phần Dược thiết bị y tế Hà Giang áp dụng
hai hình thức trả lương cho cán bộ công nhân viên là: Hình thức trả lương
theo thời gian dành cho bộ phận lao động gián tiếp và hình thức trả lương
theo Sản phẩm dành cho bộ phận lao động trực tiếp. Và được hạch toán
tiền lương theo sơ đồ sau
SVTH: Hoàng Thị Phượng Lớp KT K39 Hà Giang
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán tiền
lương
Sơ đồ hạch toán tiền lương phải trả cho CNV
2.4.1 Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian là: Hình thức trả lương cho bộ
phận lao động gián tiếp dựa trên thời gian đi làm. Đồng thời căn cứ vào
sản phẩm thực hiện được của Công ty trong tháng sau khi đã duyệt của
các phân xưởng để định ra hệ số tính lương cho bộ phận gián tiếp
SVTH: Hoàng Thị Phượng Lớp KT K39 Hà Giang
TK 111,112
TK 138(8)
TK 338(8)
TK 642
TK 334 TK 622
TK 627
TK 641
Trả lương cho người lao
động
Khấu trừ vào lương các
khoản phải thu của người
lao động

Khấu trừ vào lương hoặc
tiền lương người lao động
chưa lĩnh
Tiền lương phải trả cho
công nhân trực tiếp SX
Tiền lương phải trả cho
nhân viên phân xưởng
Tiền lương phải trả cho
nhân viên bán hàng
Tiền lương phải trả cho
nhân viên QLDN
TK 334
TK 111, 112
TK 138(8)
Trả lương cho người lao động
Khấu trừ vào lương các khản
phải thu của người lao động
Khấu trừ vào lương hoặc tiền lương
của người lao động chưa lĩnh
Trả lương phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất
Trả lương phải trả cho nhân
viên phân xưởng
Trả lương phải trả cho nhân
viên bán hàng
Trả lương phải trả cho nhân
viên quản lý DN
TK 338(8)
TK 642
TK 641

TK 627
TK 622
25

×