Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.06 KB, 107 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội ngày càng phát triển, con người càng đòi hỏi sự hoàn hảo của hệ thống
thông tin. Chất lượng thông tin tài chính được cung cấp quyết định tính lành mạnh của
nền kinh tế. Nó trở thành một trong những nhân tố quyết định đối với sự thành công
của doanh nghiệp cũng như đối với các quyết định của nhà đầu tư. Những thông tin
này cần phải được đảm bảo phản ánh một cách trung thực, hợp lý trên các khía cạnh
trọng yếu. Do đó, hoạt động kiểm toán ra đời với mục đích kiểm tra và xác nhận tính
trung thực, hợp lý và mức độ tin cậy của thông tin tài chính. Kiểm toán là một lĩnh vực
khá mới mẻ ở Việt Nam, tuy nhiên, thông qua hoạt động kiểm toán, các doanh nghiệp
có thể thấy được những sai sót, yếu kém của mình trong chế độ kế toán cũng như cách
điều hành quản lý doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Ngoài ra, hoạt động kiểm toán còn đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên
liên quan, giúp phần lành mạnh hóa nền kinh tế quốc gia đồng thời giúp các cơ quan
hữu quan xác định đúng đắn trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa
vụ với nhà nước và đưa ra các chính sách hợp lý nhằm khuyến khích sự phát triển của
doanh nghiệp.
Là sinh viên năm cuối chuyên ngành kiểm toán của trường đại học Kinh tế quốc
dân, em bước vào khóa học thực tập tại công ty AASC với mong ước được tiếp cận
thực tế, được có cơ hội vận dụng kiến thức mình đã học. Trong quá trình thực tập tại
công ty em đã có hiểu biết sâu sắc hơn về công tác kiểm toán báo cáo tài chính tại các
doanh nghiệp. Chuyên đề tốt nghiệp thể hiện kết quả nghiên cứu của bản thân em,
cùng với sự chỉ bảo của thầy giáo, sự giúp đỡ của các anh chị phòng kiểm toán 5 công
ty TNHH dịch vụ tư vấn kế toán và kiểm toán. Bài chuyên đề cũng chính là cơ sở để
nhà trường đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên trong quá trình thực tập.
Báo cáo thực tập tổng hợp đã cho thấy cái nhìn tổng quan nhất về hoạt động
kiểm toán tại công ty AASC, trong qua trình nghiên cứu sâu hơn về hoạt động kiểm
toán báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp em nhận thấy trong các thông tin tài chính,
thông tin về doanh thu đặc biệt được quan tâm bởi doanh thu là một trong những điểm


trọng yếu trên báo cáo kết quả kinh doanh. Doanh thu là một nhân tố quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của bất cứ một doanh nghiệp nào. Do vậy tính đúng đắn của
doanh thu có ảnh hưởng trọng yếu đến các nhân tố khác trong hoạt động kinh doanh.
Những sai sót có thể xảy ra đối với khoản mục doanh thu ảnh hưởng trực tiếp đến các
chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán cuối kỳ.
Trong quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng và phải thu khách hàng rất quan trọng bởi mức độ phát sinh nghiệp vụ lớn, phức
tạp và ảnh hưởng trực tiếp đến sự hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Cụ thể là
doanh thu bán hàng và nợ phải thu ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ suất sinh lời và dòng
tiền kinh doanh của doanh nghiệp. Hai khoản mục này cũng luôn hàm chứa nhiều sai
sót và gian lận. Do đó, kiểm toán doanh thu bán hàng và phải thu khách hàng là quy
trình kiểm toán quan trọng và chiếm khối lượng lớn trong quá trình kiểm toán. Các kết
luận về sự trung thực và hợp lý của khoản mục doanh thu được trình bày sẽ ảnh hưởng
SV: Lê Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
rất lớn đến quyết định quản lý của chủ doanh nghiệp và những người quan tâm khác.
Doanh thu là cơ sở để tiến hành xác định lỗ, lãi trong kỳ của doanh nghiệp, nó cũng là
nhân tố quan trọng trong việc xác định các nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước.
Gắn liền với doanh thu là thu tiền, nó thể hiện chính sách tài chính, sức mạnh tự chủ
tài chính của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Vì vậy kiểm toán doanh thu và
thu tiền là một trong những phần hành chủ yếu trong kiểm toán BCTC. Nhận thấy tầm
quan trọng của vấn đề nên em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện quy trình
kiểm toán doanh thu và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty
TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC thực hiện”.
Bằng phương pháp luận của triết học kết hợp với các phương pháp toán học, các kỹ
thuật của nghiệp vụ kế toán và kiểm toán đã giúp em hoàn thiện Chuyên đề tốt nghiệp
của mình. Cùng với những kiến thức đã tích lũy và kinh nghiệm thực tế trong thời gian

thực tế tại Công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) em
đã có thêm những hiểu biết về hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán doanh thu
và thu tiền nói riêng
Mặc dù rất cố gắng nhưng do hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực
tế nên phạm vi bài viết chỉ tập trung nghiên cứu để đưa đến các giải pháp hoàn
thiệnhoạt động kiểm toán đối với phần kiểm toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch
vụ và thu tiền, các khía cạnh khác về doanh thu sẽ không đề cập tới. Trong quá trình
triển khai thực hiện đề tài được sự hướng dẫn sát sao của thầy Tô Văn Nhật cũng như
sự giúp đỡ từ phía công ty AASC và đặc biệt là các anh chị phòng kiểm toán 5, em đã
cố gắng hoàn thiện tốt nhất bài viết của mình tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong được sự góp ý, sửa chữa của thầy cô và các bạn để em có thể có
những hiểu biết sâu sắc hơn tạo điều kiên nâng cao trình độ, kiến thức.
Chuyên đề tốt nghiệp được thể hiện thành 3 phần chính:
Chương 1: Đặc điểm doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và thu tiền ảnh hưởng
đến kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và
kiểm toán AASC thực hiện.
Chương 2: Thực trạng kiểm toán doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ và thu tiền
trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty AASC thực hiện tại khách hàng.
Chương 3: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu và
thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty AASC thực hiện.

SV: Lê Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM DOANH THU BÁN HÀNG CUNG
CẤP DỊCH VỤ VÀ THU TIỀN ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH TƯ VẤN
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) THỰC HIỆN

1.1. Đặc điểm của Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ảnh hưởng đến
kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra
những sản phẩm cần thiết phục vụ nhu cầu của con người. Quá trình SXKD là một
chuỗi các hoạt động liên tục hỗ trợ bổ sung cho nhau, trong đó hoạt động bán hàng,
ghi nhận doanh thu và thu tiền có thể coi là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, nó
thể hiện kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có doanh thu, lợi nhuận thì
DN mới mở rộng SXKD, tăng tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao chất lượng sử dụng
vốn. Do vậy, Doanh thu luôn là khoản mục quan trọng trong báo cáo tài chính hàng
năm của doanh nghiệp,
Khái niệm doanh thu được đưa ra rất rõ ràng trong chuẩn mực kế toán VN số
14 “doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: “
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm phát triển vốn chủ sở hữu ”. (hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam).
Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng, doanh thu cung
cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường, trong đó doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ đóng vai trò quan trọng nhất, đó là doanh thu từ hoạt động
chính của doanh nghiệp, để đánh giá khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch như bán hàng hoá…bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu còn bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của nhà nước
đối với một số hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ được nhà nước cho phép và giá
trị của các sản phẩm hàng hoá đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh
nghiệp.
1.1.2. Điều kiện để ghi nhận Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Không phải bất kỳ giá trị lợi ích kinh tế nào phát sinh cũng được ghi nhận là

doanh thu của doanh nghiệp mà Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Như vậy, để ghi nhận doanh thu của DN phải thỏa mãn
các điều kiện sau:
 Đối với doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời
thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:
SV: Lê Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
Thứ nhất, doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
Thứ hai, doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
Thứ ba, doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Thứ tư, doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
Cuối cùng, xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Để đảm bảo tính kịp thời trong ghi nhận doanh thu, doanh nghiệp phải xác định
thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trên cơ sở đó ghi nhận doanh thu một
cách hợp lý. Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch tạo ra doanh thu đó.
Trong trường hợp khi lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố
không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý
xong. Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác
định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu.
Tuân thủ nguyên tắc thận trọng trong kế toán khi xác định khoản phải thu là
không chắc chắn thu được (nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó

đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự
là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Ngoài ra, khi doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được
ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh
sau ngày giao hàng (như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc
chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn.
 Đối với doanh thu cung cấp dịch vụ: Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận
khi kết quả của giao dịch được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp
giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi
nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng
Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác
định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:
Thứ nhất, doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Thứ hai, có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
Thứ ba, xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối
kế toán;
Cuối cùng, xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Trường hợp giao dịch về các dịch vụ thực hiện trong kỳ kế toán thì việc xác định
doanh thu của dịch vụ trong từng thời kỳ được thực hiện theo phương pháp tỷ lệ hoàn
thành, theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế toán được xét theo
tỉ lệ phần công việc đã hoàn thành.
SV: Lê Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
Như vậy khi hạch toán ghi nhận doanh thu phải xác định xem doanh thu từ nghiệp
vụ bán hàng đó có thoả mãn những quy định về xác định và điều kiện ghi nhận doanh
thu hay không. Chỉ khi những quy định và những điều kiện ghi nhận doanh thu được

thoả mãn thì doanh thu mới được ghi nhận.
Cũng như doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi
đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi
được khoản doanh thu đã ghi nhận thì phải hạch toán vào chi phí mà không được ghi
giảm doanh thu.
Trong quá trình hạch toán doanh thu phải đảm bảo tuân thủ nguyên tắc thận trọng,
đối với những khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu (nợ phải thu khó đòi) thì phải
lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Khoản nợ phải thu
khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng
nợ phải thu khó đòi.
1.1.3. Tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách kế toán doanh thu và thu tiền
Chứng từ tài liệu kế toán
Những chứng từ chủ yếu được sử dụng trong khoản mục này bao gồm:
• Đơn đặt hàng của khách hàng, hợp đồng đã ký kết về bán hàng và cung cấp
dịch vụ. Đây là những yêu cầu của khách hàng hoặc những thỏa thuận giữa
doanh nghiệp và khách hàng về loại hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp có khả
năng cung cấp cho khách hàng, các văn bản này đồng thời cũng là cơ sở pháp lý
ràng buộc cả hai bên, thể hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong việc cung
cấp và sử dụng hàng hóa dịch vụ.
• Chứng từ tiêu thụ: Là loại chứng từ độc lập vào lúc giao hàng, thể hiện chủng
loại, mẫu mã, quy cách của sản phẩm
• Phiếu tiêu thụ: Là loại chứng từ dùng để ghi sổ mẫu mã, số lượng và các thông
tin liên quan đến khách hàng đặt mua.
• Hóa đơn GTGT ( mẫu số 01/GTKT – 3LL và 01/GTKT – 2LK ) là chứng từ
của đơn vị bán xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm,
hàng hóa cho người mua.
• Hóa đơn bán hàng: Là chứng từ của đơn vị bán xác nhận mẫu mã, số lượng,
chất lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm hàng hóa cho người mua. Hóa đơn
bán hàng là căn cứ để người bán ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán liên quan,
là chứng từ cho người mua vận chuyển hàng đi đường, lập phiếu nhập kho,

thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ kế toán.
• Bảng thanh toán đại lý: Sử dụng trong trường hợp DN tiêu thụ hàng hóa theo
hình thức đại lý, ký gửi. Là chứng từ phản ánh tình hình thanh toán hàng đại lý,
ký gửi giữa đơn vị có hàng và đơn vị nhận bán hàng đại lý. Là chứng từ để đơn
vị có hàng và đơn vị nhận đại lý ký gửi thanh toán tiền và ghi sổ kế toán.
• Bản quyết toán thanh lý hợp đồng bán hàng cung cấp dịch vụ: Là chứng từ
minh chứng cho việc chấm dứt một hoạt động giao dịch thương mại.
SV: Lê Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
• Thẻ quầy hàng: Là chứng từ theo dõi số lượng và giá trị hàng hóa trong quá
trình nhập và bán tại quầy hàng, giúp cho người bán hàng thường xuyên nắm
bắt được tình hình nhập, xuất, tồn quầy. Là căn cứ để kiểm tra, quản lý hàng
hóa và lập bảng kê bán hàng từng ngày (kỳ).
• Các hợp đồng, khế ước tín dụng: Là các văn bản về chính sách tín dụng thương
mại của công ty với khách hàng như chính sách bán hàng, phương thức bán
hàng, chính sách cả…Các chứng từ, tài liệu trên đều có vai trò nhất định trong
doanh thu. Việc thiết kế khối lượng chứng từ kế toán, quy trình hạch toán trên
chứng từ theo chỉ tiêu hạch toán và đơn vị hạch toán cơ sở được gọi là tổ chức
chứng từ kế toán và có thể được khái quát một cách chung nhất như sơ đồ 1:
Sơ đồ 1.1: Luân chuyển chứng từ trong quá trình bán hàng
Như vậy, ta có thể thấy quá trình luân chuyển chứng từ sẽ xuất phát từ việc nảy
sinh nhu cầu của khách hàng về việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của DN, khi đó khách
hàng sẽ gửi đơn đặt hàng tới phòng kinh doanh, sau đó thủ trưởng đơn vị sẽ phê duyệt
phương thức tiêu thụ hàng hóa bao gồm: Phương thức tiêu thụ trực tiếp; Phương thức
tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận; Phương thức bán hàng qua các
đại lý (ký gửi); Phương thức bán hàng trả góp; Phương thức tiêu thụ nội bộ, sau đó ký
kết hợp đồng kinh tế giữa 2 bên về tiêu thụ hàng hóa. Tiếp đó, 2 bên sẽ tiến hành

chuyển giao hàng hóa và thực hiện thanh toán với các hình thức: Trả trước, trả chậm,
thanh toán ngay, trả sau. Nếu chấp nhận cho khách hàng nợ thì kế toán sẽ ghi sổ công
nợ và lưu lại để theo dõi công nợ.
Khi khách hàng thanh toán tiền hàng sẽ gồm các chứng từ như: Các phiếu thu,
giấy báo có của ngân hàng
SV: Lê Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
6
Vận
chuyển
hàng
hóa.
Lập
chứng
từ vận
chuyển
Nhu
cầu
mua
hàng
Khách
hàng
Phòng
kinh
doanh
Thủ
trưởng
(hoặc
KTT)
Phòng

kinh
doanh
Thủ
kho
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế
toán
Đơn
đặt
hàng
phiếu
tiêu
thụ
Phê
chuẩn
phương
thức
tiêu thụ
Lập
hóa
đơn
bán
hàng
phiếu
xuất
kho
Xuất

kho
Ghi
sổ kế
toán
lập
báo
cáo
hàng
kỳ
Lưu trữ
và bảo
quản
chứng
từ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
Sau khi hoàn tất việc chuyển giao hàng hóa và thanh toán thì khâu cuối cùng
hai bên sẽ cùng nhau lập biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế chấm dứt quyền và nghĩa
vụ đã xác lập của hai bên.
Ngoài những chứng từ trên KTV cần thu thập các tài liệu và các thông tin phục
vụ cho cuộc kiểm toán như: BCTC năm trước, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo kiểm
toán năm trước; Bảng kê doanh thu theo mặt hàng, theo loại dịch vụ, theo tháng, theo
từng bộ phận; Các quy định chính sách của nhà nước, của tổng công ty, của bản thân
doanh nghiệp về doanh thu như giá niêm yết, chiết khấu thương mại, giảm giá…
Hệ thống sổ sách kế toán.
Kết hợp các chứng từ, doanh nghiệp sử dụng một hệ thống sổ sách kế toán để
phục vụ cho việc hạch toán. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng sổ nhật ký chung trong
hạch toán bán hàng thì theo quy định về chế độ sổ sách kế toán của Bộ tài chính ban
hành, doanh nghiệp sẽ thực hiện các sổ kế toán sau đây:
• Sổ nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nhiệm vụ

kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện
việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản tiền. Các con số tổng hợp
hàng ngày ghi vào sổ này được đối chiếu với hóa đơn bán hàng. Cuối tháng,
các số tổng hợp chi tiết của những sổ này sẽ được ghi vào sổ cái tài khoản.
• Sổ nhật ký thu tiền: Là sổ nhật ký đặc biệt để ghi chép các nghiệp vụ thu
tiền của đơn vị. Mẫu sổ này được mở riêng cho các nghiệp vụ thu tiền mặt
từ hoạt động kinh doanh, doanh thu tiền mặt và tất cả các khoản thu khác
bằng tiền thu tiền qua ngân hàng, cho từng loại tiền hoặc cho từng nơi thu
tiền.
• Sổ nhật ký mua hàng: Là sổ nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp
vụ mua hàng theo từng nhóm hàng tồn kho của đơn vị như: Nguyên vật liệu,
công cụ, hàng hóa. Sổ nhật ký mua hàng dùng để ghi chép các nghiệp vụ
mua hàng theo hình thức trả tiền sau.
• Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong
hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Mỗi tài khoản được
mở hoặc một số trang liên tiếp trên sổ cái để ghi chép trong một niên độ kế
toán.
Các sổ và thẻ kế toán chi tiết sử dụng trong hạch toán nghiệp vụ bán hàng và
theo hình thức sổ nhật ký chung.Các sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để ghi chép chi tiết
các đối tượng kế toán cần phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số
chỉ tiêu, tổng hợp, phân tích và kiểm tra của đơn vị mà các sổ kế toán tổng hợp không
thể đáp ứng được
Tài khoản hạch toán
Một là, doanh thu bán hàng được theo dõi trên Tài khoản (TK) 511 - Doanh thu
bán hàng: TK này được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp trong kỳ và các khoản giảm trừ doanh thu. TK này cuối kỳ không có số dư và
được chi tiết thành bốn TK cấp hai
SV: Lê Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của
khối lượng hàng hoá đã xác định là tiêu thụ… TK này được sử dụng chủ yếu trong các
doanh nghiệp kinh doanh vật tư hàng hoá.
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm phản ánh doanh thu và doanh thu thuần
của khối lượng thành phẩm và bán thành phẩm đã được xác định là tiêu thụ. TK này
được sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp sản xuất như công nghiệp, nông nghiệp,
xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp.
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ phản ánh doanh thu và doanh thu thuần
khối lượng dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác
định là tiêu thụ. TK này được sử dụng cho các ngành các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ như giao thông vận tải, bưu điện, dịch vụ công cộng, du lịch.
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của
Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm hàng hoá dịch vụ
theo yêu cầu của Nhà nước.
Hai là, doanh thu bán hàng nội bộ được theo dõi trên TK 512 – Doanh thu bán
hàng nội bộ: TK này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao
vụ tiêu thụ trong nội bộ. TK này cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành ba TK
cấp hai sau:
TK 5121 – Doanh thu bán hàng hoá phản ánh doanh thu của khối lượng hàng hoá
đã được xác định là tiêu thụ nội bộ. TK này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp
thương mại như vật tư lương thực.
TK 5122 – Doanh thu bán các sản phẩm phản ánh doanh thu của khối lượng sản
phẩm, dịch vụ, lao vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong một công ty hay tổng
công ty. TK này chủ yếu được dùng trong các doanh nghiệp sản xuất như công nghiệp,
nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng cơ bản.
TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ phản ánh doanh thu của khối lượng dịch vụ
lao vụ cung cấp cho các đơn vị thành viên trong cung công ty hoặc tổng công ty. TK

này được sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như giao thông
vận tải, du lịch, bưu điện.
Khi sử dụng TK 512 cần chú ý các TK này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành
viên hạch toán phụ thuộc trong một công ty hay một tổng công ty. Chỉ phản ánh vào
TK này số doanh thu của khối lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ của các thành
viên cung cấp lẫn nhau. Không hạch toán vào TK này các TK doanh thu bán hàng cho
các doanh nghiệp không trực thuộc công ty, tổng công ty.
Ba là, chiết khấu thương mại được theo dõi trên TK 521 - Chiết khấu thương mại:
TK này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ
hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận về
chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế. TK này không có số dư cuối kỳ.
Bốn là, hàng bán bị trả lại được theo dõi trên TK 531 – Hàng bán bị trả lại: TK này
dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ
nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết hợp đồng kinh
tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng quy cách, chủng loại. TK này cuối kỳ
không có số dư.
SV: Lê Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
Năm là, giảm giá hàng bán được theo dõi trên TK 532 - Giảm giá hàng bán: TK
này theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả
thuận vì các lý do chủ quan của doanh nghiệp như: hàng bán kém phẩm chất hay
không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. TK này cuối kỳ không có
số dư.
SV: Lê Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Tô Văn Nhật
Các tài khoản hạch toán thu tiền:
Thứ nhất, phải thu khách hàng được theo dõi trên TK 131: TK này theo dõi toàn bộ
các khoản phải thu mà doanh nghiệp chưa thu tiền khách hàng và những khoản khách
hàng ứng trước tiền hàng cho doanh nghiệp
Thứ hai, khoản tiền hàng thu được được phản ánh trên tài khoản tiền 111 – nếu
doanh nghiệp thu bằng tiền mặt và TK 112 – nếu doanh nghiệp thu bằng tiền gửi ngân
hàng
1.1.4. Một số quy định khi hạch toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Việc hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phải đảm bảo tuân thủ
theo các nguyên tắc nhất định phù hợp với Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành
ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp thay
thế cho Quyết định số 1141 – TC/QĐ/CĐKT do BTC ban hành ngày 01/11/1995. Nội
dung của Quyết Định có một số thay đổi nhằm giúp cho công tác hạch toán kế toán
trong các doanh nghiệp được thực hiện thuận lợi. Chế độ Kế toán doanh nghiệp được
áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong
cả nước. Chế độ kế toán doanh nghiệp gồm 4 phần: Hệ thống tài khoản kế toán, hệ
thống báo cáo tài chính, chế độ chứng từ kế toán và chế độ sổ kế toán. Việc hạch toán
được chia thành các phần hành kế toán khác nhau và trợ giúp cho kế toán tổng hợp
trong công tác kế toán cuối kỳ. Kế toán doanh thu nằm trong phần hành kế toán xác
định kết quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Mỗi hoạt động bán hàng hoá hoặc
cung cấp dịch vụ cho khách hàng đều phải tiến hành ghi nhận doanh thu phù hợp với
chi phí phát sinh.
Một là, đối với hoạt động bán hàng: doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một
giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm
cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng thường được xác định chắc chắn khi các điều
kiện ghi nhận doanh thu được thoả mãn.
Hai là, đối với hoạt động cung cấp dịch vụ: khi kết quả của một giao dịch về cung
cấp dịch vụ không thể xác định được chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương
ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi.

Ba là, đối với hoạt động từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia:
doanh thu được ghi nhận khi được đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế
từ giao dịch. Khi không thể thu hồi một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu thì
khoản có khả năng không thu hồi được hoặc không chắc chắn thu hồi được đó phải
hạch toán vào chi phí phát sinh trong kỳ, không ghi giảm doanh thu.
Trong báo cáo kế toán cuối kỳ, doanh nghiệp phải trình bày được chính sách kế
toán áp dụng trong việc ghi nhận doanh thu của từng loại giao dịch và sự kiện. Doanh
thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán và hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện
SV: Lê Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa
sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu. Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.

Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ thì phải hạch toán riêng biệt. Tức là, các khoản giảm giá hàng bán, giá trị hàng
bán bị trả lại, chiết khấu thương mại sẽ được hạch toán trừ vào doanh thu ghi nhận ban
đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế
toán. Cuối kỳ thực hiện kết chuyển doanh thu thuần thực hiện trong kỳ vào tài khoản
911 để xác định kết quả kinh doanh.
Nguyên tắc hạch toán thu tiền
 Đối với khoản phải thu khách hàng: Đối với các khoản phải thu khách hàng
trong quá trình hạch toán doanh nghiệp phải tôn trọng các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu,
theo từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi
chép theo từng lần thanh toán.
Thứ hai, đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh
nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản
đầu tư.
Thứ ba, không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng
hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (tiền mặt, séc hoặc đã thu qua
Ngân hàng).
Thứ tư, trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại
các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng thời hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng
không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc
có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.
Cuối cùng, trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo sự
thoả thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã
giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì
người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã
giao.
 Đối với bán hàng thu tiền ngay:
Nếu khách hàng thanh toán ngay thì kế toán tiến hành lập phiếu thu gồm 3 liên.
Sau đó chuyển cả 3 liên phiếu thu này sang thủ quỹ.

SV: Lê Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
Thủ quỹ sau khi nhận được hóa đơn GTGT và phiếu thu gồm 3 liên do phòng kế
toán chuyển sang, thủ quỹ xem xét và tiến hành thu tiền. Sau khi phiếu thu được duyệt
xong và có đầy đủ các chũ ký hợp lệ, gửi các liên phiếu thu như sau:
• Liên 1: Đưa cho phòng kế toán.
• Liên 2: Giao cho Khách hàng.
• Liên 3: Giữ lại để lưu.
Sau đó kế toán sẽ dựa vào phiếu thu ghi sổ và lưu.
1.1.5. Quy trình hạch toán Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và thu tiền
Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và thu tiền được quy
định tại thông tư số 89/2002/TT – BTC của Bộ tài chính
Hạch toán doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ và thu tiền phải đảm bảo được
thực hiện một cách khoa học theo một quy trình phù hợp với đặc diểm kinh doanh của
đơn vị hạch toán, có như vậy mới đảm bảo đạt được hiệu quả trong hạch toán phục vụ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Để hạch toán chính xác các loại doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ thì điều
đầu tiên cần chú ý là phải phân loại được doanh thu và các phương thức tiêu thụ và
doanh nghiệp áp dụng, điều đó cho phép chúng ta xây dựng lên một quy trình hạch
toán doanh thu và thu tiền hoàn chỉnh.
Trong quá trình hạch toán cần chú ý tới phương pháp tính thuế của doanh
nghiệp:
 Nếu DN áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử
dụng HĐ GTGT.
 Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu có tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử

dụng HĐ bán hàng thông thường.
Có thể khái quát toàn bộ quá trình hạch toán doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ
và thu tiền qua sơ đồ hạch toán sau:
Sơ đồ 1.2: quy trình hạch toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và thu tiền
SV: Lê Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
1.1.6. Kiểm soát nội bộ đối với Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và thu
tiền
Để đáp ứng yêu cầu cảu quản lý, và đảm bảo hiệu quả hoạt động của đơn vị. DN
cần thiết kế, không ngừng xây dựng và củng cố hệ thống kiểm soát nội bộ. Điều đó
cho phép đơn vị trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc để
tìm ra biện pháp ngăn chặn, cải thiện kịp thời những sai phạm, nhằm thực hiện tát cả
các mục tiêu của đơn vị. Theo đó, hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị cơ bản gồm
4 yếu tố chính: Môi trường kiểm soát; Hệ thống kế toán; Các thủ tục kiểm soát và
Kiểm toán nội bộ
Thứ nhất, môi trường kiểm soát: Đây là yếu tố quan trọng nhất của hệ thống kiểm
soát nội bộ, bao gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài đơn vị có tính môi trường tác
động đến thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ
Trong đó, các yếu tố liên quan đến thái độ của nhà quản lý, tính liêm khiết của nhà
quản trị đặc biệt quan trọng, nó tác động tới phong cách làm việc, các chính sách đối
với khách hàng của đơn vị có liên quan đến doanh thu và thu tiền trong quá trình hoạt
động của đơn vị.
Thứ hai, về hệ thống kế toán, là yếu tố quan trọng thứ nhì bao gồm hệ thống thông
tin kế toán: Hệ thống chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, bảng tổng hợp, cân đối kế toán
có liên quan tới doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và thu tiền. Đảm bảo thực hiện
các mục tiêu kiểm soát chi tiết: tính có thực, sự phê chuẩn, tính đầy đủ, sự đánh giá, sự
phân loại, tính đúng kỳ, quá trình chuyển sổ và tổng hợp chính xác. Như vậy, hệ thống

kế toán đảm bảo cho các nghiệp vụ liên quan tới doanh thu và thu tiền được nhận biết,
thu thập và phân loại, ghi sổ báo cáo một cách chính xác khoa học, thỏa mãn nhu cầu
thông tin của các đối tượng quan tâm.
SV: Lê Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
Thứ ba, các thử nghiệm kiểm soát: Được các nhà quản lý DN xây dựng dựa trên ba
nguyên tắc cơ bản: Nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc phân công phân nhiệm rõ
ràng và chế độ ủy quyền đồng thời chịu ảnh hưởng của các quy định về chứng từ, sổ
sách đầy đủ, quá trình kiểm soát vật chất đối với tài sản, vật chất và kiểm soát độc lập
việc thực hiện các hoạt động của đơn vị
Các thủ tục kiểm soát chủ yếu được xây dựng đối với doanh thu bán hàng, cung
cấp dịch vụ và thu tiền:
 Cách ly trách nhiệm và đối chiếu thường xuyên giữa người phê chuẩn
nghiệp vụ bán hàng, chính sách bán hàng, với người ghi sổ và người thu tiền
bán hàng
 Quy định thống nhất về việc đánh STT các hóa đơn bán hàng, phiếu thu,
giấy báo có, kiểm soát nội bộ quá trình hạch toán doanh thu, thu tiền như:
Đóng dấu xác nhận đã thu tiền
 Xây dựng và vận dụng sơ đồ hạch toán tài khoản phù hợp với doanh thu bán
hàng, cung cấp dịch vụ và thu tiền
 Có quy định về phê chuẩn chung, phê chuẩn cụ thể đối với các nghiệp vụ
bán hàng, các chính sách bán hàng, phê duyệt bán chịu cho khách hàng và
các khoản giảm trừ doanh thu
 Quy định về việc lập chứng từ và thời gian ghi nhận vào sổ các khoản doanh
thu bán hàng cung cấp dịch vụ và các khoản phải thu khách hàng. Lập bảng
cân đối bán hàng thu tiền và đối chiếu theo các tháng, đối chiếu nội bộ, xác
nhận công nợ với khách hàng

 Kiểm soát việc lập hóa đơn theo từng loại hàng hóa, phương pháp tính giá,
quy trình về việc lập báo giá và hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho
khách hàng
Cuối cùng, là nhân tố kiểm toán nội bộ: Kiểm toán nội bộ là bộ phận độc lập được
thiết lập trong đơn vị nhằm tiến hành kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu
cầu quản trị nội bộ đơn vị. Đây là bộ phận mà không phải DN nào cũng có, nó được
hình thành tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm hoạt động và tính chất phức tạp của đơn
vị. Đối với những DN nhỏ có thể tự kiểm soát thì không cần thiết lập bộ phận này.
Kiểm toán nội bộ đối với DTBH, CCDV và thu tiền phải được thực hiện một cách
thường xuyên bao gồm việc đánh giá thường xuyên về các chính sách bán hàng, thu
tiền, quá trình ghi nhận DT bán hàng theo các hình thức tiêu thụ của đơn vị, việc thiết
kế, vận hành các chính sách thủ tục về kiểm soát nội bộ DT và thu tiền, từ đó kịp thời
điều chỉnh, bổ sung các quy chế kiểm soát thích hợp và hiệu quả đối với khoản mục
DT và thu tiền.
1.2. Rủi ro thường gặp trong hạch toán và ghi nhận Doanh thu bán hàng,
cung cấp dịch vụ, và thu tiền
1.2.1. Rủi ro trong hạch toán và ghi nhận doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
1.2.1.1. Một số trường hợp gian lận của Doanh nghiệp trong hạch toán
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
SV: Lê Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
Doanh thu của doanh nghiệp là khoản mục nhạy cảm trên báo cáo kết quả kinh
doanh của tất cả các doanh nghiệp do vậy việc xem xét rủi ro đối với khoản mục này
luôn được các doanh nghiệp quan tâm.
Trên thực tế các DN có xu hướng làm sai lệch thông tin về DT theo hướng có lợi
cho mình. Vì vậy, trong quá trình kiểm toán DT bán hàng và cung cấp dịch vụ, KTV

cần chú ý một số gian lận có thể xảy ra:
Thứ nhất, doanh nghiệp dùng kỹ thuật sao chép phản ánh sai nghiệp vụ kinh tế trên
các chứng từ để trốn, lậu thuế hoặc tham nhũng.
 Tổ chức chuyển những mặt hàng có thuế suất cao thành mặt hàng có thuế suất
thấp
 Không hạch toán DT bán hàng các trường hợp đổi hàng dùng sản phẩm, hàng
hóa trả lương, thưởng cho công nhân viên chức theo chuẩn mực kế toán về
doanh thu, phải hạch toán vào doanh thu bán hàng các khoản nói trên theo giá
bán của mặt hàng cùng loại, cùng thời điểm.
 Một số DN kinh doanh thương mại bán buôn, bán lẻ, khi có nghiệp vụ bán lẻ
nhưng chỉ hạch toán doanh thu theo giá bán buôn, phần chênh lệch được ghi
giảm chi phí SXKD, hoặc ghi khống một khoản công nợ, ghi tăng thu nhập
khác
 DN bán hàng theo phương thức trả chậm nhưng lại làm thủ tục và hạch toán
theo phương thức nhận hàng đại lý, chỉ hạch toán doanh thu theo phần hoa
hồng được hưởng
 Một số DN bán hàng không hạch toán vào DT mà bù trừ thẳng vào HTK hoặc
nợ phải trả. Như vậy, trong quá trình hạch toán DN chỉ thu vào quỹ tiền mặt,
TGNH số tiền chênh lệch thu được. Số tiền còn lại DN để ngoài hệ thống sổ
sách để trả trực tiếp cho người bán hàng (giá đầu vào). Thậm trí 1 số DN khi
bán hàng chỉ hạch toán giảm giá HTK theo giá vốn còn lại toàn bộ số lãi thu
được sẽ được phân chia hoàn toàn ngoài hệ thống sổ sách kế toán
 Doanh nghiệp thực hiện khoán gọn lô hàng, chỉ thu tiền lãi của cán bộ đi thực
hiện lô hàng, các khoản doanh thu và kết quả đều ghi ngoài sổ sách. Đây là hiện
tượng gian lận nghiêm trọng để trốn lậu thuế của các DN thương mại
 Một số DN thương mại được phép nộp thuê GTGT trên chênh lệch giá mua và
giá bán thường tìm cách trốn lậu thuế bằng cách khai giảm các khoản chênh
lệch này:
Làm giả các thủ tục mua tại kho người bán, đưa một số khoản chi phí vào giá
mua làm tăng giá mua

Dùng hình thức khoán thu kết quả nhưng chủ động đưa giá bán lên sát giá thị
trường
Thứ hai, hạch toán DT sai quy trình hạch toán, sử dụng tài khoản hạch toán không
thích hợp dẫn tới sai lệch DT giữa các kỳ kế, cụ thể 1 số trường hợp như:
 DN chỉ hạch toán DT khi thu được tiền. Khi khách hàng mua theo hình thức trả
góp hoặc trả chậm, kế toán hạch toán vào TK 131 theo giá bán và phần chênh
lệch giữa giá bán và giá vốn hạch toán vào TK 338
 Hạch toán DT của năm nay vào niên độ sau. Làm chậm việc nộp thuế, dự trù
cho rủi ro của niên độ sau
SV: Lê Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
 Thành phẩm, hàng hóa xuất bán nhưng không hạch toán xuất kho, chỉ hạch toán
tiền bán hàng thu được nhưng lại ghi tăng một khoản công nợ khống. Làm cho
tình trạng tài chính bị xuyên tạc và thiếu nhất quán giữa các ký kế toán
 Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu khi người mua ứng trước tiền hàng nhưng
DN chưa xuất hàng, chưa cung cấp dịch vụ cho khách hàng, hoặc chưa chấp
nhận thanh toán
1.2.1.2. Sai sót trong hạch toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Ngoài những gian lận nêu trên trong quá trình hạch toán doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ DN có thể mắc phải 1 số các sai sót dẫn đến sự sai lệch thông tin
được phản ánh trên báo cáo tài chính do nhân viên kế toán chưa nắm rõ quy định về
doanh thu hoặc do trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán, hoặc vì một lý do nào đó
mà nhân viên kế toán hạch toán doanh thu không đúng quy định:
Một là, doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn doanh thu
thực tế: trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp đã hạch toán vào doanh
thu những khoản thu chưa đủ các yếu tố xác định là doanh thu như quy định hoặc số
doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn so với doanh thu trên các

chứng từ kế toán.
Rủi ro trong trường hợp này có thể là do:
• Người mua đã ứng trước nhưng doanh nghiệp chưa xuất hàng hoá hoặc cung
cấp dịch vụ cho người mua;
• Người mua đã ứng tiền, doanh nghiệp đã xuất hàng hoặc đã cung cấp dịch vụ
nhưng các thủ tục mua bán, cung cấp dịch vụ chưa hoàn thành và người mua
chưa chấp nhận thanh toán;
• Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm tăng doanh thu so với số liệu phản ánh
trên chứng từ kế toán.
Hai là, doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với doanh
thu thực tế: Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp chưa hạch toán vào
doanh thu hết các khoản thu đã đủ điều kiện để xác định là doanh thu như quy định
hoặc số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với doanh thu
trên các chứng từ kế toán.
Rủi ro trong trường hợp này có thể là do:
• Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng,
khách hàng đã trả tiền hoặc đã thực hiện các thủ tục chấp nhận thanh toán
nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc đã hạch toán nhầm vào các tài khoản khác;
• Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm giảm doanh thu so với số liệu phản ánh
trên chứng từ kế toán.
1.2.2. Rủi ro trong hạch toán thu tiền
Gắn liền với doanh thu là thu tiền, các rủi ro trong thu tiền có thể xuất phát từ
các gian lạn hay sai sót trong quá trình hạch toán doanh thu. Vì vậy, trong quá trình
kiểm toán thu tiền trong KTTC KTV cần chú ý 1 số các rủi ro sau:
Thứ nhất, không bù trừ cùng đối tượng hoặc bù trừ công nợ không cùng đối
tượng.
SV: Lê Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Tô Văn Nhật
Rủi ro trong trường hợp này có thể do:
 Chưa có quy chế tài chính về thu hồi công nợ
 Chưa có sổ chi tiết theo dõi chi tiết từng đối tượng phải thu
 Cùng một đối tượng nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản khác nhau.
 Quy trình phê duyệt bán chịu không đầy đủ, chặt chẽ: chưa có quy định về số
tiền nợ tối đa, thời hạn thanh toán…
 Chưa tiến hành đối chiếu hoặc đối chiếu công nợ không đầy đủ vào thời điểm
lập Báo cáo tài chính.
 Chênh lệch biên bản đối chiếu và sổ kế toán chưa được xử lý.
 Chênh lệch sổ chi tiết, sổ cái, Bảng cân đối kế toán.
Thứ hai, hạch toán sai nội dung, số tiền, tính chất tài khoản phải thu, hạch
toán các khoản phải thu không mang tính chất phải thu thương mại vào TK131, do:
 Cơ sở hạch toán công nợ không nhất quán theo hóa đơn hay theo phiếu xuất
kho, do đó đối chiếu công nợ không khớp số.
 Hạch toán giảm công nợ phải thu hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán nhưng
không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
Thứ ba, ghi nhận các khoản trả trước cho người bán không có chứng từ hợp
lệ. Các khoản đặt trước tiền hàng cho người bán hoặc có mối quan hệ kinh tế lâu dài,
thường xuyên với các tổ chức kinh tế khác nhưng không tiến hành ký kết hợp đồng
kinh tế giữa hai bên.
 Ghi nhận tăng phải thu không phù hợp với ghi nhận tăng doanh thu. Công tác
luân chuyển chứng từ từ bộ phận kho lên phòng kế toán chậm nên hạch toán phải
thu khi bán hàng không có chứng từ kho như phiếu xuất hàng…
 Có những khoản công nợ thu hồi bằng tiền mặt với số tiền lớn, không quy
định thời hạn nộp lại nên bị nhân viên chiếm dụng vốn, hoặc biển thủ.
 Nhiều khoản công nợ phải thu quá hạn thanh toán, không rõ đối tượng, tồn
đọng từ nhiều năm nhưng chưa xử lý.
 Cuối kỳ chưa đánh giá lại các khoản phải thu có gốc ngoại tệ.
 Không phân loại tuổi nợ, không có chính sách thu hồi, quản lý nợ hiệu quả.

 Các khoản xóa nợ chưa tập hợp được đầy đủ hồ sơ theo quy định. Không theo
dõi nợ khó đòi đã xử lý.
 Không hạch toán lãi thanh toán nợ quá hạn.
 Chưa tiến hành phân loại các khoản phải thu theo quy định mới: phân loại dài
hạn và ngắn hạn.
 Hạch toán phải thu không đúng kì, khách hàng đã trả nhưng chưa hạch toán.
 Theo dõi khoản thu các đại lý về lãi trả chậm do vượt mức dư nợ nhưng chưa
xác định chi tiết từng đối tượng để có biện pháp thu hồi.
Thứ tư, chưa lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc lập dự phòng
nhưng trích thiếu hoặc trích thừa, vượt quá tỉ lệ cho phép, do:
 Hồ sơ lập dự phòng chưa đầy đủ theo quy định.
 Không thành lập hội đồng xử lý công nợ khó đòi và thu thập đầy đủ hồ sơ các
khoản nợ đã xóa nợ cho người mua.
 Tổng mức lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi lớn hơn 20% tổng dư
nợ phải thu cuối kỳ.
SV: Lê Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
 Cuối kỳ chưa tiến hành đánh giá lại khoản dự phòng đã trích và số cần trích
để hoàn nhập dự phòng hay trích thêm.
Lưu ý: đối với các doanh nghiệp bán hàng thu tiền ngay là chủ yếu thì cần phải
chú ý tới viêch tuân thủ quy định về định mức tiền mặt tồn quỹ để tránh thủ quỹ hay
người bán hàng lạm dụng tiền của công ty.
1.3. Kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và thu tiền
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty AASC thực hiện
1.3.1. Vai trò của kiểm toán Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và thu tiền
trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Là một bộ phận hợp thành của BCTC, BCKQKD và BCĐKT luôn có mối quan

hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng trực tiếp tới nhau, phản ánh tình hình tài chính, khả
năng hoạt động của doanh nghiệp. Hiểu biết đầy đủ các mối quan hệ này trưởng nhóm
kiểm toán sẽ có cơ sở xây dựng một kế hoạch kiểm toán khoa học, hợp lý cũng như
trong quá trình thực hiện kiểm toán. Điều đó giúp cho việc thực hiện, giám sát và kiểm
tra công việc không bị chồng chéo, trùng lặp, đảm bảo nội dung kiểm toán được thực
hiện đầy đủ và đem lại hiệu quả cao.
Trong BCTC của doanh nghiệp, doanh thu là khoản mục có tính trọng yếu, ảnh
hưởng trực tiếp tới các chỉ tiêu , khoản mục trên BCTC. Doanh thu cũng là chỉ tiêu cơ
bản mà những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dùng để phân
tích khả năng thanh toán, tiềm năng hay hiệu năng kinh doanh, triển vọng phát triển
cũng như rủi ro tiềm tàng trong tương lai. Vì thế việc khoản mục này chứa đựng nhiều
khả năng gian lận là khó tránh khỏi. Do đó, kiểm toán khoản mục doanh thu là một
trong những nội dung rất quan trọng, bắt buộc trong quy trình kiểm toán BCTC doanh
nghiệp .
Sở dĩ kiểm toán DTBH và cung cấp dịch vụ có vai trò quan trọng như vậy là do:
Thứ nhất, DTBH và CCDV có liên quan đến chu trình bán hàng thu tiền, liên
quan tới hoạt động chính của doanh nghiệp và do đó liên quan tới nhiều chỉ tiêu trọng
yếu trên BCĐKT và BCKQKD, cụ thể như các khoản tiền mặt, TGNH, các khoản phải
thu, lợi nhuận chưa phân phối, các chỉ tiêu về thực hiện nghĩa vụ tài chính cảu DN,
thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Thứ hai, chỉ tiêu DTBH và CCDV có mới quan hệ mật thiết, gắn liền với các
chỉ tiêu về thu tiền, hàng hóa, vật tư. Đó là những yếu tố linh hoạt hay biến dộng và dễ
xảy ra gian lận nhất. Do đó, thông qua việc kiểm tra các chỉ tiêu về DTBH và CCDV
có thể phát hiện ra các sai sót, gian lận trong hạch toán các chỉ tiêu có liên quan phản
ánh trong BCĐKT và ngược lại.
Thứ ba, DTBH và CCDV là cơ sở để xác định các chỉ tiêu lợi nhuận và thuế thu
nhập doanh nghiệp, các nghĩa vụ khác đối với nhà nước. Vì vậy, thông qua việc kiểm
tra đối chiếu và thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với chỉ tiêu DTBH và CCDV có
thể phát hiện những sai sót, gian lận trong việc hạch toán và xác định các chỉ tiêu đó.
1.3.2. Mục tiêu của kiểm toán Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và thu tiền

1.3.2.1. Mục tiêu của kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
SV: Lê Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
Cơ sở pháp lý thực hiện kiểm toán doanh thu là những luật định, tiêu chuẩn và
các chuẩn mực chung do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Hiện nay, kiểm
toán doanh thu thực hiện dựa trên hệ thống Chuẩn mực và luật định như:
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác: chuẩn mực
này được BTC đưa ra trong Quyết Định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001. Nội
dung của Chuẩn mực này có quy định các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh
thu và thu nhập khác.
Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 hướng dẫn kế toán thực hiện
bốn chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định trên.
Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ban hành ngày 30/03/2004 của Chính phủ về
Kiểm toán độc lập và các thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đã ban hành và các thông tư hướng
dẫn thực hiện Hệ thống Chuẩn mực này.
Bên cạnh các chuẩn mực và luật định liên quan đến lĩnh vực kế toán, kiểm toán,
kiểm toán viên (KTV) khi tiến hành thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu cũng có
thể dựa vào những quy định về doanh thu trong một số hoạt động cụ thể khác như
phân tích hoạt động kinh doanh, tài chính doanh nghiệp, thuế, ngân hàng…
Dựa trên cơ sở pháp lý thực hiện kiểm toán doanh thu, công ty kiểm toán tập
trung vào mục tiêu kiểm toán đã được quy định trong các Chuẩn mực và luật định liên
quan.
Mục tiêu chung của kiểm toán tài chính là thu thập bằng chứng (xác minh) để
đưa ra kết luận (bày tỏ ý kiến) trình bày trên một báo cáo kiểm toán thích hợp. Theo
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200 - Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối
kiểm toán báo cáo tài chính: ”Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho

kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có
được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận có
tuân thủ pháp luật có liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính
trên các khía cạnh trọng yếu hay không?”. Bên cạnh mục tiêu kiểm toán chung, tuỳ
thuộc vào chu trình kiểm toán cụ thể mà các mục tiêu được cụ thể hoá cho phù hợp.
Khi tiến hành kiểm toán khoản mục doanh thu trên BCTC, các KTV và trợ lý kiểm
toán phải áp dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán nhằm đạt được mục tiêu chung
và mục tiêu đặc thù.
Mục tiêu chung của kiểm toán bao gồm mục tiêu hợp lý chung và các mục tiêu
chung khác. Mục tiêu hợp lý chung bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng thể số liệu
trên các khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản lý và thông
tin thu được qua khảo sát thực tế tại khách thể kiểm toán. Để có thể đánh giá được
mục tiêu hợp lý chung thì KTV cần có sự nhạy bén, khả năng phán đoán cùng tác
phong sâu sát với thực tế tại đơn vị được kiểm toán. Nếu KTV không nhận thấy mục
tiêu hợp lý chung đã đạt được thì tất yếu phải sử dụng kết hợp với các mục tiêu chung
khác. Các mục tiêu chung khác gồm các mục tiêu hiệu lực, trọn vẹn, quyền và nghĩa
vụ, định giá, chính xác cơ học, phân loại và trình bày.
Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
Sự hợp lý chung Số dư các tài khoản doanh thu đều có căn cứ hợp lý.
SV: Lê Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
Mục tiêu chung Mục tiêu đặc thù
Tính hiện hữu Doanh thu đều phải hiện hữu vào ngày lập báo cáo tài chính.
Tính đầy đủ Các khoản doanh thu hiện có được hạch toán đầy đủ.
Quyền và nghĩa
vụ
Doanh nghiệp có quyền định đoạt đối với các khoản doanh thu

phát sinh trong kỳ.
Tính giá Tính toán giữa đơn giá và số lượng hàng hóa phải được tính
toán đúng; số liệu ghi trên các sổ chi tiết phải được cộng dồn
chính xác; Các khoản chiết khấu, giảm giá hàng bán tính toán
chính xác theo chính sách đã quy định
Sự phân loại Doanh thu phải được phân loại đúng đắn thành các loại doanh
thu bán hàng và doanh thu nội bộ, doanh thu hàng bán bị trả
lại, doanh thu nhận trước.
Trình bày và công
bố
Doanh thu được trình bày chính xác và hợp lý trên các báo cáo
tài chính theo đúng chế độ hiện hành.
Phê chuẩn Các nghiệp vụ bán hàng phải được phê chuẩn chung, phê
chuẩn cụ thể.
Đúng kỳ Doanh thu phải được ghi sổ kịp thời.
Qua bảng tổng hợp trên ta có thể thấy:
Điều quan trọng cần thiết đối với mỗi KTV là ngoài việc xác định mục tiêu
chung của cuộc kiểm toán thì KTV phải xác định được mục tiêu đặc thù cho từng phần
hành cụ thể. Mục tiêu đặc thù được xác định trên cơ sở mục tiêu chung, đặc điểm của
các bộ phận cấu thành đối tượng kiểm toán trong mối liên hệ với hệ thống kế toán và
hệ thống kiểm soát khác. Các mục tiêu chung được cụ thể vào từng phần hành kiểm
toán thành các mục tiêu đặc thù. Với kiểm toán doanh thu các mục tiêu kiểm toán
được thể hiện như sau:
Mục tiêu hiệu lực, hướng vào tính có thực của khoản mục doanh thu. Tức là,
doanh thu được ghi nhận là doanh thu đã phát sinh và được ghi nhận tương ứng với số
tiền mà khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp. Hàng
hoá đã được chấp nhận là tiêu thụ và được chuyển giao cho khách hàng là có thật,
không tồn tại các khoản doanh thu được ghi nhận trong khi hàng hoá chưa được
chuyển giao cho khách hàng. Khả năng sai phạm về khoản doanh thu không có thật
thường ít xảy ra, tuy nhiên nếu xảy ra thì có ảnh hưởng trọng yếu đối với việc xác định

lợi nhuận cuối kỳ và nghĩa vụ đối với Nhà nước. Để khảo sát sai phạm doanh thu ghi
sổ là không có thực, KTV lựa chọn một số khoản mục doanh thu và tính toán lại một
số nghiệp vụ bán hàng có doanh số lớn hoặc phức tạp xem có đúng số phản ánh trên sổ
sách hay không. KTV cũng có thể đối chiếu số liệu của bên Có TK Phải thu của khách
hàng với nguồn gốc của các nghiệp vụ phát sinh số liệu đó. Đối với việc ghi chép
SV: Lê Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
nghiệp vụ bán hàng không thống nhất giữa các kỳ kế toán, KTV có thể đối chiếu ngày
ghi trên chứng từ với ngày trên sổ của các nghiệp vụ bán hàng phát sinh vào thời điểm
chuyển giao giữa hai kỳ kế toán. Để kiểm tra việc chuyển giao quyền sở hữu và sử
dụng hàng hoá cho khách hàng, KTV có thể chọn mẫu một số nghiệp vụ bán hàng từ
Nhật ký bán hàng và đối chiếu với hoá đơn vận chuyển kèm theo.
Mục tiêu trọn vẹn, hướng vào sự đầy đủ của các hoạt động bán hàng, không có
nghiệp vụ nào đã thực sự xảy ra mà bị bỏ sót ngoài sổ sách. Doanh thu của doanh
nghiệp đôi khi bị ghi thiếu nhằm mục đích trốn thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
KTV có thể kiểm tra việc ghi chép các nghiệp vụ bán hàng có được ghi nhận đầy đủ
hay không, đối chiếu với bản sao hoá đơn bán hàng và với sổ Nhật ký bán hàng. KTV
có thể soát xét lại chứng từ theo một dãy liên tục để xem xét việc ghi chép có đầy đủ
hay không KTV thực hiện kiểm tra xuôi theo trình tự kế toán để dễ phát hiện.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ, yêu cầu các khoản doanh thu thu được từ khách
hàng là do doanh nghiệp bán hàng hoá của mình, không phải là hàng hoá nhận đại lý,
ký gửi hay tài sản nhận giữ hộ.
Mục tiêu định giá, biểu hiện các khoản doanh thu mà doanh nghiệp thu được
đều phải có kèm theo hoá đơn ghi giá bán đã được thoả thuận. Trong nhiều trường hợp
có các khoản giảm trừ cho khách hàng như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại thì phải kèm theo hoá đơn của các khoản giảm trừ đó. Việc kiểm
soát hoá đơn chặt chẽ giúp cho việc xác định chính xác doanh thu thuần từ các hoạt

động bán hàng mà doanh nghiệp nhận được. Việc định giá của các nghiệp vụ doanh
thu đúng đắn cần được tính toán chính xác về mặt số lượng và giá trị. Con số này phải
khớp với sổ sách hạch toán và đơn đặt hàng, phiếu xuất kho hàng hoá, hoá đơn bán
hàng, hoá đơn vận chuyển. Đây là một trong thủ tục kiểm tra chi tiết quan trọng đối
với khoản mục doanh thu trên BTCT. Dựa vào việc đánh giá hiệu quả hoạt động của
hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV có thể xem xét việc lựa chọn mẫu để tiến hành kiểm
tra chi tiết các nghiệp vụ bán hàng.
Mục tiêu chính xác số học, nhằm hướng các nghiệp vụ hạch toán doanh thu vào
việc ghi sổ tổng hợp, sổ chi tiết, và khớp đúng với số tổng trên báo cáo kế toán cuối kỳ
của doanh nghiệp. Việc ghi chép số liệu trên các sổ chi tiết cần phải khớp đúng với số
liệu trên sổ tổng hợp. Ví dụ, doanh thu bán hàng chưa thu được phải khớp đúng với số
liệu chi tiết trên khoản phải thu của các khách hàng trong kỳ hay doanh thu đã thu
được tiền phải khớp đúng với số liệu trên sổ chi tiết tiền mặt hoặc giấy báo có của
Ngân hàng về nghiệp vụ doanh thu. KTV cần đối chiếu với sổ Nhật ký bán hàng với
các sổ chi tiết khác xem số liệu có thực sự được tổng hợp chính xác hay không. Bên
cạnh đó kiểm tra số liệu trên sổ chi tiết các tài khoản liên quan và Sổ cái để tìm ra việc
tổng hợp từ các nghiệp vụ cụ thể.
Mục tiêu phân loại và trình bày, nhằm hướng các nghiệp vụ bán hàng vào việc
phân loại chính xác, sử dụng các TK chi tiết tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp để hạch
toán; phân loại rõ ràng các khoản doanh thu từ bán hàng hoá dịch vụ ra bên ngoài và
doanh thu nội bộ doanh nghiệp; phân loại và trình bày chi tiết các khoản giảm trừ
doanh thu từ các nghiệp vụ bán hàng. Doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp có thể thu
được bằng chuyển khoản, bằng tiền mặt hoặc bán chịu. Việc xem xét phân loại doanh
thu theo các hình thức thanh toán giúp cho việc tổng hợp báo cáo kế toán cuối kỳ được
phản ánh chính xác. Ngoài ra, việc phân loại chính xác doanh thu bán hàng và doanh
SV: Lê Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật

thu nội bộ trong các doanh nghiệp có nhiều bộ phận rất quan trọng khi hợp nhất báo
cáo tài chính.
Mục tiêu phê chuẩn, nhằm hướng các nghiệp vụ bán hàng vào việc được phê
chuẩn chung và phê chuẩn cụ thể trước khi thực hiện theo đúng quy định của đơn vị.
KTV có thể kiểm tra các quy định về phê chuẩn, trách nhiệm của người thực hiện phê
chuẩn và quan sát quy trình thực hiện bán hàng để đánh giá tính phê chuẩn của các
nghiệp vụ bán hàng trong đơn vị khách hàng.
Mục tiêu đúng kỳ, nhằm hướng các nghiệp vụ bán hàng vào việc ghi sổ kịp thời
và đúng kỳ. Trên thực tế trong nhiều trường hợp DN cố tình ghi nhận doanh thu năm
nay vào năm sau để tăng doanh thu, lợi nhuận của năm sau. Để phát hiện ra sai phạm
này, KTV cần đối chiếu về thời gian trên sổ và trên chứng từ, tập trung kiểm tra các
nghiệp vụ phát sinh tại giao điểm của kỳ quyết toán.
Việc xác định mục tiêu cho từng công việc trước khi tiến hành kiểm toán sẽ trợ
giúp cho công việc kiểm toán đi đúng hướng và tiết kiệm được thời gian trong hoạt
động kiểm toán. Trong quá trình kiểm toán, KTV luôn chú trọng tới mục tiêu cụ thể
của kiểm toán nhằm đạt được mục tiêu chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Việc tập
trung vào những mục tiêu nào tuỳ thuộc vào tính chất và mức rủi ro có thể xảy ra đối
với những sai sót của khoản mục đó trên BCTC.
1.3.2.2. Mục tiêu kiểm toán với khoản mục thu tiền
Với khoản mục phải thu khách hàng, sai sót hay gian lận thường gặp là không
hạch toán khoản đã thu, trích lập dự phòng phải thu không hợp lý, hạch toán sai tính
chất tài khoản phải thu, ghi nhận khoản phải thu không có chứng từ hợp lệ… Để loại
bỏ được những rủi ro do những sai sót, gian lận tiềm tàng đó, kiểm toán khoản mục
phải thu phải đạt được các khoản phải thu đảm bảo hợp lý chung, cụ thể là đạt những
mục tiêu chung sau: Hiện hữu, đầy đủ, chính xác, quyền và nghĩa vụ, trình bày và
công bố, đánh giá. Trong đó, mục tiêu hiệu lực, trọn vẹn, quyền và nghĩa vụ được
quan tâm hơn cả. Các mục tiêu chung được cụ thể hóa nội dung thành các mục tiêu
đặc thù cho khoản mục. Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng có mối
quan hệ mật thiết với khoản mục doanh thu do tính chất đối ứng của tài khoản phải thu
và doanh thu bán hàng. Do đó, khi thực hiện kiểm toán hai khoản mục này, KTV cần

kết hợp mục tiêu của chúng lại để quá trình kiểm tra đạt được hiệu quả cao.
Nội dung các mục tiêu kiểm toán chung và đặc thù khoản mục phải thu khách
hàng được cụ thể tại bảng sau:
SV: Lê Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
Bảng 1.2: Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
Sự hợp lý chung Số dư tài khoản phải thu hợp lý và khớp BCTC
Mục tiêu chung Mục tiêu đặc thù
Đầy đủ Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến công nợ phải thu
khách hàng đều phải được ghi sổ một cách đầy đủ và đúng
niên độ
Hiện hữu Các khoản phải thu trên sổ cái, sổ chi tiết hay bảng cân đối
công nợ thực sự tồn tại cả về giá trị và đối tượng.
Quyền và nghĩa
vụ
Các khoản phải thu phát sinh đều thuộc sở hữu của công ty
Chính xác
Các khoản phải thu phải được vào sổ kế toán đúng với giá trị
thật của nó và phù với các tài liệu gốc đính kèm. Số liệu trên
tài khoản phải thu phải được tính toán đúng đắn và có sự phù
hợp giữa sổ cái, sổ chi tiết và BCTC.
Đánh giá
Việc đánh giá các khoản phải thu trên BCTC là gần đúng với
giá trị có thể thu hồi được, tức là các khoản phải thu phải
được công bố theo giá trị thu hồi thông qua sự phân tích về
dự phòng nợ phải thu khó đòi và chi phí nợ khó đòi
Đối với khoản phải thu có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại

theo chuẩn mực số 10.
Trình bày và
công bố
Các nghiệp vụ phát sinh phải phản ánh đúng đối tượng, đúng
tài khoản kế toán.
Việc kết chuyển số liệu kế toán vào BCTC phải được thực
hiện một cách chính xác và phù hợp với các nguyên tắc kế
toán. (phân loại ngắn hạn và dài hạn)
Cho phép
Các nghiệp vụ phát sinh đều phải được phê chuẩn chung, phê
chuẩn cụ thể
Đúng kỳ Các nghiệp vụ thu tiền phát sinh được ghi sổ cập nhật
Các mục tiêu được cụ thể hóa như sau:
Mục tiêu hiệu lực, hướng vào tính có thực của khoản mục thu tiền. Tức là các
khoản thu tiền phải tương ứng với hàng hóa mà khách hàng đã chấp nhận thanh toán
và tương ứng với đối tượng phải thu nhất định, các khoản thu tiền đã ghi sổ thực tế đã
nhận. Việc vi phạm mục tiêu hiệu lực (khai khống) đối với khoản thu tiền ít xảy ra.
Tuy nhiên trong thực tế có những khoản phải thu đã thu tiền nhưng kế toán ghi sổ vẫn
ghi thành khoản phải thi trên sổ để biển thủ số tiền thu được hay che dấu khoản tiền
mặt thâm hụt. Để phát hiện ra các sai phạm KTV có thể thẩm tra đối chiếu sổ cái với
SV: Lê Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
nhật ký thu tiền, sổ chi tiết, phiếu thu hay giấy báo có của ngân hàng. Ngoài ra, KTV
sẽ tiến hành gửi thư xác nhận đối với bên thứ ba để xác minh tính hiệu lực của các
khoản phải thu.
Mục tiêu trọn vẹn, hướng vào sự đầy đủ của các nghiệp vụ thu tiền, không có
nghiệp vụ nào bị bỏ sót ngoài sổ sách. Mục tiêu này chú trọng tới việc ghi chép đầy đủ

các nghiệp vụ thu tiền phát sinh trong kỳ kế toán. Các nghiệp vụ thu tiền rất hay xảy ra
sai phạm này trong trường hợp bán hàng thu tiền ngay nhân viên bán hàng có thể biển
thủ tiền hàng mà không ghi sổ nghiệp vụ thu tiền. Trong trường hợp này, KTV có thể
kiểm tra việc ghi chép các nghiệp vụ thu tiền có được ghi nhận đầy đủ hay không, đối
chiếu phiếu thu, giấy báo có với nhật ký thu tiền, sổ chi tiết hay sổ cái. KTV có thể
soát xét lại chứng từ theo một dãy liên tục để xem xét việc ghi chép có đầy đủ hay
không KTV thực hiện kiểm tra xuôi theo trình tự kế toán để dễ phát hiện.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ, mục tiêu này ít được đề cập đến khi kiểm toán các
khoản mục thu tiền.
Mục tiêu định giá, đối với mục tiêu này KTV cần chú ý tới các chính sách bán
hàng, chiết khấu của doanh nghiệp đối với khách hàng, việc phân loại các khoản phải
thu theo tuổi nợ và tiến hành trích lập dự phòng phải thu khó đòi đã theo quy định
chưa? KTV tính toán và điều chỉnh khoản dự phòng phải thu nếu cần thiết.
Mục tiêu chính xác số học, nhằm hướng các nghiệp vụ hạch toán thu tiền vào
việc ghi sổ tổng hợp, sổ chi tiết, và khớp đúng với số tổng trên báo cáo kế toán cuối kỳ
của doanh nghiệp. KTV có thể tính toán lại và tiến hành đối chiếu với sổ chi tiết, sổ
tổng hợp, đối chiếu sổ với các khoản phải thu, phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng.
Mục tiêu phân loại và trình bày, nhằm hướng các nghiệp vụ thu tiền vào việc
phân loại chính xác, sử dụng các tài khoản chi tiết theo từng đối tượng khách hàng tuỳ
thuộc vào từng doanh nghiệp để hạch toán; đảm bảo việc bù trừ công nợ được thực
hiện chính xác.
1.4. Quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và thu tiền
Tùy vào từng hợp đồng kiểm toán cụ thể, Công ty sẽ xây dựng chương trình kiểm
toán phù hợp với tình hình hoạt động của khách hàng. Nhưng nhìn chung một chương
trình kiểm toán đối với doanh thu bán hàng và thu tiền cũng tuân thủ theo chương trình
kiểm toán gồm ba giai đoạn chính:
SV: Lê Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Tô Văn Nhật
Sơ đồ 1.3 : Quy trình kiểm toán
1.4.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Chuẩn mực kiểm toán VN số 300 – lập kế hoạch kiểm toán có quy định: “Kế
hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiêm toán, kế hoạch kiểm toán phải được
lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của một
cuộc kiểm toán: Phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; đảm bảo cuộc
kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn”. Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm 6 bước
thực hiện theo trình tự
SV: Lê Thị Hải Yến
Lớp: Kiểm toán 49A
25

×