Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Hoàn thiện kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 117 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 2
2
1.Các hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho sản xuất, quản lý nhý xe cộ, máy tính, vãn
phòng phẩm, ðiện thoại có ðýợc kiểm soát ðể ðảm bảo rằng chúng chỉ ðýợc dùng
do mục ðích kinh doanh của ðõn vị không? 19
2.Các báo cáo chi tiết chi phí phát sinh có ðýợc lập hàng tháng ðể theo dõi có biến
ðộng bất thýờng không? 20
3.Chi phí sản xuất có ðýợc theo dõi riêng cho từng loại sản phẩm ðể có thể quản lý
theo ðịnh mức không? 20
4.Các chi phí tãng ðột biến có ðýợc phân tích nguyên nhân và báo cáo ngay cho
Ban lãnh ðạo ðể có biện pháp khống chế kịp thời không? 21
5.Nguyên vật liệu ðề nghị xuất cho sản xuất có ðýợc dựa trên kế hoạch sản xuất ðã
ðýợc phê duyệt không? 21
6.Lýợng nguyên vật liệu chính dự trữ cho sản xuất có ðýợc báo cáo thýờng xuyên
và ðối chiếu với số lýợng cần thiết theo kế hoạch tiến ðộ sản xuất không? 22
7.Công ty có kế hoạch trýớc về các nguyên vật liệu thay thế trong những trýờng
hợp khẩn cấp không? 22
8.Có quy ðịnh phải lập báo cáo sản xuất ít nhất một tháng một lần không? 23
9.Tiến ðộ sản xuất có ðýợc theo dõi thýờng xuyên ðể ðảm bảo giao hàng ðúng thoả
thuận không? 23
10.Có áp dụng các biện pháp an ninh bảo vệ khu vực sản xuất ðể ðảm bảo nguyên
vật liệu, thành phẩm vào/ra ðều ðýợc kiểm soát không? 24
11.Có thực hiện kiểm tra chất lýợng ðối với từng công ðoạn sản xuất không? 24
12.Các sản phẩm kém chất lýợng, nhập lại dây chuyền ðể sửa chữa có ðýợc theo
dõi riêng không? 25
Nguyễn Trí Đức Lớp: Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


AASC Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán
BCKT Báo cáo Kiểm toán
BCTC Báo cáo Tài chính
HTK Hàng tồn kho
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTV Kiểm toán viên
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TNHH MTV Trách nhiệm Hữu hạn một thành viên
TQL Thư quản lý
TSLĐ Tài sản lưu động
VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam
VFC Công ty Cổ phần Khử trùng Việt Nam
Nguyễn Trí Đức Lớp: Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 2
2
Chỉ tiêu 15
Mức trọng yếu của AASC 15
1. Lợi nhuận trước thuế 15
4% - 8% 15
2.Doanh thu 15
0.4%-0.8% 15
2. Tài sản ngắn hạn 15
1% - 2% 15
3. Nợ ngắn hạn 16
1% - 2% 16
4. Tổng tài sản 16
0,5% -1% 16

1.Các hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho sản xuất, quản lý nhý xe cộ, máy tính, vãn
phòng phẩm, ðiện thoại có ðýợc kiểm soát ðể ðảm bảo rằng chúng chỉ ðýợc dùng
do mục ðích kinh doanh của ðõn vị không? 19
2.Các báo cáo chi tiết chi phí phát sinh có ðýợc lập hàng tháng ðể theo dõi có biến
ðộng bất thýờng không? 20
3.Chi phí sản xuất có ðýợc theo dõi riêng cho từng loại sản phẩm ðể có thể quản lý
theo ðịnh mức không? 20
4.Các chi phí tãng ðột biến có ðýợc phân tích nguyên nhân và báo cáo ngay cho
Ban lãnh ðạo ðể có biện pháp khống chế kịp thời không? 21
5.Nguyên vật liệu ðề nghị xuất cho sản xuất có ðýợc dựa trên kế hoạch sản xuất ðã
ðýợc phê duyệt không? 21
6.Lýợng nguyên vật liệu chính dự trữ cho sản xuất có ðýợc báo cáo thýờng xuyên
và ðối chiếu với số lýợng cần thiết theo kế hoạch tiến ðộ sản xuất không? 22
7.Công ty có kế hoạch trýớc về các nguyên vật liệu thay thế trong những trýờng
hợp khẩn cấp không? 22
8.Có quy ðịnh phải lập báo cáo sản xuất ít nhất một tháng một lần không? 23
9.Tiến ðộ sản xuất có ðýợc theo dõi thýờng xuyên ðể ðảm bảo giao hàng ðúng thoả
thuận không? 23
10.Có áp dụng các biện pháp an ninh bảo vệ khu vực sản xuất ðể ðảm bảo nguyên
vật liệu, thành phẩm vào/ra ðều ðýợc kiểm soát không? 24
11.Có thực hiện kiểm tra chất lýợng ðối với từng công ðoạn sản xuất không? 24
12.Các sản phẩm kém chất lýợng, nhập lại dây chuyền ðể sửa chữa có ðýợc theo
dõi riêng không? 25
Nguyễn Trí Đức Lớp: Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC MẪU BIỂU
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 2
2
Chỉ tiêu 15
Mức trọng yếu của AASC 15

1. Lợi nhuận trước thuế 15
4% - 8% 15
2.Doanh thu 15
0.4%-0.8% 15
2. Tài sản ngắn hạn 15
1% - 2% 15
3. Nợ ngắn hạn 16
1% - 2% 16
4. Tổng tài sản 16
0,5% -1% 16
1.Các hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho sản xuất, quản lý nhý xe cộ, máy tính, vãn
phòng phẩm, ðiện thoại có ðýợc kiểm soát ðể ðảm bảo rằng chúng chỉ ðýợc dùng
do mục ðích kinh doanh của ðõn vị không? 19
2.Các báo cáo chi tiết chi phí phát sinh có ðýợc lập hàng tháng ðể theo dõi có biến
ðộng bất thýờng không? 20
3.Chi phí sản xuất có ðýợc theo dõi riêng cho từng loại sản phẩm ðể có thể quản lý
theo ðịnh mức không? 20
4.Các chi phí tãng ðột biến có ðýợc phân tích nguyên nhân và báo cáo ngay cho
Ban lãnh ðạo ðể có biện pháp khống chế kịp thời không? 21
5.Nguyên vật liệu ðề nghị xuất cho sản xuất có ðýợc dựa trên kế hoạch sản xuất ðã
ðýợc phê duyệt không? 21
6.Lýợng nguyên vật liệu chính dự trữ cho sản xuất có ðýợc báo cáo thýờng xuyên
và ðối chiếu với số lýợng cần thiết theo kế hoạch tiến ðộ sản xuất không? 22
7.Công ty có kế hoạch trýớc về các nguyên vật liệu thay thế trong những trýờng
hợp khẩn cấp không? 22
8.Có quy ðịnh phải lập báo cáo sản xuất ít nhất một tháng một lần không? 23
9.Tiến ðộ sản xuất có ðýợc theo dõi thýờng xuyên ðể ðảm bảo giao hàng ðúng thoả
thuận không? 23
10.Có áp dụng các biện pháp an ninh bảo vệ khu vực sản xuất ðể ðảm bảo nguyên
vật liệu, thành phẩm vào/ra ðều ðýợc kiểm soát không? 24

11.Có thực hiện kiểm tra chất lýợng ðối với từng công ðoạn sản xuất không? 24
12.Các sản phẩm kém chất lýợng, nhập lại dây chuyền ðể sửa chữa có ðýợc theo
dõi riêng không? 25
Nguyễn Trí Đức Lớp: Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 2
2
Chỉ tiêu 15
Mức trọng yếu của AASC 15
1. Lợi nhuận trước thuế 15
4% - 8% 15
2.Doanh thu 15
0.4%-0.8% 15
2. Tài sản ngắn hạn 15
1% - 2% 15
3. Nợ ngắn hạn 16
1% - 2% 16
4. Tổng tài sản 16
0,5% -1% 16
1.Các hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho sản xuất, quản lý nhý xe cộ, máy tính, vãn
phòng phẩm, ðiện thoại có ðýợc kiểm soát ðể ðảm bảo rằng chúng chỉ ðýợc dùng
do mục ðích kinh doanh của ðõn vị không? 19
2.Các báo cáo chi tiết chi phí phát sinh có ðýợc lập hàng tháng ðể theo dõi có biến
ðộng bất thýờng không? 20
3.Chi phí sản xuất có ðýợc theo dõi riêng cho từng loại sản phẩm ðể có thể quản lý
theo ðịnh mức không? 20
4.Các chi phí tãng ðột biến có ðýợc phân tích nguyên nhân và báo cáo ngay cho
Ban lãnh ðạo ðể có biện pháp khống chế kịp thời không? 21
5.Nguyên vật liệu ðề nghị xuất cho sản xuất có ðýợc dựa trên kế hoạch sản xuất ðã

ðýợc phê duyệt không? 21
6.Lýợng nguyên vật liệu chính dự trữ cho sản xuất có ðýợc báo cáo thýờng xuyên
và ðối chiếu với số lýợng cần thiết theo kế hoạch tiến ðộ sản xuất không? 22
7.Công ty có kế hoạch trýớc về các nguyên vật liệu thay thế trong những trýờng
hợp khẩn cấp không? 22
8.Có quy ðịnh phải lập báo cáo sản xuất ít nhất một tháng một lần không? 23
9.Tiến ðộ sản xuất có ðýợc theo dõi thýờng xuyên ðể ðảm bảo giao hàng ðúng thoả
thuận không? 23
10.Có áp dụng các biện pháp an ninh bảo vệ khu vực sản xuất ðể ðảm bảo nguyên
vật liệu, thành phẩm vào/ra ðều ðýợc kiểm soát không? 24
11.Có thực hiện kiểm tra chất lýợng ðối với từng công ðoạn sản xuất không? 24
12.Các sản phẩm kém chất lýợng, nhập lại dây chuyền ðể sửa chữa có ðýợc theo
dõi riêng không? 25
Sơ đồ 2.2: Khái quát quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính
do AASC thực hiện 74
Nguyễn Trí Đức Lớp: Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 17 năm hoạt động, Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán (AASC) đã phát triển nhanh chóng cả về quy mô và chất lượng dịch vụ.
Hầu hết các dịch vụ cung cấp cho khách hàng đã được xã hội thừa nhận và AASC
đã trở thành người bạn đáng tin cậy của doanh nghiệp. Thông qua các dịch vụ cung
cấp, Công ty đã giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời, đầy đủ và tuân thủ các đường
lối, chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước, tạo lập được những thông tin tin
cậy, từng bước đưa công tác quản lý tài chính, kế toán trong doanh nghiệp vào nề
nếp. Tuy nhiên đó cũng chỉ là kết quả ban đầu, chỉ là sự tạo dựng nền tảng, hành
lang cho hoạt động kiểm toán của AASC trong nền kinh tế thị trường. Bởi vậy,
AASC đã xác định mục tiêu phát triển để đáp ứng được yêu cầu hội nhập và phát
triển nền kinh tế.

Trong các hoạt động kiểm toán của AASC thì kiểm toán báo cáo tài chính
(BCTC) là hoạt động chủ yếu vì nó phục vụ cho nhu cầu đông đảo của khách hàng,
bên cạnh đó hoạt động kiểm toán BCTC còn đem lại lợi ích cho bản thân doanh
nghiệp, các nhà đầu tư, chủ sở hữu vốn, Nhà nước. Trong kiểm toán BCTC thì
kiểm toán hàng tồn kho là một trong những khoản mục phức tạp bởi lẽ hàng tồn
kho và giá vốn hàng bán là khoản mục có giá trị lớn trong BCTC của doanh
nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế về hàng tồn kho rất phong phú và đa dạng, các sai
sót xảy ra đối với hàng tồn kho ảnh hưởng tới nhiều chỉ tiêu quan trọng trên bảng
cân đối kế toán cũng như các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh, từ đó ảnh
đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc thực
hiện tốt quy trình và phương pháp kiểm toán hàng tồn kho sẽ giúp Kiểm toán viên
(KTV) và công ty kiểm toán thu được những bằng chứng kiểm toán thích hợp
nhằm đưa ra nhận xét đúng đắn về các khoản mục liên quan đến hàng tồn kho nói
riêng và tình hình tài chính nói chung của đối tượng được kiểm toán.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, nghiên cứu đề tài "Hoàn thiện kiểm
toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty
Nguyễn Trí Đức Lớp: Kiểm toán 49B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện" là cần thiết
để góp phần phát triển dịch vụ kiểm toán BCTC nói riêng và dịch vụ tài chính nói
chung của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán .
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích chính của đề tài là hoàn thiện kiểm toán khoản mục hàng tồn kho
trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán thực hiện.
Để thực hiện mục đích trên, chuyên đề tập trung vào các mục đích cụ thể
sau:
- Làm rõ thêm về mặt lý luận đối với kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm
toán BCTC do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm

toán thực hiện.
- Trên cơ sở khảo sát thực tế tình hình kiểm toán BCTC và nghiên cứu quy
trình và phương pháp kiểm toán khoản mục hàng tồn kho do Công ty
TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện,
chuyên đề phân tích, đánh giá thực trạng kiểm toán khoản mục hàng tồn
kho, từ đó đề ra các nội dung nhằm hoàn thiện quy trình và phương pháp
kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC do Công ty
TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung vào quy trình và phương pháp
kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH
Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Chuyên đề đã phản ánh thực trạng quy trình và phương pháp kiểm toán hàng
tồn kho trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện., từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá về
Nguyễn Trí Đức Lớp: Kiểm toán 49B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các kết quả đã đạt được, những hạn chế và bất cập cần phải hoàn thiện trong quá
trình thực hiện kiểm toán hàng tồn kho.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung nghiên cứu của chuyên đề được
trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm khoản mục hàng tồn kho có ảnh hưởng đến kiểm toán tài
chính tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán.
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo
cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán thực hiện.

Chương 3: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho
trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn
Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện.
Nguyễn Trí Đức Lớp: Kiểm toán 49B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM HOẠT KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO CÓ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
1.1. Đặc điểm khoản mục hàng tồn kho có ảnh hưởng đến kiểm toán tài
chính
1.1.1 Khái niệm hàng tồn kho
Hàng tồn kho có rất nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào từng loại hình
doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho chủ yếu là hàng
hóa mua về để chờ bán, đối với các doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho thường
bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng vào sản xuất, sản phẩm dở
dang, thành phẩm hoàn thành chờ bán.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 02 - "Hàng tồn kho" thì "Hàng
tồn kho là những tài sản của doanh nghiệp được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh
doanh bình thường; đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang và nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh
hoặc cung cấp dịch vụ"[5, tr 36].
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động kiểm toán khoản mục hàng tồn kho
Hàng tồn kho bao gồm nhiều loại, chúng có thể ở trong kho của doanh
nghiệp, có thể đang lưu giữ ở ngoài doanh nghiệp, số lượng nghiệp vụ về hàng tồn
kho lớn, có nhiều cách thức để đánh giá hàng tồn kho, việc xác định giá trị hàng
tồn kho đôi khi cũng gây khó khăn cho doanh nghiệp…Vì vậy, trong nhiều doanh
nghiệp, hàng tồn kho thường được coi là một khoản mục trọng yếu và có rủi ro
tiềm tàng cao, là trung tâm chú ý trong cả lĩnh vực kiểm toán và kế toán vì những
lý do sau đây:

- Hàng tồn kho thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp. Mỗi loại hàng tồn kho có đặc tính và công dụng khác nhau.
Do đó, trong quá trình đánh giá, hàng tồn kho rất dễ xảy ra các sai phạm với
Nguyễn Trí Đức Lớp: Kiểm toán 49B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quy mô lớn, ảnh hưởng trọng yếu đến các chỉ tiêu được trình bày trên BCTC.
- Số lượng và chủng loại hàng tồn kho rất phong phú, số lượng nghiệp vụ phát
sinh trong kỳ rất nhiều, nhiều nghiệp vụ phát sinh với quy mô lớn và liên quan
đến nhiều loại chứng từ. Do đó, quá trình quản lý và ghi chép hàng tồn kho trở
nên rất phức tạp.
- Hàng tồn kho trong doanh nghiệp được bảo quản, cất trữ ở nhiều nơi khác
nhau, do nhiều người quản lý, với mỗi loại hàng tồn kho khác nhau điều kiện
bảo quản cũng khác nhau, tùy thuộc vào yêu cầu của từng loại. Vì thế mà
công việc kiểm kê, quản lý và sử dụng hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn, dễ
xảy ra gian lận, sai sót.
- Hàng tồn kho có liên quan trực tiếp đến nhiều chu trình khác như chu trình
mua hàng và thanh toán, chu trình bán hàng và thu tiền, chu trình tiền lương
và nhân viên do đó, khi kiểm toán, KTV cần quan tâm đến mối liên quan
của chúng trong một hệ thống để phát hiện ra những sai sót có tính chất dây
chuyền.
1.1.3 Các thông tin tài chính có liên quan đến khoản mục hàng tồn kho
Do hàng tồn kho là một bộ phận tài sản chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong
toàn bộ tài sản, do đó khoản mục hàng tồn kho cũng thường là một khoản mục
kiểm toán tương đối khó khăn và phức tạp bởi lẽ:
- Hàng tồn kho trong doanh nghiêp thường bao gồm nhiều loại, trong khi
việc tính toán và đánh giá hàng tồn kho chịu sự chi phối của nhiều nguyên tắc kế
toán (nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc trọng yếu, nguyên tắc thận trọng…) và kế
toán cũng có nhiều phương pháp đánh giá hàng tồn kho như: phương pháp giá thực
tế đích danh, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất

trước, phương pháp bình quân gia quyền Khi vận dụng các nguyên tắc và
phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đối với từng doanh nghiệp ít nhiều lại mang
tính chất chủ quan, do đó cũng rất dễ dẫn đến khả năng sai phạm và đặc biệt là
xem xét tính hợp lý của việc đánh giá hàng tồn kho.
Nguyễn Trí Đức Lớp: Kiểm toán 49B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hàng tồn kho có khả năng bị giảm giá so với giá trị sổ sách rất nhiều do
hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình nên dễ bị mất giá, hư hỏng hay lỗi thời…
Vì thế việc đánh giá giá trị hàng tồn kho thường phức tạp, giá trị hàng tồn kho có
thể không được điều chỉnh thích hợp, ví dụ trong quá trình trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho.
- Có một số khoản mục hàng tồn kho rất khó đánh giá, phân loại như các
linh kiện điện tử phức tạp, các công trình xây dựng dở dang, tác phẩm nghệ thuật,
kim khí quý, đá quý, hoá chất do đó xác định chất lượng và giá trị hàng tồn kho
luôn là công việc khó khăn và phức tạp hơn hầu hết các tài sản khác.
- Hàng tồn kho, chi phí và giá thành thường liên quan đến các chỉ tiêu
trọng yếu trên BCTC của doanh nghiệp, do vậy sai pham về hàng tồn kho thường
ảnh hưởng lớn mang tính chất trọng yếu đối với các khoản mục trên BCTC của
doanh nghiệp như khoản mục hàng tồn kho, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giá
vốn hàng bán từ đó ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2. Mục tiêu kiểm toán kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán
báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Kế toán và Kiểm
toán thực hiện
1.2.1 Mục tiêu đối với nghiệp vụ hàng tồn kho
Sự phát sinh: Tất cả các nghiệp vụ hàng tồn kho được ghi sổ trong kỳ là phát
sinh thực tế, không có các nghiệp vụ ghi khống, đặc biệt là các nghiệp vụ liên quan
đến các khoản chi phí phát sinh.
Tính toán và đánh giá: Đảm bảo các nghiệp vụ hàng tồn kho được xác định
theo đúng các nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành và được tính toán đúng đắn.

Đầy đủ: Các nghiệp vụ hàng tồn kho (nghiệp vụ xuất kho, nhập kho), nghiệp
vụ chi phí, giá thành phát sinh trong kỳ đều được phản ánh, theo dõi đầy đủ trên
các sổ kế toán và báo cáo kế toán.
Quyền và nghĩa vụ: Trong kỳ doanh nghiệp có quyền đối với số hàng tồn
Nguyễn Trí Đức Lớp: Kiểm toán 49B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kho đã ghi sổ.
Đúng đắn: Các nghiệp vụ hàng tồn kho, chi phí và giá thành phát sinh trong
kỳ đều được phân loại đúng đắn theo quy định của các chuẩn mực, chế độ kế toán
liên quan và quy định đặc thù của doanh nghiệp, các nghiệp vụ này được hạch toán
đúng trình tự và phương pháp kế toán.
Đúng kỳ: Các nghiệp vụ nhập xuất hàng tồn kho, chi phí và giá thành đều
được hạch toán đúng kỳ phát sinh theo nguyên tắc kế toán dồn tích.
1.2.2 Mục tiêu đối với số dư hàng tồn kho
Sự hiện hữu: Tất cả hàng tồn kho được doanh nghiệp trình bày trên BCTC
là phải tồn tại thực tế tại thời điểm báo cáo. Số liệu trên các BCTC phải khớp đúng
với số liệu kiểm kê thực tế của doanh nghiệp.
Tính toán và đánh giá: Các số dư của các tài khoản hàng tồn kho được tính
toán đúng đắn và đánh giá theo đúng quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán và
quy định cụ thể của doanh nghiệp. Đặc biệt là các khoản chi phí sản xuất dở dang
cuối kỳ phải được xác định trên cơ sở số liệu kiểm kê tin cậy với phương pháp
đánh giá phù hợp.
Đầy đủ: Toàn bộ hàng tồn kho cuối kỳ được trình bày đầy đủ trên BCTC.
Quyền và nghĩa vụ: Toàn bộ hàng tồn kho báo cáo phải thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, không có một bộ phận hàng tồn kho được báo cáo nào thuộc sở
hữu của đơn vị khác mà doanh nghiệp chỉ có quyền quản lý.
Đúng đắn: Hàng tồn kho phải được phân loại đúng đắn để trình bày trên
các BCTC.
Cộng dồn: Số liệu lũy kế tính dồn trên các sổ chi tiết hàng tồn kho được

xác định đúng đắn. Việc kết chuyển số liệu từ các sổ kế toán chi tiết sang các sổ kế
toán tổng hợp và sổ cái không có sai sót.
Báo cáo: Các chỉ tiêu liên quan đến hàng tồn kho, chi phí và giá thành trên các
BCTC được xác định theo đúng các quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán và
không có sai sót.
Nguyễn Trí Đức Lớp: Kiểm toán 49B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo
tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Kế toán và Kiểm toán thực
hiện
Trải qua nhiều năm kinh nghiệm trong các cuộc kiểm toán từ năm 2001,
AASC đã chính thức ban hành một chương trình kiểm toán chung được áp dụng
cho các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Sau đây là chương trình kiểm toán dành
cho khoản mục hàng tồn kho của Công ty AASC:
Kiểm toán hàng tồn kho cũng tuân theo quy trình cơ bản gồm 3 bước: lập
kế hoạch, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Tùy theo các đặc điểm cụ thể
tại từng khách hàng mà chương trình kiểm toán có thể thay đổi linh hoạt tuy nhiên
các KTV luôn đi theo một trình tự cơ bản được trình bày cụ thể:
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán thường được triển khai theo các bước sau:
1.3.1.1 Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán chỉ thực sự bắt đầu khi KTV và công ty kiểm toán tiếp
nhận một khách hàng, trên cơ sở thư mời kiểm toán, KTV xác định đối tượng sẽ
phục vụ trong tương lai và tiến hành các công việc: đánh giá khả năng chấp nhận
kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán,
phân công công việc cụ thể cho từng nhân viên dựa trên các phần công việc của
kiểm toán khoản mục hàng tồn kho.
1.3.1.2 Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục hàng tồn kho
• Thu thập thông tin cơ sở:

KTV đánh giá khả năng sai sót trọng yếu, đưa ra đánh giá ban đầu về mức
trọng yếu, thực hiện các thủ tục phân tích để xác định thời gian cần thiết để thực
hiện kiểm toán và mở rộng các thủ tục kiểm toán khác.Những thông tin về hàng
tồn kho cần đạt được trong giai đoạn này bao gồm:
- Tìm hiểu ngành nghề kinh doanh của khách hàng (được thực hiện ở
chương trình kiểm toán chung);
Nguyễn Trí Đức Lớp: Kiểm toán 49B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Xem xét lại kết quả kiểm toán phần hành hàng tồn kho của lần kiểm toán
trước (nếu có);
- Tham quan nhà xưởng, kho bãi bảo quản hàng tồn kho;
- Thu thập thông tin về chính sách kế toán hàng tồn kho của khách hàng
như: phương pháp xác định số lượng hàng tồn kho cuối kỳ ( như kê khai thường
xuyên, kiểm kê định kỳ ) và xác định giá hàng tồn kho( như giá đích danh, LIFO,
FIFO, PUMP)
- Dự kiến nhu cầu sử dụng chuyên gia nếu thấy hàng tồn kho của doanh
nghiệp có những chủng loại đặc biệt cần có ý kiến của chuyên gia.
• Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng:
Mục đích của việc thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng là
giúp cho KTV nắm bắt được quy trình mang tính chất pháp lý của khách hàng ảnh
hưởng đến các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Cách thức thu
thập chủ yếu là thông qua phỏng vấn đối với ban giám đốc Công ty khách hàng.
Các thông tin cần thu thập bao gồm:
- Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty.
- Các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, biên bản thanh tra kiểm tra của
năm hiện hành hoặc một vài năm trước.
- Biên bản của các cuộc họp cổ đông, họp hội đồng quản trị và ban giám đốc
của Công ty khách hàng. Những biên bản này thường chứa đựng những thông tin
quan trọng có liên quan tới cổ tức, tới hợp nhất, giải thể, chuyển nhượng mua

bán… Những thông tin này có ảnh hưởng quan trọng đến việc hình thành và trình
bày trung thực những thông tin trên báo cáo tài chính.
- Các hợp đồng và các cam kết quan trọng giúp cho KTV xác định được những
dữ kiện có ảnh hưởng quan trọng đến việc hình thành những thông tin tài chính,
giúp KTV tiếp cận với những hoạt động tài chính của khách hàng, những khía cạnh
pháp lý có ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của khách
hàng.
• Thực hiện các thủ tục phân tích :
Thủ tục phân tích là quá trình đánh giá các thông tin tài chính được thực hiện
thông qua việc nghiên cứu các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu tài chính
Nguyễn Trí Đức Lớp: Kiểm toán 49B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và phi tài chính, nó bao hàm cả việc so sánh số liệu trên sổ với các số liệu ước tính
của KTV.
Các thủ tục phân tích ở đây chủ yếu được thực hiện bằng các số liệu trên Bảng
cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. Cụ thể:
- So sánh số liệu về mức biến động số dư hàng tồn kho cuối niên độ này so với
hàng tồn kho cuối niên độ trước tính theo số tuyệt đối hoặc số tương đối.
- So sánh giá bán bình quân sản phẩm của công ty với giá bán bình quân
ngành, so sánh dự trữ hàng tồn kho bình quân của các công ty cùng ngành có cùng
điều kiện kinh doanh cũng như quy mô hay công nghệ sản xuất (nếu có).
- So sánh số liệu thực tế của khách hàng và số liệu kế hoạch đặt ra như: mức
tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ với chi phí kế hoạch, với định mức chi phí
nguyên vật liệu của một đơn vị sản phẩm thực tế so với kế hoạch (nếu có).
Việc thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán sẽ
giúp KTV có thể xác định được nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán giúp KTV
khoanh vùng trọng yếu, đánh giá mức trọng yếu, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm toán
hàng tồn kho cũng như tổng thể Báo cáo tài chính được kiểm toán.
• Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán:

Tại AASC thì việc xác định mức trọng yếu được quy định riêng trên cơ sở
có tham khảo chỉ đạo mức trọng yếu của các công ty kiểm toán nước ngoài có uy
tín. KTV xác định mức trọng yếu trên cơ sở tổng tài sản hoặc tổng doanh thu của
đơn vị được kiểm toán từ đó phân bổ cho từng khoản mục trên BCTC. KTV tiến
hành phân bổ ước lượng ban đầu về mức trọng yếu theo phương pháp hệ số và
hàng tồn kho thường được phân bổ với hệ số là 3 trong khi các khoản nợ được
phân bổ với hệ số là 2 và các khoản mục khác được phân bổ với hệ số là 1. Thông
thường KTV tại AASC xác định mức trọng yếu theo căn cứ tại bảng sau:
Bảng 1.1: Bảng chỉ đạo mức trọng yếu tại AASC
Chỉ tiêu
Mức trọng yếu
của AASC
1. Lợi nhuận trước thuế 4% - 8%
2. Doanh thu 0.4%-0.8%
2. Tài sản ngắn hạn 1% - 2%
Nguyễn Trí Đức Lớp: Kiểm toán 49B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3. Nợ ngắn hạn 1% - 2%
4. Tổng tài sản 0,5% -1%
(Cần lưu ý, mức trọng yếu được xác định theo căn cứ trên không áp dụng
đối với các chỉ tiêu có giá trị nhỏ hoặc giao động lớn giữa các kỳ).
(Nguồn: Công ty AASC)
KTV thực hiện đánh giá rủi ro tiềm tàng trên phương diện số dư tài khoản
hàng hàng tồn kho và các nghiệp vụ có liên quan đến hàng tồn kho. Các yếu tố có
thể làm tăng khả năng xảy ra các sai phạm thường là: các nghiệp vụ mua, sản xuất,
tiêu thụ thường xảy ra nhiều làm tăng cơ hội cho các sai phạm phát sinh; việc tính
giá thành sản phẩm, xác định sản phẩm dở dang, việc đo lường và phân bổ chi phí
nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung thường phức
tạp; quy mô của các số dư tài khoản và tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản

(nếu số dư hàng tồn kho có giá trị càng lớn thì càng có khả năng chứa đựng rủi ro
tiềm tàng cao); việc ước tính dự phòng giảm giá hàng tồn kho thường phức tạp và
mang nặng tính chủ quan; hàng tồn kho được bảo quản ở nhiều kho bãi khác nhau
dẫn đến khó kiểm soát vật chất và dễ bị mất trộm hoặc hỏng hóc, hao mòn …
Thông thường dựa trên kinh nghiệm, sự xét đoán nghề nghiệp, các thông tin ban
đầu, hồ sơ kiểm toán năm trước (nếu công ty đã kiểm toán các khách hàng này ở
những năm trước) của khách thể kiểm toán KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng. Đây là
quá trình đánh giá đòi hỏi nhiều kiến thức, kinh nghiệm và bị ảnh hưởng nhiều bởi
sự xét đoán nghề nghiệp của KTV, do đó công việc này thường do các chủ nhiệm
kiểm toán hoặc KTV cao cấp thực hiện.
• Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát:
Khi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát, KTV tiến
hành sử dụng bảng câu hỏi đánh giá về hệ thống KSNB đối với khoản mục hàng
tồn kho:
Bảng 1.2: Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với quá trình
quản lý sản xuất tại AASC
Nguyễn Trí Đức Lớp: Kiểm toán 49B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Tên khách hàng: Tham chiếu:
Niên độ kế toán: Người thực hiện:
Người được phỏng vấn: Ngày thực
hiện:

Quản lý sản xuất
Nguyễn Trí Đức Lớp: Kiểm toán 49B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các chỉ dẫn và yêu cầu

Những câu hỏi dưới đây nhằm trợ giúp cho việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ của khách hàng để giúp KTV xác định mức độ trọng yếu khi kiểm toán BCTC
của khách hàng. Những câu hỏi này không những cung cấp cho KTV sự hiểu biết
về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng mà còn giúp cho KTV trong việc lập
kế hoạch kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán.
Trước tiên KTV cần thu thập các câu trả lời bằng cách phỏng vấn nhân sự chịu
trách nhiệm quản lý hoặc ban hành các quy định của khách hàng. Mỗi câu hỏi cần
được trả lời bằng cách điền vào các cột, dòng tương ứng:
Có = Có áp dụng thủ tục kiểm soát
Không = Thủ tục kiểm soát là cần thiết đối với hoạt động của doanh nghiệp
nhưng không được áp dụng
Không áp dụng = Thủ tục kiểm soát là không cần thiết đối với hoạt động của
doanh nghiệp
Với những thủ tục có câu trả lời "Có" cần thu thập bản copy văn bản quy định của
khách hàng hoặc mô tả lại một cách cụ thể trên các giấy làm việc khác.
Với những thủ tục có câu trả lời " Không" hoặc "Không áp dụng" cần chỉ rõ ảnh
hưởng của nó đến rủi ro kiểm toán và những điểm cần khuyến nghị trong TQL để
hoàn thiện hệ thống KSNB.
Câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ Có Không Không
áp
dụng
Nguyễn Trí Đức Lớp: Kiểm toán 49B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các chỉ dẫn và yêu cầu
Những câu hỏi dưới đây nhằm trợ giúp cho việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ của khách hàng để giúp KTV xác định mức độ trọng yếu khi kiểm toán BCTC
của khách hàng. Những câu hỏi này không những cung cấp cho KTV sự hiểu biết
về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng mà còn giúp cho KTV trong việc lập
kế hoạch kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán.

Trước tiên KTV cần thu thập các câu trả lời bằng cách phỏng vấn nhân sự chịu
trách nhiệm quản lý hoặc ban hành các quy định của khách hàng. Mỗi câu hỏi cần
được trả lời bằng cách điền vào các cột, dòng tương ứng:
Có = Có áp dụng thủ tục kiểm soát
Không = Thủ tục kiểm soát là cần thiết đối với hoạt động của doanh nghiệp
nhưng không được áp dụng
Không áp dụng = Thủ tục kiểm soát là không cần thiết đối với hoạt động của
doanh nghiệp
Với những thủ tục có câu trả lời "Có" cần thu thập bản copy văn bản quy định của
khách hàng hoặc mô tả lại một cách cụ thể trên các giấy làm việc khác.
Với những thủ tục có câu trả lời " Không" hoặc "Không áp dụng" cần chỉ rõ ảnh
hưởng của nó đến rủi ro kiểm toán và những điểm cần khuyến nghị trong TQL để
hoàn thiện hệ thống KSNB.
1. Các hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho sản
xuất, quản lý nhý xe cộ, máy tính, vãn
phòng phẩm, ðiện thoại có ðýợc kiểm
soát ðể ðảm bảo rằng chúng chỉ ðýợc
dùng do mục ðích kinh doanh của ðõn vị
không?
Nguyễn Trí Đức Lớp: Kiểm toán 49B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các chỉ dẫn và yêu cầu
Những câu hỏi dưới đây nhằm trợ giúp cho việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ của khách hàng để giúp KTV xác định mức độ trọng yếu khi kiểm toán BCTC
của khách hàng. Những câu hỏi này không những cung cấp cho KTV sự hiểu biết
về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng mà còn giúp cho KTV trong việc lập
kế hoạch kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán.
Trước tiên KTV cần thu thập các câu trả lời bằng cách phỏng vấn nhân sự chịu
trách nhiệm quản lý hoặc ban hành các quy định của khách hàng. Mỗi câu hỏi cần

được trả lời bằng cách điền vào các cột, dòng tương ứng:
Có = Có áp dụng thủ tục kiểm soát
Không = Thủ tục kiểm soát là cần thiết đối với hoạt động của doanh nghiệp
nhưng không được áp dụng
Không áp dụng = Thủ tục kiểm soát là không cần thiết đối với hoạt động của
doanh nghiệp
Với những thủ tục có câu trả lời "Có" cần thu thập bản copy văn bản quy định của
khách hàng hoặc mô tả lại một cách cụ thể trên các giấy làm việc khác.
Với những thủ tục có câu trả lời " Không" hoặc "Không áp dụng" cần chỉ rõ ảnh
hưởng của nó đến rủi ro kiểm toán và những điểm cần khuyến nghị trong TQL để
hoàn thiện hệ thống KSNB.
2. Các báo cáo chi tiết chi phí phát sinh có
ðýợc lập hàng tháng ðể theo dõi có biến
ðộng bất thýờng không?
3. Chi phí sản xuất có ðýợc theo dõi riêng
cho từng loại sản phẩm ðể có thể quản lý
theo ðịnh mức không?
Nguyễn Trí Đức Lớp: Kiểm toán 49B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các chỉ dẫn và yêu cầu
Những câu hỏi dưới đây nhằm trợ giúp cho việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ của khách hàng để giúp KTV xác định mức độ trọng yếu khi kiểm toán BCTC
của khách hàng. Những câu hỏi này không những cung cấp cho KTV sự hiểu biết
về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng mà còn giúp cho KTV trong việc lập
kế hoạch kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán.
Trước tiên KTV cần thu thập các câu trả lời bằng cách phỏng vấn nhân sự chịu
trách nhiệm quản lý hoặc ban hành các quy định của khách hàng. Mỗi câu hỏi cần
được trả lời bằng cách điền vào các cột, dòng tương ứng:
Có = Có áp dụng thủ tục kiểm soát

Không = Thủ tục kiểm soát là cần thiết đối với hoạt động của doanh nghiệp
nhưng không được áp dụng
Không áp dụng = Thủ tục kiểm soát là không cần thiết đối với hoạt động của
doanh nghiệp
Với những thủ tục có câu trả lời "Có" cần thu thập bản copy văn bản quy định của
khách hàng hoặc mô tả lại một cách cụ thể trên các giấy làm việc khác.
Với những thủ tục có câu trả lời " Không" hoặc "Không áp dụng" cần chỉ rõ ảnh
hưởng của nó đến rủi ro kiểm toán và những điểm cần khuyến nghị trong TQL để
hoàn thiện hệ thống KSNB.
4. Các chi phí tãng ðột biến có ðýợc phân
tích nguyên nhân và báo cáo ngay cho
Ban lãnh ðạo ðể có biện pháp khống chế
kịp thời không?
5. Nguyên vật liệu ðề nghị xuất cho sản
xuất có ðýợc dựa trên kế hoạch sản xuất
ðã ðýợc phê duyệt không?
Nguyễn Trí Đức Lớp: Kiểm toán 49B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các chỉ dẫn và yêu cầu
Những câu hỏi dưới đây nhằm trợ giúp cho việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ của khách hàng để giúp KTV xác định mức độ trọng yếu khi kiểm toán BCTC
của khách hàng. Những câu hỏi này không những cung cấp cho KTV sự hiểu biết
về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng mà còn giúp cho KTV trong việc lập
kế hoạch kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán.
Trước tiên KTV cần thu thập các câu trả lời bằng cách phỏng vấn nhân sự chịu
trách nhiệm quản lý hoặc ban hành các quy định của khách hàng. Mỗi câu hỏi cần
được trả lời bằng cách điền vào các cột, dòng tương ứng:
Có = Có áp dụng thủ tục kiểm soát
Không = Thủ tục kiểm soát là cần thiết đối với hoạt động của doanh nghiệp

nhưng không được áp dụng
Không áp dụng = Thủ tục kiểm soát là không cần thiết đối với hoạt động của
doanh nghiệp
Với những thủ tục có câu trả lời "Có" cần thu thập bản copy văn bản quy định của
khách hàng hoặc mô tả lại một cách cụ thể trên các giấy làm việc khác.
Với những thủ tục có câu trả lời " Không" hoặc "Không áp dụng" cần chỉ rõ ảnh
hưởng của nó đến rủi ro kiểm toán và những điểm cần khuyến nghị trong TQL để
hoàn thiện hệ thống KSNB.
6. Lýợng nguyên vật liệu chính dự trữ cho
sản xuất có ðýợc báo cáo thýờng xuyên
và ðối chiếu với số lýợng cần thiết theo
kế hoạch tiến ðộ sản xuất không?
7. Công ty có kế hoạch trýớc về các
nguyên vật liệu thay thế trong những
trýờng hợp khẩn cấp không?
Nguyễn Trí Đức Lớp: Kiểm toán 49B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các chỉ dẫn và yêu cầu
Những câu hỏi dưới đây nhằm trợ giúp cho việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ của khách hàng để giúp KTV xác định mức độ trọng yếu khi kiểm toán BCTC
của khách hàng. Những câu hỏi này không những cung cấp cho KTV sự hiểu biết
về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng mà còn giúp cho KTV trong việc lập
kế hoạch kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán.
Trước tiên KTV cần thu thập các câu trả lời bằng cách phỏng vấn nhân sự chịu
trách nhiệm quản lý hoặc ban hành các quy định của khách hàng. Mỗi câu hỏi cần
được trả lời bằng cách điền vào các cột, dòng tương ứng:
Có = Có áp dụng thủ tục kiểm soát
Không = Thủ tục kiểm soát là cần thiết đối với hoạt động của doanh nghiệp
nhưng không được áp dụng

Không áp dụng = Thủ tục kiểm soát là không cần thiết đối với hoạt động của
doanh nghiệp
Với những thủ tục có câu trả lời "Có" cần thu thập bản copy văn bản quy định của
khách hàng hoặc mô tả lại một cách cụ thể trên các giấy làm việc khác.
Với những thủ tục có câu trả lời " Không" hoặc "Không áp dụng" cần chỉ rõ ảnh
hưởng của nó đến rủi ro kiểm toán và những điểm cần khuyến nghị trong TQL để
hoàn thiện hệ thống KSNB.
8. Có quy ðịnh phải lập báo cáo sản xuất ít
nhất một tháng một lần không?
9. Tiến ðộ sản xuất có ðýợc theo dõi
thýờng xuyên ðể ðảm bảo giao hàng
ðúng thoả thuận không?
Nguyễn Trí Đức Lớp: Kiểm toán 49B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các chỉ dẫn và yêu cầu
Những câu hỏi dưới đây nhằm trợ giúp cho việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ của khách hàng để giúp KTV xác định mức độ trọng yếu khi kiểm toán BCTC
của khách hàng. Những câu hỏi này không những cung cấp cho KTV sự hiểu biết
về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng mà còn giúp cho KTV trong việc lập
kế hoạch kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán.
Trước tiên KTV cần thu thập các câu trả lời bằng cách phỏng vấn nhân sự chịu
trách nhiệm quản lý hoặc ban hành các quy định của khách hàng. Mỗi câu hỏi cần
được trả lời bằng cách điền vào các cột, dòng tương ứng:
Có = Có áp dụng thủ tục kiểm soát
Không = Thủ tục kiểm soát là cần thiết đối với hoạt động của doanh nghiệp
nhưng không được áp dụng
Không áp dụng = Thủ tục kiểm soát là không cần thiết đối với hoạt động của
doanh nghiệp
Với những thủ tục có câu trả lời "Có" cần thu thập bản copy văn bản quy định của

khách hàng hoặc mô tả lại một cách cụ thể trên các giấy làm việc khác.
Với những thủ tục có câu trả lời " Không" hoặc "Không áp dụng" cần chỉ rõ ảnh
hưởng của nó đến rủi ro kiểm toán và những điểm cần khuyến nghị trong TQL để
hoàn thiện hệ thống KSNB.
10. Có áp dụng các biện pháp an ninh bảo
vệ khu vực sản xuất ðể ðảm bảo nguyên
vật liệu, thành phẩm vào/ra ðều ðýợc
kiểm soát không?
11. Có thực hiện kiểm tra chất lýợng ðối với
từng công ðoạn sản xuất không?
Nguyễn Trí Đức Lớp: Kiểm toán 49B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các chỉ dẫn và yêu cầu
Những câu hỏi dưới đây nhằm trợ giúp cho việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ của khách hàng để giúp KTV xác định mức độ trọng yếu khi kiểm toán BCTC
của khách hàng. Những câu hỏi này không những cung cấp cho KTV sự hiểu biết
về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng mà còn giúp cho KTV trong việc lập
kế hoạch kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán.
Trước tiên KTV cần thu thập các câu trả lời bằng cách phỏng vấn nhân sự chịu
trách nhiệm quản lý hoặc ban hành các quy định của khách hàng. Mỗi câu hỏi cần
được trả lời bằng cách điền vào các cột, dòng tương ứng:
Có = Có áp dụng thủ tục kiểm soát
Không = Thủ tục kiểm soát là cần thiết đối với hoạt động của doanh nghiệp
nhưng không được áp dụng
Không áp dụng = Thủ tục kiểm soát là không cần thiết đối với hoạt động của
doanh nghiệp
Với những thủ tục có câu trả lời "Có" cần thu thập bản copy văn bản quy định của
khách hàng hoặc mô tả lại một cách cụ thể trên các giấy làm việc khác.
Với những thủ tục có câu trả lời " Không" hoặc "Không áp dụng" cần chỉ rõ ảnh

hưởng của nó đến rủi ro kiểm toán và những điểm cần khuyến nghị trong TQL để
hoàn thiện hệ thống KSNB.
12. Các sản phẩm kém chất lýợng, nhập lại
dây chuyền ðể sửa chữa có ðýợc theo
dõi riêng không?
Thử nghiệm kiểm soát Tham
chiếu
Nguyễn Trí Đức Lớp: Kiểm toán 49B
25

×