Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân viên tại công ty xây dựng Miền Tây.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.65 KB, 58 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

KILOBOOKS.COM

LỜI MỞ ĐẦU

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải có ba yếu tố cơ bản là lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong đó lao động của con người là yếu tố trung tâm giữ vai trò quyết trong q trình kinh doanh. Chính vì vậy, trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, các công ty, các đơn vị kinh doanh cần thực hiện hạch toán tiền lương một cách hợp lý, đầy đủ, vận dụng đúng đắn các chính sách tiền lương nhằm tạo điều kiện nâng cao mức sống và năng lực sản xuất của người lao động, quản lý chặt chẽ quỹ lương và tiết kiệm được chi phí về lao động sống.

Chi phí tiền lương và các khoản tính theo lương là những khoản chi phí bằng tiền mà doanh nghiệp trả cơng cho người lao động căn cứ vào khối lợng tính chất và hiệu quả công việc mà người lao động đảm nhận. Trong các doanh nghiệp thương mại việc sử dụng quản lý chi phí tiền lương và tổ chức tốt cơng tác hạch tốn tiền lương và các khoản tính theo lương có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh và hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.

Công ty xây dựng Miền Tây là một doanh nghiệp nhà nước , là thành viên của Tổng công ty xây dựng cơng trình giao thơng 8 - Bộ Giao thơng vận tải. Cơng ty có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là nhận thầu thi công xây dựng các cơng trình dân dụng, xây dựng các loại cơng trình giao thơng như: làm nền, mặt đường bộ, các loại cầu vừa và nhỏ, các cơng trình thốt nước... Trong q trình hoạt động, cơng ty ln có những biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy việc tổ chức thực hiện tốt và hồn thiện cơng tác hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những mục tiêu cần đạt của công ty.

Được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ giáo và các cơ chú trong bộ phận kế toán, trong thời gian thực tập tại công ty xây dựng Miền tây em đã được củng cố thêm về kiến thức cũng như kỹ năng nghề nghiệp. Với mong muốn được góp phần

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

vào việc thực hiện mục tiêu của cơng ty, em đã cố gắng tìm hiểu và lựa chọn đề tài

<b>“Hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương của cơng nhân viên tại công ty xây dựng Miền Tây” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt </b>

nghiệp của mình.

Kết cấu của chuyên đề gồm ba chương với nội dung cụ thể như sau:

<i><b>Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của cơng nhân viên trong các doanh nghiệp xây lắp </b></i>

<i><b>Chương II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân viên tại công ty xây dựng Miền tây </b></i>

<i><b>Chương III: Một số phương hướng hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của cơng nhân viên tại cơng ty xây dựng Miền tây </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

KILOBOOKS.COM

CHƯƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG NHÂN VIÊN TRONG CÁC

DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

<b>I. Những vấn đề lý luận cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân viên trong các doanh nghiệp xây lắp </b>

<b>1. Khái niệm, bản chất, chức năng cuả tiền lương </b>

<i><b>1.1. Khái niệm tiền lương. </b></i>

Lao động của con người là một trong ba yếu tố quan trọng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Với vai trị trung tâm của mình, lao động là yếu tố quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời để sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động vào các vật tự nhiên để biến chúng thành những vật phẩm phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của toàn bộ xã hội.

Để táI sản xuất sức lao động, người lao động sau khi sử dụng sức lao động của mình tạo ra sản phẩm có ích thì sẽ được trả một số tiền thù lao nhất định. Số thù lao lao động mà doanh nghiệp trả cho người lao động được căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng cơng việc mà người đó đóng góp được gọi là tiền lương.

Tiền lương trong chủ nghĩa tư bản là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá và sức lao động, là giá cả hàng hoá sức lao động. Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, tiền lương là một phần giá trị vật phẩm xã hội dùng để phân phát cho người lao động tương xứng với lao động mà họ đóng góp.

Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động trở thành hàng hố. Người có nhu cầu thuê lao động có thể thuê họ làm việc, sau đó trả cho họ một khoản tiền lương phù hợp với kết quả lao động của họ thông qua các quy định, điều khoản đã thoả thuận trước trong hợp đồng lao động. Tiền lương lúc này tuân theo quy luật cung cầu của thị trờng, tuân theo các quy phạm pháp luật về lao động cũng như sự thoả thuận giữa các bên. Trong thời kỳ bao cấp, nước ta đã áp dụng chế độ trả lương

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

chưa hợp lý, tiền lương không phản ảnh đúng giá trị của sức lao động, chưa gắn chặt với chất lợng lao động và chưa đảm bảo cho cuộc sống người lao động. Nhận thức được vấn đề này, Đảng và Nhà nước ta đã có biện pháp tích cực để điều chỉnh các chính sách tiền lương, đảm bảo tiền lương phảI được tính đúng, tính đủ, đồng thời sự vận động của tiền lương cũng tuân thủ theo quy luật cung cầu và được hình thành qua sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.

<i><b>1.2. Bản chất kinh tế của tiền lương. </b></i>

Trong chủ nghĩa tư bản, tiền lương là giá cả của hàng hoá sức lao động. Tuy vậy dễ có sự lầm tưởng trong xã hội tư bản tiền lương là giá cả của lao động. Tuy nhiên ở đây, chúng ta cần hiểu rõ: Cái mà nhà tư bản mua của công nhân không phải là lao động mà là sức lao động. Tiền lương không phải là giá trị hay giá cả của lao động, mà chỉ là giá cả hay giá trị của hàng hoá sức lao động. Trong mọi xã hội, sức lao động đều là yếu tố của sản xuất, sức lao động là toàn bộ những năng lực (thể lực và trí tuệ) tồn tại trong một con người và được người đó sử dụng vào sản xuất. Giá trị sức lao động được quy về giá trị của toàn bộ các t liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và táI sản xuất sức lao động, để duy trì đời sống của cơng nhân làm th và gia đình họ.

Trong xã hội XHCN, sức lao động là một hàng hóa đặc biệt địi hỏi tiền lương của người lao động phảI thích đáng. Tiền lương về bản chất, là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là một yếu tố chi phí kinh doanh. Mặt khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế, kích thích người lao động tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí.

<i><b>1.3. Chức năng của tiền lương </b></i>

Tiền lương trước hết là yếu tố trung tâm của qúa trình sản xuất, nó có những chức năng hết sức quan trọng đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đối vơí tồn xã hội, cụ thể là:

- Tiền lương có chức năng tái sản xuất sức lao động

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Giá trị của sức lao động do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết định. Giá trị sức lao động được quy về giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và táI sản xuất sức lao động, để duy trì đời sống của công nhân làm thuê và gia đình họ. Chính tiền lương là yếu tố để người cơng nhân có thể mua các tư liệu sinh hoạt cần thiết đó. Người lao động chỉ có thể táI sản xuất ra sức lao động của bản thân mình, đồng thời tích luỹ được kinh nghiệm, ký năng lao động, duy trì và sản xuất ra sức lao động mới nếu họ được trả lương một cách xứng đáng, đáp ứng được nhu cầu cảu họ.

- Tiền lương có chức năng là địn bẩy kinh tế, kích thích người lao động tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí. Vì vậy, nếu doanh nghiệp áp dụng chế độ trả lương một cách hợp lý cho người lao động thí sẽ khuyến khích được tinh thần hăng say của người lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả cơng việc của họ. Thơng qua đó nâng cao được kết quả kinh doanh, thúc đẩy kinh tế của doanh nghiệp và đất nước phát triển.

- Tiền lương là công cụ quản lý doanh nghiệp

Tiền lương mà người lao động được hưởng tuân theo đơn giá tiền lương và tiền lương thực tế của từng doanh nghiệp, từng ngành do Nhà nước ban hành thông qua chế độ tiền lương. Chế độ tiền lương đảm bảo về mặt pháp lý cho quyền lợi của người lao động của Nhà nước. Chế độ tiền lương là công cụ chủ yếu của Nhà nước trong việc kiểm soát tiền lương và thu nhập của người lao động, củng cố trật tự kỷ cương về lĩnh vực tiền lương, thực hiện đúng việc trả công theo lao động, khắc phục những bất hợp lý giữa các ngành, góp phần ổn định kinh tế- xã hội.

- Tiền lương có chức năng điều hồ lao động.

Việc chênh lệch về mức lương giữa các doanh nghiệp, giữa các lĩnh vực sẽ là động lực thu hút sự quan tâm của người lao động, họ sẽ làm việc ở những nơi mà họ được trả lương cao, trả cơng thích đáng hơn. Do vậy, tiền lương đã làm cho cơ cấu lao động giữa các ngành nghề, lĩnh vực, vùng lãnh thổ bị thay đổi, không đồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

bộ. Nếu tạo ra được hệ thống trả lương hợp lý sẽ điều hoà tốt vấn đề lao động cũng như ổn định thị trờng lao động.

<b>2. Nguyên tắc hạch toán lao động và tiền lương. </b>

Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mạI, hạch toán chi phí về tiền lương rất phức tạp. Việc hạch tốn chính xác chi phí về lao động khơng những là cơ sở để xác định chính xác chi phí trong đơn vị mà cịn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ doanh nghiệp phảI nộp cho ngân sách, cho cơ quan phúc lợi xã hội. Vì vậy, việc hạch tốn lao động và tiền lương cần phải tuân thủ những nguyên tắc sau:

- Phải phân loại lao động một cách hợp lý

Phân loại lao động chính là sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Có thể phân loại lao động theo những tiêu thức sau:

+ Phân theo thời gian lao động: toàn bộ lao động cuả doanh nghiệp được chia thành hai loại đó là lao động thường xuyên theo danh sách và lao động tạm thời mang tính thời vụ.

+ Phân theo chức năng của lao động trong quá trình kinh doanh chia thành ba loại sau:

. Lao động thực hiện chức năng bán hàng, bao gồm toàn bộ số lao động tham gia thực hiện hoạt động tiêu thụ bán hàng, lao vụ và dịch vụ

. Lao động thực hiện chức năng bảo hành hàng hoá

. Lao động thực hiện chức năng quản lý: gồm quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các hoạt động quản lý khác

- Phân loại tiền lương một cách hợp lý

Trên thực tế có nhiều cách phân loại tiền lương như: phân loại theo hình thức trả lương, phân loại theo chức năng.Theo chế độ hiện nay, quỹ lương của các đơn vị là toàn bộ tiền lương phải trả cho tất cả các loại lao động trong và ngoài biên chế. Do vậy, tiền lương được phân loạI theo hiệu quả kinh tế và được chia thành:

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

+ Tiền lương chính: là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế có làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lơng.

+ Tiền lương phụ: là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng vẫn được hưởng theo chế độ quy định như: tiền lương nghỉ phép, hội họp, nghỉ lễ tết.

Tiền lương chính của cơng nhân sản xuất gắn liền với q trình sản xuất và hạch tốn trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ không gắn với từng loại sản phẩm nên được hạch tốn gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm.

<b>3. Các hình thức trả lương. </b>

Mục đích của chế độ tiền lương là nhằm quán triệt theo nguyên tắc phân phối theo lao động, khuyến khích và thúc đẩy người lao động quan tâm đến kết quả cơng việc của mình, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trên thực tế có hai hình thức trả lương chủ yếu được áp dụng cho các doanh nghiệp hiện nay là hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm.

<i><b>3.1. Hình thức trả lương theo thời gian </b></i>

Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức thường được áp dụng để trả lương cho người lao động gián tiếp làm cơng tác văn phịng và quản lý. Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động, lương cấp bậc để tính lương cho người lao động. Tiền lương theo hình thức này có các loại sau:

* Tiền lương theo thời gian giản đơn gồm:

<i>- Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng cho người lao động </i>

trên cơ sở hợp đồng lao động và thang lương, bậc lương cơ bản do Nhà nước quy định.

Tiền lương tháng = Tiền lương cấp bậc + Phụ cấp (nếu có)

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Theo nghị định 197/ CP ngày 31/12/1994 và thông tư hướng dẫn số 10/ LĐTB - TT ngày 19/04/1994 của Bộ lao động thương binh xã hội , các khoản phụ cấp gồm có:

Phụ cấp làm đêm = Tiền lương giờ x Số giờ làm việc ban đêm x ít nhất 35% Đối với người lao động làm việc liên tục 8 đêm liền trở lên trong 1 tháng Phụ cấp làm đêm = Tiền lương giờ x số giờ làm việc ban đêm x ít nhất 30% Đối với người lao động làm việc liên tục ít hơn 8 đêm trong 1 tháng:

Số ngày làm việc theo chế độ (22ngày)

<i>- Tiền lương giờ:</i> là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được áp dụng đối với những người làm việc tạm thời với từng công việc.

Tiền lương ngày Tiền lương giờ =

Số giờ làm việc theo chế độ (8 giờ)

Tiền lương tháng = Tiền lương giờ x Số giờ làm việc thực tế trong tháng

<i>- Tiền lương công nhật: người lao động làm việc ngày nào, hưởng lương ngày </i>

đó theo đúng mức lương cơng nhật và số ngày làm việc thực tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i>* Tiền lương theo thời gian có thưởng:</i> được áp dụng đối với những cơng nhân làm cơng việc chính ở những nơi có trình độ kỹ thuật cao, khó khăn hoặc những công nhân làm việc phụ.

Tiền lương = Lương theo thời gian + Tiền thưởng

Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản, dễ tính tốn nhưng khơng gắn với kết quả kinh doanh nên không quán triệt được nguyên tắc phân phối theo lao động.

<i><b>3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm </b></i>

Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cơ bản được áp dụng trong khu vực sản xuất vật chất hiện nay. Hình thức này là hình thức trả lương cho người lao động tính theo kết quả cơng việc mà họ hoàn thành, theo khối lượng sản phẩm hoàn thành đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng và theo đơn giá tiền lương tính cho một sản phẩm. Hình thức trả lương này quán triệt được nguyên tắc phân phối theo lao động, khuyến khích được người lao động không ngừng cải tiến phương pháp làm việc để đạt và vượt mức kế hoạch về năng suất và chất lượng sản phẩm, tạo ra một cơ chế tự điều chỉnh trong công tác quản lý và tổ chức lao động.

- Đơn giá tiền lương: Theo thông tư số 13/ LĐ TBXH- TT của Bộ lao động thương binh xã hội hướng dẫn xây dựng đơn giá tiền lương như sau:

+ Đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm

+ Đối với người lao động làm việc ban đêm, đơn giá tiền lương tính tăng lên ít nhất 35% hoặc 30% so với làm việc ban ngày

+ Nếu người lao động làm thêm giờ thì đơn giá tiền lương của những sản phẩm làm thêm sẽ tăng 50% hoặc 100% nếu làm thêm vào ban ngày, ngày thường hoặc ngày nghỉ.

- Tiền lương phải trả cho người lao động theo hình thức tình lương theo sản phẩm trực tiếp

Tiền lương theo sản phẩm = Đơn giá tiền lương x Mức sản lượng hay cơng việc thực tế hồn thành

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>4. Yêu cầu quản lý quỹ lương trong các doanh nhgiệp </b>

Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Quỹ tiền lương bao gồm:

- Tiền lương theo thời gian (Tiền lương tháng, tiền lương ngày...) - Tiền lương tính theo sản phẩm

- Tiền lương khốn - Tiền lương công nhật

- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép định kỳ, nghỉ theo chế độ, nghỉ do máy móc ngừng hoạt động vì nguyên nhân khách quan, nghỉ để đi học, đi làm nghĩa vụ với cơ quan Nhà nước hoặc trong thời gian điều động công tác.

+ Các loại tiền thưởng thường xuyên

+ Các khoản phụ cấp: làm đêm, làm thêm giờ

Quỹ lương về mặt hạch tốn có thể chia quỹ lương thành ba loại: + Quỹ tiền lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp

+ Quỹ tiền lương của nhân viên thu mua hàng hoá + Quỹ tiền lương của nhân viên bán hàng

Trong doanh nghiệp, quỹ lương cần phải quản lý chặt chẽ và tổ chức kiểm tra để đảm bảo sử dụng quỹ lương hợp lý và hiệu quả. Trong doanh nghiệp, quỹ lương

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

cần phải quản lý chặt chẽ và tổ chức kiểm tra để đảm bảo sử dụng quỹ lương hợp lý và hiệu quả. Trong doanh nghiệp, việc quản lý và kiểm tra quỹ lương phải do cơ quan chủ quản của doanh nghiệp trực tiếp thực hiện trên cơ sở đối chiếu thường xuyên quỹ lương thực tế của doanh nghiệp với kế hoạch. Trên cơ sở kiểm tra, giám sát đó sẽ phát hiện ra những sai sót hoặc những điểm chưa hợp lý, từ đó có biện pháp giải quyết kịp thời để điều chỉnh. Doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một quy chế trả lương phù hợp với điều kiện của mình. Việc quản lý tốt quỹ tiền lương sẽ giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động, khuyến khích tăng năng suất lao động, tăng tích luỹ, giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Như vậy, tiền lương cần phải được quản lý chặt chẽ và đúng mục đích gắn với kết quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở các định mức lao động và đơn giá tiền lương hợp lý được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

<b>5. Các khoản trích theo lương </b>

Cùng với quỹ lương, các khoản trích liên quan đến tiền lương cũng được hình thành, bao gồm các khoản sau: Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí cơng đồn (KPCĐ)

<i><b>5.1. Bảo hiểm xã hội (BHXH) </b></i>

BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên trong xã hội thông qua các biện pháp, cơng cụ để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế xã hội do bị mất hoặc giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già, tàn tật, chết …BHXH bảo vệ việc chăm sóc khoẻ, chăm sóc y tế cho cộng đồng và trợ cấp cho cộng đồng khi gặp khó khăn

BHXH gắn liền với đời sống của người lao động, nó là một tất yếu khách quan, BHXH vừa có tính chất xã hội, vừa có tính chất kinh tế và dịch vụ.

BHXH biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hình thành nên quỹ BHXH.Quỹ BHXH được hình thành theo nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995, quỹ này được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và một

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Có các chế độ BHXH như: + Chế độ bảo hiểm khi ốm đau

+ Chế độ bảo hiểm khi cơng nhân viên chức có thai, nghỉ đẻ + Chế độ bảo hiểm về tai nạn lao động, nghề nghiệp

+ Chế độ hưu trí + Chế độ tử tuất

<i><b>5.2. Bảo hiểm y tế (BHYT) </b></i>

BHYT là sự trợ cấp về mặt y tế cho người tham gia bảo hiểm, giúp họ một phần nào đó tiền khám bệnh, tiền viện phí, tiền thuốc thang. Mục đích của BHYT là xây dựng mạng lưới bảo vệ sức khoẻ cho toàn cộng đồng, bất kể địa vị xã hội, thu nhập cao hay thấp

BHYT không bắt buộc tất cả thành viên trong xã hội, chỉ có những người tham giá đóng bảo hiểm y tế mới được hưởng bảo hiểm.Sự đóng góp BHYT của người tham gia hình thành quỹ BHYT, quỹ này được hỗ trợ một phần bởi Nhà nước

Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích lập theo một tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương thực tế phát sinh trong tháng (phụ cấp chức vụ, thâm niên, khu vực…) trong đó một phần do chủ sử dụng lao động nộp và được tính vào chi phí ( hiện tại phần này là 2% ),

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

phần còn lại do người lao động đóng góp và trừ vào thu nhập hàng tháng của họ (hiện tại là 1%). Quỹ BHYT do cơ quan bảo hiểm y tế quản lý

<i><b>5.3. Kinh phí cơng đồn (KPCĐ) </b></i>

Theo chế độ hiện hành, KPCĐ được hình thành bằng cách trích theo một tỷ lệ nhất định trên tổng quỹ lương, tiền công và phụ cấp thực tế phải trả cho người lao động tính vào chi phí kinh doanh. Hiện nay, tỷ lệ trích kinh phí cơng đồn là 2% , trong đó 1% doanh nghiệp phải nộp cho cơng đồn cấp trên để duy trì bộ máy tổ chức của cơng đồn cấp trên, cịn 1% doanh nghiệp tạm giữ lại để duy trì bộ máy và chi tiêu cho hoạt động cơng đồn cấp cơ sở. Phần vượt chi sẽ được cấp bù, ngược lại chi không hết sẽ phải nộp lên cho cơng đồn cấp trên.

Kinh phí cơng đồn được hình thành để tài trợ cho các hoạt động và sự tồn tại của tổ chức cơng đồn, có tác dụng thúc đẩy các tổ chức cơng đồn ngày càng lớn mạnh, bảo vệ tốt quyền lợi của người lao động, đồng thời hướng dẫn, điều chỉnh thái độ của người lao động

<b>6. Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. </b>

<i><b>6.1. Ý nghĩa của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương </b></i>

Hạch tốn chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp thương mại có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động quản lý nói riêng

Hạch tốn tốt tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ:

- Giúp cho công tác quản lý chặt chẽ quỹ lương, trên cơ sở đó bảo đảm việc chi trả lương và trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định - Giúp cho công tác quản lý lao động có nề nếp, thúc đẩy cơng nhân viên chấp hành kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu quả công tác.Đồng thời, tạo cơ sở cho việc trả lương, trả thưởng theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

- Giúp cho việc phân tích, đánh giá cơ cấu lao động, cơ cấu tiền lương cũng như hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng quỹ tiền lương một cách chính xác.

<i><b>6.2. Nhiệm vụ của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương </b></i>

Tổ chức tốt cơng tác hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương rất quan trọng đối với các doanh nghiệp.Vì vậy, bên cạnh việc có đầy đủ năng lực, kiến thức nghề nghiệp kế toán còn phải thực hiên tốt các nhiệm vụ sau:

Ghi chép, phản ảnh tổng hợp một cách trung thực và kịp thời đầy đủ, chính xác về tình hình và sự biến động về số lượng, chất lượng và thời gian lao động của từng người, từng bộ phận trong doanh nghiệp và kết quả lao động.Phản ảnh đúng tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp hành chính sách, chế độ tiền lương, các khoản phải thanh tốn với cơng nhân viên

Ghi chép và giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng quỹ lương, tính tốn chính xác, kịp thời, đúng chế độ tiền lương, thưởng và các khoản phụ cấp trả cho từng người lao động theo số lượng và chất lượng lao động. Theo đúng thang bậc lương của từng người phân bổ chính xác vào chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ vào các đối tượng chịu chi phí.Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương

Đôn đốc và phản ảnh kịp thời, đầy đủ tình hình thanh tốn lương và các khoản trích theo lương

Lập báo cáo về lao động tiền lương và các khoản trích theo lương, tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, các quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm đề xuất cá biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, ngăn ngừa kịp thời những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ tiền lương và bảo hiểm

Thực hiện tốt được nhiệm vụ này kế tốn sẽ cung cấp thơng tin giúp cho nhà quản lý có được những thơng tin cần thiết, chính xác nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Thông thường tại các doamh nghiệp, việc thanh toán lương cho người lao động được chia làm hai kỳ

Chứng từ hạch tốn

+ Bảng chấm cơng (Mẫu số 01- LĐTL)

+ Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02- LĐTL) + Bảng thanh toán tiền BHXH (Mẫu số 04- LĐTL) + Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 05- LĐTL)

+ Phiếu xác nhận cơng việc, sản phẩm hồn thành (Mẫu số 06- LĐTL) + Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07- LĐTL)

+ Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08- LĐTL)

<i><b>1.2. Tài khoản sử dụng </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Để hạch toán tổng hợp tiền lương kế tốn sử dụng TK 334 “Phải trả cơng nhân viên”. TK này dùng để phản ảnh các khoản phải trả và tình hình thanh tốn các khoản phải trả cho cơng nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của cơng nhân viên và lao động th ngồi.

Kết cấu và nội dung phản ảnh của TK 334 “Phải trả công nhân viên” * Bên nợ:

Các khoản tiền lương., tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản đã trả, đã chi, đã ứng trước cho công nhân viên

Các khoản đã kháu trừ vào tiền lương, tiền cơng của cơng nhân viên

* Bên có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả, phải chi cho công nhân viên

* Số dư bên có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cịn phải trả cho cơng nhân viên và lao động th ngồi

TK 334 có thể có số dư bên nợ trong trường hợp rất cá biệt. Số dư nợ TK 334 (nếu có) phản ảnh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền thưởng và các khoản cho công nhân viên

TK 334 phải hạch toán chi tiết theo hai nội dung: thanh toán lương và thanh toán các khoản khác

Ngồi ra kế tốn cịn sử dụng các tài khoản khác: + TK 627 “Chi phí sản xuất chung”

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Có TK 112: Tiìen gửi ngân hàng

b. Cuối kỳ khi tính tiền lương và các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động ghi

Nợ TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang Nợ TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp

Nợ TK 623 (6231): Chi phí sử dụng máy thi cơng Nợ TK 627 (6271): Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 641: Chi phí bán hàng

Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 334: Phải trả cho cơng nhân viên

c. Khi thanh toán với người lao động, nếu phát sinh các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên như tiền tạm ứng, BHXH, BHYT, tiền thu bồi thường theo quy định xử lý …ghi:

Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên Có TK 141: Tạm ứng

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

KILOBOOKS.COM

Nợ TK 334: Phải trả cơng nhân viên (giá thanh tốn lương)

Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ (giá chưa có thuế) Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp

- Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp ghi Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên (giá thanh tốn)

Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ (giá thanh toán) Và đồng thời ghi:

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 155: Thành phẩm Có TK 156: Hàng hố

* Doanh nghiệp trả lương theo thu nhập trong kỳ doanh nghiệp tạm trả lương cho người lao động theo mức lương cơ bản kế toán ghi:

Nợ TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp Nợ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng Nợ TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng Nợ TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý Có TK 334: Phải trả công nhân viên

- Đầu niên độ kế tốn sau, khi báo cáo tài chính của niên độ trước nếu số tiền lương phải trả > số đã trả trong kỳ thì số phải trả thêm ghi:

Nợ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối Có TK 334: Phải trả cơng nhân viên

- Nếu số tiền lương phải trả < số đã trả trong năm thì số chi vượt quỹ lương được phê duỵêt sẽ trừ vào số lương phải trả của năm nay và ghi:

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

nghỉ phép của cán bộ công nhân viên là không đồng đều giữa các thời kỳ trong năm mà thường tập trung vào một số thời điểm. Do đó để phân bổ đều tiền lương nghỉ phép vào chi phí các thời kỳ trong năm thì kế tốn phải trích trước tiền lương nghỉ phép để phân bổ vào chi phí, hình thành nguồn để chi trả khi người lao động thực tế nghỉ phép.

∑ tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch

Số tiền lương nghỉ phép trích trước hàng tháng =

12 tháng

Để phản ảnh tình hình trích trước tiền lương nghỉ phép kế tốn sử dụng TK 335 “ Chi phí phải trả”. TK này dùng để phản ảnh các khoản chi phí có đặc điểm là thực tế chưa phát sinh nhưng chắc chắn sẽ phát sinh ở các kỳ tiếp theo

- Khi người lao động đi nghỉ phép, tính lương phải trả ghi: Nợ TK 335: Chi phí phải trả

Có TK 334: Phải trả cơng nhân viên

- Cuối năm quyết tốn trích trước tiền lương nghỉ phép + Nếu số thực tế chi > số trích trước:

Nợ TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp Nợ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

KILOBOOKS.COM

Nợ TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng

Nợ TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý Có TK 335: Chi phí phải trả + Nếu số thực chi < số trích trước: Nợ TK 335: Chi phí phải trả

Có TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp Có T K 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng Có TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng Có TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý

h. Đối với các khoản thanh tốn khác: trong kỳ khi tính các khoản tiền thưởng, tiền phúc lợi, tiền trợ cấp mất việc, tiền BHXH… phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp ghi:

Nợ TK 431: Quỹ khen thưởng, phúc lợi

Nợ TK 416: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm Nợ TK 3383: Bảo hiểm xã hội

Có TK 334: Phải trả cơng nhân viên Khi chi trả ghi:

Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên Có TK 111: Tiền mặt

Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng Nếu trả bằng sản phẩm hàng hoá ghi: Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên

Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

KILOBOOKS.COM

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG

`

TK 334 TK 111,112

<small>Trả lương cho công nhân viên </small>

<small>phải thu của công nhân viên </small>

<small>Tiền lương phải trả cho nhân </small>

<small>viên phân xưởng </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân còn chờ xử lý giải quyết của các cấp có thẩm quyền .

- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn vị theo quy định của cấp có thẩm quyền ghi trong biên bản xử lý ,đã xác định được nguyên nhân .

- Tiến hành trích và thanh tốn BHXH,BHYT,và KPCĐ

- Các khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên theo quy định của tồ án (tiền ni con khi ly dị con ngồi giá thú, lệ phí tồ án các khoản thu hộ đền bù …)

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

- Các khoản đi vay, đi mượn vật tư , tiền vốn có tính chất tạm thời

- Các khoản tiền nhận từ đơn vị uỷ thác xuất, nhập khẩu hoặc nhận đại lý bán hàng để nộp các loại thuế xuất nhập khẩu, VAT hàng NK

- Số tiền thu trước của khách hàng trong nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản, cơ sở hạ tầng (doanh thu chưa thực hiện)

- Các khoản phải trả phải nộp khác

* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK338 “Phải trả, phải nộp khác” Bên nợ:

+ Kết chuyển giá trị TS thừa vào các tài sản liên quan theo quy định ghi trong biên bản xử lý

+ BHXH phải trả cho công nhân viên + KPCĐ chi tại đơn vị

+ Số BHXH, BHYT và KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ

+ Doanh thu nhận trước tính cho từng kỳ kế toán, trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản

+ Các khoản đã trả và đã nộp khác Bên có:

+ Giá trị TS thừa chờ xử lý (chưa xác định rõ nguyên nhân)

+ Giá trịTS thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (cho người ngoài đơn vị) theo quy định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay được nguyên nhân .

+ Trích BHXH, BHYT, và KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh +Trích BHXH, BHYT khấu trừ vào lương của công nhân viên

+ Các khoản thanh tốn với cơng nhân viên về tiền nhà, điện nước ở tập thể

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

KILOBOOKS.COM

+ BHXH và KPCĐ vượt chi được cấp bù

+ Doanh thu nhận trước của khách hàng + Các khoản phải trả khác

Số dư bên có:

+ Số tiền còn phải trả phải nộp

+ BHXH,BHYT và KPCĐ đã trích chưa nộp đủ cho cơ quan quản lý số quỹ để laị cho đơn vị chưa được chi hết

+ Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết + Doanh thu nhận trước của các kỳ kế toán tiếp theo

TK này có thể số dư bên nợ: số dư bên nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả , phải nộp và số BHXHvà KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù

TK 338- phải trả , phải nộp khác có 5 TK cấp 2 - TK3382 “Kinh phí cơng đồn”

+ Nội dung :TK này phản ánh tình hình trích và thanh tốn kinh phí cơng đồn tại đơn vị

+ Kết cấu : Bên nợ:

. Chi tiêu kinh phí cơng đồn tại doanh nghiệp . Kinh phí cơng đồn đã nộp cho cấp trên

Bên có :Trích kinh phí cơng đồn vào chi phí sản xuất kinh doanh Số dư bên có :

. Kinh phí cơng đồn chưa nộp cho cơ quan cấp trên . Kinh phí cơng đồn chưa chi

- TK3383 “Bảo hiểm xã hội”

+ Nội dung:TK này phản ánh nguồn hình thành bảo hiểm xã hội , thanh toán với người lao động tại đơn vị

+Kết cấu

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

KILOBOOKS.COM

Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên

Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng

d. Khi nhận được tiền BHXH do cơ quan quản lý quỹ Bảo hiểm xã hội của Nhà nước cấp ghi:

Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN BHXH, BHYT VÀ KPCĐ

TK 338(2,3,4) TK 334

<small>BHXH phải trả cho công nhân viên </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

KILOBOOKS.COM

`

<b>3. Sổ kế toán </b>

Mỗi đơn vị kế tốn có một hệ thống sổ chính thức theo chế độ quy định. Sổ kế toán dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh dựa vào đó để cung cấp các thơng tin cho nhà quản lý. Hiện nay có 4 hình thức sổ kế tốn: Hình thức nhật ký chung, hình thức nhật ký sổ cái, hình thức nhật ký chứng từ, hình thức nhật ký ghi sổ

- Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung tức là kế toán mở sổ nhật ký chung để ghi chép, phản ảnh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản.Hình thức nhật ký chung có các sổ chủ yếu: Sổ nhật ký chung và các nhật ký chuyên dùng, sổ cái và các sổ (thẻ) kế toán chi tiết

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

- Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký sổ cái, kế tốn sử dụng 1 quyển sổ kế toán tổng hợp là nhật ký sổ cái để kết hợp giữa ghi các nghiệp vụ kinh tế theo thứ tự thờigian (phần nhật ký) với ghi theo hệ thống vào từng tài khoản kế tốn (phần sổ cái). Ngồi việc hạch tốn tổng hợp vào nhật ký sổ cái cịn hạch tốn chi tiết vào một số sổ (hoặc thẻ)kế toán chi tiết như: sổ chi tiết vật tư, sổ chi tiết sản phẩm hàng hố, sổ chi tiết chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh, sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết thanh tốn cơng nợ phải thu, phải trả…

- Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ thì mọi nghiệp vụ kinh tế phải căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, cùng kỳ để lập chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ trước khi vào sổ cái. Sổ kế tốn của hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ có: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ nhật ký quỹ, các sổ (thẻ) kế toán chi tiết khác

- Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký – Chứng từ thì mọi nghiệp vụ kinh tế đều căn cứ từ chứng từ góc sau khi đã kiểm tra, phân loại ghi vào các nhật ký chứng từ liên quan. Sổ nhật ký chứng từ kết hợp ghi chép tổng hợp với chi tiết, kết hợp ghi theo hệ thống với ghi theo trình tự thời gian: các nghiệp vụ kinh tế cùng loại được kết hợp vào một mẫu sổ.Sổ sách thuộc hình thức nhật ký chứng từ gồm có: Các sổ nhật ký chứng từ, các bảng kê, sổ cái , các sổ (hoặc thẻ) kế toán chi tiết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

KILOBOOKS.COM

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG MIỀN TÂY

<b>I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty xây dựng Miền tây </b>

<b>1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty </b>

Công ty xây dựng Miền Tây là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số 2409 QĐ/TCCB-LĐ ngày 21/11/1994 của Bộ Giao thông vận tải. Công ty là đơn vị thành viên của Tổng cơng ty xây dựng cơng trình giao thông 8 - Bộ Giao thông vận tải.

<i><b> Trụ sở giao dịch: Số 18 Phố Hồ Đắc Di - Đống Đa - Hà nội </b></i>

Công ty có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là nhận thầu thi cơng xây dựng các cơng trình dân dụng, xây dựng các loại cơng trình giao thơng như: làm nền, mặt đường bộ, các loại cầu vừa và nhỏ, các cơng trình thốt nước...

Cơng ty xây dựng Miền Tây từ khi thành lập đến nay đã không ngừng đầu tư vào sản xuất kinh doanh, xây dựng và hoàn thiện dần bộ máy tổ chức quản lý, trang bị thêm máy móc thiết bị trong dây chuyền thi công xây dựng, đảm bảo năng lực và chất lượng thi cơng cơng trình. Vì vậy, Cơng ty đã trúng thầu và được chỉ định thầu nhiều công trình xây dựng. Địa bàn hoạt động của cơng ty rất rộng, rải rác ở các tỉnh phía bắc từ Lạng Sơn, Hà Giang, Lai Châu, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái... đến các tỉnh thuộc khu vực Miền Trung như Hà Tĩnh, Quảng Bình và các cơng trình ở phía Nam như đường Xuyên Á...

<i><b>2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty. </b></i>

Công ty xây dựng Miền Tây là một công ty xây dựng do vậy hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là thi công xây dựng mới, nâng cấp cải tạo, hồn thiện các cơng trình giao thơng, dân dụng. Và do đặc điểm đặc biệt của ngành xây dựng

</div>

×