Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý vốn cố định của Công ty cổ phần tư vấn - đầu tư và xây dựng 306

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.98 KB, 72 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài “Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý vốn
cố định của Công ty cổ phần tư vấn - đầu tư và xây dựng 306”
Giảng viên hướng
dẫn
:
Th.S Lê Phong Châu
Họ và tên sinh viên :
Phạm Thị Xuyến
Lớp :
TCDN
Khóa : LTK10
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực, thế giới
đang diễn ra mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu, đặc biệt từ sau khi Việt Nam
chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây là cơ hội lớn để tranh
thủ các nguồn lực bên ngoài phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội đồng thời
phát huy các tiềm năng và lợi thế cạnh tranh của đất nước. Ngược lại hội nhập cũng
đặt ra những thách thức không nhỏ trước sức ép cạnh tranh của nền kinh tế thị
trường, nhất là những ngành mũi nhọn trong đó có ngành xây dựng. Khi không còn
sự bảo hộ của Nhà nước thì sự tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp do chính
doanh nghiệp quyết định.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không thể không có vốn. Nói
cách khác, vốn là yếu tố có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Ngoài ra vốn cố định có tính chất luân chuyển, là một bộ phận của vốn đầu tư
ứng trước về tài sản cố định. Vì vậy việc quản lý vốn trong doanh nghiệp cần được
quan tâm và chú ý. Do đó việc mua sắm, sử dụng, tính khấu hao, bảo quản tài sản cố
định các doanh nghiệp đều được nghiên cứu, đánh giá chính xác kịp thời, đầy đủ và


khoa học.
Trong những năm gần đây Công ty cổ phần tư vấn - đầu tư và xây dựng 306
luôn chủ động khai thác, tìm kiếm, lựa chọn những phương pháp tối ưu trong việc
khai thác và sử dụng vốn cố định. Tuy nhiên, trong quá trình đó vẫn bộc lộ những
hạn chế nhất định đòi hỏi phải có những phương án toàn diện, đầy đủ và tìm cách
giải pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lượng trong việc quản lý sử dụng vốn cố
định, mà đặc trưng là tài sản cố định.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận, thực tế và nhận thức được tầm quan trọng
của công tác sử dụng vốn cố định, em đã chọn đề tài nghiên cứu “Các giải pháp
2
nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý vốn cố định của Công ty cổ phần tư vấn -
đầu tư và xây dựng 306”.
2. Mục đích nghiên cứu
1. Hệ thống những cơ sở lý luận về vốn cố định trong doanh nghiệp.
2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn cố định của Công ty cổ phần tư vấn -
đầu tư và xây dựng 306.
3. Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác nâng cao hiệu quả quản lý
vốn cố định của Công ty cổ phần tư vấn - đầu tư và xây dựng 306.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chuyên đề tập trung nghiên cứu về thực trạng quản lý vốn
cố định, đồng thời tìm ra ưu, nhược điểm và đề ra các giải pháp hoàn thiện.
- Phạm vi nghiên cứu: Các tài sản cố định được sử dụng trong Công ty cổ phần tư
vấn - đầu tư và xây dựng 306.
4. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung chuyên đề thực tập được trình bày
thành ba chương:
1. Chương 1: Tổng quan về vốn cố định trong doanh nghiệp.
2. Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý vốn cố định tại Công ty cổ phần tư
vấn - đầu tư và xây dựng 306.
3. Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý vốn cố định tại

Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư và xây dựng 306.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo – ThS. Lê Phong Châu, các cán bộ
phòng Tài chính kế toán, phòng tổ chức hành chính và toàn bộ cán bộ trong Công
ty cổ phần tư vấn - đầu tư và xây dựng 306 đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện
cho em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Do kiến thức lý luận và thực tiễn còn
hạn chế, đây là một vấn đề thực tế đòi hỏi nhiều công sức nghiên cứu nên chắc
chắn chuyên đề thực tập của em không tránh được các thiếu sót, em mong nhận
được nhiều ý kiến đóng góp để sửa chữa và hoàn thiện hơn.
3
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VỐN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH
1.1. KHÁI NIỆM VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài
sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ
sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Trong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ để mua sắm, xây dựng tài sản cố định, một
trong những yếu tố của quá trình kinh doanh đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có một số
tiền ứng trước. Vốn tiền tệ được ứng trước để mua sắm tài sản cố định hữu hình và tài
sản cố định vô hình được gọi là vốn cố định. Do vậy, đặc điểm vận động của tài sản cố
định sẽ quyết định sự vận động tuần hoàn của vốn cố định.
1.1.1. Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định.
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất của sản phẩm.
- Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất.
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất, vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
1.1.2. Khái niệm tài sản cố định
Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và
các tài sản khác do doanh nghiệp nắm giữ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
Tóm lại những tài sản được ghi nhận là tài sản cố định hữu hình phải thoả mãn
đồng thời các tiêu chuẩn sau:

- Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng chúng.
- Nguyên giá tài sản phải xác định một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng trên 1 năm.
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo tiêu chuẩn hiện hành.
- Cụ thể giá trị tối thiểu từ 10000000đ trở lên.
1.1.2.1. Xác định nguyên giá
Nguyên giá tài sản cố định là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
có tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản cố định đó vào sử dụng theo dự tính.
4
-Nguyên giá tài sản cố định hữu hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản cố định đó vào sử dụng
theo dự tính. Cách xác định đối với các trường hợp cụ thể như sau:
a, Tài sản cố định hữu hình do mua sắm: Nguyên giá tài sản cố định do mua
sắm bao gồm giá mua (trừ các loại được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản
thuế (không bao gồm các khoản thuế hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến
việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt hàng, chi phí
vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt chạy thử ((-) các khoản thu hồi về sản
phẩm phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Đối với tài sản cố định mua sắm dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì kế toán phản
ánh giá trị tài sản cố định theo giá mua chưa có thuế GTGT.
Đối với tài sản cố định mua sắm dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp, hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình dự án hoặc dùng cho
hoạt động phúc lợi, phản ánh tài sản cố định theo tổng giá thanh toán đã có thuế
GTGT.
b, Tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương pháp giao
thầu: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn
thành theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định
tại quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan trực

tiếp và lệ phí trước bạ (nếu có). Đối với tài sản cố định là các con vật làm việc hoặc
cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra
cho con súc vật, vườn cây đó kể từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai thác, sử
dụng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí
khác có liên quan.
c, Tài sản cố định hữu hình mua trả chậm: Nguyên giá tài sản cố định hữu
hình mua sắm được thanh toán theo phương thức mua trả chậm được phản ánh theo
giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm
và giá mua trả tiền ngay được thanh toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo kỳ
hạn thanh toán.
5
d, Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá tài sản cố định
hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của tài sản cố định tự xây dựng
hoặc tự chế (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do
mình sản xuất ra để chuyển thành tài sản cố định từ nguyên giá là chi phí sản xuất sản
phẩm đó (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, không được tính lãi nội bộ vào nguyên giá của
tài sản đó. Các chi phí không hợp lý như nguyên liệu vật liệu lãng phí, lao động hoặc các
khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc
tự chế không được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình.
đ, Tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá tài sản cố
định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản cố định hữu hình không
tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của tài sản cố định hữu
hình nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình
mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản cố định hữu hình tương tự hoặc có thể
hình thành do được bán để lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự. Trong cả hai trường
hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi.
Nguyên giá tài sản cố định nhận về được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định
đem trao đổi.

e, Tài sản cố định hữu hình được cấp, điều chuyển đến: Nguyên giá tài sản cố
định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến…bao gồm: Giá trị còn lại trên sổ kế
toán của tài sản cố định ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển…hoặc giá trị theo đánh giá
thực tế của Hội đồng giao nhận và các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp,
lắp đặt, chạy thử lệ phí trước bạ (nếu có)…mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến
thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Riêng nguyên giá tài
sản cố định hữu hình điều chỉnh giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong
doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị được điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ
của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận tài sản cố định căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao
lũy kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ phận của tài sản cố định đó để phản ánh vào
sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn
6
vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định mà
hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
g, Tài sản cố định hữu hình nhập góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp, do
phát hiện thừa được tài trợ, biếu, tặng…nguyên giá tài sản cố định nhận vốn góp liên
doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa, được tài trợ, biếu, tặng…là giá trị theo
đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận các chi phí thực tế mà bên nhận phải chi ra
tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)…
Chỉ được thay đổi nguyên giá tài sản cố định hữu hình trong các trường hợp:
- Đánh giá lại theo quyết định của Nhà nước
- Xây lắp trang bị thêm cho tài sản cố định
- Thay đổi bộ phận của tài sản cố định hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu
ích hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng
- Cải tiến bộ phận của tài sản cố định hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản
phẩm xuất ra.
- Áp dụng công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí của tài sản so với trước.
- Tháo rỡ một hoặc một số bộ phận của tài sản cố định.
Nguyên giá tài sản cố định vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp

phải bỏ ra để có được tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử
dụng theo dự kiến.
- Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua riêng biệt, bao gồm giá mua (-) (các
khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm
các khoản thuế được hoàn lại) và các chhi phí liên quan trực tiếp đưa tài sản vào sử
dụng theo dự tính.
- Trường hợp tài sản cố định vô hình mua sắm được thanh toán theo phương
thức trả chậm, trả góp, nguyên giá của tài sản cố định vô hình được phản ánh theo giá
mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá
mua trả tiền ngay được hạch toán và chi phí sản xuất kinh doanh theo kỳ hạn thanh
toán, trừ khi số chênh lệch được tính vào nguyên giá tài sản cố định vô hình (vốn hóa).
- Tài sản cố định vô hình hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ
liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị, thì nguyên giá của nó là giá trị hợp lý của
các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị.
7
nguyên giá tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng vốn có thời hạn: là giá trị quyền
sử dụng đất khi doanh nghiệp đi thuê đất trả tiền thuê 1 lần cho nhiều năm và được cấp
chứng nhận sử dụng đất hoặc số tiền đã trả khi nhận nhượng quyền sử dụng đất hợp
pháp, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận vốn góp.
- Nguyên giá tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất không có thời hạn là
số tiền trả khi sử dụng quyền sử dụng đất hợp pháp (gồm chi phí đã trả cho tổ chức, cá
nhân chuyển nhượng hoặc chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ
phí trước bạ…).
- Nguyên giá tài sản cố định vô hình được nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu,
được xác định theo giá trị hợp lý ban đầu (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến giai đoạn triển khai được tập hợp vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trong quá trình sử dụng phải triển khai hình thức khấu hao tiến hành trích khấu
hao tài sản cố định vô hình vào chi phí sản xuất kinh doanh. Riêng đối với tài sản cố

định là quyền sử dụng đất thì tính khấu hao đối với những tài sản cố định vô hình là
quyền sử dụng đất có thời hạn.
Chi phí liên quan đến tài sản cố định vô hình phát sinh sau khi nhận ban đầu
phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi thỏa mãn đồng
thời 2 điều kiện sau thì được ghi tăng nguyên giá tài sản cố định vô hình:
- Chi phí phát sinh có khả năng làm cho tài sản cố định vô hình tạo ra lợi ích
kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu;
- Chi phí được xác định một cách chắc chắn và gắn liền với tài sản cố định vô
hình cụ thể.
Chi phí phát sinh liên quan đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh
nghiệp gồm: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng
cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập, chi phí
cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm được ghi nhận là chi phí
SXKD trong kỳ hoặc phân bổ dần vào chi phí SXKD trong thời gian tối đa không quá
3 năm.
8
Chi phí liên quan đến tài sản vô hình đã được doanh nghiệp ghi nhận là chi phí
để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ trước đó thì không được tái ghi nhận vào
nguyên giá tài sản cố định vô hình.
Các nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản
mục tương tự được hình thành trong nội bộ doanh nghiệp không được ghi nhận là tài
sản cố định vô hình.
1.1.2.2. Phân loại tài sản cố định
Phân loại tài sản cố định là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định của doanh
nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp.
- Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện
Theo hình thái biểu hiện, tài sản cố định trong doanh nghiệp được phân thành 2
loại là tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất

(từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản
riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thỏa
mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh
nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết
bị…
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ có liên kết với nhau,
trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ
phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó
nhưng do yêu cầu quản lý sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ
phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thỏa mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn
của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, nếu từng con súc vật thỏa mãn đồng
thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định đều đượ coi là một tài sản cố định hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm nếu từng mảnh vườn cây hoặc cây thỏa mãn đồng thời
bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì cũng được coi là một tài sản cố định hữu hình.
Tài sản cố định vô hình: là tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một
lượng giá trị đã được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định mà không
9
hình thành tài sản cố ðịnh hữu hình. Những khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra
không thỏa mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn của tài sản cố định thì được hạch toán trực
tiếp hoặc được phân bổ đầu vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là tài sản cố
định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn được 7 điều kiện sau:
 Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa TSCĐ vô
hình vào sử dụng theo dự tính của hoặc để bán.
 Doanh nghiệp dự định hoàn thành TSCĐ vô hình để sử dụng hoặc bán.
 Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó.
 TSCĐ đó tạo ta được lợi ích kinh tế trong tương lai.
 Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn
tất các giai đoạn triển khai, bán hoăc sử dụng TSCĐ vô hình đó.

 Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển
khai để tạo ra TSCĐ vô hình đó.
 Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho
TSCĐ cố định vô hình.
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo
trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển
dịch địa điểm, lợi thế thương mại không phải là TSCĐ vô hình mà được phân bổ dần
vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu đầu tư vào TSCĐ
cố định vô hình và hữu hình. Từ đó lựa chọn các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh cơ
cấu sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất.
- Phân loại tài sản cố định theo tính chất của tài sản cố định
Căn cứ vào tính chất của tài sản cố định trong doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến
hành phân loại tài sản cố định theo các chỉ tiêu sau:
- Tài sản cố định dành cho các mục đích kinh doanh
Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh là những tài sản cố định do
doanh nghiệp cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
10
• Đối với những tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình
thành sau quá trình như nhà xưởng, trụ sở làm việc, nhà kho, tháp nước, hàng rào, sân
bãi, cầu cảng…
Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây
chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ…
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn là các loại phương tiện vận tải
gồm phương tiện đường sắt, đường thủy, đường ống, đường không và các thiết bị dẫn
truyền như hệ thống điện, hệ thống thông tin, đường ống dẫn nước, khí đốt băng tải…
Loại 4: Thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết

bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút bụi, hút ẩm, chống
mối mọt.
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc: là các vườn cây lâu năm như vườn
chè, vườn cà phê, vườn cây cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh…súc vật
làm việc hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn bò…
Loại 6: Các loại tài sản cố định khác: Là toàn bộ các loại tài sản cố định khác
chưa liệt kê vào 5 loại trên như tác phẩm nghệ thuật, tranh ảnh…
• Tài sản cố định vô hình: Quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng sáng chế
phát minh, nhãn hiệu thương mại…
Tài sản cố định dành cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng là
những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sử
dụng cho an ninh quốc phòng trong doanh nghiệp. các tài sản cố định này cũng được
phân loại như trên.
Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước là những tài sản cố
định mà doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước
theo quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền. Cách phân loại này giúp
cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu tài sản cố định của mình theo mục đích sử dụng
của nó. Từ đó có biện pháp quản lý tài sản cố định theo mục đích sử dụng sao cho có
hiệu quả nhất.
11
- Phân loại theo tình hình sử dụng
Tài sản cố định đang sử dụng là những tài sản cố định của doanh nghiệp đang
sử dụng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi, sự
nghiệp hay an ninh, quốc phòng của doanh nghiệp
Tài sản cố định chưa cần sử dụng là những tài sản cố định cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp xong hiện tại chưa
cần dùng đang được dự trữ để sử dụng sau này.
Tài sản cố định không cần sử dụng và chờ thanh lý là những tài sản cố định
không cần thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, cần được thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu.

Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các tài sản của doanh
nghiệp như thế nào từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng chúng.
- Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu
Căn cứ vào quyền sở hữu tài sản cố định được chia làm 2 loại là tài sản cố định
tự có và tài sản cố định đi thuê.
Tài sản cố định tự có là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
Tài sản cố định đi thuê là những tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp khác bao gồm 2 loại là tài sản cố định thuê hoạt động và tài sản cố
định thuê tài chính
Tài sản cố định thuê tài chính là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của
công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê bên đi thuê được quyền lựa chọn
mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng
thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít
nhất phải tương đương với giá trị của tài sản cố định đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu không thỏa mãn các quy định trên được
coi là tài sản cố định thuê hoạt động phân loại theo cách này giúp cho người quản lý
thấy kết cấu tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và tài sản cố định
thuộc quyền sở hữu của người khác mà khai thác, sử dụng hợp lý tài sản cố định của
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả của đồng vốn.
1.1.2.3. Nguồn hình thành vốn cố định
12
Đầu tư vào tài sản cố định là sự bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ sung
những tài sản cố định cần thiết để thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài của doanh
nghiệp. Do đó việc xác định nguồn tài trợ cho những khoản mục đầu tư như vậy là rất
coi trọng bởi vì nó có yếu tố quyết định cho việc quản lý và sử dụng vốn cố định sau
này. Có thể chia làm 2 loại nguồn tài trợ chính:
-Nguồn tài trợ bên trong: là những nguồn xuất phát từ bản thân doanh nghiệp
như vốn ban đầu, lợi nhuận để lại…hay nói cách khác đó là những nguồn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp
∗ Vốn do ngân sách Nhà nước cấp

Vốn do ngân sách Nhà nước cấp được cấp phát cho các doanh nghiệp Nhà nước. Ngân
sách chỉ cấp một bộ phận vốn ban đầu khi các doanh nghiệp này mới bắt đầu hoạt
động. Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp phải bảo toàn vốn do Nhà nước cấp.
Ngoài ra các doanh nghiệp thuộc mọi tầng lớp, thành phần kinh tế cũng có thể chọn
được nguồn tài trợ từ phía Nhà nước trong một số trường hợp, một điều đáng chú ý ở
đây là những khoản tài trợ này thường không lớn và cũng không thường xuyên do đó
doanh nghiệp khi gặp trường hợp hết sức khó khăn doanh nghiệp mới tìm đến nguồn
tài trợ này. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng xem xét trợ cấp cho các doanh nghiệpnằm
trong danh mục ưu tiên. Hình thức hỗ trợ có thể được diễn ra dưới dạng cấp vốn bằng
tiền, bằng tài sản, hoặc ưu tiên giảm thuế, miễn thuế…
∗ Vốn tự có của doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp mới hình thành, vốn tự có là vốn do các doanh nghiệp,
chủ doanh nghiệp, chủ đầu tư bỏ ra để đầu tư và mở rộng hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Số vốn tự có nếu là vốn dùng để đầu tư thì phải đạt được một tỷ lệ bắt
buộc trong tổng vốn đầu tư và nếu là vốn tự có của Công ty, doanh nghiệp tư nhân thì
không được thấp hơn vốn pháp định.
Những doanh nghiệp đã đi vào hoạt động, vốn tự có còn được hình thành từ một
phần lợi nhuận bổ sung, để mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế
cho thấy từ tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ là một con đường tốt. Rất nhiều Công ty coi
trọng chính sách tái đầu tư từ số lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn
ngày càng tăng. Tuy nhiên với các Công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận có liên
quan đến một số khía cạnh khá nhạy cảm. Bởi khi Công ty để lại lợi nhuận trong năm
13
cho tái đầu tư tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần. Các cổ đông
không được nhận tiền lãi cổ phần nhưng bù lại họ có quyền sở hữu số vốn tăng lên của
Công ty. Tuy nhiên, nó dễ gây ra sự kém hấp dẫn của cổ phiếu do cổ đông chỉ được
nhận một phần nhỏ cổ phiếu và do đó giá cổ phiếu có thể bị giảm sút.
∗ Vốn cổ phần
Nguồn vốn này hình thành do những người sáng lập Công ty cổ phần phát hành
cổ phiếu và bán những cổ phiếu này trên thị trường mà có được nguồn vốn nhất định.

Trong quá trình hoạt động, nhằm tăng thực lực của Doanh nghiệp, các nhà lãnh đạo có
thể sẽ tăng lượng cổ phiếu phát hành trên thị trường thu hút lượng tiền nhàn rỗi phục
vụ cho mục tiêu kinh doanh. Đặc biệt để tài trợ cho các dự án đầu tư dài hạn, thì nguồn
vốn cổ phấn rất quan trọng. Nó có thể kêu gọi vốn đầu tư với khối lượng lớn, mặt
khác, nó cũng khá linh hoạt trong việc trao đổi trên thị trường vốn. Tận dụng các cơ
hội đầu tư để được cả hai giá là người đầu tư và doanh nghiệp phát hành chấp nhận.
Tuy nhiên, việc phát hành cổ phiếu thêm trong quá trình hoạt động đòi hỏi các nhà
quản lý tài chính phải cực kỳ thận trọng và tỷ mỷ trong việc đánh giá các nhân tố có
liên quan như: uy tín của Công ty, lãi suất thị trường, mức lạm phát, tỷ lệ cổ tức, tình
hình tài chính Công ty gần đây. Để đưa ra thời điểm phát hành tối ưu nhất, có lợi nhất
trong Công ty.
- Nguồn tài trợ từ bên ngoài: là những nguồn mà doanh nghiệp huy động từ
bên ngoài để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình như vốn vay, phát hành trái
phiếu, cổ phiếu, thuê mua, thuê hoạt động.
Nguồn vốn bên ngoài của Doanh nghiệp.
∗ Vốn vay
Mỗi Doanh nghiệp dưới các hình thức khác nhau tuỳ theo quy định của luật
pháp mà có thể vay vốn từ các đối tượng sau: Nhà nước, Ngân hàng, tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội, dân cư trong và ngoài nước dưới các hình thức như tín dụng ngân hàng,
tín dụng thương mại, vốn chiếm dụng, phát hành các loại chứng khoán của Doanh
nghiệp với các kỳ hạn khác nhau. Nguồn vốn huy động này chủ yếu phụ thuộc vào các
yếu tố sau: hiệu quả kinh doanh, khả năng trả nợ, lãi suất vay, số lượng vốn đầu tư có.
Tỷ lệ lãi vay càng cao sẽ tạo điều kiện cho phía Doanh nghiệp huy động vốn càng
14
nhiều nhưng lại ảnh hưởng đến lợi tức cùng với khả năng thanh toán vốn vay và lãi
suất tiền đi vay.
∗ Vốn liên doanh
Nguồn vốn này hình thành bởi sự góp vốn giữa các Doanh nghiệp hoặc chủ
Doanh nghiệp ở trong nước và nước ngoài để hình thành một Doanh nghiệp mới. Mức
độ vốn góp giữa các Doanh nghiệp với nhau tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa các bên

tham gia liên doanh.
∗ Tài trợ bằng thuê (thuê vốn)
Các Doanh nghiệp muốn sử dụng thiết bị và kiến trúc hơn là muốn mang
danh làm chủ sở hữu thì có thể sử dụng thiết bị bằng cách thuê mướn hay còn gọi là
thuê vốn.
Thuê mướn có nhiều hình thức mà quan trọng nhất là hình thức bán rồi thuê
lại, thuê dịch vụ, thuê tài chính.
1.2. Nội dung quản lý vốn cố định của doanh nghiệp
1.2.1. Nội dung hoạt động quản lý vốn cố định
Quản lý việc sử dụng vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng
của công tác quản lý Doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động
của vốn cố định gắn liền với hình thái vật chất của nó.
TSCĐ là cơ sở vật chất chủ yếu giúp cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu
về hoạt động sản xuất và tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ đặt
ra đối với mỗi doanh nghiệp là phải tăng cường công tác quản lý TSCĐ nhằm đạt hiệu
quả cao. Hơn nữa trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu nhưng giá trị của nó giảm dần sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh
nên trong công tác quản lý TSCĐ, các doanh nghiệp cần phải theo dõi cả về mặt hiện
vật và giá trị của TSCĐ.
Quản lý về mặt hiện vật bao gồm quản lý về mặt chất lượng và số lượng của
TSCĐ.
Về mặt số lượng: bộ phận quản lý TSCĐ phải đảm bảo cung cấp đầy đủ về
công suất, đáp ứng yêu cầu về sản xuất kinh doanh của TSCĐ.
Về mặt chất lượng: Công tác quản lý phải đảm bảo tránh hỏng hóc, mất mát các
bộ phận chi tiết làm giảm giá trị TSCĐ.
15
Để thực hiện tốt vấn đề này mỗi doanh nghiệp phải xây dựng nội quy bảo quản
TSCĐ và sử dụng một cách hợp lý, phù hợp với các đặc điểm của mình. Đồng thời để
đảm bảo sử dụng có hiệu quả TSCĐ, các đơn vị cần xây dựng các định mức kinh tế kỹ
thuật đối với từng loại từng nhóm TSCĐ. Thông qua đó giúp đơn vị lên kế hoạch và

có biện pháp sửa chữa nâng cấp cũng như đầu tư mới TSCĐ phục vụ kịp thời cho hoạt
động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Quản lý về giá trị: Là xác định đúng nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ đầu
tư, mua sắm, điều chuyển và giá trị hao mòn.
Quản lý TSCĐ là công việc chủ yếu trong công tác hạch toán. Công việc này
đảm bảo cho ban quản lý có thể biết chính xác kịp thời và đầy đủ những thông tin về
mặt giá trị, (giá trị hao mòn, giá trị còn lại, nguyên giá) của từng loại TSCĐ (hữu hình,
vô hình, thuê tài chính) trong doanh nghiệp tại từng thời điểm xác định.
1.2.2. Trích khấu hao tài sản cố định
Khái niệm: Để bù đắp giá trị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp phải chuyển dần dần phần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản phẩm sản
xuất trong kỳ.
Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử
dụng của tài sản cố định.
1.2.3. Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp
1.2.3.1. Một số quy định về trích khấu hao và sử dụng tiền trích khấu hao
TSCĐ
Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh
đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào chi phí
kinh doanh trong kỳ.
- Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố
định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác
định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, bồi thường thiệt hại…và tính vào chi phí
khác.
16
- Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không
phải trích khấu hao, bao gồm:
+ Tài sản cố định thuộc dữ trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ,

giữ hộ.
+ Tài sản cố định phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như
nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn,…được đầu tư bằng quỹ phúc lợi.
+ Những tài sản cố định phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội không phục vụ
cho hoạt động kinh doanh riêng của doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường xá,…
mà Nhà nước giao cho các doanh nghiệp quản lý.
+ Tài sản cố định khác không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, theo dõi các tài sản cố đinh trên đây như
đối với các tài sản cố định dùng trong hoạt động kinh doanh và tính mức hao mòn của
các tài sản cố định này nếu có; mức hao mòn hàng năm được tính bằng cách lấy
nguyên giá chia (:) cho thời gian sử dụng tài sản cố định.
Nếu các tài sản cố định này có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì trong thời
gian tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện tính
và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp đi thuê tài sản cố định tài chính phải trích khấu hao tài sản cố định
thuê tài chính như tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp đi thuê tài sản cố định
tài chính cam kết không mua tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp
đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
Doanh nghiệp đi thuê phải theo dõi, quản lý, sử dụng TSCĐ đi thuê như tài sản
cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam
kết trong hợp đồng thuê TSCĐ. Doanh nghiệp cho thuê với tư cách là chủ đầu tư phải
theo dõi và thực hiện đúng các quy định trong hợp đồng thuê tài sản cố định.
Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với tài sản cố
định cho thuê, doanh nghiệp đi thuê phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản cố
định theo các quy định trong trường hợp đồng thuê.
17
Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện bắt đầu từ
ngày (theo số ngày của tháng) mà tài sản cố định tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào
hoạt động kinh doanh.

Quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vô hình đặc biệt, doanh nghiệp
phải ghi nhận là tài sản cố định vô hình theo nguyên giá nhưng không trích khấu hao.
Doanh nghiệp phải đăng ký phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà
doanh nghiệp lựa chọn áp dụng đối với cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho
doanh nghiệp biết để thay đổi phương pháp khấu hao cho phù hợp.
Phương pháp khấu hao áp dụng cho từng tài sản cố định mà doanh nghiệp đã
lựa chọn và đăng ký phải thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng tài sản cố
định hữu hình đó.
1.2.3.2. Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định
Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định hàng năm là một nội dung quan trọng để
quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Thông qua kế
hoạch khấu hao, doanh nghiệp có thể thấy được nhu cầu tăng, giảm vốn cố định trong
năm kế hoạch, khả năng nguồn tài chính để đáp ứng các nhu cầu đó. Vì thế, kế hoạch
khấu hao cũng là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xem xét, lựa chọn các quyết
định đầu tư, đổi mới các tài sản cố định trong tương lai.
Trình tự và nội dung của việc lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định của doanh
nghiệp thường bao gồm những vấn đề chủ yếu sau:
- Xác định phạm vi tài sản cố định phải tính khấu hao và tổng nguyên giá tài
sản cố định phải tính khấu hao đầu kỳ kế hoạch.
Về nguyên tắc mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao tài sản cố định
được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Còn đối với những tài sản cố
định không tham gia vào sản xuất kinh doanh thì không phải trích khấu hao.
Trên cơ sở xác định rõ phạm vi tài sản cố định phải tính khấu hao, doanh
nghiệp xác định nguyên giá tài sản cố định ở đầu kỳ phải tính khấu hao theo phương
pháp kế toán hiện hành. Trong trường hợp kế hoạch khấu hao được lập từ cuối quý 3
năm báo cáo thì phải dự kiến tình hình tăng, giảm tài sản cố định trong quý 4 để xác
định nguyên giá tài sản cố định phải tính khấu hao ở đầu kỳ kế hoạch.
18
- Xác định giá trị tài sản cố định bình quân tăng, giảm trong kế hoạch và

nguyên giá bình quân tài sản cố định phải trích khấu hao trong kỳ.
Việc phản ánh tăng hay giảm nguyên giá tài sản cố định trong kỳ được thực
hiện tại thời điểm tăng hay giảm tài sản cố định đó trong tháng tuy nhiên việc tăng hay
giảm tài sản cố định không phải bao giờ cũng diễn ra tại một thời điểm do đó phải
dùng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá trị bình quân tài sản cố định phải
trích khấu hao tăng, giảm trong kỳ để đơn giản, tài sản cố định phải trích khấu hao
tăng thêm hoặc giảm bớt trong kỳ được tính theo nguyên tắc tính chẵn cả tháng. Điều
đó có nghĩa là tài sản cố định tăng giảm ngừng tham gia hoạt động SXKD trong tháng
sẽ được trích hoặc thôi trích khấu hao từ ngày đầu của tháng đó.
Tùy theo phương pháp khấu hao doanh nghiệp đã lựa chọn mà tỷ lệ khấu hao
bình quân hàng năm được tính bình quân hàng năm sẽ được tính toán phù hợp như đã
nêu ở trên.
Riêng đối với các doanh nghiệp Nhà nước, theo quy định hiện hành tỷ lệ khấu
hao bình quân hàng năm được tính bình quân căn cứ vào khung thời gian sử dụng tối
đa và tối thiểu của từng loại tài sản cố định do Nhà nước quy định. Doanh nghiệp
được phép chủ động xác định thời gian tài sản cố định trong khung thời gian sử dụng
tài sản cố định theo quy định.
Trường hợp có yếu tố tác động nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời hạn sử dụng đã
xác định trước đó của tài sản cố định, doanh nghiệp phải xác định lại thời hạn sử dụng
của tài sản cố định đồng thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời
gian sử dụng.
Đối với các tài sản cố định thuê tài chính, thời gian sử dụng tài sản cố định
được xác định là thời gian thuê tài sản cố định ghi trong hợp đồng. Thời hạn sử dụng
tài sản cố định vô hình sẽ do doanh nghiệp tự quyết định cho phù hợp song không
được quá 40 năm và cũng không dưới 5 năm. Đối với thời gian sử dụng tài sản cố định
cần được xem xét tời thời hạn của khế ước vay, song tối đa không được giảm quá 30%
so với thời gian sử dụng tối thiểu.
Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, Nhà nước không bắt buộc
thực hiện các khung thời gian sử dụng của từng loại TSCĐ để tính khấu hao mà chỉ
19

khuyến khích. Nhà nước chỉ có thể sử dụng nó trong việc xác định chi phí khấu hao
hợp lý để tính thuế thu nhập đối với doanh nghiệp.
Phân phối và sử dụng số trích khấu hao TSCĐ trong kỳ
Khi lập kế hoạch phân phối và sử dụng số trích khấu hao, doanh nghiệp phải
xác định được tỷ lệ của từng nguồn vốn đầu tư để phân phối sử dụng số trích khấu hao
hợp lý.
Đối với các tài sản cố định được mua sắm từ nguồn vốn chủ sở hữu, các doanh
nghiệp được chủ động sử dụng toàn bộ số tiền khấu hao lũy kế thu được để tái đầu tư,
thay thế, đổi mới tài sản cố định của mình. Khi chưa có nhu cầu đầu tư tái tạo tài sản
cố định, doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt tiền khấu hao thu được để phục vụ các
yêu cầu kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất.
Đối với các tài sản cố định được mua sắm từ nguồn vốn đi vay, về các nguyên
tắc, doanh nghiệp phải sử dụng số tiền trích khấu hao thu được để trả tiền vốn vay.
Tuy nhiên, trong khi chưa đến kỳ hạn trả nợ, doanh nghiệp cũng có thể tạm thời sử
dụng vào các mụ đích kinh doanh khác để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay
của doanh nghiệp.
Sửa chữa chế độ quản lý tài sản cố định và quản lý khấu hao tài sản cố định
cho phù hợp với điều kiện cách mạng khoa học, kỹ thuật diễn ra sâu rộng, giá thị
trường biến động, chu kỳ sống của sản phẩm phải cải tiến chế độ khấu hao như
sau: quy định chế độ điều chỉnh nguyên giá tài sản cố định, tính khấu hao theo hệ
số trượt giá, chia tài sản cố định theo nhóm nghiên cứu và ban hành nhiều phương
pháp và công thức tính khấu hao cho phù hợp với từng đặc điểm của từng máy móc,
thiết bị nhằm đẩy nhanh tốc độ thu hồi vốn, phục vụ kịp thời nhu cầu đổi mới, công
nghệ. Đẩy nhanh tốc độ khấu hao sẽ làm giảm tương ứng lợi nhuận của Doanh
nghiệp song xét về mục đích lâu dài đây là con đường đúng đắn nhất để bảo toàn và
phát triển vốn cố định.
1.2.3.3. Bảo toàn và phát triển vốn cố định
Để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được duy trì và phát
triển, một trong nhiều yếu tố trong đó là phải bảo tồn và phát triển được vốn cố định.
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường không tách khỏi những biến

động về giá cả, lạm phát.
20
Xu thế này thường có chiều hướng gia tăng làm cho sức mua của đồng tiền và giá
trị của tiền vốn giảm xuống so với thực tế. Mặt khác do sự lỏng lẻo quản lý dẫn đến
hiện tượng hư hỏng, mất mát tài sản cố định trước thời hạn. Cả hai nguyên nhân này
đều làm cho giá trị của đồng vốn giảm tương đối so với thực tế và giảm tuyệt đối so
với thời gian sử dụng vốn.
Theo quy định của Nhà nước, các Doanh nghiệp Nhà nước có trách nhiệm bảo
toàn và phát triển vốn cố định cả về mặt hiện vật và giá trị.
Bảo toàn về mặt hiện vật không có nghĩa là Nhà nước bắt buộc Doanh nghiệp
phải giữ nguyên hình thái vật chất của tài sản cố định hiện có khi giao vốn mà là bảo
toàn năng lực sản xuất của tài sản cố định. Cụ thể, trong quá trình sử dụng tài sản cố
định vào sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm hư
hỏng, mất mát tài sản cố định, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa
nhằm làm cho tài sản cố định không hư hỏng trước thời gian, duy trì nâng cao năng lực
hoạt động của tài sản cố định. Doanh nghiệp có quyền chủ động thực hiện đổi mới,
thay thế tài sản cố định theo yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cố định.
Bảo toàn về mặt giá trị có nghĩa là trong điều kiện có biến động lớn về giá cả, các
Doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về điều chỉnh
nguyên giá tài sản cố định theo hệ số tính lại được cơ quan có thẩm quyền công bố
nhằm bảo toàn vốn cố định. Đồng thời phải sử dụng đúng mục đích và có sự kiểm tra
của Nhà nước đối với việc sử dụng vốn thu hồi về thanh lý nhượng bán tài sản cố định.
Nội dung của chế độ bảo toàn và phát triển vốn cố định bao gồm:
− Các Doanh nghiệp xác định đúng nguyên giá tài sản cố định trên cơ sở tính
đúng, tính đủ khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn để tạo nguồn thay thế và duy
trì năng lực sản xuất của tài sản cố định bảo toàn vốn cố định.
− Hàng năm, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ công bố hệ số điều
chỉnh giá trị tài sản cố định phù hợp với đặc điểm cơ cấu hình thành tài sản cố định
của từng ngành kinh tế - kỹ thuật làm căn cứ thống nhất để các doanh nghiệp điều

chỉnh giá trị tài sản cố định, vốn cố định.
− Ngoài việc bảo toàn vốn cố định trên cơ sở hệ số trượt giá phải bảo toàn về
vốn cố định, còn cả vốn Ngân sách cấp thêm hoặc doanh nghiệp tự bổ sung trong kỳ
21
(nếu có)
− Số vốn cố định phải bảo toàn đến cuối kỳ của doanh nghiệp được xác định
theo công thức:
Số vốn cố
định phải
bảo toàn
=
Số vốn được giao
đầu kỳ (hoặc số
vốn phải bảo toàn
đến cuối kỳ)
-
Khấu hao
cơ bản tính
trong kỳ
×
Hệ số điều
chỉnh giá
trị TSCĐ
-
Tăng
(giảm)
vốn trong
kỳ
Ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn, các doanh nghiệp có trách nhiệm phát triển
vốn cố định trên cơ sở quỹ khuyến khích phát triển sản xuất trích từ lợi nhuận để lại

của Công ty và phần vốn khấu hao cơ bản để lại đầu tư tái sản xuất mở rộng tài sản
cố định.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯƠNG TỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1. Nguyên tố khách quan
1.3.1.1. Chính sách kinh tế của Nhà nước
Nhà nước bằng pháp luật và hệ thống chính sách kinh tế, thực hiện chức năng
quản lý và điều tiết các nguồn lực trong nền kinh tế. Với bất kỳ một sự thay đổi nào
đều chi phối các mảng hoạt động của doanh nghiệp.
Đối với quản lý vốn cố định thì các văn bản về tài chính, kế toán, quy chế đầu
tư đều gây ảnh hưởng lớn trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như các
chính sách khuyến khích đầu tư và những ưu đãi về thuế, về vốn, các chính sách tiền tệ
hay các quy định về chuyển giao về vốn, đánh giá tài sản, tính khấu hao…
Vì vậy đứng trước các quyết định đầu tư, tổ chức, doanh nghiệp luôn phải xét
tới các chính sách của Nhà nước.
1.3.1.2. Tác động của thị trường
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ là những tư liệu sử dụng
chủ yếu. Khi tạo ra sản phẩm thì sản phẩm đó vừa có tính cạnh tranh cao, giá thành hạ
điều này chỉ xảy ra khi doanh nghiệp đó tích cực nâng cao hàm lượng công nghệ kỹ
thuật. Do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch đầu tư cải tạo, đầu tư mới tài sản
trước mắt cũng như lâu dài. Nhất là doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh cao, tốc
độ thay đổi công nghệ nhanh như ngành kiến trúc, thi công, thiết kế xây dựng…
22
1.3.1.3. Các nhân tố khác
Các nhân tố này là những nhân tố do môi trường tự nhiên tác động như bão lũ,
thiên tai… Mức tổn hại không thể dự báo trước, chỉ có thể phòng ngừa nhằm giảm nhẹ
thiệt hại.
1.3.2. Nguyên tố chủ quan
Đây là các nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả quản lý các tài cố định hay
nói cách khác là vốn cố định của doanh nghiệp. Nhân tố này gồm nhiều yếu tố ảnh

hưởng trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong hiện
tại và kéo dài đến tương lai. Bao gồm một số các yếu tố sau:
1.3.2.1. Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch toán trong doanh nghiệp
Muốn đạt được hiệu quả cao thì bộ máy quản lý của doanh nghiệp phải có
những tác động phối hợp, tránh sự chồng chéo trong công tác quản lý sử dụng TSCĐ,
biết thay đổi linh hoạt cho phù hợp với sự biến đổi của các tác động bên trong cũng
như ngoài doanh nghiệp.
Với mỗi phương thức sản xuất và loại hình sản xuất sẽ có tác động khác nhau
tới tiến độ sản xuất, phương pháp và quy trình vận hành máy móc, số bộ phận phục vụ
sản xuất kinh doanh.
Việc lựa chọn phương thức khấu hao, sử dụng quỹ khấu hao, sao cho hợp lý và
hiệu quả để vừa đảm bảo tái sản xuất tài sản cố định trong doanh nghiệp lại vừa đáp
ứng được nhu cầu chi tiêu trong doanh nghiệp những lúc cần thiết là công việc rất
quan trọng.
1.3.2.2. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp cũng như định hướng cho
nó trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành nghề kinh doanh đã được lựa chọn chủ
doanh nghiệp phải xác định được cơ cấu sao cho hợp lý, cơ cấu tài sản được đầu tư ra
sao, mức độ hiện đại hóa, khả năng cạnh tranh, nguồn tài trợ cho những tài sản.
1.3.2.3. Trình độ và trách nhiệm của người lao động
Trình độ tay nghề của người lao động cao mới nâng cao năng suất lao động,
hiệu quả công việc trong doanh nghiệp cao và họ sẽ có khả năng tiếp cận và sử dụng
tốt hơn các thiết bị hiện đại và sẽ đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Chính vì
vậy, để phát huy được hết khả năng của dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị phục
23
vụ sản xuất kinh doanh đòi hỏi trình độ quản lý và sử dụng máy móc thiết bị của người
lao động cao.
Ngoài ra, các chủ doanh nghiệp phải có một cơ chế khuyến khích vật chất nhưng
đồng thời gắn liền với nó là trách nhiệm đi cùng để việc quản lý tài sản được hiệu quả nhất.
Trên cơ sở nghiên cứu những lý thuyết cơ bản thì Chương 1 đã hệ thống hóa

được những vấn đề cơ bản về vốn cố định và những nội dung của tài sản cố định. Để
làm rõ sự vận dụng lý luận trên vào thực tế xem xét, phân tích tình hình quản lý vốn cố
định tại Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư và xây dựng 306 qua những số liệu cụ thể.
24
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN – ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG 306
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN – ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG 306
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
• Tên công ty: Công ty cổ phần tư vấn - đầu tư và xây dựng 306
• Tên giao dịch: CONSULTANCY INVESTMENT AND CONSTRUCTION JONT
STOCK COMPANY NO.306.
• Tên viết tắt: 306JSC.
• Trụ sở chính: Số 3/31/18 Trần Quốc Hoàn, Dịch Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội.
Văn phòng: Số 28 – 30, TT6A khu đô thị Văn Quán, Hà Đông, Hà Nội.
Tel: 84 – 04.355.45306 ~ 308. Fax: 84 – 04.35545309
E – mail: Jsj306 @vnn.vn.
Doanh nghiệp: Công ty CP Tư vấn - Đầu tư và Xây dựng 306 có giấy phép
kinh doanh số 0103006877 do Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội cấp.
Chủ tịch hội đồng quản trị - Giám đốc Công ty: Ông Nguyễn Văn Thắng.
Vốn điều lệ của Công ty là: 5.100.000.000 đồng.
Ngành nghề kinh doanh:
− Khảo sát địa hình, địa chất các công trình xây dựng hạ tầng cơ sở;
− Thiết kế quy hoạch chung, tổng thể, chi tiết khu đô thị, nông thôn, khu công
nghiệp.
− Thiết kế các công trình xây dựng đường bộ;
− Thiết kế các công trình thuỷ lợi;
− Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc nội ngoại thất: Đối với công trình xây dựng dân

dụng và công nghiệp;
− Thiết kế kết cấu; đối với công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
− Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi;
25

×