Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Hoàn thiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.45 KB, 71 trang )

Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: T.S Nguyễn Thị Hồng Thúy
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 2
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 3
LỜI NÓI ĐẦU 5
ĐẶC ĐIỂM CỦA KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) THỰC HIỆN 7
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) 19
NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN TSCĐ TRONG
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) 64
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: T.S Nguyễn Thị Hồng Thúy
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TSCĐ
BCTC
KTV
: Tài sản cố định
: Báo cáo tài chính
: Kiểm toán viên
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: T.S Nguyễn Thị Hồng Thúy
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Mục tiêu của kiểm toán TSCĐ
Bảng 1.2: Quy trình kiểm toán khoản mục chung
Bảng 2.1: Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán khoản mục TSCĐ


Bảng 2.2: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty
Bảng 2.3: Cơ cấu góp vốn của Công ty XYZ
Bảng 2.4: Tỷ lệ khấu hao của hai Công ty
Bảng 2.5: Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ BCTC của Công ty XYZ
Bảng 2.6: Đánh giá Hệ thống KSNB tại Công ty XYZ
Bảng 2.7: Mô hình đánh giá rủi ro phát hiện
Bảng 2.8: Đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản mục TSCĐ tại hai Công ty
Bảng 2.9: Bảng phân bổ tỷ lệ trọng yếu của AASC
Bảng 2.10: Bảng xác định mức trọng yếu tại Công ty ABC
Bảng 2.11: Tỷ suất thanh toán của Công ty ABC
Bảng 2.12: Phân bổ ước lượng mức trọng yếu cho các khoản mục tại khách hàng
ABC
Bảng 2.13: Chương trình kiểm toán khoản mục TSCĐ
Bảng 2.14: Phân tích sơ bộ TSCĐ tại Công ty ABC
Bảng 2.15: Phân tích sơ bộ tình hình TSCĐ tại Công ty XYZ
Bảng 2.16: Trích giấy tờ làm việc của KTV - Kiểm tra số liệu tổng hợp TK 211 tại
Công ty ABC
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: T.S Nguyễn Thị Hồng Thúy
Bảng 2.17 Trích giấy tờ làm việc của KTV - Kiểm tra số liệu tổng hợp TK 211 -
Công ty XYZ
Bảng 2.18: Trích giấy tờ làm việc của KTV - Tổng hợp số liệu TK 211 - Công ty
ABC
Bảng 2.19: Trích giấy tờ làm việc của KTV - Tổng hợp số liệu TK 211 tại Công ty
XYZ
Bảng 2.20: Trích giấy làm việc của KTV - Kiểm tra chi tiết tăng TSC Đ tại Công ty
ABC
Bảng 2.21: Trích giấy làm việc của KTV - Kiểm tra tài sản do điều chuyển tại Công
ty ABC
Bảng 2.22: Trích giấy làm việc của KTV - Kiểm tra TSCĐ thanh lý tại Công ty ABC
Bảng 2.23: Trích giấy tờ làm việc của KTV - Kiểm tra chi phí khấu hao TSCĐ tại

Công ty ABC
Bảng 2.24: Trích giấy tờ làm việc của KTV - Kiểm tra khấu hao TSCĐ tăng trong
năm tại Công ty ABC
Bảng 2.25: Tổng hợp số liệu TK 214 – Công ty ABC
Bảng 2.26: Trích giấy làm việc của KTV - Kết luận kiểm toán TK 211 tại Công ty
XYZ
Bảng 2.27: Trích giấy làm việc của KTV - Kết luận kiểm toán TK 214 tại Công ty
ABC
Bảng 2.28: Trích giấy làm việc của KTV - Kết luận kiểm toán TK 214 tại Công ty
XYZ
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: T.S Nguyễn Thị Hồng Thúy
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, kiểm toán độc lập phát triển mạnh như
một tất yếu khi mà nhu cầu về tính trung thực, hợp lý, hợp pháp của thông tin tài chính
đối với những người quan tâm ngày càng tăng cũng như yêu cầu chung về việc nâng cao
tính hiệu quả của nền kinh tế thị trường. Hoạt động kiểm toán không chỉ tạo niềm tin cho
những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn góp phần hướng
dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế toán, nâng cao hiệu quả kinh
doanh cho các đơn vị được kiểm toán. Việt Nam hiện nay đã gia nhập Tổ chức Thương
mại thế giới nên nhu cầu về minh bạch hóa thông tin càng trở nên cần thiết. Điều đó mở ra
cơ hội lớn phát triển ngành kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng tại Việt
Nam.
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) là một
trong năm công ty kiểm toán lớn nhất Việt Nam và đang từng bước phát triển tiến tới
ngang bằng với các công ty kiểm toán độc lập được coi là Big4 tại thị trường Việt Nam
hiện nay. Chính vì vậy, thực tập tại AASC là một cơ hội rất tốt để em có thể thực hành
những kiến thức lý thuyết học ở Nhà trường cũng như có điều kiện để nắm bắt cách thức
tổ chức công việc kiểm toán thực tế và qua đó có những nhận thức đúng cũng như có sự
chuẩn bị bổ ích cho công việc kiểm toán chính thức sau này.
Trong một doanh nghiệp, tài sản cố đinh (TSCĐ) thường chiếm tỷ trọng cao trong

tổng tài sản. Các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ thường ảnh hưởng trọng yếu đến tính
trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính. Vì vậy, kiểm toán khoản mục TSCĐ có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối phía khách hàng cũng như kiểm toán viên.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của kiểm toán TSCĐ, trong thời gian thực tập tại
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) em đã tập trung tìm
hiểu và lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán
báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
(AASC) thực hiện” cho Chuyên đề thực tập của mình với mong muốn đạt được những
hiểu biết về một trong những phần hành kiểm toán quan trọng nhận được nhiều sự quan
tâm của kiểm toán viên.
Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm có các phần chính sau:
Chương I: Đặc điểm của khoản mục Tài sản cố định ảnh hưởng đến kiểm toán
báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
(AASC) thực hiện.
Chương II: Thực trạng kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong quy trình
kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
(AASC) thực hiện.
Chương III: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện kiểm toán Tài sản cố định
trong quy trình kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán
và Kiểm toán (AASC) thực hiện.
Bùi Văn Tùng 5 Kiểm toán 49A
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: T.S Nguyễn Thị Hồng Thúy
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức nên Chuyên đề này của em không
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉnh sửa của các thầy,
các cô cũng như những góp ý của các bạn để Chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo hết sức tận tình của TS. Nguyễn
Thị Hồng Thúy trong suốt quá trình thực hiện Chuyên đề này. Đồng thời em cũng xin
cảm ơn Ban Giám đốc cũng như các anh chị nhân viên Phòng kiểm toán 2-Công ty
TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) đã tạo điều kiện tốt
nhất và giúp đỡ em trong quá trình thực tập vừa qua.

Bùi Văn Tùng 6 Kiểm toán 49A
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: T.S Nguyễn Thị Hồng Thúy
ĐẶC ĐIỂM CỦA KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) THỰC HIỆN
Để tìm hiểu thực tế chương trình kiểm toán mẫu khoản mục TSCĐ được các KTV
AASC áp dụng và thực hiện như thế nào, báo cáo mô tả công việc thực tế qua việc sử
dụng hai khách hàng cụ thể đã được AASC kiểm toán BCTC năm 2010 làm ví dụ minh
hoạ. Em đã lựa chọn hai khách hàng là Công ty ABC và Công ty XYZ có lĩnh vực sản
xuất kinh doanh khác nhau, loại hình sử hữu khác nhau để thể hiện rõ được sự tuân thủ
quy trình kiểm toán chuẩn trong quá trình thực hiện kiểm toán thực tế của các KTV, đồng
thời qua hai khách hàng khác nhau, em muốn tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt
trong quá trình thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ do sự khác biệt về loại hình sở hữu
của hai khách hàng mang lại.
Công ty ABC là công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực hóa chất có số vốn nhà nước
chiếm 69,91%. Công cty XYZ là công ty liên doanh giữa Việt Nam và Nhật Bản mỗi bên
giữ 50% vốn, công ty chuyên sản xuất các loại cột thép mạ kẽm va các phụ tùng, phụ
kiện liên quan đến dịch vụ mạ.
1.1 Đặc điểm khoản mục TSCĐ của công ty ABC và XYZ ảnh hưởng đến kiểm toán
báo cáo tài chính
Kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản mục TSCĐ nói riêng có hai chức
năng là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động được kiểm toán. Chức năng
xác minh tập trung vào tính trung thực của các con số trên bảng khai tài chính và tính hợp
lý của các biểu mẫu phản ánh tình hình tài chính của đơn vị. Hình thức của chức năng
bày tỏ ý kiến trong kiểm toán BCTC chính là thư quản lý và báo cáo kiểm toán.
Giá trị khoản mục TSCĐ trong tổng tài sản của đơn vị thay đổi phù hợp tuỳ theo từng
ngành nghề, tuỳ theo loại hoạt động. Thông thường TSCĐ có tỷ trọng cao trong tổng tài
sản, các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ thường ảnh hưởng trọng yếu đến tính trung thực
và hợp lý của BCTC. Với doanh nghiệp sản xuất, hoạt động kinh doanh đang phát triển
mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu, đòi hỏi phải có một lượng TSCĐ thích hợp cho

kinh doanh. Do đó, vấn đề quản lý TSCĐ càng trở lên phức tạp. Thông qua kiểm toán,
KTV có thể xem xét, đánh giá việc đầu tư, quản lý, sử dụng TSCĐ và đưa ra kiến nghị
giúp cho doanh nghiệp cải tiến nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý TSCĐ. Cụ thể
tỷ trọng TSCĐ đối với công ty ABC và XYZ như sau:
Công ty Giá trị TSCĐ Tổng TS Tỷ trọng TSCĐ trên tổng TS
ABC 17.486.589.110 91.116.488.875 19,19%
XYZ 49.578.359.120 145.267.492.117 34,13%
Qua bảng trên ta thấy rằng công ty ABC sản xuất hóa chất có tỷ trọng TSCĐ trên
tổng TS (19,19%) nhỏ hơn nhiều so với tỷ trọng TSCĐ trên tổng TS của công ty XYZ
sản xuất cột thép mạ kẽm (34,13%). Sự khác biệt trên là do đặc thù của hoạt động sản
xuất của 2 công ty. Công ty ABC sản xuất hóa chất do vậy có các chi phí về nguyên
nhiên liệu đầu vào sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong khi TSCĐ có tỷ trọng nhỏ hơn. Công ty
XYZ do yêu cầu của công nghệ mạ kẽm và sản xuất phụ tùng thép nên đòi hỏi phải đầu
Bùi Văn Tùng 7 Kiểm toán 49A
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: T.S Nguyễn Thị Hồng Thúy
tư lớn máy móc thiết bị nên tỷ trọng này cao. Yếu tố tỷ trọng trên tổng TS của khoản mục
TSCĐ nhìn chung ở 2 công ty tuy có khác nhau nhưng đều ở mức cao. Qua đó có thể
thấy rằng khoản mục TSCĐ có ảnh hưởng rất lớn đến tính trung thực, hợp lý của báo cáo
tài chính của cả 2 công ty.
Mặt khác, chi phí mua sắm, đầu tư cho TSCĐ lớn, quay vòng vốn chậm. Để đảm bảo
hiệu quả của việc đầu tư cho TSCĐ, kiểm toán nghiệp vụ TSCĐ sẽ đánh giá tính kinh tế
và hiệu quả của việc đầu tư, định hướng cho đầu tư và nguồn sử dụng để đầu tư sao cho
có hiệu quả cao nhất. Đồng thời, kiểm toán TSCĐ sẽ phát hiện ra các sai sót trong việc
xác định các chi phí liên quan đến TSCĐ, các chi phí này thường dẫn tới những sai sót
trọng yếu trên BCTC. Chẳng hạn, việc trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh thường bị trích cao hoặc thấp hơn so với tỷ lệ khấu hao quy định làm tăng
hoặc giảm chi phí so với thực tế, từ đó ảnh hưởng đến chỉ tiêu chi phí và lợi nhuận trên
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc không phân biệt
chi phí sửa chữa được ghi tăng nguyên giá TSCĐ (sửa chữa lớn nhằm cải tạo, nâng cấp
TSCĐ) với chi phí sửa chữa được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ (sửa

chữa lớn nhằm phục hồi năng lực hoạt động của TSCĐ) cũng dẫn đến những sai lệch
trong khoản mục TSCĐ hoặc khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh…
Xem xét thực tế tình hình sử dụng TSCĐ đối với công ty ABC, nhận thấy trong năm
vừa qua công ty có đầu tư mới nhiều máy móc thiết bị xử lý chất thải mới nên KTV cần
quan tâm nhiều đến thời điểm trích và mức trích khấu hao đối với các tài sản mới đầu tư
cũng như nguồn vốn vay hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường để đầu tư mới tài sản. Đối với
công ty XYZ, công ty có kế hoạch nâng cấp công suất mạ từ cuối năm trước nên KTV
cũng đặc biệt lưu ý các chi phí sửa chữa máy móc trong năm có được tăng nguyên giá
hay ghi nhận như khoản sửa chữa thường xuyên. Việc hạch toán không trung thực hoặc
sai lệch các hoạt động liên quan đến TSCĐ của cả 2 công ty có thể ảnh hưởng trọng yếu
đến Bảng cân đối kế toán cũng như kết quả kinh doanh của các đơn vị trong kỳ do giá trị
sai lệch liên quan đến TSCĐ thường rất lớn.
Như vậy, kiểm toán TSCĐ có vai trò cực kỳ quan trọng trong một cuộc kiểm toán do
những sai phạm trong hạch toán TSCĐ ảnh hưởng lớn đến tính trung thực và hợp lý của
báo cáo tài chính. Ngoài ra, việc phát hiện sai sót trong các nghiệp vụ liên quan đến
TSCĐ còn góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý TSCĐ ở doanh nghiệp.
1.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH
Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện
Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác
nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mục và chế độ kế toán hiện hành hoặc
được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình
hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Ngoài ra, mục tiêu kiểm toán tài
chính còn giúp đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm
nâng cao chất lượng thông tin tài chính.
TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, chiếm một tỷ trọng
nhất định trong tổng tài sản của doanh nghiệp. TSCĐ là những khoản đầu tư lớn có thời
gian hoàn vốn dài, phán ánh trực tiếp tình trạng trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của
doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu nhưng giá trị của nó giảm dần sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vì vậy,
Bùi Văn Tùng 8 Kiểm toán 49A

Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: T.S Nguyễn Thị Hồng Thúy
trong công tác quản lý TSCĐ, các doanh nghiệp cần theo dõi cả về mặt hiện vật và mặt
giá trị TSCĐ.
Quản lý về mặt hiện vật: Bao gồm cả quản lý về số lượng và chất lượng của TSCĐ.
Quản lý về mặt giá trị: Là xác định nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ.
Mục tiêu kiểm toán TSCĐ bao gồm mục tiêu hợp lý chung và các mục tiêu chung
khác.
Mục tiêu kiểm toán tài chính gồm có 6 mục tiêu chung. Đối với khoản mục TSCĐ trên
BCTC, 6 mục tiêu chung này đựơc cụ thể hoá thành các mục tiêu đặc thù:
Bảng 1.1: Mục tiêu của kiểm toán TSCĐ
MỤC TIÊU KIỂM
TOÁN CHUNG
MỤC TIÊU KIỂM TOÁN ĐẶC THÙ
Tình hiện hữu
- Các TSCĐ được ghi vào sổ là có thật
- Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ trong kỳ
đều có căn cứ ghi sổ hợp lý
Tính đầy đủ
- Các nghiệp vụ mua sắm, thanh lý, nhượng bán
TSCĐ… phát sinh trong kỳ đều được ghi sổ;
- Khấu hao TSCĐ trong kỳ được tính toán và ghi sổ đầy
đủ;
- Chi phí và thu nhập từ hoạt động thanh lý, nhượng bán
TSCĐ đều được hạch toán và ghi sổ đầy đủ.
Quyền và nghĩa vụ
- Đơn vị thực sự sở hữu các TSCĐ được phản ánh trên
bảng cân đối kế toán vào thời điểm kết thúc niên độ;
- Các TSCĐ nhận giữ hộ, không thuộc sở hữu của doanh
nghiệp đều được theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán trên TK
002.

Tính giá và phân bổ
- Nguyên giá, giá trị còn lại của TSCĐ được tính giá
đúng theo các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán;
- Khấu hao TSCĐ được tính toán đúng, nhất quán giữa
các kỳ;
- Phân bổ khấu hao TSCĐ hợp lý vào các chi phí trong
kỳ, phù hợp với quy định hiện hành
Trình bày và khai báo - Các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ phải được xác định
và phân loại đúng đắn trên BCTC;
- Phân loại đúng đắn TSCĐ dùng cho các mục đích khác
nhau thì được trích khấu hao hay chỉ phản ánh hao mòn;
- Phân loại đúng TSCĐ thành TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô
Bùi Văn Tùng 9 Kiểm toán 49A
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: T.S Nguyễn Thị Hồng Thúy
hình, TSCĐ thuê tài chính.
Chính xác cơ học
- Đảm bảo sự đúng đắn tuyệt đối qua các con số cộng sổ
và chuyển sổ; các chi tiết trong số dư (cộng số phát sinh) của
tài khoản TSCĐ trên sổ cái phải trùng khớp với số liệu trên
các sổ chi tiết TSCĐ; các con số chuyển sổ, sang trang phải
thống nhất…
(nguồn: Giáo trình kiểm toán, GS.TS.Nguyễn Quang Quynh – TS.Ngô Trí Tuệ, NXB Đại
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội 2006)
1.3 Những sai sót có thể xảy ra trong hạch toán khoản mục TSCĐ tại công ty ABC
và công ty XYZ
Từ những mục tiêu kiểm toán cụ thể, KTV đánh giá những sai sót có thể xảy ra đối
với khoản mục TSCĐ của công ty ABC và XYZ như sau:
- Sai sót về tính hiện hữu: Các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ được công ty ABC
và XYZ ghi sổ nhưng thực tế không xảy ra. Để phát hiện sai sót về tính hiện hữu, KTV sẽ
thực hiện chọn mẫu đối với một số nghiệp vụ phát sinh liên quan đến khoản mục TSCĐ

trên sổ sách sau đó sổ sách xuống chứng từ.
- Sai sót về tính đầy đủ: Các nghiệp liên quan đến TSCĐ đã phát sinh nhưng công
ty ABC và XYZ chưa hạch toán vào sổ kế toán. Để phát hiện sai sót về tính đầy đủ, KTV
sẽ xem xét hệ thống kiểm soát, chọn mẫu một số chứng từ và một số TSCĐ, sau đó đối
chiếu lên xem nghiệp vụ đã được ghi sổ hay chưa, TSCĐ có được theo dõi và tính khấu
hao hay không.
- Sai sót về quyền và nghĩa vụ: thông thường là khách hàng các TSCĐ cho thuê,
TSCĐ đi thuê, TSCĐ nhận giữ hộ, TSCĐ được giữ hộ. Đặc biệt đối với công ty ABC
trong năm có phát sinh một số nghiệp vụ điều chuyển tài sản từ Tổng Công ty hóa chất
Việt Nam nên cần chú ý TSCĐ đã có thủ tục về quyền sở hưu hay không đối với việc ghi
tăng các TSCĐ điều chuyển. Để phát hiện sai sót về tính quyền và nghĩa vụ, KTV sẽ đối
chiếu biên bản kiểm kê TSCĐ, chứng từ chứng minh quyền sở hữu với sổ sách kế toán.
- Sai sót về tính giá: Khách hàng tính toán sai khấu hao TSCĐ hay tính nguyên giá
TSCĐ. Để phát hiện sai sót về tính tính giá tại 2 công ty ABC và XYZ, KTV sẽ xem xét
phương pháp tính nguyên giá, và KTV sẽ kiểm tra một số TSCĐ và dựa trên các chứng
từ thu thập được, KTV sẽ tiến hành tính toán lại nguyên giá TSCĐ.
- Sai sót về phân loại và trình bày: Khách hàng có thể định khoản sai đối với các
nghiệp vụ liên quan đến khoản mục TSCĐ. Do đó KTV sẽ tiến hành phân loại ra các
nghiệp vụ liên quan đến khoản mục TSCĐ như các nghiệp vụ có liên quan đến các tài
khoản 211, 212, 213, 214, 241. Sau đó KTV so sánh cách định khoản và nội dung nghiệp
vụ.
- Sai sót về tính chính xác cơ học: Thông thường là khách hàng tính toán nhầm
trong việc ghi sổ hoặc tính toán nhầm khi thực hiện các phép tính số học khi lên sổ kế
toán ( có thể xảy ra do lỗi phần mềm kế toán). Để phát hiện sai sót về tính chính xác cơ
học, KTV sẽ tiến hành tính toán lại khấu hao TSCĐ, khớp số các sổ sách.
- Sai sót về tính phê chuẩn: Các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ không có sự phê
Bùi Văn Tùng 10 Kiểm toán 49A
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: T.S Nguyễn Thị Hồng Thúy
chuẩn của giám đốc khách hàng (do TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử
dụng lâu dài). Để phát hiện sai sót về tính phê chuẩn, KTV sẽ kiểm tra chữ ký các quyết

định, biên bản và hợp đồng liên quan đến TSCĐ
- Sai sót về tính kịp thời: Các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ được ghi sổ đúng
lúc, đặc biệt chú ý đến các TSCĐ mua mới, hoàn thành bàn giao hoặc các TSCĐ được
nhượng bán thanh lý. Để phát hiện sai sót về tính kịp thời, KTV sẽ đối chiếu thời gian
trên chứng từ và sổ sách có hợp lý hay không. Đặc biệt là thời gian bắt đầu tính khấu hao
và kết thúc khấu hao.
1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kiếm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính
của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
Kiểm toán TSCĐ là một trong những phần hành cơ bản trong kiểm toán BCTC nên
quá trình thực hiện cũng phải tuân thủ chặt chẽ quy trình kiểm toán chung. Đối với mọi
khách hàng khác nhau, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau, loại hình sở
hữu khác nhau… KTV thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ đều phải tuân thủ chương
trình kiểm toán mẫu này, đồng thời có sự linh hoạt trong cách áp dụng cho phù hợp với
đặc thù của từng khách hàng.
Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ được các KTV tại AASC thực hiện tuần tự
các bước sau:
Bảng 1.2: Quy trình kiểm toán khoản mục chung
Trên cơ sở thực hiện kiểm toán theo trình tự chung, kiểm toán khoản mục TSCĐ tại
AASC được thực hiện có những nét đặc thù riêng. Cụ thể cách thức tổ chức thực hiện các
công việc như sau:
Bùi Văn Tùng 11 Kiểm toán 49A
Tiếp cận khách hàng
Lập kế hoạch chiến
lược
Xây dựng chương
trình kiểm toán
Thực hiện kế hoạch
kiểm toán
Kết thúc kiểm toán
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: T.S Nguyễn Thị Hồng Thúy

1.4.1 Tìm hiểu về hoạt động của khách hàng kiểm toán
Trước khi thực hiện các công việc kiểm tra cụ thể, KTV cần có bước tìm hiểu đặc
điểm hoạt động của khách hàng để có những cơ sở ban đầu nhằm định hướng đối với
kiểm toán khoản mục TSCĐ.
Một là hiểu biết chung nhất về lĩnh vực kinh doanh của đơn vị được kiểm toán: Ví dụ
như đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì tỷ trọng
TSCĐ trong tổng tài sản của doanh nghiệp thường nhỏ chỉ khoảng dưới 20%, nhưng đối
với doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp nặng thì tỷ trọng này
thường rất cao chiếm khoảng trên 50%.
Đặc điểm cơ bản của khách hàng: thu thập giấy phép thành lập, các BCTC, các báo
cáo kiểm toán, các biên bản thanh tra, kiểm tra của năm hiện hành và các năm trước
Năng lực quản lý của Ban Giám đốc: liên quan trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của
hệ thống KSNB. Ban Giám đốc công ty có năng lực quản lý điều hành tốt sẽ thiết kế
được một hệ thống KSNB hoạt động hiệu quả.
Hai là hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB:
Các chính sách kế toán mà đơn vị áp dụng, những thay đổi trong năm tài chính được
kiểm toán.
Ảnh hưởng của các chính sách mới tới hoạt động kế toán.
Những hiểu biết của KTV về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB, những điểm mà
KTV lưu tâm và sẽ dự kiến thực hiện trong thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.
Đối với kiểm toán TSCĐ HH, KTV cần chú ý tới hệ thống chứng từ kế toán được sử
dụng và các chính sách của doanh nghiệp đối với TSCĐ như: các chính sách về mua mới,
kiểm kê, theo dõi, quản lý, thanh lý đối với TSCĐ HH.
1.4.2 Đánh giá rủi ro và xác định mức độ trọng yếu
Thông qua những hiểu biết về đơn vị, KTV đánh giá IR (rủi ro tiềm tàng) và CR (rủi
ro kiểm soát), làm cơ sở để đánh giá DR (rủi ro phát hiện).
Đánh giá rủi ro tiềm tàng (IR), KTV sẽ tiến hành lập bảng câu hỏi và căn cứ vào
câu trả lời cụ thể để xem xét tầm quan trọng của vấn đề đó tới thông tin trên báo cáo tài
chính.
Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ BCTC

Khách hàng: Công ty XYZ
1.Cơ cấu tổ chức của khách hàng như thế nào?

2.Năng lực của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc?

3.Trình độ của kế toán trưởng và nhân viên kế toán?
….
4.Ý kiến của KTV trong Báo cáo kiểm toán năm trước?
Bùi Văn Tùng 12 Kiểm toán 49A
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: T.S Nguyễn Thị Hồng Thúy
….
Kết luận: Rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ BCTC là … (thấp/ trung bình/ cao)
Đánh gí rủi ro kiểm soát, KTV thu thập và hoàn thiện thông tin trên mẫu câu hỏi về
Hệ thống KSNB của khách hàng và căn cứ vào đó để đánh giá rủi ro kiểm soát theo các
mức: thấp, trung bình, cao.
Đánh giá Hệ thống KSNB
Khách hàng: Công ty XYZ
Kết luận: Hệ thống KSNB
Khá Trung bình Yếu
Câu hỏi Có Không Không
áp dụng
1. Hội đồng quản trị và Ban giám đốc có bị chi phối bởi một hoặc một nhóm
người không trung thực không?
X
2. KTV có nghi ngờ về tính liêm chính của Ban Giám đốc và Hội đồng quản
trị?
X
3. Việc phân công công việc cho nhân viên kế toán không được cập nhật
thường xuyên?
4. ……

X
Đánh giá rủi ro phát hiện (DR), căn cứ vào kết quả đánh giá IR và CR trước đó
KTV xác định DR dựa trên mô hình sau:
Đánh giá của KTV vể rủi ro kiểm soát
Cao Trung bình Thấp
Đánh giá của KTV
vể rủi ro tiềm tàng
Cao Thấp nhất Thấp Trung bình
Trung bình Thấp Trung bình Cao
Thấp Trung bình Cao Cao nhất
Xác định trọng yếu đối với từng khoản mục được KTV thực hiện qua 2 bước:
Thứ nhất, KTV tiến hành tính toán mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC dựa trên bảng
phân bổ tỉ lệ trọng yếu của AASC
Đối tượng Mức trọng yếu
Lợi nhuận trước thuế 4 - 8%
Doanh thu 0.4 – 0.8%
TSLĐ và ĐTNH 1 – 2%
Nợ ngắn hạn 1 – 2%
Bùi Văn Tùng 13 Kiểm toán 49A
X X
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: T.S Nguyễn Thị Hồng Thúy
Tổng tài sản 0.5 – 1%
Thứ hai, công ty tiến hành phân bổ ban đầu về tính trọng yếu đối với từng khoản
mục
Đối với kiểm toán TSCĐ, KTV dựa trên những thông tin thu thập từ hiểu biết chung
về khách hàng, những thông tin từ hệ thống KSNB… để đánh giá rủi ro và xác định trọng
yếu. Ví dụ như: đối với doanh nghiệp sản xuất thì TSCĐ thường được đánh giá là trọng
yếu, đối với doanh nghiệp dịch vụ, tỷ trọng này thường nhỏ, nên thường được đánh giá là
không trọng yếu. Tuy nhiên nếu như trong năm doanh nghiệp đó có kế hoạch mở rộng
quy mô hoạt động, đầu tư mới vào TSCĐ như mua mới dây chuyền sản xuất dẫn đến có

biến động mạnh so với năm trước, khả năng xảy ra gian lận và sai sót cao, dẫn đến khoản
mục TSCĐ HH lúc này được đánh giá là trọng yếu.
1.4.3 Trình tự kiểm toán TSCĐ
1.4.3.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán đối với khoản mục TSCĐ
KTV ước tính về thời gian và khối lượng công việc cần thực hiện đối với khoản mục
TSCĐ HH.
* Phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra:
Xác định nhu cầu chuyên gia: Được thực hiện đối với một vấn đề mà KTV không am
hiểu sâu sắc. Ví dụ như đánh giá giá trị một tác phẩm nghệ thuật, khoáng sản, công trình
nghệ thuật…
Sự phối hợp trong công việc giữa các KTV trong việc kiểm toán các phần hành và
khoản mục có liên quan ví dụ như khi tiến hành kiểm toán TSCĐ HH có sự kết hợp với
KTV tham gia kiểm toán các khoản mục, chu trình khác có liên quan như: chu trình mua
hàng – thanh toán (mua sắm TSCĐ HH), huy động – hoàn trả (mua TSCĐ bằng vốn vay)

* Lập chương trình kiểm toán:
Bùi Văn Tùng 14 Kiểm toán 49A
B
X
a
K
j
a
j
: Sai số có thể chấp nhận đối với toàn bộ BCTC
: Số dư của khoản mục
: Hệ số phân bổ của từng khoản mục
: Sai số có thể chấp nhận đối với khoản mục j
: Hệ số phân bổ của khoản mục j
B

j
=
B
∑X
×
a
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: T.S Nguyễn Thị Hồng Thúy
Chương trình kiểm toán đối với TSCĐ gồm có 3 phần chính: trắc nghiệm công việc
(trắc nghiệm đạt yêu cầu và trắc nghiệm độ vững chãi), trắc nghiệm phân tích, trắc
nghiệm trực tiếp số dư.
* Xác định mục tiêu đối với các bước công việc thực hiện đối với khoản mục TSCĐ
Mục tiêu của phần hành kiểm toán TSCĐ là kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến nhận
xét về tính trung thực hợp lý của việc ghi nhận khoản mục TSCĐ của đơn vị thông qua
việc thu thập các bằng chứng kiểm toán nhằm khẳng định cơ sở dẫn liệu liên quan đảm
bảo tính đầy đủ, tính hiện hữu, đánh giá và trình bày, quyền và nghĩa vụ.
Đảm bảo TSCĐ được tổng hợp đúng, chuyển sổ đúng, phân loại hợp lý.
Đảm bảo tất cả các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ trong kỳ được ghi nhận đầy đủ và
phù hợp với chuẩn mực.
Đảm bảo việc tính toán khấu hao đúng giá trị và phù hợp với quy định hiện hành.
Đảm bảo toàn bộ TSCĐ của đơn vị thuộc quyền sở hữu hợp pháp của đơn vị hoặc có
thỏa thuận cụ thể về cho thuê tài chính.
Đảm bảo khoản mục TSCĐ được trình bày trên báo cáo tài chính là phù hợp.
1.4.3.2 Giai đoạn thực hiện các thử nghiệm đối với khoản mục TSCĐ
Thực hiện các thực nghiệm kiểm soát.
Đánh giá hệ thống KSNB và trắc nghiệm đạt yêu cầu trong kiểm toán TSCĐ. Việc
thực hiện các trắc nghiệm đạt yêu cầu giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán. Các
trắc nghiệm đạt yêu cầu được thực hiện chủ yếu thông qua quan sát việc quản lý và sử
dụng TSCĐ HH ở đơn vị, phỏng vấn những người có liên quan về trình tự, thủ tục, quy
định của đơn vị trong công tác quản lý và sử dụng TSCĐ.
Thực hiện các thực nghiệm chi tiết.

Thứ nhất, thực hiện thủ tục tổng hợp, đối chiếu
Yêu cầu hay tự lập một bảng tổng hợp về tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô
hình và tài sản cố định thuê tài chính phân loại theo từng nhóm chính, bao gồm những chi
tiết như: Nguyên giá, các số dư đầu kỳ và cuối kỳ theo nguyên giá, giá trị TSCĐ giảm
trong năm (bao gồm: giảm do chuyển sang bất động sản đầu tư, giảm do thanh lý,
nhượng bán, giảm khác), giá trị hao mòn, các số dư đầu kỳ và cuối kỳ của các khoản
khấu hao, số khấu hao tăng trong năm theo từng loại tương ứng với nguyên giá, số khấu
hao giảm trong năm theo từng loại tương ứng với nguyên giá, giá trị còn lại….
Yêu cầu hay tự lập một bảng tổng hợp về chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang
theo các nội dung: số dư đầu kỳ, phát sinh trong kỳ, số cuối kỳ.
Thực hiện các thủ tục đối chiếu: Đối chiếu số dư đầu kỳ với báo cáo kiểm toán năm
trước, đối chiếu số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ với Báo cáo tài chính,
Sổ cái và sổ chi tiết tài khoản.
Thứ hai, thực hiện thủ tục phân tích.
Giải thích các thay đổi và kiểm tra mối quan hệ bất thường hoặc không dự đoán trước
trên cơ sở so sánh giữa năm hiện tại với năm trước, hoặc với số liệu dự toán về: Mua sắm
Bùi Văn Tùng 15 Kiểm toán 49A
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: T.S Nguyễn Thị Hồng Thúy
tài sản cố định theo từng loại, thanh lý tài sản cố định theo từng loại, chi phí khấu hao,
kiểm tra các cam kết về vốn đầu tư tài sản.
So sánh chi phí khấu hao với giá trị ghi sổ tài sản cố định trên tổng số hay theo từng
phân loại tài sản của năm hiện tại so với năm trước. Giải thích những biến động bất
thường (nếu có).
Kiểm tra chi phí khấu hao bằng cách nhân nguyên giá bình quân của mỗi phân loại
tài sản với tỷ lệ khấu hao bình quân tương ứng.
So sánh những thay đổi về sản lượng với giá trị tăng thêm về nhà xưởng và máy móc
thiết bị.
Kiểm tra so sánh tỷ lệ chi phí bảo dưỡng với: Nguyên giá tài sản cố định, doanh thu,
tổng chi phí.
Thứ ba, thực hiện thủ tục chi tiết số dư, số phát sinh và kiểm tra chi tiết.

Hiện tại đối với khoản mục TSCĐ công ty AASC ít sử dụng các tỷ suất trong khi
thực hiện kiểm toán mà tiến hành ngay các thủ tục kiểm tra chi tiết. Các công việc kiểm
tra chi tiết được thực hiện lần lượt gồm các bước công việc chính được trình bày dưới
đây.
Đối với các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ
Yêu cầu lập bảng liệt kê các tài sản cố định tăng trong kỳ và kiểm tra chi tiết tài sản
cố định tăng thông qua việc xem xét hồ sơ tăng TS bao gồm: các báo giá, hợp đồng hoặc
các thủ tục liên quan đến việc đấu thầu mua sắm TS, biên bản nghiệm thu, phiếu nhập
kho, xuất kho sử dụng, giấy phép, bằng sáng chế, sổ ghi chép chi phí nghiên cứu phát
triển
Đối chiếu danh sách tài sản cố định tăng với kế hoạch đầu tư tài sản đã được phê
duyệt (trong trường hợp đơn vị có kế hoạch đầu tư tài sản) và giải thích các khác biệt
giữa thực tế và kế hoạch (nếu có).
Kiểm tra chi phí lãi vay được vốn hoá.
Kiểm tra chính xác số học.
Liệt kê các tài sản cố định giảm trong kỳ và kiểm tra chi tiết nghiệp vụ nhượng bán
và thanh lý thanh lý tài sản cố định với chứng từ gốc.
Xem xét và đối chiếu với kế hoạch thanh lý và nhượng bán TSCĐ đã được phê duyệt
(nếu có).
Kiểm tra việc tính toán lãi lỗ về thanh lý TSCĐ.
Kiểm tra việc kết chuyển các khoản lãi lỗ vào sổ cái.
Xác định quyền sở hữu của tài sản.
Chọn mẫu tài sản trong quá trình tham gia quan sát kiểm kê tài sản cố định.
Truy tìm trong sổ đăng ký tài sản cố định.
Đối với những tài sản cố định trong kho chưa được sử dụng hoặc sử dụng không hết
công suất, kiểm toán viên cần kiểm tra tính đầy đủ về các thông tin được trình bày trên
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Bùi Văn Tùng 16 Kiểm toán 49A
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: T.S Nguyễn Thị Hồng Thúy
Kiểm tra các nghiệp vụ đánh giá lại tài sản cố định căn cứ vào các tài liệu giải trình

cho việc đánh giá lại tài sản cố định.
Kiểm tra những tài sản có khả năng bị lỗi thời hoặc phải ghi giảm giá trị, xem xét ảnh
hưởng của các nhân tố như công suất máy, những thay đổi về kỹ thuật công nghệ hoặc kế
hoạch đổi mới sản phẩm.
Kết hợp hiểu biết về đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm toán
viên xem xét các tài sản cố định vô hình mang tính trọng yếu có được trình bày trên báo
cáo tài chính trên cơ sở các chính sách kế toán của đơn vị và các nguyên tắc kế toán.
Đối với các nghiệp vụ tăng tài sản dưới dạng thuê tài chính:
+Kiểm tra việc ghi nhận nguyên giá tài sản cố định đi thuê có phù hợp với chuẩn
mực và hướng dẫn chuẩn mực thuê tài sản hay không.
+Kiểm tra việc phân bổ hợp lý chi phí thuê tài chính vào đúng kỳ kế toán
Kiểm tra chi tiết các khoản chi phí sửa chữa, bảo trì máy móc để đảm bảo rằng các
khoản chi phí này là chi phí sửa chữa bảo trì thiết bị hàng năm, không phải tăng giá trị tài
sản cố định.
Chọn mẫu các khoản mục tài sản trong sổ đăng ký tài sản cố định (hoặc bảng kê tài
sản cố định) để:
Xác nhận sự tồn tại của tài sản thông qua việc kiểm tra hồ sơ tài sản, đối chiếu với
biên bản kiểm kê tài sản.
Đối với việc tính khấu hao TSCĐ trong kỳ
Chọn mẫu nghiệp vụ khấu hao tài sản: Đối chiếu nguyên giá tính khấu hao với hồ sơ
tài sản, kiểm tra sự chính xác số học của số khấu hao, kiểm tra tỷ lệ khấu hao doanh
nghiệp áp dụng có phù hợp với quy định hiện hành không, kiểm tra chính sách khấu hao
của đơn vị có nhất quán với năm trước và sự hợp lý của số khấu hao so với: Giá trị còn
lại, thời gian khấu hao.
Kiểm tra chi tiết khấu hao tài sản đối chiếu với bảng tính khấu hao.
Kiểm tra việc trích khấu hao tài sản cố định thuê tài chính: phù hợp với chính sách
khấu hao của tài sản cùng loại thuộc sở hữu của doanh nghiệp hay khấu hao theo thời
gian thuê.
Đối với các TSCĐ liên quan đến xây dựng cơ bản dở dang
Yêu cầu lập bảng liệt kê các công trình xây dựng dở dang phát sinh trong năm và

kiểm tra chọn mẫu chi tiết công trình xây dựng dở dang tăng thông qua việc xem xét hồ
sơ, chứng từ tăng bao gồm: kế hoạch đầu tư trong năm được phê duyệt, việc tập hợp và
ghi nhận chi phí xây dựng dở dang theo từng công trình.
Kiểm tra chi phí lãi vay được vốn hoá
Kiểm tra sự chính xác số học
Liệt kê các công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành và ghi tăng TSCĐ trong kỳ và
xem xét giá trị quyết toán công trình hoàn thành trong năm đã được phê duyệt của các
cấp có thẩm quyền.
Bùi Văn Tùng 17 Kiểm toán 49A
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: T.S Nguyễn Thị Hồng Thúy
Kiểm tra chọn mẫu một số công trình, đối chiếu quyết toán với chi phí xây dựng dở
dang đã tập hợp, kiểm tra việc xử lý các khoản chênh lệch so với quyết toán (nếu có).
Kiểm tra việc trình bày khoản mục TSCĐ và xây dựng cơ bản dở dang trên Bảng cân
đối kế toán và Thuyết minh báo cáo tài chính.
1.4.3.3 Giai đoạn kết thúc phần hành, nhận xét và đưa ra ý kiến
Soát xét giấy tờ làm việc của KTV.
Sau khi kết thúc quá trình làm việc, trưởng nhóm kiểm toán sẽ tiến hành soát xét lai
giấy làm việc của các trợ lý kiểm toán
- Bảo đảm các bằng chứng đã thu thập , đánh giá có khả năng mô tả một cách
đầy đủ thông tin của khách hàng.
- Kiểm tra tính phù hợp trong việc áp dụng các chuẩn mực kế toán, kiểm toán và
các tiêu chuẩn nghề nghiệp được chấp nhận rộng rãi.
- Đảm bảo mục tiêu kiểm toán xác định đã được thỏa mãn.
- Khẳng định giấy tờ làm việc đã chứa đựng đầy đủ các thông tin cần thiết để
chứng minh cho kết luận kiểm toán.
Xem xét các sự kiện sau ngày lập BCTC.
KTV tiến hành kiểm tra các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ diễn ra sau niên độ kế
toán tiến hành kiểm toán
Họp và đánh giá sau kiểm toán.
Sau khi tiến hành tập hợp các bằng chứng kiểm toán của các phần hành kiểm toán do các

KTV thực hiện, nhóm kiểm toán sẽ tiến hành họp và trao đổi với ban giám đốc về các sai
phạm mà KTV đã phát hiện, đưa ra những bằng chứng cho các phát hiện đó. Trong cuộc họp
này, KTV phải giải trình được những sai phạm đã phát hiện và đưa ra các bằng chứng
phù hợp đã thu thập được để chứng minh cho các sai phạm đó, đồng thời khẳng định việc
lập BCKT cho BCTC của đơn vị hoàn toàn trung thực và hợp lý xét trên khía cạnh trọng
yếu. Sau khi họp, giải quyết những vấn đề còn tồn tại, khuc mắc, hai bên đi đến thống
nhất để tiến hành phát hành BCKT.
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán
Sau tất cả các công việc trên, KTV tổng hợp bằng chứng kiểm toán đã thu thập
đồng thời tổng hợp các bút toán điều chỉnh làm cơ sở cho việc lập BCKT chính thức.
Bùi Văn Tùng 18 Kiểm toán 49A
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: T.S Nguyễn Thị Hồng Thúy
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC)
1.5 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, công việc trước tiên cần thực hiện không chỉ đối
với khoản mục TSCĐ mà chung với mọi khoản mục gồm có 3 bước công việc chính:
Tiếp cận khách hàng, lập kế hoạch chiến lược, xây dựng chương trình kiểm toán.
Bảng 2.1: Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán khoản mục TSCĐ
Bùi Văn Tùng 19 Kiểm toán 49A
Tiếp cận khách hàng
Lập kế hoạch chiến lược
Xây dựng chương trình kiểm toán
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: T.S Nguyễn Thị Hồng Thúy
1.5.1 Tiếp cận khách hàng
Đối với tất cả các khách hàng dù là khách hàng thường xuyên hay khách hàng tiềm
năng, hàng năm AASC đều gửi thư mời kiểm toán. Thư mời kiểm toán được soạn thảo
bởi bộ phận hành chính của Công ty dựa trên những dự đoán về nhu cầu được kiểm toán
của khách hàng. Thư mời kiểm toán cung cấp cho khách hàng các thông tin về các loại

hình dịch vụ mà AASC có khả năng cung cấp cũng như quyền lợi mà khách hàng được
hưởng từ các dịch của AASC.
1.5.2 Lập kế hoạch chiến lược
Mục đích của bước công việc này là nhằm thu thập đầy đủ các thông tin liên quan tới
hoạt động của khách hàng để từ đó xác định những vấn đề trọng tâm mà KTV cần quan
tâm trong cuộc kiểm toán. Kế hoạch chiến lược do AASC thực hiện gồm những công
việc sau:
 Tìm hiểu hoạt động của khách hàng
 Dự kiến về nhân sự và thời gian thực hiện
 Các vấn đề khác
Việc lập kế hoạch chiến lược thường được thực hiện đối với các khách hàng kiểm
toán năm đầu tiên hoặc với các khách hàng thường niên có sự thay đổi cơ bản trong hoạt
động kinh doanh năm kiểm toán so với các năm trước đó.
Việc lập kế hoạch chiến lược giúp cho KTV có được hiểu biết tổng thể về khách
hàng và qua đó có dự tính cụ thể về các vấn đề trọng yếu nhất cần quan tâm đến nhằm
phục vụ cho quá trình thực hiện kiểm toán diễn ra có hiệu quả nhất.
Bùi Văn Tùng 20 Kiểm toán 49A
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: T.S Nguyễn Thị Hồng Thúy
1.5.2.1 Tìm hiểu hoạt động của khách hàng
Tuỳ từng khách hàng (khách hàng thường niên hay khách hàng năm đầu tiên) mà KTV
tiến hành thu thập một phần hay toàn bộ những thông tin về khách hàng. Đối với những
khách hàng thường xuyên, mọi thông tin về khách hàng đã được thu thập vào những lần
kiểm toán trước đó và được lưu trữ trong “Hồ sơ thường niên” tại Công ty. Do vậy, KTV
chỉ thu thập bổ sung những thông tin mới phát sinh trong năm kiểm toán đặc biệt là
những thay đổi trong chính sách kế toán. Đối với khách hàng kiểm toán năm đầu tiên,
KTV phải thu thập toàn bộ những thông tin về khách hàng đó từ khi thành lập cho đến
khi kiểm toán BCTC.
Công ty ABC
• Điều kiện thành lập
Công ty ABC là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công

ty DEF, được thành lập theo Quyết định số 87/CNNg/TC ngày 26 tháng 02 năm 1991 về
việc thành lập Nhà máy và Quyết định số 1793/QĐ-TCCB ngày 24 tháng 05 năm 1997
của Bộ Công nghiệp về việc đổi tên thành Công ty ABC.
Thực hiện chủ trương đổi mới doanh nghiệp của Chính phủ, Công ty đã được Bộ Công
nghiệp phê duyệt phương án chuyển Công ty ABC thành Công ty Cổ phần ABC theo
Quyết định số 3546/QĐ-BCN ngày 14 tháng 8 năm 2004, và được Sở Kế Hoạch và Đầu
tư tỉnh Ninh Bình cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2803570342 ngày 07
tháng 01 năm 2005. Công ty ABC được chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ phần
ABC với số vốn Nhà nước (Tổng Công ty ABC) trong Công ty Cổ phần là 69,91%. Công
ty Cổ phần ABC chính thức hoạt động kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
Vốn kinh doanh của Công ty là 6.678.218.000 VNĐ, trong đó:
Vốn cố định: 2.968.450.000 VNĐ
Vốn lưu động: 3.709.768.000 VNĐ
• Lĩnh vực và kết quả hoạt động
Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 110560 do Uỷ ban Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh H cấp ngày… tháng… năm… với ngành nghề là sản xuất, kinh
doanh Xút; Axit HCL; Clo khí; Clo hoá lỏng; NH4CL; Thuỷ tinh lỏng; Xà phòng bột;
Kem giặt; sản xuất kinh doanh các sản phẩm hoá chất cơ bản đi từ clo như: Javel, CaCl2,
MgCl2, MgO, ZnCO3, AlCl3.
Địa bàn hoạt động của Công ty phân bố trên cả nước nhưng chủ yếu là miền Bắc. Thời
gian hoạt động: không có thời hạn.
• Cơ cấu tổ chức:
Công ty ABC là một doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế
độc lập được Tổng Công ty hoá chất Việt Nam giao vốn, đất đai và các nguồn lực khác.
Bùi Văn Tùng 21 Kiểm toán 49A
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: T.S Nguyễn Thị Hồng Thúy
Về cơ cấu tổ chức, đứng đầu Công ty là Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng Công
ty về mọi hoạt động SXKD. Dưới Giám đốc có các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, các
phòng ban chức năng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể và chịu trách nhiệm về hoạt động
của mình trước Ban Giám đốc. Hiện tại, Công ty ABC có 3 phòng chức năng và 4 phân

xưởng sản xuất với tổng số cán bộ, nhân viên là 500 người trong đó 45 người là nhân
viên quản lý.
Các thành viên của Ban Giám đốc của Công ty trong năm 2006 và tại thời điểm lập
báo cáo này gồm có:
Ông Nguyễn Văn Tùng Giám đốc (bổ nhiệm lại ngày 28/11/2003)
Ông Phạm Đình Nho Phó Giám đốc (bổ nhiệm lại ngày 28/11/2003)
Ông Lương Bá Phương Phó Giám đốc (bổ nhiệm lại ngày 28/11/2003)
Ông Đỗ Quốc Hội Phó Giám đốc (bổ nhiệm lại ngày 28/11/2003)
Bùi Văn Tùng 22 Kiểm toán 49A
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: T.S Nguyễn Thị Hồng Thúy
• Bộ máy kế toán và các chính sách kế toán chủ yếu
Bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán Công ty ABC được bố trí trên cơ sở phân công, phân
nhiệm rõ ràng cho từng bộ phận. Mỗi bộ phận phụ trách về một hay một số công việc cụ
thể trong tổ chức công tác kế toán tại Công ty. Cơ cấu nhân sự Phòng Kế toán tổng hợp
Công ty gồm có những bộ phận sau:
Kế toán trưởng: Nguyễn Tiến Thái - Kế toán trưởng lâu năm (10 năm kinh nghiệm).
Phó phòng kế toán: phụ trách công nợ các TK 131, 331, 338, 136, 336
Kế toán giá thành kiêm kế toán thanh toán: Phụ trách các TK 111, 141, 154, 155, 621,
622, 627, 632, 511.
Kế toán tiền lương kiêm Kế toán ngân hàng: phụ trách các TK 112, 334, 3382, 3383,
3384.
Kế toán vật tư: phụ trách các TK 151, 152, 153, 156.
Kế toán TSCĐ, thuế, chi phí bán hàng, chi phí quản lý: phụ trách các TK 211, 212,
213, 133, 333, 641, 642.
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty đang áp dụng hệ thống kế toán theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là

đồng Việt Nam (VNĐ)
Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chứng từ.
.Công ty XYZ
Điều kiện thành lập: Công ty XYZ là Công ty liên doanh giữa Việt Nam và Nhật
Bản. Công ty được thành lập tại Việt Nam theo giấy phép đầu tư số 1639/GP do Bộ Kế
hoạch và đầu tư cấp ngày 15/12/1995. Thời gian hoạt động của Công ty là 20 năm
Lĩnh vực và kết quả hoạt động
Công ty chuyên sản xuất các loại cột thép mạ kẽm, các kết cấu thép, phụ tùng, phụ
kiện có liên quan và cung cấp các dịch vụ về mạ.
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty
Bùi Văn Tùng 23 Kiểm toán 49A
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: T.S Nguyễn Thị Hồng Thúy
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch
Số tiền %
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ 141.626.584.390
189.981.314.70
9 48.354.730.429 25%
Các khoản giảm trừ 1.831.228.200 145.180.650 (1.685.847.550) 1160%
1. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ 139.785.456.180
189.846.034.15
9 50.040.577.979 26%
2. Giá vốn hàng bán 116.502.566.858
145.785.926.58
8 29.283.359.530 20%
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch 23.292.889.232
44.050.107.66
1 20.757.218.449 47%

4. Doanh thu hoạt động tài
chính 131.342.049
129.929.82
7 (1.412.222) -1%
5.Chi phí tài chính 6.427.544.600
3.548.351.26
3 (2.879.193.337) -81%
6. Chi phí bán hàng 1.571.094.341
2.304.847.47
2 733.753.131 32%
7. Chi phí quả lý doanh nghiệp 4.171.899.212
4.664.656.25
5 492.757.043 11%
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh 11.253.692.118
33.662.181.50
8 22.408.489.390 67%
9. Thu nhập khác 35.698.157
16.768.03
4 (18.932.123) -113%
10. Chi phí khác - 3.891.477 3.891.477 100%
11. Tổng lợi nhuận trước thuế 11.289.393.275
33.675.055.06
5

22.385.665.790 66%
Bùi Văn Tùng 24 Kiểm toán 49A
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: T.S Nguyễn Thị Hồng Thúy
13. Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp -

4.090.737.46
8 4.090.737.468 100%
14. :Lợi nhuận sau thuế 11.289.381.275
29.584.329.59
7 18.294.928,322 62%
Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty KTV thấy doanh thu và lợi nhuận
của tăng khá cao.
Hình thức góp vốn của Công ty
Vốn kinh doanh của Công ty là 3.340.800 USD, Trong đó tình hình góp vốn của các
bên thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.3: Cơ cấu góp vốn của Công ty XYZ
Hình thức góp vốn Tỷ trọng USD
Phía nước ngoài Tiền mặt 50% 1.670.400
Phía Việt Nam Quyền sử dụng đất, một số trang thiết
bị
50% 1.670.400
Tổng cộng 100% 3.340.800
Bùi Văn Tùng 25 Kiểm toán 49A

×