Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
DOANH NGHIỆP............................................................................................3
1.1 Khái quát về tài sản cố định của doanh nghiệp........................................3
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm , vai trò của TSCĐ đối với doanh nghiệp....................3
1.1.2 Phân loại TSCĐ.................................................................................5
1.1.3 Đánh giá TSCĐ................................................................................10
1.1.4 Khấu hao TSCĐ...............................................................................15
1.2 Kế toán TSCĐHH...................................................................................21
1.2.1 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán TSCĐHH.............................21
1.2.2 Tài khoản, chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng.................................22
1.2.3 Kế toán chi tiết TSCĐHH................................................................25
1.2.4 Kế tốn tổng hợp TSCĐ hữu hình...................................................26
1.2.5 Kế tốn sửa chữa TSCĐ hữu hình...................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH HỮU HÌNH TẠI CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
VẬN TẢI CƠNG THÀNH............................................................................32
2.1 Khái qt tình hình hoạt động kinh doanh tại Cơng ty TNHH vận
tải Cơng Thành.............................................................................................32
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH vận tải
Công Thành...............................................................................................32
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH vận tải
Công Thành...............................................................................................33
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH vận tải
Công Thành...............................................................................................34
2.2 Thực trạng sử dụng TSCĐHH tại Công ty TNHH vận tải Công Thành
39
2.2.1 Đặc điểm và vai trị của TSCĐHH tại Cơng ty...............................39
Nguyễn Thị Thúy
Lớp KTA – K10
Khóa luận tốt nghiệp
1
Học viện Ngân Hàng
2.2.2 Phân loại và đánh giá TSCĐHH tại Công ty..................................39
Nguyễn Thị Thúy
Lớp KTA – K10
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
2.3 Thực trạng cơng tác kế tốn TSCĐHH tại Cơng ty TNHH vận tải
Cơng Thành..................................................................................................40
2.3.1 Kế toán chi tiết TSCĐHH................................................................40
2.3.2 Hạch toán tổng hợp TSCĐHH........................................................48
2.4 Nhận xét về cơng tác kế tốn TSCĐHH tại Công ty TNHH vận tải
Công Thành..................................................................................................61
2.4.1 Kết quả đạt được..............................................................................61
2.4.2 Những tồn tại cần khắc phục............................................................63
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HỒN THIỆN
CƠNG TÁC KẾ TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TẠI
CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VẬN TẢI CƠNG THÀNH
..........................................................................................................................66
3.2 Một số giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn TSCĐHH tại Cơng ty
TNHH vận tải Cơng Thành..........................................................................67
3.2.1 Sự cần thiết phải hồn thiện hạch tốn và quản lý TSCĐ...............67
3.2.2 Hồn thiện trong cơng tác tổ chức kế tốn TSCĐ hữu hình............68
3.2.3 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.........................76
3.2.4 Tận dụng tối đa hiệu suất sử dụng của các TSCĐ hiện có của công ty
...................................................................................................................78
3.2.5 Giải pháp về nhân lực:.....................................................................79
3.3 Một số kiến nghị.....................................................................................80
3.3.1 Kiến nghị với Chính Phủ.................................................................80
3.3.2 Kiến nghị với Công ty TNHH vận tải Công Thành........................83
KẾT LUẬN.....................................................................................................85
Nguyễn Thị Thúy
Lớp KTA – K10
1
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài sản cố định là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật
chất cho nền kinh tế quốc dân và là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản
xuất của xã hội. Hoạt động sản xuất thực chất là quá trình sử dụng các tư liệu
lao động tác động vào đối tượng lao động để tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu
cầu của con người. Đối với các doanh nghiệp, TSCĐ là nhân tố đẩy mạnh quá
trình sản xuất kinh doanh thông qua việc nâng cao năng suất lao động. Bởi
vậy TSCĐ được xem như là thước đo trình độ công nghệ, năng lực sản xuất
và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, vấn đề nâng cao hiệu quả của việc sử dụng
TSCĐ đặc biệt được quan tâm. Đối với một doanh nghiệp, điều quan trọng
không chỉ là mở rộng quy mơ TSCĐ mà cịn phải biết khai thác có hiệu quả
nguồn tài sản cố định hiện có. Do vậy, doanh nghiệp phải tạo ra một chế độ
quản lý thích đáng và tồn diện đối với TSCĐ, đảm bảo sử dụng hợp lý công
suất TSCĐ kết hợp với việc thường xuyên đổi mới TSCĐ.
Kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu nằm trong hệ thống quản
lý TSCĐ của một doanh nghiệp. Kế toán TSCĐ cung cấp những thơng tin
hữu ích về tình hình TSCĐ của doanh nghiệp trên nhiều góc độ khác nhau
như về tình hình tăng, giảm, trích khấu hao TSCĐ, … Những thơng tin hữu
ích này là cơ sở quan trọng trong việc ra các quyết định kinh tế, tiến hành sản
xuất kinh doanh có hiệu quả và nâng cao vị trí của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH vận tải Công Thành, cùng
với những kiến thức kế toán đã được học tại trường và với mong muốn tìm
hiểu, em đã lựa chọn đề tài: “ Thực trạng và giải pháp tổ chức kế tốn tài
sản cố định hữu hình tại Cơng ty TNHH vận tải Cơng Thành” làm khóa
luận tốt nghiệp.
Nguyễn Thị Thúy
Lớp KTA – K10
Khóa luận tốt nghiệp
2
Học viện Ngân Hàng
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nhằm mục đích vận dụng lý luận về kế toán TSCĐ đã được học
trong trường, nghiên cứu thực tiễn, đánh giá kết quả đạt được và những mặt
hạn chế, từ đó phân tích, đưa ra một sơ ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng
tác kế tốn TSCĐ hữu hình tại cơng ty TNHH Cơng Thành
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn nghiên cứu cơng tác kế tốn TSCĐ hữu hình tại cơng ty
TNHH vận tải Cơng Thành
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, luận giải,
thống kê để đánh giá, phân tích thơng tin, số liệu có liên quan đến cơng tác kế
tốn TSCĐ hữu hình tại cơng ty TNHH vận tải Cơng Thành
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục cụm từ viết tắt, danh mục bảng
biểu, và tài liệu tham khảo, bố cục của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tài sản cố định trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn tài sản cố định hữu hình tại Cơng
ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Công Thành
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị hồn thiện cơng tác kế tốn tài
sản cố định hữu hình tại Cơng ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Công Thành.
Nguyễn Thị Thúy
Lớp KTA – K10
3
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1Khái quát về tài sản cố định của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm , vai trò của TSCĐ đối với doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm TSCĐ
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần thiết
phải có đầy đủ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất bao gồm: tư liệu lao
động, đối tượng lao động và sức lao động. Tài sản cố định là một bộ phận chủ
yếu của tư liệu lao động đóng vai trị quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và
các tài sản khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD và giá trị
của nó được chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ
được sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất
TSCĐ là các tư liệu lao động chủ yếu như nhà xưởng, máy móc thiết
bị, dụng cụ quản lý. Đây là những TSCĐ có hình thái hiện vật cụ thể, đa dạng
về kiểu dáng, phong phú về chủng loại mà người ta có thể định dạng, mơ tả
chúng theo các chỉ tiêu cụ thể như chất liệu, kích thước, màu sắc. Ngồi ra,
cịn có những tài sản khơng có hình thái hiện vật nhưng cũng tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh như quyền sử dụng đất, bằng phát minh,
sáng chế… Song không phải mọi tư liệu lao động đều là TSCĐ mà chỉ có
những tài sản thỏa mãn các điều kiện quy định của chuẩn mực kế toán và chế
độ tài chinh, kế toán của nhà nước quy định cụ thể phù hợp trong từng thời kỳ.
1.1.1.2 Đặc điểm TSCĐ
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ có những đặc điểm
chủ yếu sau:
Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu.
Nguyễn Thị Thúy
Lớp KTA – K10
Khóa luận tốt nghiệp
4
Học viện Ngân Hàng
Giá trị TSCĐ bị giảm dần trong quá trình sử dụng do sự phát sinh hao
mòn và được chuyển dịch dần vào chi phí sản xuất kinh doanh dưới hình
thức chi phí khấu hao TSCĐ
TSCĐ trải qua rất nhiều chu kỳ tái sản xuất kinh doanh mới hồn thành
đủ một vịng quay của số vốn ban đầu ứng ra mua sắm nó.
1.1.1.3 Vai trò của TSCĐ đối với doanh nghiệp
Trong lịch sử phát triển khoa học – kỹ thuật của nhân loại, các cuộc cách
mạng đều tập trung giải quyết các vấn đề về cơ khí hóa, tự động hóa, điện khí
hóa của q trình sản xuất, đổi mới và hồn thiện tài sản cố định. Từ góc độ
vĩ mơ, tài sản cố định là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật
chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời, nếu xét trên góc độ vi mơ
thì TSCĐ là bộ phận quan trọng quyết định sự tồn tại và sống còn của doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp, TSCĐ là
điều kiện cần thiết để giảm cường độ lao động và tăng năng suất lao động. Nó
thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cơng nghệ, năng lực và thế mạnh của
doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh doanh. Thật vậy, khoảng một
thập kỷ trước đây, khi khoa học kỹ thuật chưa được áp dụng rộng rãi vào sản
xuất, các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều lao động thủ cơng làm cho chi phí
lao động trực tiếp tăng cao, tiêu hao nguyên vật liệu lớn mà khơng đạt được
hiệu quả cao trong cơng việc, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong cạnh
tranh về giá khi thị trường ngày càng bị thu hẹp. Nhưng ngày nay, với việc áp
dụng máy móc hiện đại thay thế cho lao động thủ công vào sản xuất kinh
doanh, thời gian để sản xuất sản phẩm được rút ngắn, số lượng sản phẩm sản
xuất tăng gấp nhiều lần, năng suất lao động tăng, doanh nghiệp cũng tiết kiệm
được nhiều khoản chi phí về vật liệu và chi phí lao động trực tiếp, làm tăng
hiệu quả kinh doanh. Lợi nhuận tăng, doanh nghiệp có điều kiện quay vịng
vốn và mở rộng sản xuất - kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhất là khi khoa học kỹ thuật trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và tồn bộ nền kinh tế
Nguyễn Thị Thúy
Lớp KTA – K10
Khóa luận tốt nghiệp
5
Học viện Ngân Hàng
nói chung, do vậy, TSCĐ được đổi mới và sử dụng một cách có hiệu quả sẽ
góp phần tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại TSCĐ
Phân loại TSCĐ là việc sắp xếp các TSCĐ trong doanh nghiệp thành các
loại, các nhóm TSCĐ có cùng tính chất, đặc điểm theo những tiêu thức nhất
định. Trong doanh nghiệp thường phân loại TSCĐ theo một số tiêu thức sau:
1.1.2.1 Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này, căn cứ vào hình thái biểu hiện của TSCĐ chia ra
thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình:
a) Tài sản cố định hữu hình
Theo Chuẩn mực kế tốn Việt Nam (số 03 – TSCĐ hữu hình) quy định:
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp
nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản cố định.
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời bốn
tiêu chuẩn ghi nhận sau:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng
tài sản đó
Khi xác định tiêu chuẩn thứ nhất của mỗi TSCĐ hữu hình, doanh
nghiệp phải xác định mức độ chắc chắn của việc thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai, dựa trên các bằng chứng hiện có tại thời điểm ghi nhận
ban đầu và phải chịu mọi rủi ro liên quan. Lợi ích kinh tế ở đây được
hiểu là nguồn lực kinh tế, tức là nó phải vừa đảm bảo tính khan hiếm vừa
đảm bảo đặc tính sử dụng. Đặc tính sử dụng được thể hiện thơng qua khả
năng cung cấp dịch vụ của nó trong tương lai hoặc quyền lợi kinh tế thu
được trong tương lai. Nếu thiếu một trong các điều kiện này, vật đó
khơng được xếp vào là nguồn lực kinh tế.
Nguyễn Thị Thúy
Lớp KTA – K10
Khóa luận tốt nghiệp
6
Học viện Ngân Hàng
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
Tiêu chuẩn thứ hai cho việc ghi nhận TSCĐ hữu hình thường đã
được thỏa mãn vì nguyên giá tài sản được xác định thông qua mua sắm,
trao đổi, hoặc tự xây dựng.
Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành
Tiêu chuẩn giá trị ghi nhận giá trị TSCĐ có thể thay đổi tùy thuộc
vào yêu cầu quản lý của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất định.
Thông tư 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 Bộ tài chính quy định tiêu
chuẩn giá trị ghi nhận TSCĐ là từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên
Phân nhóm TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình có thể phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và
mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp,
bao gồm:
Nhà cửa, vật kiến trúc: nhà làm việc, nhà ở, nhà kho, chuồng trại, cầu
đường …
Máy móc thiết bị: máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công
tác…
Phương tiện vận tải, truyền dẫn: ô tô, tàu thuyền, ca nô, hệ thống ống
dẫn nước, hệ thống dây dẫn điện, hệ thống truyền thanh…
Thiết bị, dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị sử dụng trong quản lý kinh
doanh, dụng cụ đo lường, thí nghiệm…
Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
TSCĐ hữu hình khác.
b)
Tài sản cố định vơ hình
Theo Chuẩn mực kế tốn Việt Nam (số 04 – TSCĐ vơ hình) quy định:
TSCĐ vơ hình là những tài sản khơng có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong kinh doanh,
cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận TSCĐ vơ hình.
Nguyễn Thị Thúy
Lớp KTA – K10
7
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vơ hình:
Một tài sản vơ hình được ghi nhận là TSCĐ vơ hình phải thỏa mãn đồng
thời:
Định nghĩa về TSCĐ vơ hình
Bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó
mang lại;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (từ 10 triệu đồng
trở lên – theo thông tư số 203/2009/TT - BTC)
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời
cả 4 tiêu chuẩn trên nhưng khơng hình thành nên tài sản cố định hữu hình thì
được coi là tài sản cố định vơ hình.
TSCĐ vơ hình khơng có hình thái vật chất cụ thể mà chỉ thể hiện lượng giá
trị đã đầu tư nên TSCĐ vơ hình rất khó nhận biết một cách riêng biệt. Do đó,
khi xem xét một nguồn lực vơ hình có thỏa mãn định nghĩa khơng thì phải
xem xét đến các yếu tố: tính có thể xác định được, khả năng kiểm sốt nguồn
lực và tính chắc chắn của lợi ích kinh tế trong tương lai.
Phân nhóm TSCĐ vơ hình
TSCĐ vơ hình có thể phân loại thành những nhóm sau:
Quyền sử dụng đất: tồn bộ chi phí thực tế đã chi ra
có liên quan tới sử dụng đât: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi
phí đền bù, san lấp, giải phóng mặt bằng…
Nhãn hiệu hàng hóa: chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
để có được quyền sử dụng một loại nhãn hiệu, thương hiệu nào đó
Bản quyền, bằng sáng chế: giá trị bằng phát minh,
sáng chế là các chi phí doanh nghiệp phải trả cho các cơng trình nghiên
cứu, sản xuất thử được cấp bằng
Nguyễn Thị Thúy
Lớp KTA – K10
8
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
Phần mềm máy vi tính: giá trị phần mềm máy vi
tính doanh nghiệp mua hoặc tự xây dựng, thiết kế
Quyền phát hành: chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để
có được quyền phát hành các loại sách, báo, ấn phẩm khác
Cách phân loại theo hình thái biểu hiện của TSCĐ giúp cho doanh nghiệp
có biện pháp quản lý phù hợp, tổ chức hạch toán chi tiết hợp lý và lựa chọn
phương pháp, cách thức khấu hao thích hợp với đặc điểm kỹ thuật của từng
nhóm TSCĐ.
1.1.2.2 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Căn cứ vào quyền sở hữu TSCĐ của doanh nghiệp chia thành hai loại:
TSCĐ tự có và TSCĐ th ngồi:
a)
TSCĐ tự có
TSCĐ tự có là các TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình thành từ
nguồn vốn ngân sách cấp, cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh,
các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ được biếu tặng. Đây là những TSCĐ
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
b)
TSCĐ thuê ngoài
TSCĐ thuê ngoài là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một khoảng thời
gian nhất định theo hợp đồng thuê tài sản. Tùy theo hợp đồng thuê TSCĐ mà
chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
Thuê tài chính là th tài sản mà bên cho th có sự chuyển giao phần
lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở
hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. TSCĐ thuê tài chính là
những TSCĐ mà doanh nghiệp th của cơng ty cho th tài chính
Th hoạt động là thuê tài sản không phải là thuê tài chính. Tức là thuê
tài sản được phân loại là thuê hoạt động nếu nội dung của hợp đồng thuê tài
sản khơng có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu tài sản.
Nguyễn Thị Thúy
Lớp KTA – K10
Khóa luận tốt nghiệp
9
Học viện Ngân Hàng
Việc phân loại thuê tài sản là thuê hoạt động hay thuê tài chính phải căn cứ
vào bản chất các điều khoản trong hợp đồng. Các trường hợp thường dẫn đến
hợp đồng thuê tài chính là:
- Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết
thời hạn thuê
- Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại
tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời
hạn thuê
- Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng ước tính của tài
sản cho dù khơng có sự chuyển giao quyền sở hữu
- Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê
- Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử
dụng khơng cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có thể quản lý tốt tài sản của
mình, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp bảo quản, sử dụng, khấu hao có hiệu
quả đối với từng loại tài sản.
1.1.2.3 Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng
a)
TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh:
TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh là những TSCĐ đang dùng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh
doanh phụ của doanh nghiệp
b)
TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng
TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phịng
là những TSCĐ khơng mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý
và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm
bảo an ninh quốc phòng…
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết
cấu TSCĐ theo mục đích sử dụng, từ đó tạo ra thuận lợi cho việc quản lý, tính
Nguyễn Thị Thúy
Lớp KTA – K10
Khóa luận tốt nghiệp
10
Học viện Ngân Hàng
khấu hao TSCĐ có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp đối với
mỗi loại TSCĐ.
1.1.2.4 Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp hoặc vốn góp của các cổ
đơng, chủ doanh nghiệp
TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp
TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay
TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn khấu hao
TSCĐ nhận góp vốn liên doanh
Cách phân loại TSCĐ này giúp cho doanh nghiệp nắm rõ nguồn hình
thành từng tài sản để có kế hoạch quản lý và trích khấu hao cụ thể, phù hợp
đối với từng loại tài sản theo quy định.
1.1.3 Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ là việc vận dụng phương pháp tính giá để xác định giá
trị của TSCĐ ở những thời điểm nhất định theo nguyên tắc chung.
1.1.3.1
Xác định giá trị ban đầu của TSCĐ
Giá trị ban đầu của TSCĐ ghi trong sổ kế tốn cịn gọi là nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
có được tài sản đó và đưa TSCĐ đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ được xác định theo nguyên tắc giá phí. Theo nguyên
tắc này, nguyên giá TSCĐ bao gồm tồn bộ các chi phí liên quan đến việc
mua hoặc xây dựng, chế tạo TSCĐ kể cả các chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy
thử và các chi phí hợp lý, cần thiết khác trước khi tài sản được đưa vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ được xác định cho từng đối tượng ghi TSCĐ là từng
đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài
sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định.
TSCĐ của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau. Với một nguồn hình thành, các yếu tố cấu thành cũng
như đặc điểm cấu thành nguyên giá của TSCĐ không giống nhau. Tuy nhiên,
Nguyễn Thị Thúy
Lớp KTA – K10
Khóa luận tốt nghiệp
11
Học viện Ngân Hàng
các doanh nghiệp có thể xác định nguyên giá TSCĐ trong một số trường hợp
phổ biến sau đây:
a)
Nguyên giá TSCĐ hữu hình
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm trực tiếp
Nguyên giá TSCĐ do hữu hình mua sắm trực tiếp bao gồm giá mua
(trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (trừ các
khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến đến việc đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Đối với TSCĐ hữu hình mua sắm dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
thuế, nguyên giá TSCĐ là giá mua chưa thuế GTGT.
Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ thuộc đối tượng khơng chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình, dự
án hoặc dùng cho hoạt động phúc lợi, nguyên giá TSCĐ là tổng giá thanh
toán đã bao gồm thuế GTGT.
Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với
quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt
và ghi nhận là TSCĐ vơ hình.
-
Ngun giá TSCĐ hữu hình do mua trả chậm, trả góp được xác định
theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua
trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch tốn vào chi phí sản xuất kinh
doanh theo kỳ hạn thanh tốn.
-
Ngun giá TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương
thức giao thầu là giá quyết tốn cơng trình xây dựng theo quy định quản lý
đầu tư xây dựng hiện hành (giá quyết tốn, bàn giao cơng trình hồn thành) và
các chi phí khác có liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ (nếu có).
-
Ngun giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi
TSCĐ hình thành dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình khác
khơng tương tự thì ngun giá của nó được xác định bằng giá hợp lý của
Nguyễn Thị Thúy
Lớp KTA – K10
Khóa luận tốt nghiệp
12
Học viện Ngân Hàng
TSCĐ nhận về hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh
các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình tương tự, nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị cịn lại của
TSCĐ mang đi trao đổi
Tài sản tương tự là tài sản có cơng dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực
kinh doanh và có giá trị tương đương.
-
Ngun giá TSCĐ hình thành do tự xây dựng, tự chế là giá thành
thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng chi phí lắp đặt, chạy thử.
Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm của mình sản xuất ra để chuyển
thành TSCĐ thì ngun giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng chi phí
trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Trong trường hợp trên, mọi khỏan lãi nội bộ khơng được tính vào ngun
giá các tài sản đó. Các chi phí khơng hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng
phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá định mức bình
thường trong quá trình xây dựng hoặc tự chế khơng được tính vào ngun
giá TSCĐ hữu hình.
-
Ngun giá TSCĐ hữu hình được cấp (do đơn vị cấp trên cùng hệ
thống cấp), được điều chuyển nội bộ đến… xác định theo giá ghi trên sổ kế
toán đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển.
TSCĐ đươc cấp trên không cùng hệ thống cấp xác định theo giá trị còn
lại hoặc giá đánh giá lại thực tế của hội đồng giao nhận cộng chi phí vận
chuyển, nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có) mà bên nhận tài
sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
-
Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn
góp, do phát hiện thừa, được tài trợ, biếu tặng… là giá đánh giá thực tế của
Hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời
điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
b)
TSCĐ hữu hình thuê tài chính
Nguyễn Thị Thúy
Lớp KTA – K10
Khóa luận tốt nghiệp
13
Học viện Ngân Hàng
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định theo giá trị hợp lý
của tài sản thuê hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh tốn tiền th tối
thiểu) cộng với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt
động th tài chính.
Giá trị hiện tại của khoản thanh tốn tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài
sản, doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ lệ lãi suất ngầm định, tỷ lệ lãi suất được
ghi trong hợp đồng thuê hoặc lãi suất đi vay của bên thuê
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính khơng bao gồm thuế GTGT bên cho
th đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê (số thuế này sẽ phải hoàn lại cho bên
cho thuê, kể cả trường hợp TSCĐ thuê tài chính đi vào sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
Chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến hợp đồng thuê tài chính được
tính vào nguyên giá của tài sản thuê như chi phí đàm phán, ký kết hợp đồng
thuê, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử mà bên thuê phải chi ra.
Nguyên giá TSCĐ đã ghi nhận ban đầu không được thay đổi trừ một số
trường hợp quy định trong nguyên tắc đánh giá lại
Ý nghĩa đánh giá TSCĐ theo nguyên giá:
Thông qua chỉ tiêu nguyên giá, người sử dụng thông tin đánh giá tổng
quát trình độ trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật và quy mô của doanh nghiệp
Nguyên giá TSCĐ cịn là cơ sở để tính tốn khấu hao, theo dõi tình tình
thu hồi vốn đầu tư ban đầu và phân tích tình hình sử dụng TSCĐ
1.1.3.2 Xác định giá trị tài sản cố định trong quá trình nắm giữ, sử dụng
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần về vật chất và giá trị
cũng giảm dần, doanh nghiệp cần nắm được nguyên giá, số khấu hao lũy kế,
và giá trị cịn lại, những chi phí phát sinh sau khi ghi nhận nguyên giá ban đầu.
Sau khi ghi nhận nguyên giá ban đầu, trong quá trình sử dụng nguyên
giá TSCĐ được theo dõi trên sổ kế tốn khơng thay đổi nếu khơng có quy
định khác. Trong trường hợp có phát sinh các khoản chi phí liên quan đến
Nguyễn Thị Thúy
Lớp KTA – K10
Khóa luận tốt nghiệp
14
Học viện Ngân Hàng
TSCĐ như chi phí sửa chữa, bảo dưỡng nâng cấp thì các chi phí này được xử
lý như sau:
Các chi phí sau khi ghi nhận nguyên giá ban đầu được ghi tăng nguyên
giá TSCĐ nếu chúng được xác định một cách đáng tin cậy và chắc chắn làm
tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó như: tăng thời gian
sử dụng, tăng công suất, tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản xuất ra, giảm
chi phí hoạt động của tài sản
Các chi phí khơng làm tăng lợi ích kinh tế tương lai của TSCĐ thì
khơng được ghi tăng ngun giá mà tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ
Giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ chưa chyển dịch vào
giá trị của sản phẩm sản xuất ra. Giá trị cịn lại của TSCĐ được tính như sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Hao mòn lũy kế
Trong q trình sử dụng TSCĐ, giá trị hao mịn lũy kế ngày càng tăng
lên và giá trị còn lại phản ánh trên sổ sách kế toán và báo cáo tài chính ngày
càng giảm đi. Điều đó phản ánh rõ giá trị của TSCĐ chuyển dịch dần dần
từng phần vào giá trị của sản phẩm được sản xuất ra. Kế toán theo dõi, ghi
chép giá trị cịn lại nhằm mục đích cung cấp số liệu cho doanh nghiệp xác
định phần vốn đầu tư còn lại trong TSCĐ cần phải được thu hồi. Đồng thời
thơng qua chỉ tiêu giá trị cịn lại của TSCĐ, có thể đánh giá hiện trạng TSCĐ
của đơn vị cũ hay mới để có quyết định đầu tư, bổ sung, sửa chữa đổi mới
TSCĐ
Đánh giá lại TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân, giá trị ghi sổ ban đầu
của TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ không phù hợp với giá thị trường của
TSCĐ. Số liệu kế tốn về TSCĐ sẽ khơng đủ tin cậy cho việc xác định các
chỉ tiêu có liên quan đến TSCĐ nữa. Do đó, cần thiết phải đánh giá lại TSCĐ
theo mặt bằng giá ở một số thời điểm nhất định
Nguyễn Thị Thúy
Lớp KTA – K10
15
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
Đánh giá lại TSCĐ phải thực hiện theo đúng quy định của nhà nước và
chỉ đánh giá lại trong các trường hợp sau:
-
Đánh giá lại giá trị TSCĐ theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền
-
Cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn TSCĐ
-
Tháo dỡ một hay một số bộ phận TSCĐ
Khi đánh giá lại TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ căn cứ thay đổi và xác
định lại các chỉ tiêu ngun giá, giá trị cịn lại, số hao món lũy kế của TSCĐ trên sổ sách
kế toán và tiến hành hạch tốn theo quy định hiện hành. Thơng thường giá trị còn lại của
TSCĐ sau khi đánh giá lại được điều chỉnh theo cơng thức sau:
Giá trị cịn lại của
TSCĐ sau khi
Giá trị còn lại
=
của TSCĐ được
đánh giá lại
đánh giá lại
1.1.4 Khấu hao TSCĐ
x
Giá đánh giá lại của TSCĐ
Nguyên giá ghi sổ của TSCĐ
1.1.4.1 Hao mòn và khấu hao TSCĐ
Hao mòn TSCĐ
Khấu hao TSCĐ
Hao mòn TSCĐ là sự giảm sút Khấu hao TSCĐ là biểu hiện
về mặt giá trị và giá trị sử dụng bằng tiền của phần giá trị TSCĐ
Khái
niệm
của TSCĐ do TSCĐ tham gia hao mòn chuyển vào chi phí
vào các hoạt động của doanh SXKD để hình thành quỹ khấu
nghiệp và do các nguyên nhân hao nhằm tái sản xuất TSCĐ
khác.
trong quá trình sản xuất kinh
Bản
doanh
Hao mòn TSCĐ là một hiện Khấu hao TSCĐ là một biện pháp
chất
tượng khách quan mà trong chủ quan của con người nhằm thu
quá trình sử dụng, TSCĐ bị hồi số vốn đầu tư ban đầu vào
hao mòn do các nguyên nhân TSCĐ. Vì TSCĐ được đầu tư
khác nhau như tham gia vào mua sắm để sử dụng nên được
hoạt động sản xuất kinh doanh, hiểu như một lượng giá trị hữu
các nguyên nhân tự nhiên (hao dụng được phân phối cho SXKD
mịn hữu hình: giảm sút giá trị trong suốt thời gian sử dụng hữu
Nguyễn Thị Thúy
Lớp KTA – K10
Khóa luận tốt nghiệp
16
Học viện Ngân Hàng
và giá trị sử dụng), do sự tiến ích. Do đó, việc trích khấu hao là
bộ của khoa học kỹ thuật (hao việc phân phối giá trị TSCĐ đồng
mịn vơ hình: giảm sút thuần thời là biện pháp thu hồi vốn đầu
túy về giá trị)
tư vào TSCĐ
Tính hao mịn cho tất cả các Chỉ tính và trích khấu hao đối với
TSCĐ thuộc sở hữu của doanh những TSCĐ tham gia vào hoạt
Phạm nghiệp, kể cả TSCĐ có tham động SXKD
vi
gia vào sản xuất kinh doanh
hay khơng (sử dụng vào hoạt
động khác).
Hao mịn TSCĐ là cơ sở tính Việc trích khấu hao phải phù hợp
Mối
khấu hao TSCĐ
với mức độ hao mòn của TSCĐ
quan
và phải phù hợp với quy định
hệ
hiện hành về chế độ trích khấu
hao TSCĐ do Nhà nước quy định
1.1.4.2
Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ
Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ hiện nay được quy định trong thông
tư 203/2009/TT – BTC ban hành ngày 20/10/2009 của Bộ Tài Chính như sau:
a)
Phạm vi khấu hao tài sản cố định
Theo quy định hiện hành về trích khấu hao tài sản cố định, tất cả TSCĐ
hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:
-
TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh.
-
TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất.
-
TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp (trừ TSCĐ th tài chính).
-
TSCĐ khơng được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế
toán của doanh nghiệp.
-
TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động
của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc
Nguyễn Thị Thúy
Lớp KTA – K10
Khóa luận tốt nghiệp
17
Học viện Ngân Hàng
tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần
áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để
khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề,
nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).
-
TSCĐ là nhà và đất ở trong trường hợp mua lại nhà và đất ở đã
được nhà nước cấp quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng
đất khơng phải tính khấu hao.
-
TSCĐ từ nguồn viện trợ khơng hồn lại sau khi được cơ quan có
thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ cơng tác nghiên cứu
khoa học.
-
TSCĐ vơ hình là quyền sử dụng đất.
Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với
TSCĐ cho thuê
Đối với những TSCĐ đi th tài chính thì bên th phải trích khấu hao
cho TSCĐ thuê tài chính như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp
b)
-
Xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình:
Đối với tài sản cịn mới (chưa qua sử dụng): doanh nghiệp phải căn
cứ vào khung thời gian sử dụng TSCĐ theo quy định hiện hành
-
Đối với TSCĐ đã qua sử dụng, thời gian sử dụng TSCĐ được xác định như sau:
Thời gian sử
dụng
Thời gian sử dụng của
Giá trị hợp lý của TSCĐ
=
x
Giá bán TSCĐ tương đương
TSCĐ mới cùng TSCĐ
xác định theo quy định
hiện hành
Trong đó:
Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong trường
hợp mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ (trong trường hợp được cấp,
điều chuyển), giá trị theo đánh giá của Hội đồng giao nhận (trong trường hợp
được cho, biếu tặng…)
c)
Phương pháp trích khấu hao TSCĐ
Nguyễn Thị Thúy
Lớp KTA – K10