Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.08 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
MỤC TIÊU, CHIẾN LƯỢC VÀ RỦI RO KINH DOANH 22
KẾT LUẬN 69
Trong nền kinh tế thị trường, chất lượng cuộc kiểm toán là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của các công ty kiểm toán độc lập và cũng là đòi hỏi tất yếu của hoạt động kiểm toán. Song,
chất lượng cuộc kiểm toán ấy lại phụ thuộc vào chất lượng của từng giai đoạn kiểm toán, từng
phần hành kiểm toán cụ thể. Thực tế kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán cho thấy kiểm
toán chu trình mua hàng và thanh toán là một khâu quan trọng trong kiểm toán BCTC, và cùng
với phần hành khác sẽ giúp cho doanh nghiệp phát hiện và chấn chỉnh các sai sót, hạn chế tối đa
thiệt hại có thể xảy ra trong kinh doanh, nâng cao hiệu quả công tác quản lý 69
Trịnh Vũ Hiệp Lớp: Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Trịnh Vũ Hiệp Lớp: Kiểm toán 49B
CĐKT Cân đối kế toán
GTGT Giá trị gia tăng
HĐQT Hội đồng Quản trị
KQKD Kết quả kinh doanh
KSNB Kiếm soát Nội bộ
KTV Kiểm toán viên
TK Tài khoản
TNHH Trách nhiệm Hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
VN Việt Nam
WP Working Paper – Giấy tờ làm việc
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua; Việt Nam thực hiện công cuộc đổi mới và xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN đã tạo ra động lực mạnh mẽ phát triển kinh tế


đất nước. Là một bộ phận của nền kinh tế; việc hình thành và phát triển thị trường
dịch vụ kế toán – kiểm toán vừa là tất yếu khách quan của kinh tế thị trường vừa là bộ
phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế – tài chính
và đóng vai trò tích cực trong việc phát triển nền kinh tế xã hội.
Hoạt động dịch vụ kế toán – kiểm toán là nhu cầu cần thiết; trước hết là vì lợi
ích của bản thân doanh nghiệp; của các nhà đầu tư trong và ngoài nước; lợi ích của
chủ sở hữu vốn; các chủ nợ; lợi ích và yêu cầu của Nhà nước. Người sử dụng kết quả
kiểm toán phải được đảm bảo rằng những thông tin họ được cung cấp là trung thực;
khách quan; có độ tin cậy cao và phù hợp với các nguyên tắc kế toán chung đã được
thừa nhận để làm căn cứ cho các quyết định kinh tế hoặc thực thi trách nhiệm quản lý;
giám sát của mình.
Chất lượng cuộc kiểm toán mà xét đến ở đây là chất lượng kiểm toán báo cáo
tài chính (BCTC) lại là sản phẩm tổng hợp do kết quả kiểm toán các chu trình nghiệp
vụ riêng biệt mang lại. Trong đó; chất lượng của kiểm toán chu trình mua hàng- thanh
toán có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng của toàn bộ cuộc kiểm toán BCTC.
Xuất phát từ lý do trên; trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH kiểm toán
VACO; Được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám đốc và các anh chị trong phòng
nghiệp vụ II; em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình mua
hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm
toán VACO thực hiện” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Dựa trên kiến thức đã học và quan sát thực tế trong thời gian thực tập; chuyên
đề tập trung nghiên cứu: cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và
thanh toán; tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác kiểm toán chu trình này do
VACO thực hiện; từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm và đưa ra một số kiến nghị
nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
trong kiểm toán BCTC của VACO.
Để thể hiện được các nội dung trên; ngoài lời mở đầu và kết luận; chuyên đề
bao gồm 3 chương:
Trịnh Vũ Hiệp Lớp: Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Chương 1: Đặc điểm hoạt động chu trình mua hàng – thanh toán ảnh hưởng
đến kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán VACO.
Chương 2: Thực trạng kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong
kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện tại khách
hàng.
Chương 3: Nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chu
trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm
toán VACO.
Trịnh Vũ Hiệp Lớp: Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CHU TRÌNH MUA HÀNG – THANH TOÁN
ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VACO
1.1. Đặc điểm chu trình mua hàng - thanh toán ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo
tài chính
1.1.1. Bản chất của chu trình mua hàng – thanh toán
Chu trình mua hàng và thanh toán là một trong những chu trình kinh tế chính yếu
của mọi tổ chức kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Chu trình là một quá trình
thu mua các hàng hóa, dịch vụ và tiến hành thanh toán cho các nhà cung cấp. Hàng hóa
dịch vụ mua vào có thể bao gồm nguyên nhiên vật liệu, vật tư, các loại máy móc thiết bị
cho đến điện nước, công tác bảo trì bảo dưỡng…
Tại bất cứ doanh nghiệp nào thì hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể thực
hiện được khi có các yếu tố đầu vào. Với vai trò đáp ứng và cung cấp cho doanh nghiệp
yếu tố đầu vào, chu trình mua hàng – thanh toán luôn giữ một vị trí quan trọng giữa
những hoạt động khác của doanh nghiệp. Nghiệp vụ mua hàng hóa, dịch vụ và thực hiện
thanh toán nếu được thực hiện trôi chảy sẽ là một trong những điều kiện quan trọng để
đảm bảo cho thành công của những công đoạn tiếp theo trong quy trình sản xuất kinh
doanh.
Dưới góc nhìn của kiểm toán tài chính, chu trình mua hàng và thanh toán là một

chu trình trọng yếu do những nghiệp vụ diễn ra trong đó có ảnh hưởng đến nhiều khoản
mục trên báo cáo tài chính. Có thể thấy hai khoản mục chịu tác động rõ rệt nhất từ kết
quả của chu trình mua hàng và thanh toán là khoản mục Tiền và khoản mục Hàng tồn
kho (vì vậy nên đôi khi Hàng tồn kho được ghép chung vào một chu trình với mua hàng –
thanh toán).
Trịnh Vũ Hiệp Lớp: Kiểm toán 49B
Tiền
Tiền
Bán hàng &Thu
tiền
Bán hàng &Thu
tiền
Huy động &
Hoàn trả
Huy động &
Hoàn trả
Mua hàng &
Thanh toán
Mua hàng &
Thanh toán
Tiền lương &
Nhân viên
Tiền lương &
Nhân viên
Hàng tồn kho
Hàng tồn kho
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các chu trình và phần hành cơ bản
1.1.2. Chức năng của chu trình mua hàng – thanh toán
Các chức năng của chu trình mua hàng – thanh toán sẽ được trình bày theo từng giai

đoạn; thể hiện ở các bước sau để tiện theo dõi:
Bước 1: Xử lý các đơn đặt mua hàng hoá hay dịch vụ
Đây là chức năng quan trọng trong chu trình mua hàng và thanh toán. Các bước
công việc cần thực hiện trong chức năng này bao gồm:
- Xác định nhu cầu hàng hoá; dịch vụ cần cung cấp: Thông thường mỗi doanh
nghiệp thường có một bộ phận chuyên nghiên cứu nhu cầu nguyên vật liệu; công cụ;
dụng cụ cần thiết cho sản xuất gọi là bộ phận kế hoạch. Bộ phận này có nhiệm vụ lên kế
hoạch; cung ứng đảm bảo cung cấp đầy đủ các yếu tố đầu vào để quá trình sản xuất được
liên tục nhưng đồng thời cũng không quá nhiều gây ứ đọng vốn ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lập đơn yêu cầu mua hàng: Sau khi đã lên kế hoạch cung ứng; bộ phận kế hoạch
sẽ lập đơn yêu cầu mua hàng để trình Giám đốc hoặc người có thẩm quyền ký duyệt. Sau
đó; đơn yêu cầu mua hàng này sẽ được chuyển cho bộ phận mua hàng.
- Tìm nhà cung cấp: Bộ phận mua hàng căn cứ vào đơn yêu cầu mua hàng này để
xem xét; tìm kiếm nhà cung cấp. Về nguyên tắc; trước khi quyết định mua một mặt hàng
nào thì cũng phải tìm hiểu đơn chào hàng của nhiều nhà cung cấp khác nhau để lựa chọn
nhà cung cấp thích hợp nhất.
- Lựa chọn nhà cung cấp: Sau khi đã xem xét đơn chào hàng của các nhà cung cấp
khác nhau; đơn vị sẽ chọn ra một nhà cung cấp phù hợp nhất. Sự lựa chọn này căn cứ vào
giá cả; chất lượng của hàng hoá; các điều kiện ưu đãi như chiết khấu thương mại; chiết
khấu thanh toán; phương thức thanh toán
- Giao đơn đặt hàng: Đơn đặt hàng là một loại chứng từ trong đó ghi rõ loại hàng;
Trịnh Vũ Hiệp Lớp: Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
số lượng; các thông tin liên quan đến hàng hoá mà doanh nghiệp có ý định mua vào. Tất
cả các đơn đặt hàng đều phải đánh số trước; có đầy đủ chữ ký của những người có thẩm
quyền. Tất cả các đơn đặt hàng phải bao gồm vừa đủ số cột và diện tích để hạn chế tối đa
khả năng có gian lận trên đơn đặt mua hàng này.
Các bước công việc trên cho thấy đơn đặt hàng (yêu cầu về sản phẩm hoặc
dịch vụ) được lập bởi người mua hàng là điểm khởi đầu của chu trình. Nó là một

chứng từ hợp pháp và được xem như một đề nghị để mua hàng hoá dịch vụ. Trong
một số trường hợp khác; nếu người mua và người bán lần đầu có quan hệ giao dịch
hoặc thực hiện những giao dịch lớn và phức tạp thì đòi hỏi phải ký hợp đồng cung
ứng hàng hoá hay dịch vụ nhằm đảm bảo việc thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ
của các bên tham gia hợp đồng.
Mẫu của bản yêu cầu và sự phê chuẩn quy định phụ thuộc vào bản chất của
hàng hoá dịch vụ và quy định của công ty. Trong đó việc phê chuẩn đúng đắn nghiệp
vụ mua hàng chức năng chính vì nó đảm bảo hàng hoá và dịch vụ được mua theo
đúng mục đích đã được phê chuẩn và tránh cho việc mua quá nhiều hoặc mua các
mặt hàng không cần thiết. Hầu hết các công ty cho phép một sự phê chuẩn chung
cho việc mua phục vụ các nhu cầu hoạt động thường xuyên như hàng tồn kho ở mức
cho phép (phù hợp định mức hàng tồn kho). Thí dụ; các lần mua tài sản thường
xuyên vượt quá một giới hạn tiền nhất định nào đó có thể yêu cầu sự phê chuẩn của
Hội đồng quản trị; các mặt hàng được mua tương đối không thường xuyên; như các
hợp đồng dịch vụ dài hạn thì được phê chuẩn bởi các nhân viên nhất định; vật tư và
những dịch vụ có giá trị thấp hơn một giá trị quy định thì được phê chuẩn bởi quản
đốc và trưởng phòng; và một số loại nguyên vật liệu và vật tư được tự động tái đặt
hàng bất cứ lúc nào chúng ở mức giới hạn ấn định trước.
Quá trình kiểm soát đối với các bước công việc nêu trên là phải đảm bảo trả lời
được các câu hỏi sau:
+ Được phê duyệt bởi ai?
+ Bộ phận nào đưa ra đơn đặt hàng?
+ Tại thời điểm nào?
+ Số lượng đặt hàng là bao nhiêu?
+ Đặt hàng ở nhà cung cấp nào?
+ Đơn đặt hàng có được theo dõi không?
Khi một đơn đặt hàng đã vượt quá một thời hạn nhất định nào đó mà hàng vẫn
chưa được giao thì bộ phận mua hàng phải liên hệ với nhà cung cấp hàng để xem xét có
Trịnh Vũ Hiệp Lớp: Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành

vấn đề gì xảy ra không.
Bước 2: Nhận hàng hoá hay dịch vụ
Bước công việc thực hiện trong chức năng này là nhận hàng hoá hay dịch vụ do
nhà cung cấp chuyển đến. Việc nhận hàng hoá từ người bán hàng là một điểm quyết định
trong chu trình này vì đây là thời điểm mà tại đó bên mua thừa nhận khoản nợ liên quan
đối với bên bán trên sổ sách của họ. Khi hàng hoá nhận được; quá trình kiểm soát thích
hợp đòi hỏi phải có sự kiểm tra mẫu mã; số lượng; thời gian đến và các điều kiện khác.
Hầu hết các công ty có phòng (bộ phận) tiếp nhận để đưa ra một báo cáo nhận
hàng (được đánh số từ trước) như một bằng chứng của sự nhận hàng và sự kiểm tra hàng
hoá. Một bản sao thường được gửi cho thủ kho và một bản khác gửi cho kế toán các
khoản phải trả để thông báo. Báo cáo nhận hàng có thể được thay thế bằng phiếu xuất
kho của nhà cung cấp.
Để ngăn ngừa sự mất mát; sự lạm dụng thì điều quan trọng là hàng hoá phải được
kiểm soát chặt chẽ từ lúc nhận chúng cho đến khi chúng được chuyển đi. Nhân viên trong
phòng tiếp nhận phải độc lập với thủ kho và phòng kế toán (nguyên tắc phân công và
phân nhiệm rõ ràng). Hàng hoá trước khi nhập kho sẽ được kiểm tra số lượng; chất
lượng so sánh với đơn đặt hàng để xem có chênh lệch không. Việc kiểm tra này nên
được đánh dấu trên báo cáo nhận hàng để thuận tiện cho việc kiểm soát sau này.
Đơn đặt hàng và báo cáo nhận hàng sau đó phải được lưu giữ ở kho. Một bản sao
phải được gửi cho bộ phận kế toán (để xử lý những hoá đơn liên quan đến hàng hoá đã
nhận) và một bản sao khác cho bộ phận mua (để đảm bảo rằng tất cả các yêu cầu đặt
hàng đưa ra đều được thực hiện tốt).
Bước 3: Ghi nhận các khoản nợ người bán
Bước công việc thực hiện trong chức năng này là việc kế toán ghi nhận các khoản
nợ phải trả nhà cung cấp vào sổ kế toán từ các hoá đơn và phiếu nhập kho. Công việc này
đòi hỏi sự đúng đắn; chính xác và nhanh chóng. Việc ghi sổ ban đầu có ảnh hưởng quan
trọng đến các BCTC được lập và đến khoản thanh toán thực tế; do đó kế toán chỉ được
phép ghi vào các lần mua có cơ sở hợp lý theo số tiền đúng. Đối với các hoá đơn đã được
ghi sổ nên được đề “đã hạch toán” hoặc đánh dấu để tránh ghi 2 lần. Các phần hành kế
toán được thực hiện trên máy vi tính sẽ hạn chế tối đa việc ghi trùng lặp các khoản nợ.

Kế toán các khoản nợ phải trả có trách nhiệm kiểm tra tính đúng đắn của các lần
mua vào và ghi chúng vào sổ nhật ký mua hàng và sổ hạch toán chi tiết các khoản phải
trả. Khi kế toán các khoản phải trả nhận được hoá đơn của người bán thì phải so sánh
Trịnh Vũ Hiệp Lớp: Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
mẫu mã; giá; số lượng; phương thức thanh toán và chi phí vận chuyển ghi trên hoá đơn
với thông tin trên đơn đặt mua (hoặc hợp đồng) và báo cáo nhận hàng nếu hàng đã về.
Thường thì các phép nhân và phép cộng tổng được kiểm tra lại và được ghi vào hoá đơn.
Sau đó; số tiền được chuyển vào sổ hạch toán chi tiết các khoản phải trả.
Bước 4: Xử lý và ghi sổ các khoản thanh toán cho người bán
Việc xét duyệt chi quỹ để thanh toán cho người bán sẽ do bộ phận tài vụ thực hiện.
Chứng từ thanh toán cho nghiệp vụ mua hàng khi kỳ thanh toán đến hạn là các phiếu chi;
séc; uỷ nhiệm chi. Trước khi thực hiện thanh toán; các chứng từ này phải có sự phê
chuẩn của Giám đốc hoặc người được uỷ quyền. Các chứng từ thanh toán này sau đó
được sao làm nhiều bản mà bản gốc được gửi cho người được thanh toán; bản sao được
lưu lại trong hồ sơ theo người được thanh toán.
Các quá trình kiểm soát quan trọng đối với chức năng này là việc ký phiếu chi
phải do đúng cá nhân có trách nhiệm (phù hợp với nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn).
Trước khi ký phiếu chi phải xem xét kỹ lưỡng các chứng từ minh chứng cho nghiệp vụ
mua hàng đã phát sinh và có sự tách biệt giữa người ký phiếu chi với người chi tiền
(nguyên tắc bất kiêm nhiệm). Các phiếu chi đều phải được đánh số thứ tự từ trước và
được in sẵn trên loại giấy đặc biệt để gây khó khăn cho việc thay đổi người nhận tiền
hoặc số tiền. Cần phải thận trọng khi kiểm soát các phiếu chi đã ký; phiếu chi trắng và
phiếu chi không còn hiệu lực. Có một phương pháp để huỷ bỏ các chứng từ chứng minh
nhằm ngăn ngừa việc sử dụng lại chúng để chứng minh cho phiếu chi khác sau này cũng
là một điều quan trọng. Phương pháp thường dùng là viết số của phiếu chi lên các chứng
từ chứng minh.
Đó là các công việc nằm trong bốn chức năng cơ bản mà doanh nghiệp cần tiến
hành đối với chu trình mua hàng và thanh toán. Mỗi một chức năng trong chu trình sẽ
phải tuân theo những quy tắc nhất định và có những biện pháp kiểm soát riêng. Nắm chắc

các chức năng của chu trình mua hàng và thanh toán nêu trên sẽ là cơ sở để KTV tiến
hành cuộc kiểm toán một cách có hiệu quả.
1.1.3. Chứng từ sổ sách trong chu trình mua hàng – thanh toán
Chu trình mua hàng – thanh toán là một chu trình lớn và có nhiều nghiệp vụ diễn
ra liên hoàn, vì vậy số lượng chủng loại chứng từ và sổ sách (mà trong đó chủ yếu phục
Trịnh Vũ Hiệp Lớp: Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
vụ cho công tác kế toán) được sử dụng tương đối đa dạng. Những chứng từ sổ sách đang
tồn tại phổ biến tại các doanh nghiệp hiện nay bao gồm:
Yêu cầu mua: là tài liệu được lập bởi bộ phận trong đơn vị có nhu cầu mua hàng
hóa, dịch vụ. Phiếu yêu cầu mua sẽ được duyệt và kiểm tra bởi nhà quản lý bộ phận trước
khi chuyển tới cấp cao hơn hoặc tới bộ phận phụ trách mua hàng.
Đơn đặt hàng/Lệnh mua: thông thường được lập bởi bộ phận mua hàng của
doanh nghiệp, trong đó ghi lại nội dung của yêu cầu mua hàng (sau khi đã được xét
duyệt) và được gửi tới cho nhà cung cấp.
Phiếu giao hàng: được chuẩn bị bởi nhà cung cấp và được ký nhận bởi đơn vị
mua hàng khi hàng hóa/ dịch vụ đã được chuyển giao.
Phiếu nhận hàng: là tài liệu mà doanh nghiệp nhận được từ phía nhà cung cấp, là
căn cứ để xác nhận công nợ phải trả. Nói chung, phiếu nhận hàng sẽ là một tập hợp gồm
Vận đơn và Hóa đơn. Trong đa số trường hợp, kế toán sẽ chính thức ghi nhận một khoản
phải trả khi nhận được hóa đơn và sẽ dựa vào các thông tin trên hóa đơn như số lượng,
giá tiền, tổng tiền, thuế VAT để tiến hành hạch toán.
Bảng kê đối chiếu công nợ (Reconciliation Statements): được doanh nghiệp lập
và gửi đi cho từng đối tượng công nợ để đối chiếu lại số liệu đang được ghi nhận trên sổ
sách. Tại nhiều đơn vị việc lập bảng kê đối chiếu đã trở thành một nhiệm vụ quen thuộc
của bộ phận kế toán vào cuối mỗi tháng hoặc mỗi quý, tuy nhiên với các công ty nhỏ thì
hầu hết chưa thực hiện công việc này.
Nhật ký mua hàng (Acquisitions Journal): là sổ ghi lại toàn bộ các nghiệp vụ
mua hàng đã diễn ra cũng như những thông tin chi tiết liên quan như ngày mua, số hóa
đơn, nội dung hàng hóa, tên nhà cung cấp

Số chi tiết khoản phải trả (Payables Master Files): ghi chép các khoản phải trả
phát sinh cũng như các khoản đã thanh toán theo từng đối tượng nhà cung cấp. Tổng số
phải trả cho nhà cung cấp phải bằng với khoản phải trả trên sổ cái tài khoản phải trả.
Trên đây là những chứng từ và sổ sách thông dụng đang được sử dụng rộng rãi tại
các doanh nghiệp. Thực tế, doanh nghiệp có thể giảm thiểu hoặc tăng cường số lượng và
chủng loại chứng từ sổ sách tùy theo nhu cầu và đặc điểm của mình (chẳng hạn một số
công ty tư nhân quy mô nhỏ thường không dùng Nhật ký mua hàng và Bảng đối chiếu
công nợ, ngược lại tại những tập đoàn lớn thì nghiệp vụ mua hàng nhất thiết đều cần kèm
theo chứng từ là Bảng báo giá từ ít nhất 3 nhà cung cấp để làm căn cứ tham chiếu đơn
giá).
1.2. Mục tiêu kiểm toán kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán trong kiểm toán
Trịnh Vũ Hiệp Lớp: Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
báo cáo tài chính do công ty kiểm toán VACO thực hiện
Để thực hiện đúng hướng và có hiệu quả hoạt động kiểm toán thì KTV phải xác
định được các mục tiêu kiểm toán trên cơ sở các mối quan hệ vốn có của đối tượng và
của khách thể kiểm toán. Vì vậy; khi tiến hành kiểm toán chu trình mua hàng – thanh
toán; KTV cũng phải xác định hệ thống mục tiêu kiểm toán của chu trình này.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) Số 200 – Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản
chi phối kiểm toán BCTC; Khoản 11 đã xác định: “Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp
cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận; có tuân thủ pháp luật liên
quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không”. Theo
đó; mục đích chung của kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán là đánh giá xem liệu
số dư các tài khoản có liên quan có được trình bày trung thực và phù hợp với các nguyên
tắc kế toán hiện hành hoặc được thừa nhận hay không? Từ mục tiêu chung này cụ thể hoá
thành các mục tiêu đặc thù đối với chu trình.
Mục tiêu kiểm toán cụ thể như sau:
Tính hiện hữu (Completeness): Ghi nhận các hàng hoá hay dịch vụ mua vào và
các khoản phải trả người bán với ý nghĩa thông tin phản ánh trên sổ sách; tài liệu kế toán

không bị bỏ sót trong quá trình xử lý.
Tính hợp lệ (Validity): Hàng hoá hay dịch vụ mua vào cũng như các khoản nợ
người bán với ý nghĩa các thông tin phản ánh tài sản hoặc công nợ phải được đảm bảo
bằng sự tồn tại của các tài sản cũng như công nợ đó
Ghi chép (Recording): Hàng nhập kho được tính theo chi phí thực tế thực hiện
nghiệp vụ; việc tính toán các khoản phải trả người bán phù hợp với hợp đồng mua bán;
phù hợp với hoá đơn người bán và biên bản giao nhận hàng hoá hay dịch vụ.
Tính đúng kỳ (Cutoff): Các nghiệp vụ kinh tế được ghi chép đúng kỳ kế toán; đặc
biệt là các nghiệp vụ sau ngày kết thúc năm tài chính. Trong chu trình mua hàng và thanh
toán; các khoản nợ phải trả thường bị ghi chậm so với thực tế phát sinh.
Giá trị (Valuation): chính xác về số học trong việc tính toán; cộng dồn; chuyển sổ
đối với các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán.
Trình bày (Presentation): các tài sản mua vào cũng như các khoản phải trả người
bán với ý nghĩa tuân thủ các quy định trong việc phân loại các tài sản và công nợ cùng việc
thể hiện đúng nghĩa vụ của đơn vị này.
1.3. Quy trình kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán trong kiểm toán báo cáo
tài chính do công ty kiểm toán VACO thực hiện
Trịnh Vũ Hiệp Lớp: Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.3.1. Một số đặc điểm đặc trưng trong phương pháp kiểm toán tại Công ty
TNHH kiểm toán VACO
a. Rủi ro kiểm toán và Mức độ đảm bảo
Được xây dựng dựa trên phương pháp kiểm toán theo hướng tiếp cận rủi ro nên
cách thức kiểm toán của công ty tập trung vào đánh giá mức độ rủi ro của đối tượng kiểm
toán, từ đó xác định mức độ đảm bảo cần đạt được thông qua các thủ tục kiểm toán.
Rủi ro kiểm toán (AR – Audit Risk) bao gồm ba nhân tố là rủi ro tiềm tàng (IR –
Inherent Risk), rủi ro kiểm soát (CR – Control Risk) và rủi ro phát hiện (DR – Detection
Risk). Mối liên hệ giữa các rủi ro này thể hiện qua công thức: AR = IR x CR x DR. Tuy
nhiên theo cách tiếp cận của VACO thì rủi ro được đánh giá thông qua giá trị của mức độ
đảm bảo (Assuarance Level). Theo đó, tương ứng với các rủi ro trên là các mức độ đảm

bảo – khả năng không có sai sót hay gian lận:
Mức đảm bảo kiểm toán (AA – Audit Assuarance): khả năng thông tin tài chính kế
toán của đơn vị không có sai phạm trọng yếu sau khi đã kiểm toán. Nếu như giá trị của
AR thông thường được thiết lập bằng 5% thì giá trị của AA luôn phải bằng 3.0 để kết
luận kiểm toán đạt được độ chính xác phù hợp.
Mức đảm bảo tiềm tàng (IA – Inherent Assuarance): khả năng thông tin không có
sai phạm trọng yếu dù không có bất cứ sự kiểm soát nào.
Có rủi ro tiềm tàng Không có rủi ro tiềm tàng
0.0 1.0
Mức đảm bảo của kiểm soát (CA – Control Assuarance): khả năng thông tin
không có sai phạm trọng yếu nhờ sự can thiệp của các hoạt động kiểm soát nội bộ đơn vị.
Kiểm soát không có hiệu lực Kiếm soát có hiệu lực
0.0 1.3
Mức đảm bảo của kiểm tra chi tiết (SA – Substantive Assuarance): khả năng thông
tin không còn sai phạm trọng yếu nhờ việc thực hiện các thủ tục kiểm toán. Giá trị của
SA được tính ra qua giá trị của CA và IA (tương tự như việc giá trị của DR được tính qua
giá trị của CR và IR).
Trong mô hình kiểm toán của Deloitte, các mức độ đảm bảo này liên hệ với nhau
theo công thức:
AA = IA + CA + SA = 3
SA= AA – IA – C
Hình thức Không có rủi ro tiềm ẩn Có rủi ro tiềm ẩn
Trịnh Vũ Hiệp Lớp: Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
đảm bảo (No Specfic Risk) (Specific Risk)
IA 1.0 1.0 0.0 0.0
CA 1.3
Kiểm soát có
hiệu lực
0.0

Kiểm soát
không hiệu
lực
1.3
Kiểm soát có
hiệu lực
0.0
Kiểm soát
không hiệu lực
SA 0.7
Kiểm tra chi
tiết mức cơ
bản
2.0
Kiểm tra chi
tiết mức cao
1.7
Kiểm tra chi
tiết mức trung
bình
3.0
Kiểm tra chi
tiết mức tập
trung
Mức đảm bảo
tổng thể
3.0 3.0 3.0 3.0
Bảng số 1.2 : Mô hình Mức độ đảm bảo kiểm toán
b. Cách thức thiết lập mức độ trọng yếu
Mức độ trọng yếu là thước đo đánh giá ảnh hưởng của sai phạm trong việc trình

bày thông tin trên các báo cáo tài chính tới quyết định của các đối tượng sử dụng thông
tin đó. Tại VACO, mức trọng yếu được xác định qua giá trị của chỉ tiêu PM ( Planning
Materiality – Mức trọng yếu kế hoạch). Giá trị của PM đóng vai trò cơ sở để quyết định
phạm vi, quy mô cũng như độ chi tiết của các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện được
những sai phạm trọng yếu. Ngoài ra, PM còn được sử dụng để đánh giá mức độ ảnh
hưởng của các sai lệch phát hiện được. Tùy theo đặc điểm của từng khách thể kiểm toán,
giá trị của PM sẽ được thiết lập bằng 5% - 10% trên tổng lợi nhuận trước thuế (thông
thường) hoặc một tỷ lệ khác trên tổng tài sản, tổng nguồn vốn và doanh thu.
Bên cạnh chỉ tiêu PM còn một chỉ tiêu quan trọng khác được sử dụng là chỉ tiêu
MP (Monetary Precision – Mức độ chính xác tiền tệ). Thực chất giá trị của MP là dựa
trên PM nhưng trong đa số trường hợp giá trị này phải nhỏ hơn để đảm bảo tính thận
trọng nghề nghiệp (thông thường giá trị của MP được thiết lập không vượt quá 90% giá
trị của PM). MP được sử dụng để ước tính quy mô của thủ tục kiểm tra chi tiết nhằm đạt
được kết luận có độ tin cậy hợp lý. Vai trò của MP có thể thấy rõ nét nhất trong quá trình
chọn mẫu, trong đó giá trị của MP có ảnh hưởng quyết định tới số mẫu được chọn.
Trên thực tế, hiếm có một sai phạm nào có giá trị đạt ngưỡng của PM mà thông thường
kiểm toán viên phải tổng hợp giá trị của tất cả các sai phạm phát hiện được và so sánh với
PM. Tuy nhiên số lượng khoản mục và phần hành trong một cuộc kiểm toán là khá lớn và
có nhiều sai lệch có quy mô nhỏ, đa số là sai sót khách quan và không trọng yếu. Dựa
Trịnh Vũ Hiệp Lớp: Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
trên kinh nghiệm thực tế và kết quả thống kê của nhiều cuộc kiểm toán, công ty đặt ra
một ngưỡng giá trị là De Minimis Threshold (Ngưỡng sai phạm). Giá trị của Threshold
được tính bằng 5% của giá trị PM. Nếu sai lệch riêng lẻ của từng khoản mục vượt quá
Threshold thì sai lệch này cần được điều tra thêm, hoặc nếu không được kiểm tra thì phải
tổng hợp lại để đánh giá mức độ trọng yếu tổng thể.
c. Cách thức chọn mẫu
Chọn mẫu để thực hiện kiểm tra là một công việc phổ biến trong mọi cuộc kiểm
toán. Vấn đề đặt ra cho một quy trình chọn mẫu hiệu quả là phải đảm bảo được độ tin cậy
và tính đại diện nhưng với số lượng mẫu tối ưu – đồng nghĩa với khả năng tiết kiệm được

chi phí kiểm toán. Trong phương pháp kiểm toán của VACO chọn mẫu xuất hiện phổ
biến trong nhiều thủ tục kiểm toán nhưng được áp dụng rộng rãi nhất với thủ tục kiểm tra
chi tiết (Test of Detail).
J = MP / SA
N (số mẫu) = P (tổng thể) / J
Chọn mẫu CMA ( Cumulative Monetary Amounts ): Về bản chất đây là cách chọn
mẫu theo đơn vị tiền tệ. Tuy nhiên cần lưu ý là chọn mẫu CMA sẽ chỉ áp dụng với một
tổng thể mà tất cả các phần tử của nó có giá trị nhỏ hơn bước nhảy. Để tiến hành chọn
mẫu, kiểm toán viên sẽ xác định một số ngẫu nhiên X để làm mốc chọn (0<X<J). Từ số
ngẫu nhiên X các mẫu Ni sẽ được chọn thông qua bước nhảy J.
d. Thủ tục thử nghiệm kiểm soát (Test of Control)
Trong một cuộc kiểm toán dựa theo cách tiếp cận phân tích rủi ro thì quá trình đánh
giá rủi ro là việc làm hết sức cần thiết. Xác định chính xác mức độ rủi ro sẽ là cơ sở quan
trọng để quyết định phạm vi và quy mô của các thủ tục kiểm toán chi tiết, giúp chủ thể kiểm
toán đưa ra kết luận phù hợp với chi phí kiểm toán ở mức tối ưu.
Thử nghiệm kiểm soát được thực hiện nhằm hướng tới đánh giá mức độ đảm bảo
của các thủ tục kiểm soát nội bộ đang được áp dụng tại khách thể kiểm toán. Cụ thể, nếu
kết quả của thử nghiệm cho thấy các thủ tục KSNB đang hoạt động một cách có hiệu quả
thì giá trị của Mức độ đảm bảo kiểm soát CA sẽ được thiết lập bằng 1.3, ngược lại giá trị
này sẽ bằng 0.0.
Kiểm tra D&I (Thiết kế & Áp dụng – Design & Implementation) : KTV tiến hành
tìm hiểu các thủ tục kiểm soát đang được áp dụng tại khách thể kiểm toán. Những thông
tin sau khi thu thập sẽ được cụ thể hóa dưới dạng các bảng miêu tả (narration), bảng câu
Trịnh Vũ Hiệp Lớp: Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
hỏi hoặc lưu đồ (flow-chart).
Kiểm tra OE (Hiệu lực thực hiện – Operating Effectiveness) : KTV thực hiện các
thủ tục kiểm tra mức độ tuân thủ và thu thập bằng chứng về hiệu quả hoạt động của hệ
thống KSNB. Từ kết quả thu được từ các thủ tục kiểm tra, KTV sẽ quyết định một trong
hai mức giá trị cho CA (1.3 hay 0.0).

e. Thủ tục kiểm tra cơ bản (Substantive Test)
Có hai dạng kiểm tra cơ bản đó là Thủ tục phân tích cơ bản – SAP (Subtantive
Analytical Procedures) và Thủ tục kiểm tra chi tiết – TOD (Test of Details).
Thủ tục phân tích cơ bản SAP: Được áp dụng tương đối phổ biến trong một cuộc
kiểm toán do VACO thực hiện. Bản chất của SAP là kiểm toán viên sẽ xây dựng một
công thức dựa trên những căn cứ chắc chắn để ước tính lại giá trị cần được kiểm toán và
so sánh giá trị đó với giá trị đã ghi sổ. Đề có thể thực hiện SAP có hiệu quả KTV cần
phải cân nhắc khi xây dựng công thức ước tính và phải lựa chọn được nguồn thông tin
đáng tin cậy làm cơ sở. Ví dụ, khi xây dựng công thức ước tính chi phí thuê văn phòng
KTV nên lấy giá tiền thuê trong hợp đồng để làm tham số thay vì tham khảo giá thị
trường.
Ưu điểm: SAP nói chung tiết kiệm chi phí và công sức cho KTV hơn thủ tục TOD
và trong một số trường hợp mang lại mức độ đảm bảo cao hơn (do nguồn dữ liệu để áp
dụng cho SAP không chỉ bao gồm thông tin tài chính mà cả thông tin phi tài chính).
Hạn chế: Việc lựa chọn và đánh giá chất lượng nguồn thông tin cơ sở để xây dựng
công thức đôi khi khá khó khăn và không đạt được kết quả như mong muốn. Ngoài ra,
KTV cũng có thể tốn nhiều công sức để thiết lập một công thức ước tính phù hợp và đáng
tin cậy.
Thủ tục kiểm tra chi tiết TOD: Đây có lẽ là dạng thủ tục kiểm tra phổ biến nhất
được sử dụng trong một cuộc kiểm toán tài chính do VACO thực hiện. Bản chất thủ tục
TOD là chọn mẫu từ một tổng thể đối tượng kiểm toán và thu thập các bằng chứng kiểm
toán cho mẫu đã chọn. TOD được áp dụng trong những trường hợp sau: (1) Số dư của
khoản mục không thể được ước tính một cách tin cậy, do đó không thể SAP; (2) Tiến
hành thủ tục có mục đích kép (Dual – purpose procedures) nhằm kiểm tra mức độ vững
chãi và kiểm tra mức độ tuân thủ; (3) Tiến hành TOD sẽ đem lại hiệu quả chi phí tốt hơn
các thủ tục khác; (4) Số dư của khoản mục được nhận diện là có sự hiện hữu của rủi ro;
(5) Theo yêu cầu của phán xét nghề nghiệp hoặc các quy định pháp lý liên quan. Các
dạng bằng chứng kiểm toán thu thập trong khi thực hiện TOD rất đa dạng bao gồm từ
Trịnh Vũ Hiệp Lớp: Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành

chứng từ, biên bản đối chiếu công nợ cho tới thư xác nhận, biên bản kiểm kê hoặc đôi khi
là từ phỏng vấn.
Ưu điểm: TOD rất linh hoạt trong cách thức tiến hành và thu thập bằng chứng
kiểm toán. Ngoài ra, kết quả thu được từ TOD thông thường có độ tin cậy cao hơn SAP,
đặc biệt khi bằng chứng thu thập được là từ các nguồn mang tính khách quan cao như
kiểm kê, thư xác nhận.
Hạn chế: Trong đa số trường hợp việc thực hiện TOD sẽ tốn nhiều thời gian và
công sức của KTV. Việc thực hiện thu thập TOD bằng thư xác nhận hay kiểm kê thường
có độ trễ lớn về thời gian và địa điểm cũng như có chi phí cao.
1.3.2. Đặc điểm quy trình kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán tại
Công ty TNHH kiểm toán VACO
a. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Tại giai đoạn này KTV thực hiện ba nhóm công việc chủ yếu: Tìm hiểu khách thể
kiểm toán, Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết. Khi
thực hiện tìm hiểu khách thể kiểm toán công ty đều thu thập chi tiết các thông tin quan
trọng như đặc điểm sở hữu, cơ cấu bộ máy quản lý, tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, tình hình tài chính Ngoài ra, thì KTV còn cập nhật những thay đổi trong hoạt
động của doanh nghiệp lên giấy tờ làm việc. Tiếp theo đó, KTV tiến hành lập kế hoạch
kiểm toán tổng quát. Tại bước này, KTV nghiên cứu cụ thể chu trình mua hàng và thanh
toán. Tại bước cuối cùng của giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, KTV lập kế hoạch kiểm toán
chi tiết và xây dựng chương trình kiểm toán cụ thể cho phần hành mua hàng – thanh toán.
b. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Trong chu trình mua hàng và thanh toán có thể phân ra 3 nhóm nghiệp vụ chính:
Mua hàng – Ghi nhận công nợ – Thanh toán. Tương ứng với ba loại nghiệp vụ này là các
thủ tục kiểm toán sau:
Trịnh Vũ Hiệp Lớp: Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Với nghiệp vụ mua hàng
Thủ tục kiểm tra chi tiết (TOD) nghiệp vụ mua hàng
Đây là thủ tục có thể đáp ứng nhiều mục tiêu kiểm toán nhưng chủ yếu hướng tới

mục tiêu về tính hiện hữu, tính đầy đủ và tính chính xác. KTV sẽ chọn mẫu các nghiệp vụ
mua hàng diễn ra trong năm từ sổ cái/ nhật ký mua hàng và đối chiếu tới các chứng từ
như hóa đơn, giấy báo giá, đơn đặt hàng, báo cáo nhận hàng, hợp đồng
Thủ tục kiểm tra chia cắt niên độ với nghiệp vụ mua hàng (Cut-off test)
KTV chọn một mẫu các nghiệp vụ mua hàng được ghi nhận sau ngày kết thúc niên
độ kế toán nhằm đánh giá mục tiêu về tính đúng kỳ. KTV đối chiếu sổ cái, nhật ký mua
hàng với báo cáo nhận hàng (thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa) về thời điểm
ghi trên những chứng từ này.
Với nghiệp vụ ghi nhận công nợ và thanh toán
Trịnh Vũ Hiệp Lớp: Kiểm toán 49B
Mua hàng
Mua hàng
TOD nghiệp vụ mua hàng
TOD nghiệp vụ mua hàng
Kiểm tra cut-off mua hàng
Kiểm tra cut-off mua hàng
Ghi nhận công nợ
Ghi nhận công nợ
Thanh toán
Thanh toán
Mua hàng
Mua hàng
Tổng hợp số dư công nợ
Tổng hợp số dư công nợ
Gửi thư xác nhận &
Thủ tục thay thế
Gửi thư xác nhận &
Thủ tục thay thế
Ghi nhận công nợ
Ghi nhận công nợ

Thanh toán
Thanh toán
Kiểm tra thanh toán sau ngày
kết thúc niên độ
Kiểm tra thanh toán sau ngày
kết thúc niên độ
Kiểm tra hóa đơn chưa thanh
toán
Kiểm tra hóa đơn chưa thanh
toán
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Thủ tục tổng hợp số dư công nợ
Trong thủ tục này KTV sẽ phân tách số dư khoản mục Phải trả nhà cung cấp/ Ứng
trước cho nhà cung cấp thành số dư chi tiết theo từng đối tượng công nợ. Qua việc phân
tách số dư, KTV một mặt xác định được những đối tượng công nợ chủ yếu, một mặt đối
chiếu được tính chính xác trong chuyển sổ cộng sổ giữa sổ chi tiết – sổ cái – bảng cân đối
tài khoản.
Thủ tục chọn mẫu số dư và gửi thư xác nhận
Số dư khoản phải trả/ ứng trước cho nhà cung cấp đóng vai trò là tổng thể trong
thủ tục này và số dư chi tiết của từng nhà cung cấp riêng lẻ là phần tử trong đó. Thông
thường KTV sẽ tiến hành chọn mẫu, lựa chọn tất cả các đối tượng công nợ có số dư lớn
hơn bước nhảy mẫu J, phần còn lại sẽ được chọn tiếp theo cách chọn mẫu CMA
Sau khi đã chọn mẫu KTV soạn thảo và gửi thư xác nhận cho từng đối tượng trong
mẫu. Do thủ tục gửi thư xác nhận thường có độ trễ lớn về thời gian và khoảng cách (thư
có thể về muộn hoặc bị gửi sai địa chỉ ) nên để đảm bảo tính thận trọng nghề nghiệp
KTV sẽ tiến hành các thủ tục thay thế.
Thủ tục kiểm tra thay thế (Alternative Test)
Kiểm tra thay thế là tên gọi chung của nhóm thủ tục được làm đồng thời với
những thủ tục kiểm tra chính thức nhằm mang tính bổ sung hoặc trợ giúp trong trường
hợp thủ tục kiểm tra chính không được thực hiện hoàn toàn thành công. Với thủ tục kiểm

tra chính là gửi thư xác nhận thì KTV có thể thực hiện thủ tục kiểm tra thay thế bằng
cách: (1) Sử dụng các bảng kê đối chiếu công nợ với khách hàng; (2) Kiểm tra tới các
chứng từ liên quan, là cơ sở hình thành số ghi sổ (hóa đơn, hợp đồng, biên bản giao
nhận ).
Thủ tục tìm kiếm những khoản nợ chưa được ghi nhận
Theo ma trận định hướng kiểm toán thì những khoản công nợ sẽ được kiểm tra
theo hướng giá trị bị ghi chép thiếu và ít hơn giá trị thực (Understatement). Vì lý do này
nên KTV khi kiểm tra số dư khoản phải trả nhà cung cấp sẽ tiến hành thực hiện các thủ
tục kiểm tra và rà soát khả năng khách thể kiểm toán chưa ghi nhận đầy đủ các khoản nợ.
Thực chất, đây có thể coi là một dạng của kiểm tra việc chia cắt niên độ (Cut-off Test).
Có hai thủ tục chủ yếu sau:
Kiểm tra các nghiệp vụ thanh toán diễn ra sau thời điểm chia cắt niên độ ( Test
Subsequent Payment ): Nội dung của thủ tục là tiến hành chọn một mẫu các nghiệp vụ
thanh toán diễn ra sau thời điểm chia cắt niên độ, đối chiếu nghiệp vụ đó với sổ chi tiết,
sổ cái để xem xét liệu có khoản công nợ nào đủ tiêu chuẩn nhưng chưa được ghi nhận
Trịnh Vũ Hiệp Lớp: Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
trong kỳ kế toán hay không? (có thể khoản phải trả chưa được ghi nhận nhưng hầu như sẽ
bắt buộc thể hiện qua các nghiệp vụ thanh toán).
Kiểm tra các hóa đơn chưa được thanh toán ( Test Unpaid Invoices ): KTV sẽ tiến
hành thu thập và kiểm tra tất cả các hóa đơn vẫn chưa được thanh toán và xác định liệu
kế toán có ghi nhận theo cơ sở dồn tích hay không (Nếu kế toán hạch toán theo cơ sở tiền
thì những khoản phải trả chưa thanh toán sẽ không được ghi nhận do chưa có luồng tiền
ra khỏi đơn vị).
Thủ tục kiểm tra chia cắt niên độ kế toán (Cut-off Test)
KTV thực hiện thủ tục này nhằm xác định việc hạch toán các khoản công nợ có
theo đúng niên độ kế toán hay không. Từ mẫu các nghiệp vụ được thu thập được từ sổ cái
các khoản phải trả, KTV sẽ rà soát và đối chiếu tới các chứng từ liên quan, trong đó đặc
biệt chú ý tới ngày tháng trên tài liệu minh chứng cho việc chuyển quyền sở hữu hàng
hóa từ nhà cung cấp sang cho bên mua. Tuy nhiên, đây không hẳn là một thủ tục phổ biến

vì thường thì mục tiêu về chia cắt niên độ có thể được đảm bảo thông qua các thủ tục tìm
kiếm các khoản nợ chưa ghi sổ ở phần trên
c. Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Một cuộc kiểm toán thông thường chỉ diễn ra trong 1 – 2 tuần cho một khách
hàng. Tùy theo các điều khoản trong Hợp đồng kiểm toán, khoảng thời gian giữa thời
điểm kết thúc giai đoạn thực hiện kiểm toán với thời điểm phát hành báo cáo có thể kéo
dài từ 2 – 4 tuần. Trong thời gian này, KTV trong nhóm kiểm toán sẽ tiến hành tổng hợp
lại tài liệu, giấy tờ làm việc và các bằng chứng kiểm toán thu thập được để chuyển lên
cho KTV chính phụ trách nhóm (Senior in – charge) và Chủ nhiệm kiểm toán soát xét.
Khi soát xét GTLV Chủ nhiệm kiểm toán và KTV chính sẽ đưa ra các ý kiến và
nhận xét (Review Notes) về các điểm cần chú ý hoặc cần đặt câu hỏi, yêu cầu các KTV có
trách nhiệm đưa ra giải thích chi tiết (Clear Review Notes). Những nhận xét mà trưởng
nhóm kiểm toán đưa ra có thể về:
 Thủ tục kiểm toán chưa được thực hiện hoàn chỉnh (ví dụ, KTV chưa kiểm
tra hết toàn bộ mẫu hoặc không ghi lại kết quả kiểm tra lên GTLV hoặc có
những chênh lệch chưa được điều tra làm rõ nguyên nhân)
 Thủ tục kiểm toán không được thực hiện chính xác (ví dụ, KTV tính toán
sai số mẫu, chọn mẫu sai hoặc có thể tiến hành kiểm toán theo hướng
không phù hợp như kiểm tra khả năng khai khống với khoản mục vay nợ )
 Bằng chứng kiểm toán thu thập được chưa thuyết phục (chẳng hạn KTV sử
dụng biên bản kiểm kê tiền mặt tại 31/12 khi không trực tiếp tham gia kiểm kê)
Xét riêng trong phạm vi kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán, KTV thường
Trịnh Vũ Hiệp Lớp: Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
hay gặp những trường hợp cần tiếp tục hoàn thiện sau:
 KTV chỉ sử dụng Bảng kê đối chiếu công nợ thay vì gửi Thư xác nhận
 Đến thời hạn phát hành báo cáo, KTV không nhận được toàn bộ Thư xác
nhận nhưng cũng không thực hiện các thủ tục thay thế
 KTV phát hiện các chênh lệch trọng yếu giữa số phải trả ghi sổ và Thư xác
nhận nhưng không tiến hành các điều tra bổ sung

 KTV giải thích chưa thỏa đáng các biến động bất thường của khoản phải trả
người bán và giá trị hàng mua trong kỳ (khi thực hiện thủ tục phân tích, nếu
có)
 KTV thực hiện kiểm tra theo hướng giả thiết khách hàng khai tăng khoản
phải trả hoặc theo giả thiết khách hàng cắt kỳ muộn khoản phải trả
Tùy thuộc vào tính chất của điểm còn cần hoàn thiện, KTV có thể nhanh chóng
thực hiện các thủ tục bổ sung nhưng cũng có thể sẽ phải kéo dài thời hạn phát hành báo
cáo, từ đó làm phát sinh thêm các chi phí ngoài hợp đồng. Chẳng hạn, KTV có thể gọi
điện phỏng vấn khách hàng để lý giải cho một số biến động lớn. Ngược lại nếu liên quan
đến thư xác nhận, KTV cần phải soạn lại thư và xin dấu của khách hàng để gửi bổ sung.
Việc làm này là cần thiết nhưng cũng có thể ảnh hưởng tới hình ảnh của Hãng. Do đó,
hiện nay Deloitte VN rất chú ý tới quá trình kiểm soát ngay trong giai đoạn thực hiện
kiểm toán để giảm thiểu những vấn đề phát sinh ngoài ý muốn sau kiểm toán.
Trịnh Vũ Hiệp Lớp: Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VACO
THỰC HIỆN TẠI KHÁCH HÀNG
Để minh hoạ cho những nội dung đã nghiên cứu trong Chương I cũng như để có
được những hiểu biết về thực tiễn kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán, trong
chuyên đề em xin trình bày chi tiết các công việc mà KTV VACO đã thực hiện khi kiểm
toán chu trình này tại hai khách hàng là khách hàng A và B.
A là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Trong khi đó, Công ty B là
công ty liên doanh giữa Việt Nam và Nhật Bản chế tác kim loại và đá quí. Vì vậy, hai đối
tượng khách hàng này sẽ có những đặc điểm riêng biệt trong quá trình tổ chức hạch toán
nghiệp vụ mua hàng và thanh toán, từ đó dẫn đến có sự khác nhau trong quá trình kiểm
toán chu trình mua hàng và thanh toán, từ việc tiến hành thử nghiệm kiểm soát đến việc
áp dụng các thủ tục kiểm toán cụ thể vào kiểm tra chi tiết. Xuất phát từ đặc điểm khác

nhau cơ bản trên, em đã chọn hai khách hàng này làm ví dụ minh hoạ cho chuyên đề của
mình.
2.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
 Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Hệ thống phần mềm kiểm toán AS/2 nêu rõ: trong mỗi cuộc kiểm toán, KTV phải
thu thập thông tin để có được sự hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng một
cách đầy đủ, giúp cho việc xác định và tìm hiểu những sự kiện, nghiệp vụ và cách thức
thực hiện. Từ đó, trên cơ sở những xét đoán có thể xác định được những ảnh hưởng trọng
yếu tới toàn bộ chu trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán nói riêng và BCTC
nói chung.
● Chủ sở hữu và cơ cấu tổ chức
Khách hàng A
Công ty X là doanh nghiệp nhà nước hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty Xây dựng
công trình giao thông 1.Tiền thân là Xí nghiệp X, được thành lập theo Quyết định số
509/TCCB-LĐ ngày 15/8/2001 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Xây dựng công trình
giao thông 1, hoạt động theo Giấy phép kinh doanh số 314864 do Sở Kế hoạch Đầu tư
cấp ngày 03/10/2001. Theo Quyết định số 502/2003/QĐ-BGTVT ngày 26/2/2003 của Bộ
Trịnh Vũ Hiệp Lớp: Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GTGT về việc đổi tên doanh nghiệp nhà nước, Xí nghiệp X chính thức đổi tên thành
Công ty X ; và hoạt động theo Giấy phép đăng ký kinh doanh thay đổi lần 1 ký ngày
06/3/2003. Tên giao dịch tiếng Anh:
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty:
- Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng
- Xây dựng các công trình khác (bao gồm: Thủy lợi, Quốc phòng, Điện…)
- Vận chuyển vật tư thiết bị, cấu kiện phục vụ thi công
- Đào đắp đất đá, san lấp mặt bằng tạo bãi
- Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn, gia công đầm thép, sản
phẩm cơ khí
- Sửa chữa xe máy, thiết bị thi công.

Thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh khác do Tổng công ty giao:
Hiện nay, Công ty thi công cơ giới đã được đầu tư nhiều thiết bị, công nghệ tiên
tiến, hiện đại và đã tham gia thi công nhiều công trình trọng điểm mang tâm cỡ quốc gia
như: Công trình Rạch Miễu - Tiền Giang, cầu Tân An - Long An, cầu Vĩnh Tuy - Hà
Nội, cầu Mỹ Thanh - Sóc Trăng… Công ty đang áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng
ISO 9001 - 2000 vào các ngành nghề như: Xây dựng các công trình giao thông, công
nghiệp, dân dụng, vận chuyển vật tư thiết bị, Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông
đúc sẵn, gia công đầm thép, sản phẩm cơ khí, Sửa chữa xe máy, thiết bị thi công.
BỘ MÁY NHÂN SỰ CHỦ CHỐT
Tên Chức danh Điện thoại Email Trình độ chuyên môn
Ho Sy A Director Ky su Cau ham
Vu Xuan B Deputy Director Ky su Cau ham
Tran Thi C Ke toan truong Cu nhan
MỤC TIÊU, CHIẾN LƯỢC VÀ RỦI RO KINH DOANH
Thành lập từ năm 2001, đến năm 2010 giá trị sản lượng của Công ty đạt 146.093.000.000
VND, dự kiến năm 2011 là khoảng 226.758.000.000 VNĐ và phấn đấu đến năm 2012 đạt
hơn 300.000.000.000 VND. Công ty đang từng bước trở thành một doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh đa ngành đáp ứng mọi nhu cầu đối với các đối tác.
Với xu thế hội nhập và hợp tác kinh tế, Công ty sẵn sàng hợp tác với các bạn hàng trong
và ngoài nước dựa trên cơ sở bình đẳng, phát triển và cùng có lợi. Công ty đã khẳng định
thương hiệu của mình trên thị trường với chất lượng, tính an toàn của các công trình
trọng điểm quốc gia mà công ty đã thực hiện.
Trịnh Vũ Hiệp Lớp: Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Khách hàng B
Khác với khách hàng A, khách hàng B là một khách hàng đã từng được kiểm toán
bởi VACO. Tuy nhiên nhằm đảm bảo tính thận trọng, VACO sẽ tiến hành thu thập và cập
nhật thông tin về tình hình hiện thời của khách hàng B nhằm xem xét liệu có nên tiếp tục
cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng hay không. Sau khi được phê duyệt bởi Chủ
nhiệm kiểm toán thì KTV sẽ tìm hiểu chi tiết hơn về hoạt động của khách hàng B và văn

bản hóa vào các GTLV thuộc phân vùng 1200 – 1400 trong phần mềm AS/2.
Mặc dù khách hàng B trong năm 2010 không có nhiều thay đổi về đặc điểm kinh
doanh nhưng VACO vẫn tiến hành thu thập lại toàn bộ thông tin của khách hàng đồng
thời cập nhật những điều chỉnh quan trọng
Khách hàng B được thành lập bởi 100% vốn nước ngoài hoạt động trong 45 năm
dựa theo điều khoản của Giấy phép đầu tư số 45/GP-KCN-HN (17/12/2002) Khu CN Hà
Nội. Theo đó, số vốn điều lệ là 4.500.000 USD, số vốn đầu tư là 14.980.000 USD
CƠ CẤU QUẢN LÝ
Chủ tịch: Mr. Tashima Fumiharu (tại Nhật)
Tổng Giám đốc: Mr. Yachi Kazuto (tại VN)
Giám đốc: Mr. Yomo Sumio (tại Nhật)
Mr. Imada Takeshi (tại Nhật)
Mr. Yamashita Yukiya (tại VN)
Kế toán trưởng: Mr. Taneda Toso (đến 10/03/2009)
Ms. Nguyen Thi Thu Lanh (từ 10/03/2009)
Sản phẩm chính: Linh kiện phụ tùng xe máy. Cty hoạt động toàn công suất vào
năm 2004 và hợp tác với OGINO – đơn vị sản xuất phụ tùng của Cty mẹ
 Tìm hiểu chu trình kế toán
Việc tìm hiểu chu trình kế toán áp dụng tại công ty khách hàng sẽ giúp KTV xây
dựng được một kế hoạch kiểm toán phù hợp đồng thời đây cũng là thông tin giúp ích rất
nhiều trong quá trình đi vào kiểm toán theo từng phần hành cụ thể. Tại Công ty A, các
thông tin về vấn đề này như sau:
Khách hàng A
Hạch toán các khoản phải trả:
Trịnh Vũ Hiệp Lớp: Kiểm toán 49B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phòng Vật tư trong Công ty sẽ chịu trách nhiệm mua sắm vật tư, thiết bị, ccdc phuc
vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Toàn bộ vật tư, thiết bị, ccdc sẽ được mua dựa trên kế hoạch sản xuất, kế hoạch vật
tu và yêu cầu của bộ phận sử dụng có phê duyệt của Giam đốc

Dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh do Công ty lập được TCT phê duyệt, Phòng
kế hoạch - vật tư của Cty phối hợp với các phòng ban xây dựng kế hoạch chi tiết. Trong
đó có kế hoạch mua sắm vật tu, thiết bị, ccdc và các khoản dịch vụ mua ngoài.
Căn cứ vào chủng loại vật tư cần mua, phòng vật tư tiến hành tìm nguồn hàng và
tiến hành các thu thập báo giá, chào hàng cạnh tranh để trình Giám đốc phê duyệt.giá.
Căn cứ vào chủng loại vật tư, hàng hóa, dịch vụ được Giám đốc phê duyệt giá,
Phòng Vật tư tiến hành thương thảo Hợp đồng trình Giám đốc phê duyệt và ký kết.
Việc mua vật tư, thiết bị, ccdc, sử dụng dịch vụ, … phải nằm trong kế hoạch được
phê duyệt, đối tượng khách hàng lựa chọn.
Qui trình mua có thể tóm tắt như sau:
Kế hoạch vật tư => Báo giá => Phê duyệt giá=> Hợp đồng kinh tế => Mua hàng =>
Kiểm tra chất lưuợng hàng hóa/Biên bản xác nhận khối lượng dịch vụ => Phiếu nhập kho
=> Các sổ kế toán/Bảng kê chi tiết
Các trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ đột xuất ngoài kế hoạch đều phải có giấy đề
nghị của bộ phận sử dụng, thẩm tra của bộ phận kỹ thuật và được Giám đốc phê duyệt.
Các khoản chi phí dịch vụ thuê ngoài phát sinh như vận chuyển, bốc dỡ, cũng
đưuoc thực hiện nhu quy trình trên.
Căn cứ vào Phiếu nhập kho/Bảng kê xác nhận sử dụng dịch vụ, hóa đơn VAT do bộ
phận vật tu chuyển sang, kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu về mặt giá trị, số lượng với
hợp đồng mua bán, phê duyệt giá của Hội đồng duyệt giá và hạch toán vào sổ kế toán chi
tiết tài khỏan 331, số liệu từ sổ kế toán chi tiết 331 cuối tháng được tổng hợp để lên báo
cáo quyết toán
Tiến hành thanh toán:
Căn cứ vào thời hạn thanh toán và hình thức thanh toán trên hợp đồng mua bán kế
toán thanh toán lập đề nghị chuyển tiền kèm hóa đơn mua hàng gốc trình kế toán trưởng
phê duyệt => trình Giám đốc phê duyệt.
Các trường hợp thanh toán qua hình thức bù trừ công nợ đều có Biên bản đối chiếu
bù trừ công nợ giữa 02 Bên.
Lưu trữ sổ chi tiết của nhà cung cấp:
Trịnh Vũ Hiệp Lớp: Kiểm toán 49B

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phòng kế toán lưu hợp đồng kinh tế và theo dõi, cập nhật tên khách hàng trên sổ
công nợ chi tiết.
Cuối tháng/quý hoặc cuối niên độ kế toán, Công ty đều chủ động tiến hành đối
chiếu công nợ với người bán.
Việc phân công phân nhiệm liên quan đến chu trình kinh doanh này nhu sau:
- Chủng loại vật tư, loại dịch vụ sử dụng: Dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh
hoặc yêu cầu cụ thể của bộ phận sử dụng;
- Lựa chọn nhà cung cấp và phê duyệt về giá: Phòng vật tư/Phòng kế hoạch thực
hiện thu thập báo gia, chào hàng cạnh tranh và trình Giám đốc phê duyệt;
- Các khoản mua vật tư, dịch vụ với giá trị lớn, thường xuyên đều được ký kết hợp
đồng kinh tế, việc ký kết hợp đồng kinh tế được soạn lập dựa trên các nội dung được
Giám đốc phê duyệt (có thể là hợp đồng nguyên tắc, sau đó có sự thay đổi về giá thì có
sự thống nhất giữa 2 bên)
- Việc tìm nguồn hàng, liên hệ với nhà cung cấp do Phòng Kế hoạch đảm nhận;
- Hàng hóa mua về nhập kho đều có kiểm tra chất lượng của Công ty thực hiện hoặc
biên bản xác nhận, nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành do ban nghiệm thu của
Công ty xác nhận. Thủ kho và kế toán kho, bộ phận vật tu và nguười giao hàng ký xác
nhận vào phiếu nhập kho;
- Việc theo dõi công nợ do kế toán công nợ thực hiện. Việc chi trả tiền do kế toán
tiền mặt hoặc kế toán Ngân hàng thực hiện khi có đầy đủ phê duyệt nhu mổ tả phần trên.
- Cuối kỳ kế toán, Công ty thuc hien đối chiếu xác nhận công nợ với nhà cung cấp,
tỷ lệ công nợ đối chiếu được tương đối lớn (đạt 97% đối với công nợ phảI trả nhà cung
cấp). Trên Biên bản đối chiếu công nợ thể hiện:
+ Số dư nợ đầu kỳ;
+ Số công nợ phát sinh trong kỳ;
+ Số đã thanh toán tiền hàng (tiền mặt, chuyển khoản hoặc bù trừ công nợ) trong kỳ;
+ Số công nợ cuối kỳ.
Khách hàng B
NGHIỆP VỤ MUA HÀNG

Trịnh Vũ Hiệp Lớp: Kiểm toán 49B

×