Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

272 Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing tại trung tâm Du lịch quốc tế Ngôi Sao Mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.8 KB, 40 trang )

Phần mở đầu
Doanh nghiệp lữ hành với t cách là chiếc cầu nối giữa cung và cầu trong du lịch,
là loại hình doanh nghiệp đặc biệt trở thành yếu tố quan trọng không thể thiếu
trong sự phát triển du lịch hiện đại. Kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực tổ chức,
xây dựng, bán và thực hiện các chơng trình du lịch trọn gói cho khách du lịch.
Ngoài ra các công ty lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt động trung gian bán
sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh
tổng hợp khác.
Đó là những yếu tố mà chúng ta đợc học, đợc nghiên cứu tại trờng. Và đợt thực
tập tại Trung Tâm Du Lịch Quốc Tế Ngôi Sao Mới NewStar đã giúp em nắm
vững hơn các lý thuyết đã học, đợc đối diện và tiếp xúc với phong cách làm việc
của các bộ phận trong công ty lữ hành đặc biệt là bộ phận marketing, bộ phận xây
dựng chơng trình và bộ phận điều hành tour.
Mục đích của đề tài: Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty và các
giải pháp Marketing đã đợc vận dụng. Từ đó đề xuất nhằm hoàn thiện các chính
sách Marketing tại Trung tâm Du lịch Quốc tế Ngôi sao mới - Newstartour.
Vì thời gian thực tập tại công ty là không nhiều nên trong bài viết của em chắc
chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em mong nhận đợc những đóng góp của các
thầy, các cô và các bạn sinh viên để bài viết sau của em mang lại kết quả tốt hơn.
Các Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing
Tại Trung Tâm Du Lịch Quốc Tế Ngôi Sao Mới
1
phần I
Cơ sở lý luận về giải pháp hoàn thiện hoạt động
Marketing tại trung tâm du lịch quốc tế ngôi sao
mới newstartour.
1. Thị trờng và cơ chế thị trờng.
1.1. Thị trờng
Muốn duy trì và phát triển doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng mỗi
doanh nghiệp phải thực hiện cho đợc vấn đề tái sản xuất mở rộng với 4 khâu: sản
xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Rõ ràng muốn cho 4 khâu này vận động một


cá thể hoạt, thông suốt thì sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp nhất thiết phải đ-
ợc tiêu thụ trên thị trờng.
Thị trờng ra đời gắn liền với lịch sử của nền sản xuất hàng hoá. Từ đó đến
nay nền sản xuất hàng hoá đã trải qua nhiều thế kỷ nên khái niệm về thị trờng rất
phong phú và đa dạng.
Thị trờng theo cách hiểu cổ điển là nơi diễn ra các quá trình trao đổi và
buôn bán. Trong thuật ngữ kinh tế hiện đại thì thị trờng còn bao gồm cả các hội
chợ cũng ng các địa d hoặc các khu vực tiêu thụ phần mặt hàng và ngành hàng.
Theo quan điểm của Mac: thị trờng là tổng số cung, tổng số cầu và cơ cấu
của tổng cung và tổng cầu về một loại, một nhóm hàng nào đó. Thị trờng bao gồm
cả yếu tố không gian và thời gian. Trên thị trờng luôn diễn ra các hoạt động và các
quan hệ hàng hoá tiền tệ.
Theo quan điểm Marketing : thị trờng bao gồm những khách hàng tiềm ẩn
cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể. Sẵn sàng và có khả năng tham gia
trao đổi để thoả mãn nhu cầu hay mong muốn đó.
Qua các quan điểm trên ta có thể nói: thị trờng là một phạm trù kinh tế của
sản xuất và lu thông hàng hoá, là nơi diễn ra hành vi mua bán trao đổi tiền tệ trong
một không gian, thời gian nhất định.
2
1.1.1. Chức năng của thị trờng.
Thị trờng gắn liền với việc trao đổi hàng hoá, các hoạt động của các chủ thể
trên thị trờng là quá trình thực hiện các chức năng khác nhau tác động đến đời
sống sản xuất xã hội, thị trờng có 4 chức năng chủ yếu sau:
1.1.1.1. Chức năng thừa nhận:
Đây là chức năng cơ bản, đặc trng của thị trờng, hàng hoá đợc sản xuất ra
ngời sản xuất phải bán nó, việc bán hàng đợc thực hiện thông qua chức năng thừa
nhận của thị trờng, thị trờng thừa nhận chính là ngơì mua chấp nhận cũng có nghĩa
là về cơ bản quá trình tái sản xuất xã hội của hàng hoá cà dịch vụ đa ra thị trờng
tức là thừa nhận giá trị cuả hàng hoá, dịch vụ chuyển giá trị cá biệt thành giá trị
xã hội. Sự phân phối lại các nguồn lực nói lên sự thừa nhận của thị trờng.

1.1.1.2. Chức năng thực hiện của thị trờng.
Hoạt động mua bán là hoạt động lớn nhất bao trùm cả thị trờng thực hiện đ-
ợc hoạt động này là cơ sở quan trọng có tính quyết định đối với việc thực hiện các
quan hệ và hoạt động khác.
Thị trờng thực hiện hành vi trao đổi hàng hoá, thực hiện tổng số cung và cầu
trên thị trờng, thực hiện cân bằng cung cầu từng thứ hàng hoá, thực hiện sự trao
đổi giá trị. Nh vậy thông qua chức năng thực hiện của thị trờng, các hàng hoá dịch
vụ hình thành nên các giá trị trao đổi của mình để làm cơ sở phân phối cho các
nguồn lực.
1.1.1.3. Chức năng điều tiết kích thích:
Nhu cầu thị trờng là mục đích của quá trình tái sản xuất. Thị trờng là tập
hợp các hoạt động của các quan hệ kinh tế. Do đó thị trờng vừa là mục tiêu vừa tạo
ra động lực để thể hiện các mục tiêu đó. Đó là cơ sở quan trọng để chức năng điều
tiết và kích thích của thị trờng phát huy vai trò của mình.
Chức năng này đợc thể hiện ở chỗ nó cho phép ngời sản xuất bằng nghệ
thuật kinh doanh của mìnhtìm đợc nơi tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ với hiệu quả
hay lợi nhuận cao và cho phép ngời tiêu dùng mua đợc hàng hoá dịch vụ có lợi
cho mình. Chức năng này luôn điều tiết sự gia nhập hay rút lui khỏi ngành của một
số doanh nghiệp, nó khuyến khích các nhà kinh doanh giỏi và điều chỉnh theo h-
3
ớng đầu t vào lĩnh vực kinh doanh có lợi, các mặt hàng mới, chất lợng cao, có khả
năng bán đợc khối lợng lớn.
Nh vậy thị trờng vừa kích thích ngời sản xuất sử dụng hợp lý các nguồn lực
của mình, vừa kích thích ngời tiêu dùng sử dụng có hiệu quả ngân sách của mình.
1.1.1.4. Chức năng thông tin:
Thông qua chức năng này ngời sản xuất có thể biết đợc nên sản xuất hàng
hoá nào, dịch vụ nào với khối lợng bao nhiêu để đa vào thị trờng với thời điểm
nào là thích hợp và có lợi, cũng chỉ ra cho ngời tiêu dùng biết để mua hàng hoá,
dịch vụ ở thời điểm nào có lợi nhất cho mình.
Thông tin thị trờng có vai trò quan trọng đối với quản lý kinh tế. Một trong

những nội dung quan trọng nhất là ra quyết định và rất cần có thông tin. Các dữ
kiện thông tin quan trọng nhất là thông tin từ thị trờng bởi vì các dữ kiện thông tin
đó khách quan đợc xã hội thừa nhận.
Tóm lại: bốn chức năng của th có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mỗi hiện
tợng kinh tế diễn ra trên thị trờng đều thể hiện bốn chức năng này. Vì những tác
dụng vốn có bắt nguồn từ bản chất của thị trờng do đó không nên đặt vấn đề chức
năng nào quan trong nhất hoặc chức năng nào quan trọng hơn. Song cũng cần thấy
rằng chỉ khi chức năng thừa nhận đợc thực hiện thì các chức năng khác mới phát
huy đợc tác dụng.
1.1.2. Vai trò của thị trờng:
Thị trờng có vai trò quan trọng trong sản xuất hàng hoá, kinh doanh và quản
lý kinh tế. Tái sản xuất hàng hoá gồm có sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu
dùng... thị trờng gồm hai khâu phân phối và trao đổi. Đó là khâu trung gian cần
thiết, nh vậy thị trờng là một khâu tất yếu của sản xuất hàng hoá. Thị trờng chỉ mất
đi khi sản xuất hàng hoá không còn. Thị trờng là chiếc "cầu nối" của sản xuất và
tiêu dùng. Thị trờng là mục tiêu của quá trình tái sản xuất hàng hoá.
Thị trờng là khâu quan trọng nhất của tái sản xuất hàng hoá. Để sản xuất
hàng hoá xã hội phải chi phí sản xuất, chi phí lu thông thị trờng là nơi kiểm
nghiệm các chi phí đó và thực hiện yêu cầu quy luật tiết kiệm lao động xã hội.
4
Thị trờng không chỉ diễn ra các hoạt động mua và bán mà nó cònm thể hiện
thông qua các hệ thống hoá tiền tệ, do đó thị trờng còn đợc coi là môi trờng của
kinh doanh, thị trờng là khách quan, từng cơ sở sản xuất kinh doanh không có khả
năng làm thay đổi thị trờng và ngợc lại, họ phải tiếp cận để thích ứng với thị trờng.
thị trờng là tấm gơng để các cơ sở sản xuất kinh doanh nhận biết nhu cầu xã hội và
để đánh giá hiệu quả của chính bản thân mình. thị trờng là thớc đo khách quan của
mọi cơ sở sản xuất kinh doanh.
Trong quản lý kinh tế, thị trờng có vai trò vô cùng quan trọng, thị trờng là
đối tợng là căn cứ của khái niệm hàng hoá. Cơ chế thị trờng là cơ chế quản lý nền
kinh tế hàng hoá. Thị trờng là công cụ bổ xung cho các công cụ điều tiết vĩ mô

nền kinh tế của Nhà nớc. thị trờng là môi trờng kinh doanh, là nơi Nhà nớc tác
động vào quá trình kinh doanh, thông qua thị trờng chúng ta có thể xây dựng mối
quan hệ tơng quan giữa cung và cầu của thị trờng hàng hoá và dịch vụ , hiểu đợc
quy mô của việc thực hiện cung cầu dới hình thức mua bán hàng hoá dịch vụ trên
thị trờng.
1.2. Cơ chế thị trờng:
Vì thị trờng là một khâu tất yếu của sản xuất hàng hoá biểu hiện tập trung
và đầy đủ nhất tên thị trờng nên cơ chế thị trờng chính là "bộ máy" kinh tế điều
tiết toàn bộ sự vận động của nền kinh tế thị trờng, điều tiết toàn bộ quá trình sản
xuất và lu thông hàng hoá thông qua sự tác động của các quy luật kinh tế của nền
kinh tế thị trờng, đặc biệt là quy luật giá trị - quy luật kinh tế căn bản của sản xuất
và lu thông hàng hoá.
* Cơ chế thị trờng đợc biểu hiện nh sau:
+ Thị trờng là yếu tố quyết định của quá trình tái sản xuất hàng hoá. Thị tr-
ờng là mục tiêu, là khâu kết thúc của quá trình sản xuất hàng hoá.
+ Thị trờng điều tiết nên sản xuất xã hội thông qua thị trờng để kích thích
sản xuất, hớng dẫn tiêu dùng.
+ Cạnh tranh lợi nhuận tối đa.
Động lực của cơ chế thị trờng là quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh.
* Ưu thế của cơ chế thị trờng:
5
+ Cơ chế thị trờng kích thích việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng
năng suất lao động, nâng cao trình độ xã hội hoá sản xuất.
+ Cơ chế thị trờng có tính năng động và khả năng kích thích nhanh chóng.
Sở dĩ nh vậy là vì: Trong nền kinh tế thị trờng tồn tại một nguyên tắc ai đa ra thị
trờng một loại hàng hoá mới và đa ra sớm nhất sẽ thu ddợc lợi nhuận nhiều nhất.
Điều đó đòi hỏi phải năng động thờng xuyên và đổi mới thờng xuyên.
+ Trong kinh tế thị trờng hàng hoá rất phong phú và đa dạng, nó tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thoả mãn ngày càng tốt hơn những nhu cầu vật chất, văn
hoá và sự phát triển toàn diện của mọi thành viên trong xã hội.

* Mặt trái của thị trờng:
+ Những căn bệnh gắn liền với sự hoạt động của cơ chế thị trờng đó là:
khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp, lạm phát, phân hoá giàu nghèo và gây ô nhiễm
môi trờng.
Khủng hoảng sản xuất "thừa" là căn bệnh cố hữu của các nền kinh tế thị tr-
ờng phát triển ở đây do mức cung hàng hoá vợt quá mức cầu có khả năng thanh
toán cho nên dẫn đến tình trạng "d thừa hàng hoá".
Gắn liền với khủng hoảng kinh tế là thất nghiệp của ngời lao động, căn bệnh
nan giải của kinh tế thị trờng. Một khuyết tật khác của cơ chế thị trờng là gây ô
nhiễm môi trờng sinh thái, tàn phá đất đai rừng đầu nguồn do chạy theo mục đích
lợi nhuận.
Tóm lại: Cơ chế thị trờng có tác dụng điều tiết sản xuất và lu thông hàng
hoá, chi phối vận động của kinh tế thị trờng, nhng sự điều tiết đó mang tính chất
mù quáng. Hơn nữa các chủ thể tham gia thị trờng hoạt động vì lợi ích riêng của
mình cho nên sự vận động của cơ chế thị trờng tất yếu dẫn đến những mâu thuẫn
và xung đột. Có ngời giàu lên, có ngời nghèo đi. Cạnh tranh khó tránh khỏi sự lừa
gạt, phá sản và thất nghiệp... Tất cả đã gây nên tình trạng không bình thờng trong
quan hệ kinh tế và dẫn tới sự mất ổn định xã hội. Vì vậy, xã hội đòi hỏi phải có sự
kiểm tra điều tiết định hớng. Đó là những lý do cần thiết lập vai trò quản lý của Nhà nớc
ở tất cả các nớc có nền kinh tế thị trờng.
2. Vai trò của Công ty sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng.
6
2.1. Khái niệm
Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ theo
nhu cầu thị trờng và xã hội để đạt tới lợi nhuận tối đa và đạt hiệu quả kinh tế xã
hội lớn nhất. Một doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả là
doanh nghiệp thoả mãn đợc tối đa nhu cầu thị trờng và xã hội về hàng hoá, dịch vụ
trong giới hạn cho phép của nguồn lực hiện có và nhu cầu lợi nhuận nhiều nhất,
đem lại hiệu quả kinh tế xã hội lớn nhất.
2.2. Vai trò của Công ty sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng.

Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là một hợp phần tất yếu quan trọng đối
với nền kinh tế thị trờng, nếu hoạt động của doanh nghiệp bị trì trệ, thua lỗ thì sẽ
dẫn đến nền kinh tế bị khủng hoảng, suy thoái, ngợc lại sẽ thúc đẩy nền kinh tế
phát triển thu hút nhiều lao động, tạo công ăn việc làm cho họ cải thiện đời sống,
tinh thần cho ngời dân.
Mặt khác doanh nghiệp sản xuất kinh doanh còn là nơi diễn ra cuộc đấu
tranh gay gắt quyết liệt giữa cơ chế quản lý cũ cha đợc xoá bỏ hoàn toàn với cơ
chế mới cha hoàn chỉnh cùng đan xen tồn tại với nhau. Bởi vậy, doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh phát huy vai trò chủ đạo, góp phần tạo ra các điều kiện vật chất
cần thiết để phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, xứng đáng là công cụ
chủ yếu của Nhà nớc trong việc điều tiết và quản lý vĩ mô, thúc đẩy nền kinh tế
phát triển, tạo điều kiện không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
3. Hoạt động Marketing của Công ty sản xuất kinh doanh.
3.1. Hoạt động Marketing:
Ngày nay một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại không gắn kinh
doanh với thị trờng vì chỉ có gắn với thị trờng thì doanh nghiệp mới hy vọng tồn
tại và phát triển đợc.
Một Công ty dứt khoát phải có các hoạt động chức năng nh:quản lý sản
xuất, tài chính, nhân sự... nhng trong nền kinh tế thị trờng các chức năng đó cha đủ
đảm bảo để cho Công ty tồn tại và càng không có gì đảm bảo chắc chắn cho sự
7
thành đạt của Công ty nếu tách rời nó khỏi một chức năng khác kết nối quản lý
Marketing.
Thật vậy, một Công ty có thể cho rằng: cứ tập trung mọi cố gắng của mình
để sản xuất ra thật nhiều sản phẩm với chất lợng cao thì chắc chắn sẽ thu đợc
nhiều lợi nhuận điều đó trên thực tế không có gì chắc chắn bởi vì đằng sau phơng
châm hành động đó còn ẩn náu những trở ngại lớn
Mặc dù mục tiêu cơ bản của Công ty là thu đợc lợi nhuận, nhiệm vụ cơ bản
của hệ thống Marketing là đảm bảo sản xuất và cung cấp những mặt hàng hấp dẫn,

có sức cạnh tranh cao cho các thị trờng mục tiêu. Sự thành công của chiến lợc còn
phụ thuộc vào sự vận hành các bộ phận khác của Công ty. Ngợc lại, các hoạt động
chức năng khác nếu không vì mục tiêu hoạt động Marketing thông qua những
chiến lợc cụ hệ thốngể để nhằm vào khách hàng cụ thể thì hoạt động đó trở nên
mất phơng hớng không có hiệu quả. Đó là mối quan hệ hai mặt thể hiện tính thống
nhất vừa thể hiện tính độc lập giữa chức năng Marketing với các chức năng khác
của Công ty.
3.2. Chiến lợc Marketing của Công ty sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình tiến hành Marketing đối với từng sản phẩm riêng biệt của
mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh thì tuỳ nơi, tuỳ lúc, ở mỗi lĩnh vực hoạt động của
quá trình này đều có nhiều biện pháp kỹ thuật định hớng thị trờng có nhiều tiếp
cận rất khác nhau.
Chẳng hạn các biện pháp kỹ thuật xúc tiến bán hàng và phân phối sản phẩm
đối với hàng tiêu dùng ngắn ngày không thể giống nh đối với hàng dùng lâu bền
( nh dụng cụ đồ điện).
Cũng nh vậy, các biện pháp kỹ thuật quảng cáo sản phẩm ở vùng nông thôn,
trình độ dân trí thấp, không thể áp dụng giống nh đối với vùng đô thị, dân c tập
trung đông, trình độ dân trí cao.
Do đó việc lựa chọn áp dụng những kỹ thuật thích hợp có hiệu quả trong
quá trình hoạt động Marketing của đơn vị sản xuất kinh doanh đợc xem là chiến l-
ợc Marketing. Nói khác đi chiến lợc Marketing là hệ thống những biện pháp kỹ
thuật nghiệp vụ thích hợp đợc lựa chọn để tiếp cận và tạo lập thị trờng cho từng
8
loại sản phẩm nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh của từng doanh
nghiệp.
Một chiến lợc Marketing gồm Marketing mục tiêu, Marketing - Mix, ngân
quỹ Marketing và định vị quy hoạch của doanh nghiệp phù hợp với nhữngđiều
kiện môi trờng cạnh tranh kỳ vọng.
Hệ thống môi trờng tiếp thị và những sức mạnh tác động đến chiến lợc
Marketing của doanh nghiệp. Khách hàng trọng điểm nằm ở chính giữa, doanh

nghiệp tập trung các nỗ lực của mình vào việc cung ứng và làm thoả mãn họ. Hệ
thống tổ chức tiếp thị, hệ thống hoạch định tiếp thị và hệ thống kiểm tra tiếp thị.
Những hệ thống này có quan hệ tơng hỗ với nhau, thông tin tiếp thị cần cho việc
lập ra các kế hoạch tiếp thị tổ chức tiếp thị thực hiện các kế hoạch đó và kết quả
thu đơck sẽ phân tích, kiểm tra. Qua các hệ thống này các doanh nghiệp sẽ tiên l-
ợng và thích nghi với môi trờng vĩ mô (môi trờng dân số, kinh tế, môi trờng chính
trị pháp luật, môi trờng xã hội, tâm lý). Môi trờng kỹ thuật tự nhiên nhằm triển
khai và định vị đợc sản phẩm của mình trong thị trờng trọng điểm.
3.3. Marketing mục tiêu:
Trong t duy Marketing chiến lợc của Công ty sản xuất kinh doanh thì
Marketing mục tiêu là một giai đoạn phát triển cao hơn, trong đó Công ty phân
đoạn thị trờng. Đặt mục tiêu vào một hay nhiều phân đoạn ấy và hoạch định các
sản phẩm cùng chơng trình Marketing thiết ứng với mỗi đoạn đợc lựa chọn.
Nội dung của Marketing mục tiêu bao gồm việc phân đoạn thị trờng, lựa
chọn thị trờng trọng điểm và định vị sản phẩm.
Phân đoạn thị trờng là quá trình chi tiết của Marketing mục tiêu nhằm phân
định thị trờng tổng thể thành cấu trúc nhỏ hơn, có thông số, đặc tính và đờng nét
hành vi chọn mua khác biệt nhau trong nội bộ một đoạn lại đồng nhất nhau mà
Công ty có thể vận dụng phối thức Marketing -mix hữu hiệu, mỗi đoạn thị trờng
mục tiêu đó trên thị trờng không tồn tại một cách đơn giản nào để phân đoạn thị
trờng. Giữa các biến số phân đoạn có mối quan hệ hữu cơ với nhau cho nên khi
phân đoạn thị trờng phải tính đến các yêú tố ảnh hởng tới thị trờng nh đặc điểm
vùng, địa lý, đặc điểm dân số xã hội, đặc điểm tâm lý hành vi ngời tiêu dùng.
9
Đối với việc lựa chọn thị trờng trọng điểm, đây là hệ quả bớc tiếp theo của
việc phân đoạn thị trờng. Trên cơ sở phân đoạn thị trờng, Công ty tiến hành với
việc đối chiếu với khả năng, nguồn lực của Công ty để tìm đợc một đoạn thị trờng
trọng điểm tìm cách thoả mãn nó để có thể lựa chọn cách đáp ứng thị trờng một
cách tối u, Công ty phải căn cứ vào tính thống nhất của sản phẩm, của thị trờng,
mức thâm niên của sản phẩm. Các chiến lợc tiếp thị cạnh tranh và tài lực của Công

ty. Có 3 cách đáp ứng thị trờng: Marketing phân biệt, Marketing không phân biệt
và Marketing tập trung. Mỗi cách thức có đặc điểm riêng, có một u thế riêng của
nó. Công ty phải tính toán kỹ lỡng xem dùng cách nào đáp ứng tốt nhất đoạn thị
trờng trọng điểm đã đợc lựa chọn.
Việc định vị sản phẩm trên thị trờng là đảm bảo cho hàng hoá một vị trí
mong muốn trên thị trờng và trong ý thức khách hàng mục tiêu, không gây nghi
ngờ khác biệt hẳn với các nhãn hiệu khác.
Phần II
Báo cáo thực tập tại cơ sở
1. Giới thiệu về Công ty Đầu T Thơng Mại và Dịch Vụ Thắng Lợi
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty Đầu t Thơng mại và Dịch vụ Thắng Lợi ra đời vào năm 1987 với tên
gọi Nhà khách và dịch vụ tổng hợp. Tuy mới thành lập nhng công ty đã cố
10
gắng phát triển hoạt độnh kinh doanh và dịch vụ một cách đa dạng. Hoạt động
của công ty lúc này bao gồm:
- Kinh doanh phục vụ khách trọ trong ngành
- Kinh doanh dịch vụ ăn uống
- Kinh doanh dịch vụ du lịch và các hoạt động thơng nghiệp
Đến năm 1990 hoà nhập với cơ chế mới, Công ty nhanh chóng đổi mới hoạt
động hoàn thiện bộ máy quản lý, nâng cao chất lợng phục vụ và chú trọng đầu t
vao cơ sở vật chất.
Bốn năm sau hoạt động của công ty tiếp tục đợc cải tổ hoàn thiện hơn. Bộ máy
quản lý điều hành dợc sắp xếp lại. Mô hình hoạt động của công ty đợc chuyển
đổi từ một Trung tâm sang thành một công ty với tên gọi Công ty Đầu T Thơng
Mại và Dịch Vụ Thắng Lợi.
Tiếp đó căn cứ vào quyết định số 2914/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội
về việc thành lập Công ty Thơng Mại và Dịch Vụ và công văn số 100/HĐTW
của hội đồng TW liên minh HTX Việt Nam, xét đề nghị của trởng ban tổ chức
chính quyền thành phố Công ty Thắng Lợi và công ty Thơng mại và Dịch vụ đợc

sát nhập lại với nhau và đổi tên thành Công ty Đầu T Thơng Mại và Dịch Vụ
Thắng Lợi.
Năm 1996 Công ty đợc Tổng Cục Du Lịch cấp giấy phép hành nghề du lịch
trong nớc và lữ hành Quốc tế.
Các hoạt động của công ty bao gồm:
- Mua, bán buôn, bán lẻ, đại lý
- Liên doanh liên kết để sản xuất, chế biến tiêu thụ sản phẩm
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, lữ hành, vận chuyển du lịch
- T vấn đầu t, gọi vốn đầu t
- Kinh doang các hội đồng về XNK
Thị trờng chủ yếu :
Nớc ngoài : Trung Quốc, Hồng Kông, Ma Cao, Thái Lan, Singapore.
Trong nớc: Các vùng trên mọi miền đất nớc
*Kinh doanh nhà hàng:
11
Công ty Đầu T Thơng Mại và Dịch Vụ Thắng Lợi có hệ thống nhà hàng đủ phục
vụ cho mọi đối tợng khách.
*Kinh doanh thơng mại: Công ty sở hữu một siêu thị mỹ phẩm, gia dụng, lu
niệm chuyên phục vụ khách du lịch .
*Kinh doanh dịch vụ: công ty kinh doanh rất nhiều loại dịch vụ trong đó nổi bật
nhất la dịch vụ ăn uống và vui chơi giải trí.
Nguyên tắc hoạt động của công ty:
- Hoạt động dới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống
nhất của UBND Thành phố Hà Nội. Thực hiện chế độ tự chủ trong sản xuất,
kinh doanh theo quy định của Nhà nớc Việt Nam và giấy phép kinh doanh do
UBND Thành phố Hà Nội cấp.
- Công ty đợc quản lý theo chế độ một thủ trởng trên cơ sở thực hiện quyền làm
chủ của tập thể những ngời lao động.
- Công ty hoạt động theo phơng thức hạch toán kinh doanh XHCN, giải quyết
đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích tòan xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích ngời

lao động- trong đó lợi ích ngời lao động là động lực trực tiếp.
Nhiệm vụ của công ty:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh Du lịch, thơng mại trong nớc, du
lịch quốc tế theo đúng pháp luật nhà nớc Việt Nam.
- Phục vụ các hoạt động chính trị- xã hội của Đoàn TN và tổ chức các hoạt động
trại hè, câu lạc bộ năng khiếu, tổ chức các hoạt động vui chơi cho thanh thiếu
nhi.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ngân sách Nhà nớc, với UBND Thành phố Hà Nội,
hạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ Nhà nớc quy định.
- Mở rộng và phát triển cơ sở vật chất của công ty bằng các hình thức và biện
pháp:
+ Đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh, mở rộng thị trừơng du lịch, áp dụng
tiến bộ KHKT để nang cao chất lợng phục vụ khách du lịch.
+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tiết kiệm giảm chi phí để
tăng lợi nhuận cho công ty.
12
- Thực hiện phân phối tiền lơng và các khoản phụ cấp theo kết quả kinh doanh,
đảm bảo công bằng xã hội, tổ chức đời sống văn hoá tinh thần và nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên của công ty.
- Liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế trong nớc và quốc tế, nhằm mở
rộng thị trờng trong nớc và nớc ngoài. Khai thác có hiệu quả mọi khả năng về
du lịch ở Hà Nội và các tỉnh trong cả nớc.
- Bảo vệ tài sản con ngời , bảo vệ sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trờng sinh
thái, giữ gìn an ninh trật tự xã hội, quan hệ tốt với các đơn vị và dịa phơng,
tuân thủ pháp luật Nhà nớc Việt Nam.
- CBCNV công ty phải chấp hành nghiêm chỉnh Bộ luật lao động của Nhà nớc
Việt Nam ban hành.
1.2. Các bộ phận, chức năng, quyền hạn và nghĩa vụ của từng bộ phận
Giám đốc công ty:
- Là ngời đứng đầu trong công ty,chịu trách nhiệm trớc nhà nớc về mọi hoạt

động sản xuất-kinh doanh của công ty. Có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động
của công ty cho đúng chính sách, pháp luật của nhà nớc và nghi quyết của Đại hội
CNVC.
- Có quyền quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, nhiệm vụ cụ thể, quyền
hạn và phạm vi hạch toán kinh tế của các bộ phận trực thuộc công ty phù hợp với
yêu cầu sản xuất kinh doanh.
- Có kế hoạch quy hoạch, lựa chọn, bố trí và sử dụng cán bộ trong công ty theo
tiêu chuẩn, chức danh, cấp bậc và theo yêu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh
của đơn vị.
- Định kỳ báo cáo tình hình hoạt động của công ty trớc cấp trên, trớc chi hội và
trớc đại hội CNVC.
- Phải tôn trọng sự lảnh đạo của tổ chức Đảng theo điều lệ Đảng Cộng sản Việt
Nam. Tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho Công đoàn và Đoàn thanh niên
hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đó.
Phó giám đốc công ty:
13
- Chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty về những nhiệm vụ thuộc phạm vi,
quyền hạn giám đốc giao.Tổ chức thực hiện, hoàn thành phần việc đợc phụ trách.
- Đề xuất các ý kiến, kiến nghị những việc thuộc phạm vi trách nhiệm với giám
đôc công ty.
- Giải quyết một số công việc khi đợc giám đốc uỷ quyền .
- Đợc duyệt chi tài chính từ mức 1.000.000 (Một triệu đồng ) trở xuống.
Kế toán trởng:
- Nhiệm vụ, quyền hạn của kế toán theoquy định của nhà nớc đã ban hành .
- Chỉ đạo và tổ chức hoàn thiện toàn bộ công tác kế toán thống kê trong đơn
vị, phân công công việc, bố trí các nhân viên kế toán trong phòng Kế toán -
Tài vụ cho phù hợp với yêu cầu kinh doanh của đơn vị. Chịu trách nhiệm trớc
giám đốc và pháp luật về công tác kế toán,tài chính .
.Phòng kế toán tài vụ
- Kiểm tra,giám sát mọi hoạt động kinh tế diễn ra trong đơn vị.Tổng hợp phân

tích số liệu hoạt động kinh tế trong công ty, tham mu đề xuất cho công tác quản
lý sản xuất,kinh doanh của công ty đạt hiệu quả kinh tế cao .
- Cập nhật sổ sách, chứng từ; hạch toán đầy đủ các loại doanh thu và chi phí sản
xuất trong đơn vị. Chịu trách nhiệm trớc cơ quan, trớc pháp luật vè việc thực hiện
pháp lệnh kế toán thống kê tại công ty.
- Tổ chức áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật về công tác kế toán và sắp
xếp, tinh giảm gọn nhẹ bộ máy kế toán trong đơn vị cho phù hợp với mô hình sản
xuất, kinh doanh của công ty.
- Việc quản lý cấp phát, thu tiền của khách, của nội bộ công ty và bảo vệ an toàn
tiền tệ theo quy định của bộ tài chính.
- Thờng xuyên báo cáo thông tin kịp thời những số liệu về tài chính với giám đốc
công ty và các ban, ngành có liên quan.
- Các kế toán viên phải chấp hành nghiêm túc theo sự phân công của kế toán tr-
ởng, của lãnh đạo công ty và thực hiện đúng các quy định của nhà nớc.
Phòng tổ chức hành chính:
14
- Giúp cho giám đốc công ty xây dựng mô hình và sáp xếp bộ máy tổ chức của
công ty để tạo sức mạnh trí tuệ của tập thể đảm bảo phù hợp với dây chuyền
kinh doanh- phục vụ theo thị trờng, đồng thời phải thoả mãn một số nguyện
vọng của CBCNV trong công ty thực hiện việc ký kết hợp đồng lao động,
quản lý hồ sơ nhân sự.
- Đề xuất việc phân công, điều chỉnh lao động trong công ty cho hợp lý. Thực
hiện nhiệm vụ thờng xuyên theo chức danh biên chế. Đợc đề nghị các quyền
lợi, chế độ chính đáng, hợp pháp cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Trực tiếp tham gia vao các hội đồng tuyển dụng lao động và chấm dứt hợp
đồng lao động trong công ty.
- Chủ động lập kế hoạch và chỉ đạo việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, tay nghề, việc tổ chức thi nâng bậc lơng cho CBCNV trong công ty.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch tiền lơng, báo cáo cấp trên phê duyệt và chịu
trách nhiệm tính lơng hàng tháng cho CBCNV công ty theo kết quả kinh

doanh đúng voái quy định của công ty.
- Chịu trách nhiệm về các hoạt động hành chính, sự vụ, vệ sinh môi trờng, an
ninh, trật tự, dịch vụ.
- Quản lý kho, tạp vụ, văn th, đánh máy theo quy định của nhà n ớc.
- Điều động và lập kế hoạch hoạt động, sửa chữa cho các phơng tiện vận chuyển
trong công ty.
- Có trách nhiệm đón đến làm việc với công ty.
- Chăm lo đến quyền lợi, đời sống vật chất văn hoá tinh thần cho CBCNV công
ty.
- Đợc ký giấy nghỉ phép, giấy đi đờng, giấy giới thiệu khám chữa bệnh cho
CBCNV trong công ty. Ký xác nhận các chứng từ và các văn bản sao.
- Tham mu, lập kế hoạch giám sát, quản lý việc đầu t tài sản, cơ sở vật chất cơ
bản của từng bộ phận và của toàn công ty .
- Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh phục vụ của công ty theo tháng, quý, năm
cho cấp trên.
15
2. Đặc điểm, tình hình hoạt động của Trung tâm Du Lịch Quốc Tế Ngôi
Sao Mới NewStartou r
2.1. Khái quát về Trung tâm Du Lịch Quốc Tế Ngôi Sao Mới NewStar
Trung tâm Du Lịch Quốc Tế Ngôi Sao Mới NewStar là một trong những đơn
vị kinh doanh du lịch ở Việt Nam, Trung tâm trực thuộc Công ty Đầu T Thơng
Mại và Dịch Vụ Thắng Lợi, tên giao dịch quốc tế là NewStarTour. Từ khi thành
lập cho đến nay cho dù đã gặp nhiều khó khăn và thách thức nhng đơn vị đã từng
bớc vợt qua và phát triển vững chắc theo định hớng của Đảng và nhà nớc. Qua
nhiều năm, Trung tâm hoạt động kinh doanh du lịch đạt hiệu quả rất cao trong đó
mảng kinh doanh lữ hành chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu của toàn Trung
tâm. Trung tâm đã trở thành một trong những trung tâm có hoạt động Inbound và
Outbound mạnh trong cả nớc. Mảng thị trờng nội địa và quốc tế đã từng đạt hiệu
quả cao.
* Các hoạt động kinh doanh chính của Trung tâm bao gồm:

- Tổ chức các tour du lịch trong nớc và quốc tế
- Đặt vé máy bay, phòng khách sạn
- T vấn hộ chiếu, visa
- Kinh doanh và đầu t thơng mại
- Kinh doanh sản xuất, XNK hàng hoá
- Cho thuê các loại xe du lịch từ 4- 45 chỗ
2.2.Cơ cấu tổ chức và quản lý của Trung tâm Du Lịch Quốc Tế Ngôi Sao Mới
NewStartour.


16
Giám Đốc
Phó Giám Đốc

×