Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.33 KB, 81 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Qua 22 năm đổi mới và hội nhập, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế
ngày càng tăng, đặc biệt khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của
Tổ chức Thương mại Thế giới - WTO quá trình đổi mới ngày càng toàn diện hơn,
rõ nét hơn, đầy đủ hơn và tốc độ càng nhanh hơn. Cùng với sự phát triển của cả
nước, hệ thống ngân hàng đã thay đổi cơ bản, nhất là việc hình thành hệ thống ngân
hàng 2 cấp phân định rõ chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) và chức năng kinh doanh tiền tệ tín dụng ngân hàng của các tổ chức tín
dụng (TCTD). Hoạt động của các ngân hàng đã góp phần tích cực trong kiềm chế
lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần vào việc đầu tư chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH – HĐH) đất nước.
Cùng với việc thực hiện đề án cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thương mại
(NHTM) quốc doanh và NHTM cổ phần theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
SV:Trần Hoàng Linh Lớp: KTĐT 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
năm 2001, các NHTM Việt Nam đã thực hiện nhiều giải pháp để hoàn thành tốt đề
án của Thủ tướng Chính phủ, các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của mình
như: tăng vốn điều lệ, cơ cấu lại nợ, làm sạch bảng cân đối, đổi mới công tác quản
trị, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư công nghệ… Bên cạnh đó, sự xâm
nhập ngày càng sâu rộng của ngân hàng nước ngoài vào thị trường Việt Nam cũng
như cam kết về mở cửa khu vực ngân hàng trong tiến trình hội nhập đã làm cho
cuộc cạnh tranh giữa các NHTM tại Việt Nam ngày càng trở nên gay gắt và khốc
liệt hơn.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam
cũng không nằm ngoài chủ trương và xu thế đó. NHNo&PTNT Việt Nam dù đã có
những lợi thế trong cạnh tranh so với các NHTM khác nhưng NHNo&PTNT Việt
Nam vẫn còn tồn tại không ít những yếu kém, cũng như đang phải đối mặt với
những khó khăn và thách thức phía trước.
Qua quá trình thực tập tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Sơn La, em đã


phần nào nắm rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh, đồng thời
nhận thức rõ được sự cần thiết phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại đây.
Nhằm vận dụng được những kiến thức đã tìm hiểu được trong thời gian qua cùng
với việc nghiên cứu, tham khảo sự phát triển của một số NHTM khác trong khu vực
em đã lựa chọn đề tài: “Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh
NHNo&PTNT thành phố Sơn La”.
Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh là một vấn đề khá phức tạp, trong phạm
vi chuyên đề này chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh
tranh và các vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của chi nhánh thành phố Sơn La.
Nội dung của chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của
Chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Sơn La giai đoạn 2007-2009.
Chương 2: Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện hoạt động đầu tư nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh tại Chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Sơn La.
SV:Trần Hoàng Linh Lớp: KTĐT 49B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Do năng lực bản thân và những hiểu biết còn có hạn chế bản chuyên đề không
tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hồng Minh và
các cán bộ, nhân viên chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Sơn La đã tận tình giúp
đỡ em hoàn thành bản chuyên đề này!
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Khái quát về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại:
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại:
SV:Trần Hoàng Linh Lớp: KTĐT 49B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
1.1.1.1Cạnh tranh:

Cạnh tranh là một hiện tượng gắn liền với nền kinh tế thị trường, khái niệm
cạnh tranh đã xuất hiện trong quá trình hình thành và phát triển sản xuất, trao đổi
hàng hóa và phát triển kinh tế thị trường. Trong thế kỷ XX, nhiều lý thuyết cạnh
tranh hiện đại ra đời như: lý thuyết của Micheal Porter, J.B.Barney, P.Krugman…
Trong đó phải kể đến lý thuyết “lợi thế cạnh tranh” của Micheal Porter, ông giải
thích hiện tượng khi doanh nghiệp tham gia cạnh tranh thương mại quốc tế cần phải
có “lợi thế cạnh tranh” và “lợi thế so sánh”. Ông phân tích lợi thế cạnh tranh tức là
sức mạnh nội sinh của doanh nghiệp, của quốc gia; còn lợi thế so sánh là điều kiện
tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, môi trường tạo cho doanh nghiệp, quốc gia
thuận lợi trong sản xuất cũng như trong thương mại. Ông cho rằng lợi thế cạnh
tranh và lợi thế so sánh có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau, lợi thế cạnh tranh
phát triển dựa trên lợi thế so sánh, lợi thế so sánh phát huy nhờ lợi thế cạnh tranh.
Qua những quan điểm của các lý thuyết cạnh tranh trên cho thấy: cạnh tranh
không phải là sự triệt tiêu lẫn nhau của các chủ thể tham gia, mà cạnh tranh là động
lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh góp phần cho sự tiến bộ của
khoa học, cạnh tranh giúp cho các chủ thể tham gia biết quý trọng hơn những cơ hội
và lợi thế mà mình có được, cạnh tranh mang lại sự phồn thịnh cho đất nước. Thông
qua cạnh tranh, các chủ thể xác định cho mình những điểm mạnh, điểm yếu cùng
với những cơ hội và thách thức trước mắt và trong tương lai, để từ đó có những
hướng đi có lợi nhất cho mình khi tham gia vào quá trình cạnh tranh. Mục đích cuối
cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích, với
người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận và với người tiêu dùng là tiện ích tiêu dùng.
Đó là xét trên khía cạnh khái niệm về cạnh tranh nói chung, trong phạm vi nghiên
cứu của đề tài sẽ đi vào làm rõ khái niệm cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng.
*Khái niệm và đặc điểm cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng:
Ngân hàng thương mại là một dạng doanh nghiệp đặc biệt, vì thế, các NHTM
tồn tại vì mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Do đó, các NHTM cũng tìm đủ mọi biện
pháp để cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao mang lại nhiều lợi ích cho
SV:Trần Hoàng Linh Lớp: KTĐT 49B
4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
khách hàng, với mức giá và chi phí phù hợp nhất, bên cạnh sự đảm bảo về tính
chính xác, độ tin cậy và sự tiện lợi nhất, nhằm thu hút khách hàng, mở rộng thị
phần, để đạt được lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng. Chính vì vậy, cạnh tranh trong
lĩnh vực ngân hàng được hiểu là sự ganh đua hợp pháp giữa các ngân hàng để đạt
được các mục tiêu như: gia tăng thị phần và lợi nhuận, gia tăng vốn, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực và đảm bảo được tính an toàn của hoạt động kinh doanh…
So với các loại hình doanh nghiệp khác, cạnh tranh trong ngành ngân hàng
có một số đặc điểm sau:
- Hoạt động ngân hàng rất nhạy cảm với tác động từ môi trường bên ngoài,
do đó, đây là một trong các lĩnh vực chịu sự kiểm soát chặt chẽ nhất của Chính phủ
trong việc cấp phép thành lập ngân hàng mới, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hạn mức cho
vay… Vì vậy, mức độ cạnh tranh trong ngành ngân hàng không cao bằng một số
ngành kinh doanh khác.
- Hệ thống ngân hàng được ví như “mạch máu” của nền kinh tế, giữa các
ngân hàng có mối liên hệ vừa cạnh tranh về dịch vụ, vừa phụ thuộc vào nhau về
nguồn vốn huy động qua thị trường liên ngân hàng. Sự sụp đổ của bất kỳ một ngân
hàng nào cũng có thể dẫn đến “hiệu ứng Domino” kéo theo sự sụp đổ của hàng loạt
các ngân hàng khác. Chính vì thế, cạnh tranh trong ngành ngân hàng không phải là
cạnh tranh “một mất một còn” cũng như không thể áp dụng mọi phương thức cạnh
tranh để chiến thắng đối thủ mà giải pháp để loại đối thủ cạnh tranh chủ yếu là sáp
nhập.
- Do các sản phẩm dịch vụ ngân hàng có mối liên hệ hữu cơ với nhau và dễ
bị sao chép nên lợi thế cạnh tranh dựa vào tính khác biệt của dịch vụ sẽ không duy
trì được lâu nếu các ngân hàng không tự thường xuyên đổi mới.
- Sự tín nhiệm, lòng tin của khách hàng có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả
kinh doanh của ngân hàng, do đó, phương pháp cạnh tranh hiệu quả là tập trung đầu
tư vào công nghệ và nguồn nhân lực để nâng cao chất lượng dịch vụ và xây dựng
thương hiệu.
1.1.1.2Khái niệm năng lực cạnh tranh:

SV:Trần Hoàng Linh Lớp: KTĐT 49B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Năng lực cạnh tranh là thuật ngữ ngày càng được sử dụng phổ biến, tuy
nhiên vẫn chưa có một khái niệm nhất quán về thuật ngữ này. Theo từ điển thuật
ngữ kinh tế học: “năng lực cạnh tranh là khả năng dành được thị phần lớn trước các
đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng dành lại một phần hay toàn bộ thị
phần của đồng nghiệp”.
Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) định nghĩa: “năng lực
cạnh tranh là khả năng của các công ty, các ngành, các vùng, các quốc gia hoặc khu
vực siêu quốc gia trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện
cạnh tranh quốc tế trên cơ sở bền vững”.
Trên góc độ chi phí sản xuất, Fafchamp cho rằng: “năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp đó có thể sản xuất ra dịch vụ với chi phí
biến đổi trung bình thấp hơn giá của nó trên thị trường”.
Trên góc độ thị phần, Randall lại cho rằng: “năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng dành được và duy trì thị phần trên thị trường với lợi nhuận nhất
định”.
Từ những quan điểm trên, áp dụng đối với các NHTM, PGS. TS Nguyễn Thị
Quy cho rằng: “năng lực cạnh tranh của một ngân hàng là khả năng ngân hàng đó
tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế nhằm duy trì và mở rộng thị phần, đạt
được mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành và liên tục tăng, đồng thời
đảm bảo sự hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả năng chống đỡ và vượt qua
những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh”.
Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng là khả năng của ngân hàng vươn lên
để tồn tại trong kinh doanh và đạt được mức lợi nhuận, chất lượng dịch vụ cao hơn
bằng việc giảm giá, tăng chất lượng các sản phẩm và dịch vụ hiện hành, đồng thời
tạo ra các dịch vụ mới. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng còn là năng lực của ngân
hàng trong việc khai thác thị trường hiện tại và mở rộng thị trường mới.
Như vậy, năng lực cạnh tranh của ngân hàng là một hàm số của các nhân

tố như:
SV:Trần Hoàng Linh Lớp: KTĐT 49B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
- Các nguồn lực của ngân hàng, bao gồm: nguồn nhân lực, vốn đầu tư và
trình độ công nghệ, cơ sở vật chất và hệ thống mạng lưới.
- Sức mạnh thị trường của ngân hàng trong tương quan với các đối thủ
cạnh tranh để tạo ra thị trường mới cho mình.
- Năng lực của ngân hàng trong việc quảng bá thương hiệu và thích ứng
nhanh chóng với những tình huống thay đổi.
- Môi trường bên ngoài bao gồm: cơ sở hạ tầng vật chất và các chính sách
của Chính phủ.
Năng lực cạnh tranh có thể bao gồm năng lực cạnh tranh ngắn hạn và năng
lực cạnh tranh dài hạn:
- Năng lực cạnh tranh ngắn hạn được biểu thị bởi: giá cả, chất lượng và
khả năng cung ứng sản phẩm dịch vụ, thị phần, khả năng sinh lời, lợi tức trên tài
sản.
- Năng lực cạnh tranh dài hạn thể hiện ở việc ngân hàng đã hoạt động tốt
như thế nào so với các ngân hàng đối thủ khác trong việc phát triển công nghệ để
tạo ra các dịch vụ mới và quá trình mới cũng như thị trường hoàn toàn mới.
1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của một ngân hàng
thương mại:
1.1.2.1Các nhân tố khách quan:
1.1.2.1.1 Tác nhân từ phía NHTM mới tham gia thị trường:
Các NHTM mới tham gia thị trường có những lợi thế quan trọng như:
- Mở ra những tiềm năng mới.
- Có động cơ và ước vọng giành được thị phần.
- Đã tham khảo kinh nghiệm từ những NHTM đang hoạt động.
- Có được những thống kê đầy đủ và dự báo về thị trường.
Như vậy, bất kể thực lực của NHTM mới là như thế nào, thì các NHTM hiện

tại đã thấy một mối đe dọa về khả năng thị phần bị chia sẻ. Ngoài ra, các NHTM
mới có những kế sách và sức mạnh mà các NHTM hiện tại chưa thể có thông tin và
chiến lược ứng phó.
SV:Trần Hoàng Linh Lớp: KTĐT 49B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
1.1.2.1.2 Tác nhân là các NHTM hiện tại:
Đây là những mối lo thường trực của các NHTM trong kinh doanh. Đối thủ
cạnh tranh ảnh hưởng đến chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTM trong tương
lai. Đồng thời, sự có mặt của các đối thủ cạnh tranh thúc đẩy ngân hàng phải thường
xuyên quan tâm, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng các dịch vụ cung ứng để
chiến thắng trong cạnh tranh.
1.1.2.1.3 Tác nhân là sức ép từ phía khách hàng:
Một trong những đặc điểm quan trọng của ngành ngân hàng là tất cả cá nhân,
tổ chức kinh doanh sản xuất hay tiêu dùng, thậm chí là các ngân hàng khác cũng
đều có thể vừa là người mua các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, vừa là người bán
sản phẩm dịch vụ cho ngân hàng. Những người bán sản phẩm thông qua các hình
thức gửi tiền, lập tài khoản giao dịch hay cho vay đều có mong muốn là nhận được
một lãi suất cao hơn; trong khi đó, những người mua sản phẩm (vay vốn) lại muốn
mình chỉ phải trả một chi phí vay vốn nhỏ hơn thực tế. Do vậy, ngân hàng sẽ phải
đối mặt với sự mâu thuẫn giữa hoạt động tạo lợi nhuận có hiệu quả và giữ chân
được khách hàng, cũng như có được nguồn vốn thu hút rẻ nhất có thể.
1.1.2.1.4 Tác nhân là sự xuất hiện các dịch vụ mới:
Sự ra đời ồ ạt của các tổ chức tài chính trung gian đe dọa lợi thế của các
NHTM khi cung cấp các dịch vụ tài chính mới cũng như các dịch vụ truyền thống
vốn vẫn do các NHTM đảm nhiệm. Các trung gian này cung cấp cho khách hàng
những sản phẩm mang tính khác biệt và tạo cho người mua sản phẩm có cơ hội
chọn lựa đa dạng hơn, thị trường ngân hàng mở rộng hơn. Điều này tất yếu sẽ tác
động làm giảm đi tốc độ phát triển của các NHTM, suy giảm thị phần.
Ngày nay, người ta cho rằng: khi các NHTM mạnh lên nhờ sự rèn luyện

trong cạnh tranh thì hệ thống NHTM sẽ mạnh hơn và có sức đàn hồi tốt hơn sau các
cú sốc của nền kinh tế.
1.1.2.2Nhóm nhân tố chủ quan:
SV:Trần Hoàng Linh Lớp: KTĐT 49B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Bên cạnh các nhân tố khách quan tác động đến năng lực cạnh tranh của các
NHTM, trên thực tế, nhóm các nhân tố thuộc về nội tại của hệ thống NHTM cũng
ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng này, chúng bao gồm:
- Năng lực điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng
- Quy mô vốn và tình hình tài chính của NHTM
- Công nghệ cung ứng dịch vụ ngân hàng
- Chất lượng nhân viên
- Cấu trúc tổ chức
- Danh tiếng và uy tín của NHTM
Bên cạnh đó, đặc điểm sản phẩm và đặc điêm khách hàng của NHTM cũng
là nhân tố chi phối đến khả năng cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của
NHTM. Cụ thể:
- Tác nhân về đặc điểm sản phẩm:
Cạnh tranh trong kinh doanh của NHTM bị chi phối bởi các đặc điểm hoạt
động kinh doanh của nó. Sản phẩm chính sử dụng trong hoạt động kinh doanh của
NHTM là tiền, đó là loại sản phẩm có tính xã hội và tính nhạy cảm cao, chỉ một
biến động nhỏ (thay đổi lãi suất) cũng có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động kinh
doanh của các NHTM nói riêng và hoạt động của toàn xã hội nói chung. Từ đặc
điểm này dẫn đến cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng trở nên quyết liệt.
- Tác nhân về đặc điểm khách hàng:
Khách hàng của NHTM không phải là khách hàng luôn “trung thành” mà rất
dễ bị lôi kéo và thay đổi quan hệ giao dịch. Mức độ “trung thành” của khách hàng
phụ thuộc vào sự đối xử của NHTM với họ, mà cao nhất là lợi ích trực tiếp thu
được từ quan hệ giao dịch với ngân hàng. Khách hàng có thể ngay lập tức thay đổi

quan hệ với ngân hàng để tìm mối lợi lớn hơn nếu họ biết rằng mức lãi mà họ nhận
được cao (nếu là sản phẩm bán), và mức lãi suất thấp (nếu là sản phẩm mua) so với
ngân hàng họ quan hệ. Như vậy, sự cạnh tranh của ngân hàng cũng được nhân lên
do đặc điểm khách hàng rất dễ thay đổi quan hệ với ngân hàng.
SV:Trần Hoàng Linh Lớp: KTĐT 49B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Các đặc điểm nêu trên được coi là các nhân tố về phía NHTM tạo nên tính
cạnh tranh cao của kinh doanh ngân hàng.
1.2 Vai trò của đầu tư đối với nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM:
1.2.1 Sự cần thiết phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh:
Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại có thể là tiền, tài nguyên thiên
nhiên, là sức lao động và trí tuệ để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các
kết quả nhất định trong tương lai, có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền
vốn), tài sản vật chất (nhà máy, khu văn phòng, đường xá, bệnh viện, trường học,
trang thiết bị…), tài sản trí tuệ (trình độ văn hóa, chuyên môn, quản lý, khoa học ký
thuật…) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất lao động cao
hơn trong nền sản xuất xã hội. Các kết quả này to lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để
đạt được các kết quả đó. Hoạt động đầu tư có tác động rất lớn đến khả năng cạnh
tranh của một doanh nghiệp. Đối với một doanh nghiệp đặc biệt như ngân hàng thì
hoạt động đầu tư là vô cùng quan trọng.
Một ngân hàng có hoạt động đầu tư hợp lý sẽ tăng năng lực của ngân hàng,
từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng so với các ngân hàng khác trong
khu vực. Đồng thời năng lực cạnh tranh có tác động trở lại hoạt động đầu tư. Khi
sức cạnh tranh của ngân hàng tăng lên, thị phần tăng, kéo theo doanh thu và lợi
nhuận mà ngân hàng thu được cũng tăng lên, như vậy ngân hàng sẽ có nguồn vốn
dồi dào hơn để tiếp tục quá trình đầu tư kinh doanh của mình.
Có thể nói đầu tư và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có mối quan hệ
qua lại mật thiết với nhau. Tuy nhiên, mỗi ngân hàng cần có chiến lược đầu tư hợp
lý để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình so với các đối thủ. Như vậy, đầu tư

nâng cao năng lực cạnh tranh là một bộ phận của đầu tư phát triển.
1.2.2 Mối quan hệ giữa đầu tư với việc nâng cao năng lực cạnh tranh:
Như phân tích ở trên cho thấy đầu tư và năng lực cạnh tranh của ngân hàng
có mối quan hệ qua lại tác động lẫn nhau.
1.2.2.1Đầu tư có tác động quyết định làm biến đổi năng lực cạnh tranh của các
ngân hàng:
SV:Trần Hoàng Linh Lớp: KTĐT 49B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Trên cơ sở nguồn vốn đầu tư vào một số lĩnh vực còn yếu kém sẽ giúp ngân
hàng khắc phục được các khuyết điểm, đồng thời quá trình đầu tư sẽ làm phát lộ và
tạo ra những năng lực cạnh tranh mới còn đang ở dạng tiềm ẩn.
Sự đầu tư vốn có trọng tâm, trọng điểm dựa trên năng lực thực tế và thế
mạnh sẵn có sẽ giúp ngân hàng có phương hướng đầu tư đúng đắn, cắt giảm gánh
nặng về chi phí của việc đầu tư dàn trải trên tất cả các lĩnh vực hoạt động. Từ đó,
ngân hàng phát huy được những lợi thế trong cạnh tranh.
Trong quá trình vận hành hoạt động, ngân hàng luôn phải có những điều
chỉnh để thích nghi với những thay đổi của môi trường bên ngoài và theo kịp đối
thủ cạnh tranh. Lúc này, nguồn vốn đầu tư đóng vai trò cực kì quan trọng giúp cho
ngân hàng có thể kịp thời tiến hành được những thay đổi chiến lược kinh doanh phù
hợp, giảm thiểu chi phí và rủi ro, tối đa hóa lợi nhuận.
Tóm lại, đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hướng tới mục tiêu là sự
phát triển bền vững của doanh nghiệp và các lợi ích khác của quốc gia.
1.2.2.2Năng lực cạnh tranh có tác động trở lại đến hoạt động đầu tư của ngân
hàng:
Ngân hàng có sức cạnh tranh càng mạnh thì khả năng chiếm lĩnh thị phần
càng cao, kéo theo doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng tăng thêm, từ đó có thêm
nguồn vốn để tái đầu tư và đầu tư thêm.
Năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong từng giai đoạn sẽ ảnh hưởng đến
cơ cấu đầu tư. Khả năng và vị thế của ngân hàng so với đối thủ cạnh tranh cao hay

thấp sẽ ảnh hưởng đến việc nên đầu tư nhiều hay ít? Đầu tư vào lĩnh vực nào? Và
đầu tư bao nhiêu để phát huy được thế mạnh, nâng cao sức cạnh tranh.
Dựa trên việc đánh giá năng lực cạnh tranh sẽ giúp ngân hàng phát hiện mặt
mạnh cũng như điểm yếu kém còn tồn tại để đánh giá hoạt động đầu tư trong hiện
tại có hiệu quả hay không? Từ đó sẽ chuyển đổi và phân bố lại các nguồn lực từ nơi
đầu tư hiệu quả thấp đến nơi đầu tư có hiệu quả cao hơn, góp phần giải quyết tối ưu
nhất bài toán cạnh tranh.
SV:Trần Hoàng Linh Lớp: KTĐT 49B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
1.2.3. Nội dung và các chỉ tiêu đánh giá hoạt động đầu tư nâng cao năng lực
cạnh tranh
1.2.3.1. Quy mô, cơ cấu vốn đầu tư
1.2.3.1.1Vốn tự có:
Về mặt lý thuyết, vốn điều lệ và vốn tự có đang đóng vai trò rất quan trọng
trong hoạt động ngân hàng. Vốn điều lệ cao sẽ giúp ngân hàng tạo được uy tín trên
thị trường và tạo lòng tin nơi công chúng. Vốn tự có thấp đồng nghĩa với sức mạnh
tài chính yếu và khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng thấp. Theo quy định của
ủy ban Bassel, vốn tự có của NHTM phải đạt tối thiểu 8% trên tổng tài sản có rủi ro
chuyển đổi của ngân hàng đó. Đó là điều kiện đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Vốn điều lệ còn ảnh hưởng đến khả năng đầu tư vào công
nghệ, vì để đảm bảo an toàn ngân hàng sẽ chủ yếu sử dụng nguồn vốn này để đầu tư
vào công nghệ. Do đó, quy mô vốn điều lệ nhỏ sẽ là một bất lợi. Đây là một trong
những nguồn lực quan trọng nhất quyết định khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Theo Quyết định 457/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì tổ chức
tín dụng trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ tối thiểu % giữa vốn
tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro 8%.
1.2.3.1.2Quy mô và khả năng huy động vốn:
Khả năng huy động vốn là một trong những tiêu chí đánh giá tình hình hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng. Nguồn vốn bên ngoài được huy động từ nhiều

nguồn khác nhau: từ khách hàng và các tổ chức tín dụng khác. Khả năng huy động
vốn còn thể hiện tính hiệu quả, năng lực và uy tín của ngân hàng đó trên thị trường.
Khả năng huy động vốn tốt cũng có nghĩa là ngân hàng đó sử dụng các sản phẩm
dịch vụ, hay công cụ huy động vốn có hiệu quả, thu hút được khách hàng.
Tổng nguồn vốn của ngân hàng một phần được sử dụng để cho vay tín dụng,
phần còn lại được phân bổ cho các hoạt động: đầu tư cho cơ sở vật chất; đầu tư cho
nguồn nhân lực; đầu tư cho hoạt động marketing và đầu tư cho hoạt động tài chính.
Do đó, quy mô vốn đầu tư phản ánh tổng số tiền huy động được sử dụng cho các
hoạt động đầu tư nói trên.
SV:Trần Hoàng Linh Lớp: KTĐT 49B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
1.2.3.1.3Khả năng thanh khoản:
Theo chuẩn mực quốc tế, khả năng thanh toán của ngân hàng thể hiện qua tỷ
lệ giữa tài sản “Có” có thể thanh toán ngay và tài sản “Nợ” phải thanh toán ngay.
Chỉ tiêu này đo lường khả năng ngân hàng có thể đáp ứng được nhu cầu tiền mặt
của người tiêu dùng. Khi nhu cầu về tiền mặt của người gửi tiền bị giới hạn thì uy
tín của ngân hàng đó bị giảm một cách đáng kể, kết quả là NHTM đó sẽ bị phá sản.
1.2.3.1.4Khả năng sinh lời:
Khả năng sinh lời là thước đo đánh giá tình hình kinh doanh của NHTM.
Mức sinh lời được phân tích qua các thông số sau:
ROE (tỷ lệ thu nhập trên vốn tự có – Return On Equity): thể hiện tỷ lệ thu
nhập của một đồng vốn chủ sở hữu. ROE là chỉ tiêu được quan tâm của các ngân
hàng vì nó cho thấy khả năng sinh lời từ một đồng vốn của chủ sợ hữu cũng số lợi
nhuận ròng mà một cổ đông có được. Do vậy, các ngân hàng luôn cố gắng tăng chỉ
tiêu ROE để tăng tính hấp dẫn đối với các cổ đông bằng cách: kiểm soát chi tiêu,
đầu tư, quản lý rủi ro có hiệu quả…
ROA (tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản – Return On Assets): thể hiện khả năng
sinh lời trên tổng tài sản – đánh giá công tác quản lý của ngân hàng, cho thấy khả
năng chuyển đổi tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng.

Tuy nhiên, việc tăng ROE quá cao so với ROA chứng tỏ nguồn vốn tự có
của ngân hàng chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn, do đó ảnh hưởng đến mức độ
lành mạnh trong hoạt động của ngân hàng.
SV:Trần Hoàng Linh Lớp: KTĐT 49B
Thu nhập sau thuế
Vốn chủ sở hữu
ROE =
ROA =
Thu nhập sau thuế
Tổng tài sản
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
1.2.3.1.5Mức độ rủi ro:
Mức độ rủi ro của ngân hàng thường được đo lường bằng hai chỉ tiêu cơ bản
sau:
- Hệ số an toàn vốn (CAR-Capital Adequacy Ratio): hệ số CAR chính là tỷ
lệ giữa vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có rủi ro chuyển đổi (theo Ủy ban giám sát
tín dụng Bassel). Theo chuẩn quốc tế thì CAR tối thiểu phải đạt 8%. Tỷ lệ này càng
cao cho thấy khả năng tài chính của ngân hàng càng mạnh, càng tạo được uy tín, sự
tin cậy của khách hàng với ngân hàng càng lớn.
- Chất lượng tín dụng (tỷ lệ nợ quá hạn): thể hiện chủ yếu thông qua tỷ lệ
nợ quá hạn trên tổng nợ. Nếu tỷ lệ này thấp, cho thấy chất lượng tín dụng của
NHTM đó tốt, tình hình tài chính của ngân hàng đó lành mạnh và ngược lại thì tình
hình tài chính của NHTM đó cần được quan tâm.
SV:Trần Hoàng Linh Lớp: KTĐT 49B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
1.2.3.2. Đầu tư cho nguồn nhân lực
Trong một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như NHTM thì yếu tố con
người có vai trò quan trọng trong việc thể hiện chất lượng của dịch vụ. Đội ngũ

nhân viên của ngân hàng chính là người trực tiếp đem lại cho khách hàng những
cảm nhận về ngân hàng và sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đồng thời tạo niềm tin
của khách hàng đối với ngân hàng. Đó chính là những đòi hỏi quan trọng đối với
đội ngũ nhân viên ngân hàng, từ đó giúp ngân hàng chiếm giữ thị phần cũng như
tăng hiệu quả kinh doanh để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực của các NHTM phải được xem xét
trên cả hai khía cạnh số lượng và chất lượng lao động.
- Về số lượng lao động:
Để có thể mở rộng mạng lưới nhằm tăng thị phần và phục vụ tốt khách hàng,
các NHTM nhất định phải có lực lượng lao động đủ về số lượng. Tuy nhiên cũng
cần so sánh chỉ tiêu này trong mối tương quan với hệ thống mạng lưới và hiệu quả
kinh doanh để nhìn nhận năng suất lao động của người lao động trong ngân hàng.
- Về chất lượng lao động:
Chất lượng nguồn nhân lực trong ngân hàng thể hiện qua các tiêu chí:
+ Trình độ văn hóa của đội ngũ lao động bao gồm: trình độ học vấn và các kĩ
năng hỗ trợ như ngoại ngữ, tin học, khả năng giao tiếp, thuyết trình, ra quyết định,
giải quyết vấn đề… Tiêu chí này khá quan trọng vì nó là nền tảng thể hiện khả năng
của người lao động trong ngân hàng có thể học hỏi, nắm bắt công việc để thực hiện
tốt kỹ năng nghiệp vụ.
+ Kỹ năng quản trị đối với nhà điều hành, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và
kỹ năng thực hiện nghiệp vụ đối với nhân viên. Đây là tiêu chí quan trọng quyết
định đến chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. NHTM cần
một đội ngũ những nhà điều hành giỏi để giúp bộ máy vận hành hiệu quả và một
đội ngũ nhân viên với kỹ năng nghiệp vụ cao, có khả năng tư vấn cho khách hàng
để tạo được lòng tin với khách hàng và ấn tượng tốt về ngân hàng. Đây là những
yếu tố then chốt giúp cho ngân hàng cạnh tranh giành khách hàng.
SV:Trần Hoàng Linh Lớp: KTĐT 49B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Như vậy, chất lượng nguồn nhân lực có vai trò quan trọng và quyết định đối

với năng lực cạnh tranh của một NHTM. Chất lượng nguồn nhân lực là kết quả của
sự cạnh tranh trong quá khứ, đồng thời lại chính là năng lực cạnh tranh của ngân
hàng trong tương lai. Có một đội ngũ cán bộ thừa hành và nhân viên giỏi, có khả
năng sáng tạo và thực thi chiến lược sẽ giúp ngân hàng hoạt động ổn định, bền
vững. Có thể khẳng định nguồn nhân lực đủ về số lượng và đầy về chất lượng là
một biểu hiện năng lực cạnh tranh cao của NHTM.
1.2.3.3. Đầu tư cho nâng cấp công nghệ
Trong lĩnh vực ngân hàng thì việc áp dụng công nghệ là một trong những
yếu tố tạo nên sức mạnh cạnh tranh của các NHTM. Để nâng cao chất lượng sản
phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng thì nhu cầu công nghệ là
vô cùng quan trọng. Công nghệ sẽ góp phần tạo nên những chuyển biến mang tính
độc đáo và tiện ích hơn, giúp cho hoạt động của các NHTM. Ngày nay, các NHTM
đang triển khai phát triển những sản phẩm ứng dụng công nghệ cao và sử dụng các
sản phẩm dịch vụ mang tính chất công nghệ làm thước đo cho sự cạnh tranh, đặc
biệt là trong lĩnh vực thanh toán và các sản phẩm dịch vụ điện tử khác.
Trong diễn đàn quốc tế, “banking Vietnam” khẳng định việc sử dụng công nghệ
thông tin là công cụ chính để khẳng định năng lực cạnh tranh của các NHTM, sự
phát triển các sản phẩm dịch vụ E-banking là xu hướng tất yếu, công nghệ là yếu tố
tạo nên sự khác biệt trong kinh doanh ở các NHTM.
1.2.3.4. Đầu tư vào hoạt động nghiên cứu thị trường – phát triển sản phẩm và
hệ thống mạng lưới
1.2.3.4.1 Đầu tư nâng cao tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ:
Với đặc tính riêng của ngành ngân hàng là các sản phẩm dịch vụ hầu như
không có sự khác biệt thì các NHTM phát huy khả năng cạnh tranh của mình không
chỉ bằng những sản phẩm cơ bản mà còn thể hiện ở tính độc đáo, sự đa dạng của
sản phẩm dịch vụ của mình.
Một ngân hàng mà có thể tạo ra sự khác biệt riêng cho từng loại sản phẩm
của mình trên cơ sở những sản phẩm truyền thống sẽ làm cho danh mục sản phẩm
SV:Trần Hoàng Linh Lớp: KTĐT 49B
16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
của mình trở nên đa dạng hơn, điều này sẽ đáp ứng được hầu hết các nhu cầu khác
nhau của các khách hàng khác nhau, từ đó dễ dàng chiếm lĩnh thị phần và làm tăng
sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng.
Ngoài ra, các NHTM còn sử dụng các sản phẩm dịch vụ bổ trợ khác để thu
hút khách hàng, tạo thu nhập cho ngân hàng như cung cấp sao kê định kỳ, tư vấn tài
chính…
1.2.3.4.2 Đầu tư cho hoạt động Marketing:
Trong những năm gần đây cùng với tốc độ tăng trưởng không ngừng của các
hoạt động kinh tế, yêu cầu cạnh tranh giữa các doanh nghiệp tăng cao, dịch vụ
Marketing cũng được đặc biệt quan tâm và phát triển. Marketing không chỉ đơn
thuần là các chiến lược quảng cáo, mà nó còn được hiểu là hệ thống phân phối các
sản phẩm, dịch vụ, chiến lược quảng bá thương hiệu. Marketing trong lĩnh vực ngân
hàng tài chính là một hệ thống tổ chức quản lý ngân hàng để đạt được mục tiêu đặt
ra là thỏa mãn tốt nhất nhu cầu về chất lượng sản phẩm dịch vụ phù hợp với khách
hàng, hướng tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị
trường thì việc đầu tư vào hoạt động Marketing được coi là một kế hoạch chiến
lược trong quá trình phát triển của mọi ngân hàng. Hiện nay các ngân hàng đang áp
dụng nhiều hoạt động nghiên cứu, phát triển thị trường, tiến hành quảng cáo dưới
các hình thức: báo, tạp chí, truyền thanh, truyền hình, băng rôn, áp phích, gửi thư
trực tiếp, Internet… Do mỗi hình thức tiếp cận các đối tượng khách hàng khác nhau,
nên các ngân hàng thường áp dụng đồng thời nhiều phương thức tiếp cận khách
hàng.
1.2.3.5 Năng lực quản trị điều hành ngân hàng:
Một yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh
doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào là vai trò của những người lãnh đạo doanh
nghiệp, những quyết định của họ có tầm ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp.
Năng lực quản trị, kiểm soát và điều hành của nhà lãnh đạo trong ngân hàng
có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả, an toàn trong hoạt động

SV:Trần Hoàng Linh Lớp: KTĐT 49B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
ngân hàng. Tầm nhìn của nhà lãnh đạo là yếu tố then chốt để ngân hàng có một
chiến lược kinh doanh đúng đắn trong dài hạn. Thông thường đánh giá năng lực
quản trị, kiểm soát, điều hành của một ngân hàng, người ta xem xét, đánh giá các
chuẩn mực và các chiến lược mà ngân hàng xây dựng cho hoạt động của mình. Hiệu
quả hoạt động cao, có sự tăng trưởng theo thời gian và khả năng vượt qua những bất
trắc là bằng chứng cho năng lực quản trị cao của ngân hàng.
Một số tiêu chí thể hiện năng lực quản trị của ngân hàng là:
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng bao gồm: chiến lược marketing
(xây dựng uy tín, thương hiệu), phân khúc thị trường, phát triển sản phẩm dịch vụ…
- Cơ cấu tổ chức và khả năng áp dụng phương thức quản trị ngân hàng hiệu
quả.
Sự tăng trưởng trong kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.3.6 Danh tiếng, uy tín và khả năng hợp tác:
Hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng luôn gắn liền với yếu tố uy tín của
NHTM đó, tâm lý của người tiêu dùng luôn là yếu tố quyết định đến sự sống còn
trong hoạt động của NHTM với hiệu ứng dây chuyền do tâm lý của người tiêu dùng
mang lại. Chính vì vậy, danh tiếng và uy tín của NHTM là yếu tố nội lực vô cùng to
lớn, nó quyết định sự thành công hay thất bại cho ngân hàng đó trên thương trường.
Việc gia tăng thị phần, mở rộng mạng lưới hoạt động, tăng thu nhập phụ thuộc rất
nhiều vào uy tín của NHTM.
Tuy nhiên, uy tín của NHTM chỉ được tạo lập sau một khoảng thời gian khá
dài thông qua hình thức sở hữu, đội ngũ nhân viên, việc ứng dụng các sản phẩm
mang tính công nghệ cao, việc đáp ứng đầy đủ và thỏa đáng các nhu cầu của người
tiêu dùng. Vì vậy, để tạo được uy tín và danh tiếng trên thương trường các NHTM
phải nỗ lực và luôn luôn cải biến sản phẩm dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng.
Ngày nay, ngoài danh tiếng và uy tín của mình, các NHTM còn phải thể hiện

được sự liên kết lẫn nhau trong hoạt động kinh doanh, sự kiện một NHTM hợp tác
với một TCTD có uy tín và danh tiếng khác trên thương trường, hoặc sự hợp tác
SV:Trần Hoàng Linh Lớp: KTĐT 49B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
chiến lược giữa các ngân hàng, hay tổ chức tài chính, tập đoàn kinh tế lớn nào cũng
góp phần nâng cao sự cạnh tranh của NHTM trên thương trường.
1.2.3.5. Thị phần tăng thêm nhờ quá trình đầu tư.
Thị phần là yếu tố kết quả và là yếu tố dễ nhận thấy nhất khi đánh giá năng lực
cạnh tranh của một ngân hàng. Thị phần càng lớn chứng tỏ năng lực cạnh tranh của
ngân hàng trong việc duy trì và thu hút thêm khách hàng càng cao. Dựa trên chức
năng hoạt động chính của ngân hàng là huy động vốn, cho vay vốn và cung ứng các
dịch vụ thanh toán, do đó, thị phần của ngân hàng cũng được thể hiện qua thị phần
huy động vốn, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Bên cạnh đó, để đánh
giá tác động của hoạt động đầu tư tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng thì thị
phần tăng thêm nhờ quá trình đầu tư là một chỉ tiêu quan trọng. Chỉ tiêu này càng
cao, chứng tỏ hoạt động đầu tư của ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHI
NHÁNH NHNo&PTNT THÀNH PHỐ SƠN LA
2.1 Thực trạng về tình hình kinh doanh tiền tệ tại Thành phố Sơn La trong
thời gian qua:
2.1.1 Hệ thống các NHTM trên địa bàn thành phố Sơn La:
Như các NHTM trong cả nước, các NHTM trên địa bàn thành phố Sơn La
đã trải qua chặng đường 22 năm đổi mới (1986-2008) cùng xây dựng, phát triển,
vượt qua nhiều thử thách, vẫn giữ vững ổn định và ngày càng lớn mạnh. Hệ
SV:Trần Hoàng Linh Lớp: KTĐT 49B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
thống các ngân hàng không ngừng phát triển cả về quy mô hoạt động (vốn điều
lệ không ngừng tăng, mở rộng mạng lưới chi nhánh), lẫn chất lượng hoạt động

và hiệu quả kinh doanh ngày càng được nâng cao. Mạng lưới các NHTM trên
địa bàn tính đến cuối năm 2009 là 6 NHTM (bao gồm 12 chi nhánh, phòng giao
dịch), bao gồm:
 Ngân hàng chính sách xã hội thành phố Sơn La (01 chi nhánh):
Địa chỉ: số 4 – Đường Lò Văn Giá – TP.Sơn La – Tỉnh Sơn La.
Chức năng nhiệm vụ chính của ngân hàng:
 Tổ chức huy động vốn trong nước, nước ngoài và cộng đồng người nghèo.
 Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
 Được nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc không
hoàn trả gốc của các cá nhân, tổ chức kinh tế, tài chính, tín dụng; các tổ chức chính
trị - xã hội, các hội nghề nghiệp; các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước.
 Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng trong và ngoài nước.
 Ngân hàng chính sách xã hội có hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ
thống liên ngân hàng trong nước.
 Thực hiện các nghiệp vụ về ngoại hối và kinh doanh ngoại hối.
Các dịch vụ:
 Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh,
tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
 Cung ứng các phương tiện thanh toán; thực hiện các dịch vụ thanh toán trong
nước; thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng tiền mặt.
Nhận làm dịch vụ ủy thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá nhân trong
nước và nước ngoài theo hợp đồng ủy thác.
 Ngân hàng phát triển thành phố Sơn La (01 chi nhánh)
Địa chỉ: Số 17 đường Tô Hiệu - Thành Phố Sơn La - tỉnh Sơn La
Quỹ Hỗ trợ phát triển có chức năng huy động vốn trung và dài hạn, tiếp nhận và
quản lý các nguồn vốn của Nhà nước dành cho tín dụng đầu tư phát triển để thực
SV:Trần Hoàng Linh Lớp: KTĐT 49B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh

hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước.
Các hoạt động chính của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Sơn La:
 Cho vay đầu tư
 Cho dự án vay theo hiệp định của Chính phủ
 Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
 Bảo lãnh tín dụng đầu tư
 Cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu
 Huy động vốn, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn của Nhà nước dành
cho tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định.
 Cấp phát ủy thác vốn khấu hao của Tổng công ty điện lực Việt Nam.
 Cho vay ủy thác hỗ trợ làm nhà ở theo Quyết định của UBND tỉnh.
 Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
 Ngân hàng đầu tư và phát triển thành phố Sơn La (01 chi nhánh).
Địa chỉ: Số 188 - Đường Tô Hiệu - Thành Phố Sơn La- tỉnh Sơn La.
Chức năng của ngân hàng:
 Cho vay vốn ngắn, trung, dài hạn bằng đồng Việt Nam và bằng Đô la
Mỹ.
 Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh đối với khách hàng
 Làm đại lý cho vay vốn ủy thác dầu tư các dự án, đầu tư theo chỉ định
của Chính phủ, các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
 Làm đại lý bảo hiểm cho Công ty liên doanh bảo hiểm Việt – Úc.
 Chiết khấu, cầm cố, nhận giữ hộ các giấy tờ, tài sản có giá trị.
 Nhận chuyển tiền nhanh qua mạng điện tử.
 Thực hiện đồng tài trợ các dự án đầu tư.
 Làm đại lý chuyển tiền nhanh cho Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu.
 Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế như: nhận chuyển tiền, mở
L/C hàng nhập, hàng xuất.
 Ngân hàng công thương thành phố Sơn La (01 chi nhánh, 01 phòng giao
SV:Trần Hoàng Linh Lớp: KTĐT 49B

21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
dịch).
Địa chỉ: Số 39 – Đường 3/2 – Phường Quyết Thắng – TP.Sơn La – tỉnh Sơn La.
Các hoạt động chính:
 Nhận tiền gửi bằng VNĐ và ngoại tệ với nhiều hình thức phong phú và
hấp dẫn, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
 Cho vay đầu tư ngắn, trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
 Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời hạn hoàn
vốn dài.
 Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
 Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): bảo lãnh dự thầu, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán.
 Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ.
 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Sơn La (01 hội
sở, 04 chi nhánh)
Địa chỉ: Số 8 - Đường Chu Văn Thịnh - Thành Phố Sơn La.
Chi nhánh NHNo&PTNT Sơn La có các hoạt động chính như:
 Dịch vụ thanh toán điện tử: chuyển tiền điện tử.
 Thanh toán trong nước: mở tài khoản tiền gửi cho các tổ chức, cá nhân;
chi trả kiều hối
 Nhận tiền gửi, huy động tiền gửi tiết kiệm với các kỳ hạn đa dạng, phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu với lãi suất phù hợp.
 Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn các tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
các nhân; tư vấn đầu tư, thẩm định các dự án đầu tư.
 Dịch vụ ngân hàng đối ngoại: tài trợ ủy thác.
 NHTM cổ phần An Bình (01 chi nhánh, 01 phòng giao dịch)
Địa chỉ: Số 234 – Đường Chu Văn Thịnh – TP.Sơn La – tỉnh Sơn La.
Chức năng nhiệm vụ chính:
 Đối với khách hàng Doanh nghiệp, ngân hàng cung ứng các sản phẩm

dịch vụ tài chính ngân hàng trọn gói như: sản phẩm cho vay, sản phẩm bao thanh
SV:Trần Hoàng Linh Lớp: KTĐT 49B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
toán, sản phẩm bảo lãnh, sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu, sản phẩm tài khoản, dịch
vụ thanh toán quốc tế…
 Đối với khách hàng cá nhân, ABBANK cung cấp các sản phẩm tín dụng
tiêu dùng và các sản phẩm tiết kiệm linh hoạt như: cho vay tiêu dùng có thế chấp,
cho vay tín chấp, cho vay mua nhà, cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay bổ sung
vốn lưu động, cho vay du học với lãi suất linh hoạt và các dịch vụ thanh toán,
chuyển tiền trong và ngoài nước. Phối hợp với Công ty bảo hiểm Previor.
 Với khách hàng là các công ty, ABBANK cung cấp thêm các dịch vụ tư
vấn tài chính, tư vấn phát hành và bảo lãnh phát hành trái phiếu, đại lý thanh toán
cho các đợt phát hành trái phiếu.
Có thể thấy, trong nhiều năm qua các NHTM đã có những đóng góp quan
trọng cho sự ổn định và tăng trưởng kinh tế trên địa bàn thành phố, góp phần
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa,
kiểm soát lạm phát, cung ứng nhiều dịch vụ tiện ích (chi lương, thu chi hộ,
thanh toán chuyển khoản, chuyển tiền tự động, dịch vụ NH điện tử, dịch vụ
thẻ…) và đưa ra nhiều sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của dân cư và
sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế.
2.1.2 Thị phần của các NHTM trên địa bàn thành phố Sơn La:
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển không ngừng của nền
kinh tế thế giới, kinh tế trong nước cũng như khu vực miền núi phía Bắc đã có
nhiều thành tựu và những bước phát triển vượt bậc. Các ngành nghề sản xuất kinh
doanh có cơ hội phát triển, đi kêm với đó là sự phát triển của hệ thống kinh doanh
tiền tệ, đặc biệt là sự ra đời của nhiều NHTM và sự lớn mạnh không ngừng của
những NHTM hiện tại. Tình hình kinh doanh tiền tệ tại tỉnh Sơn La nói chung và
thành phố Sơn La nói riêng không nằm ngoài xu thế chung đó. Thị phần hoạt động
của các NHTM cũng nhờ đó mà có những chuyển biến đáng kể.

Bảng 1: Thị phần của một số NHTM trên địa bàn TP.Sơn La
2007 2008 2009
SV:Trần Hoàng Linh Lớp: KTĐT 49B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Tổng thị phần tiền gửi 100.00% 100.00% 100.00%
1. Ngân hàng No & PT NT Sơn La 38.39% 35.48% 26.33%
2. Ngân hàng ĐT & PT Sơn La 18.62% 17.83% 14.37%
3. Ngân hàng TMCP An Bình 22.90% 24.07% 24.42%
4. Các NHTM khác. 20.09% 22.62% 34.88%
Tổng thị phần Tín dụng 100% 100% 100%
1. Ngân hàng No & PT NT Sơn La 26.25% 25.47%
18.96%
%
2. Ngân hàng ĐT & PT Sơn La 19.14% 17.32% 14.94%
3. Ngân hàng TMCP An Bình 10.91% 11.60% 12.76%
4. Các NHTM khác 43.7% 45.61% 53.34%
(nguồn: báo cáo thường niên của NH NN TP.Sơn La)
Qua bảng trên ta thấy, trên thị phần vốn huy động, NHNo đang giữ vị trí
quán quân, ngay sau đó là NHTM cổ phần An Bình, với khoảng cách chên lệch
ngày càng rút ngắn. Đây có thể là 1 nguy cơ đối với vị trí đứng đầu trên thị phần
huy động vốn của Agribank. Mặt khác, ở lĩnh vực tín dụng, NHNo vẫn tiếp tục dẫn
đầu, nhưng sự phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển Sơn La đã và đang là
mối đe dọa lớn của NHNo. Nếu vẫn theo đà phát triển này, trong thời gian tới,
NHNo có nguy cơ bị bỏ xa về mặt thị phần tín dụng và huy động vốn bởi sự phát
triển không ngừng của ngân hàng có tên tuổi như BIDV và một NHTM cổ phẩn non
trẻ như ABBANK. Đơn cử nếu xét đến sản phẩm tiện ích được sử dụng nhiều nhất
hiện nay trong lĩnh vực ngân hàng là sản phẩm thẻ ATM, tính riêng trong khu vực
thì ngân hàng BIDV là ngân hàng đứng đầu trong hệ thống các NHTM, với 10 máy
ATM trên tổng số 18 máy hiện có trên địa bàn và lượng thẻ phát hành gần 45000

thẻ, gấp 6 lần số thẻ phát hành của NHNo Sơn La và chiếm 60% số lượng thẻ trên
địa bàn tới cuối năm 2009.
Chính vì lẽ đó, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, giữ vững vị thế của mình
trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ trên khu vực, NHNo&PTNT cần có chiến lược
cạnh tranh phù hợp. Phát huy thế mạnh sẵn có, NHNo là một ngân hàng lớn, có thời
gian hoạt động lâu dài, có nhiều kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
SV:Trần Hoàng Linh Lớp: KTĐT 49B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
tiền tệ, nắm được xu hướng phát triển kinh tế của địa phương qua các thời kỳ, chiến
lược cạnh tranh được ngân hàng đưa ra là chiến lược tập trung hóa nhằm phát huy
ưu điểm của những sản phẩm, dịch vụ truyền thống. Tuy nhiên, chiến lược này cũng
có những rủi ro nhất định trong việc tăng chi phí hoạt động hoặc thị hiếu khách
hàng thay đổi. Do vậy, chi nhánh cần đưa ra những biện pháp phòng ngừa rủi ro,
đồng thời có phản ứng linh hoạt trước những biến cố có thể xảy ra.
2.2 Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh
NHNo&PTNT Thành phố Sơn La:
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Sơn La được thành lập ngày
01/07/2004, đây là chi nhánh đầu tiên được thành lập trên địa bàn thành phố Sơn
La, có trụ sở đặt tại số 8 - Đường Tô Hiệu - Thành phố Sơn La. Từ những ngày đầu
thành lập chi nhánh chỉ có 25 cán bộ, nhân viên, đến nay, chi nhánh Agribank thành
phố Sơn La đã dần khẳng định được uy tín và vị thế của mình so với các chi nhánh
khác trong địa bàn tỉnh và thành phố.
Trên địa bàn tỉnh Sơn La có 21 điểm giao dịch trải khắp các huyện và thành
phố, trong đó chưa kể đến các điểm giao dịch của các ngân hàng khác do vậy, mức
độ cạnh tranh giữa các chi nhánh là rất lớn. Bằng những cố gắng và nỗ lực của mình
trong hoạt động kinh doanh, chi nhánh Agribank thành phố Sơn La đã có được chỗ
đứng vững chắc và tầm quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của thành
phố Sơn La nói riêng cũng như tỉnh Sơn La nói chung.

2.2.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Agribank Sơn La:
Bộ máy tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Sơn La được thực
hiện theo Quyết định số 1377/HĐQT-TCCB của Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị
NHNo&PTNT Việt Nam ngày 24/12/2007, về việc ban hành Quy chế về Tổ chức
và Hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Agribank Sơn La:
SV:Trần Hoàng Linh Lớp: KTĐT 49B
25

×