Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.13 KB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Khoa Ngân hàng – Tài chính

Đề tài:
Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
Chi nhánh Thanh Hoá
Giáo viên hướng dẫn : Th.s Nguyễn Thị Thùy Dương
Sinh viên thực hiện : Phạm Anh Tuấn
Lớp : Tài chính doanh nghiệp 49A
Mã SV : CQ493001
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thùy Dương
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên của chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S
Nguyễn Thị Thùy Dương, khoa Ngân hàng- Tài chính, trường đại học Kinh tế
quốc dân đã trực tiếp hướng dẫn, nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên
cứu của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo ở trường đại học Kinh tế
quốc dân đã dậy dỗ, đào tạo và giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường.
Trong thời gian thực tập và hoàn thành chuyên đề này, em cũng nhận được
sự giúp đỡ tận tình và những ý kiến góp ý, các tài liệu cần thiết từ Ban giám đốc,
các cán bộ, nhân viên Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi nhánh
Thanh Hóa.
Em xin chân thành cảm ơn.
Phạm Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thùy Dương
MỤC LỤC
MỤC LỤC 3
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.


3
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại 3
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại 3
1.1.2. Các dịch vụ của ngân hàng thương mại 5
1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 9
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay 9
1.2.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng 10
1.3. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 12
1.3.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng 12
1.3.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng 12
1.3.3. Phân loại cho vay tiêu dùng 13
1.3.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng 15
* Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với nền kinh tế 15
1.3.5. Chính sách cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 16
1.4. Mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 17
1.4.1. Khái niệm mở rộng cho vay tiêu dùng 17
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại 18
1.4.3. Những nhân tố tác động đến mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- CHI NHÁNH THANH HOÁ 26
2.1. Khái quát về Ngân hàng BIDV chi nhánh Thanh Hoá 26
2.1.1.Lịch sử phát triển của chi nhánh 26
2.1.2.Cơ cấu tổ chức và chức năng hoạt động của chi nhánh 28
2.1.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh 32
d. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ 39
2.2. Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng của Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Thanh Hoá 42
2.2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam –

Chi nhánh Thanh Hoá 42
Phạm Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thùy Dương
2.2.2. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh 44
2.3. Đánh giá về thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Thanh Hoá 47
2.3.1. Thành tựu đạt được 47
Cho vay cán bộ công nhân viên 49
Cho vay mua ô tô 49
Cho vay mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở 49
Cho vay mua nhà dự án 49
Cho vay chi phí du học 49
2.3.2. Hạn chế 51
2.3.3 Nguyên nhân: 52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM– CHI NHÁNH THANH
HOÁ 55
3.1. Định hướng mở rộng cho vay của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi
nhánh Thanh Hoá 55
3.2. Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Thanh Hoá 56
3.2.1. Nâng cao hiệu quả huy động vốn 56
3.2.2. Mở rộng hoạt động marketing 57
3.2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng 57
3.2.4. Xây dựng và hoàn thiện các sản phẩm 59
3.2.5. Mở rộng kênh phân phối 60
3.2.6.Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 60
3.2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 61
3.3. Một số kiến nghị 62
3.3.1.Kiến nghị đối với chính phủ và các Bộ, ngành liên quan 62

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 63
KẾT LUẬN 65
KẾT LUẬN……………………………………………………………….……
64
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NH : Ngân hàng
NHTM : Ngân hàng Thương mại
Phạm Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thùy Dương
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
BIDV : Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
UBND : Ủy ban nhân dân
VNĐ : Việt Nam Đồng
HSC : Hội sở chính
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCTD : Tổ chức tín dụng
NHNN : Ngân hàng nhà nước
CMTND : Chứng minh thư nhân dân
NNo&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
ACB : Asia commercial bank
MB : Ngân hàng quân đội
USD : Đô la Mỹ
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
Phạm Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thùy Dương
BIỂU ĐỒ CÁC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 1: Tổng vốn huy động trong giai đoạn 2006 đến 2010 tại Chi
nhánh

33
Bảng 2 :Nguồn vốn huy động của Chi nhánh Ngân hàng BIDV Thanh
Hóa giai đoạn 2006 – 2010
35
Bảng 3: Cơ cấu dư nợ cho vay tại Ngân hàng BIDV- Thanh Hóa 37
Bảng 4: Tình hình phân loại nợ của Ngân hàng BIDV- Thanh Hóa 38
Bảng 5: Cơ cấu nợ quá hạn trên tổng dư nợ của món vay trung dài
hạn tại Chi nhánh
39
Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 40
Bảng 7: Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh 49
Bảng 8: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm 49
Bảng 9: Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng của Chi nhánh 51
Sơ đồ 1 . Những chức năng cơ bản của ngân hàng đa năng ngày nay 5
Sơ đồ 2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh BIDV Thanh Hóa 29
Biểu đồ 1: Huy động vốn tại Chi nhánh 33
Biểu đồ 2: Huy động vốn tại Chi nhánh 34
Biểu đồ 3: Tăng trưởng dư nợ và doanh số cho vay tiêu dùng tại Chi
nhánh
48
Phạm Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thùy Dương
LỜI MỞ ĐẦU
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát
triển của nền sản xuất hàng hóa. Trong một nền kinh tế, ngân hàng có vai trò hết
sức quan trọng và cần thiết. Ngân hàng là một trung gian tài chính, là một kênh
dẫn vốn quan trọng cho toàn bộ nền kinh tế. Môi trường kinh tế ngày càng hiện
đại và phát triển, cạnh tranh trong lĩnh vực càng lúc càng khốc liệt, việc hoàn
thiện và mở rộng các hoạt động nhằm thu hút nhiều khách hàng đang là phương
châm cho các ngân hàng tồn tại và phát triển. Hoạt động cho vay là một trong

những hoạt động chủ yếu của ngân hàng, tuy nhiên từ xưa tới nay, các ngân hàng
chỉ quan tâm tới cho vay các nhà sản xuất kinh doanh mà chưa quan tâm tới giai
đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất là tiêu dùng. Nếu chỉ sản xuất mà không
có tiêu dùng thì nền kinh tế cũng sẽ bị đình trệ và không thể phát triển.
Đời sống ngày càng được cải thiện, chất lượng cuộc sống ngày càng được
nâng cao dẫn đến nhu cầu mua sắm và tiêu dùng của người dân được đẩy mạnh.
Tuy nhiên nhiều khi mọi người không thể có ngay một khoản tiền lớn để dùng
vào việc tiêu dùng như mua nhà, mua ô tô… mà phải để dành qua một thời gian.
Để giúp người dân có thể có ngay khoản tiền để tiêu dùng thì các ngân hàng đã
cho ra những hình thức vay tiêu dùng để giúp người dân có thể vay tiền với một
mức lãi suất hợp lý.
Sau quãng thời gian thực tập, tìm tòi và học hỏi tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hoá, em thấy tuy Ngân hàng đã có nhiều
sản phẩm ,dịch vụ về cho vay tiêu dùng nhưng hoạt động trong lĩnh vực này của
chi nhánh vẫn còn bé nhỏ. Trong giai đoạn gần đây Ban lãnh đạo của Chi nhánh
đã bắt đầu quan tâm hơn tới việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng, chính vì
thế việc tiếp tục nghiên cứu và đưa ra giải pháp để có thể mở rộng cho vay tiêu
dùng sẽ có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn đối với sự đa dạng hóa hoạt động
của ngân hàng. Bởi vậy, em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp mở rộng cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hoá”
làm đề tài nghiên cứu của mình.
Nội dung đề tài bao gồm ba chương:
Chương 1: Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Đầu tư và Phát
Triển Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hoá
Chương 3: Giải pháp mở rộng vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hoá.
1
Phạm Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thùy Dương

Phạm vi của đề tài là nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hoá từ năm 2008 tới năm
2010. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, bài viết đưa ra một số ý kiến nhằm mở
rộng hoạt động này tại ngân hàng.
Để hoàn thiện đề tài này, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và quý báu
của cô giáo Th.s Nguyễn Thị Thùy Dương. Bên cạnh đó, em cũng nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị cán bộ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Thanh Hoá trong thời gian thực tập. Em xin chân thành cảm ơn
và mong tiếp tục nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô và các anh chị trong ngân
hàng.
2
Phạm Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thùy Dương
CHƯƠNG 1: CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng có vai trò quan
trọng nhất trong nền kinh tế thị trường ở các nước Hiện nay , ở mỗi nước khác
nhau có những khái niệm khác nhau về NHTM, nhưng đều thống nhất NHTM là
doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ và cung ứng dịch vụ tài chính cho nền
kinh tế , là một trong những tổ chức tài chính trung gian . Nay gọi chung là các
định chế tài chính .
Theo Peter S.Rose : NHTM là tổ chức cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng , tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế .
Ở Việt Nam , luật các tổ chức tín dụng có ghi : “ NHTM là loại hình tổ chức
tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan ” trong đó “ Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh

doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi ,
sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán ”.
Hiện nay , với xu hướng phát triển là đa dạng hóa các loại hình sản phẩm
hướng đến khách hàng. Các NHTM trên thế giới đã và đang dần trở thành các “
bách hóa tài chính ” ( department financial ) khi mà các sản phẩm của họ ngày
một đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của mọi khách hàng .
Như vậy , một cách chung nhất có thể thấy NHTM là một doanh nghiệp đặc
biệt hoạt động và kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ , tín dụng .
Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: “Ngân hàng thương mại
là một tổ chức kinh doanh tiền tệ trong đó nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là
nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Theo luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam có hiệu lực vào tháng l0/1998:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
Nghị định của Chính phủ số 49/20001NĐ-CP ngày 12/9/2000 định nghĩa:
“NHTM là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các
mục tiêu kinh tế của nhà nước ".
3
Phạm Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thùy Dương
Luật Ngân hàng nhà nước định nghĩa: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền
gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.”
Tuy nhiên, NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt bởi vì:
- Lĩnh vực kinh doanh của NH là tiền tệ, tín dụng và dịch vụ NH. Đây là
lĩnh vực rất nhạy cảm, liên quan trực tiếp đến tất cả các ngành cũng như mọi mặt
của đời sống kinh tế - xã hội.
- Chất liệu kinh doanh của NH là tiền tệ - một công cụ được nhà nước sử

dụng để quản lý vĩ mô nền kinh tế và quyết định đến sự phát triển hay suy thoái
của nền kinh tế nên được nhà nước kiểm soát rất chặt chẽ.
- Nguồn vốn chủ yếu NH sử dụng là vốn từ bên ngoài. Tỷ trọng vốn riêng
trong tổng nguồn vốn kinh doanh rất thấp.
- Hoạt động kinh doanh của NH chịu sự chi phối rất lớn bởi chính sách tiền
tệ của NH trung ương.
- NHTM là một một trung gian tín dụng, đóng vai trò một tổ chức trung
gian huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế rồi biến nguồn vốn đó
để cấp tín dụng đáp ứng các nhu cầu vốn cho kinh doanh, đầu tư và tiêu dùng của
nền kinh tế.
Khái quát nhất về ngân hàng thương mại hiện nay là:
Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục và dịch vụ tài chính đa hạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán – và thực hiện nhiều chức nằng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
4
Phạm Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thùy Dương
Tóm lại ,ngân hàng thương mại đã trở thành một phần hết sức quan trọng
không thể thiếu được trong các nền kinh tế, có thể nói là ở đâu có ngân hàng
thương mại phát triển thì ở đó có sự phát triển cao của nền kinh tế và xã hội.
1.1.2. Các dịch vụ của ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Nhận tiền gửi.
Nhắc đến ngân hàng người ta có thể nghĩ ngay đến nơi để mọi người gửi
tiền, đây là cách các ngân hàng có thể huy động được tiền để cho vay. Những
khoản tiền gửi của khách hàng luôn chiếm một vị trí quan trọng và có tỷ trọng
lớn trong tổng lượng vốn huy động được.Chính vì thế mà nhận tiền gửi chính là
dịch vụ cơ bản và quan trọng nhất của ngân hàng. Các ngân hàng nhận tiền gửi
của khách hàng và cam kết sẽ hoàn trả đúng hạn cộng với khoản lãi suất tiền gửi
như là phần thưởng cho khách hàng đã bỏ qua nhu cầu tiêu dung trước mắt mà

cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời số tiền của họ để kinh doanh. Phần thưởng
càng lớn thì sức hấp dẫn đối với các khách hàng càng cao chính vì vậy đã có
những cuộc chạy đua lãi suất của các ngân hàng nhằm có thể thu hút càng nhiều
khách hàng đến gửi tiền, và đôi khi cần có sự tác động của ngân hàng nhà nước
để bình ổn lại thị trường lãi suất ở các ngân hàng.
1.1.2.2. Cho vay.
Khi đã huy động được vốn thì để thu được lợi nhuận, các ngân hàng sẽ mang
số tiền đó cho các tổ chức và cá nhân vay tiền, và tất nhiên thì những khoản tiền
này sẽ chịu lãi suất cao hơn với lãi suất huy động vốn của ngân hàng. Chính sự
5
Phạm Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A
Chức năng
ủy thác
Chức
năng tín
dụng
Ngân hàng hiện đại
Chức năng
lập kế hoạch
đầu tư
Chức năng
thanh toán
Chức năng
tiết kiệm
Chức năng quản lý tiền
mặt
Chức năng
bảo hiểm
Chức năng
môi giới

Chức năng
ngân hàng
đầu tư và bảo
lãnh
Sơ đồ 1. Những chức năng cơ bản của ngân hàng đa năng ngày nay:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thùy Dương
chênh lệch lãi suất đó sẽ mang lại những khoản lời cao cho ngân hàng.Cho vay
và nhân tiền gửi chính là những dịch vụ cơ bản nhất của mỗi ngân hàng. Hoạt
động cho vay của các ngân hàng thương mại thường là : cho vay thương mại, cho
vay tiêu dùng và tài trợ dự án
a.Cho vay thương mại.
Ngay từ thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế
là cho vay đối với những người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho
ngân hàng để lấy tiền trước). Tiếp đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương
phiếu sang cho vay trực tiếp đối với khách hàng (là người mua), giúp họ có vốn
để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng kinh doanh.
b.Cho vay tiêu dùng.
Thời gian đầu hầu hết các ngân hàng không mặn mà với việc cho vay đối
với cá nhân và hộ gia đình bởi vì lo ngại các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ
nợ tương đối cao.Tuy nhiên, sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh
tranh trong cho vay giữa các ngân hàng đã buộc họ phải hướng tới người tiêu
dùng như là một khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, tín
dụng tiêu dùng đã giữ vai trò là một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng
nhanh nhất ở các nước có nền kinh tế phát triển.
c.Tài trợ cho dự án.
Ngoài việc cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày
càng trở nên năng động với việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới đặc biệt là
trong các ngành công nghệ cao. Tuy rủi ro trong loại hình tín dụng này nói chung
là cao song lãi lại lớn, một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư vào đất.
1.1.2.3. Các hoạt động dịch vụ khác.

a.Mua bán ngoại tệ.
Ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và
hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính hiện nay, mua bán ngoại tệ thường
chỉ do các ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những giao dịch này có mức độ
rủi ro cao, yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
b.Bảo quản vật có giá.
Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách
hàng trong kho bảo quản. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách hàng tờ biên
nhận (giấy chứng nhận do ngân hàng phát hành).Giấy chứng nhận có thể được sử
dụng như một loại tiền để thanh toán các khoản nợ nằm trong phạm vi ảnh hưởng
của ngân hàng. Ngân hàng thường giữ hộ những tài sản tài chính, giấy tờ cầm cố
hoặc những giấy tờ quan trọng khác như giấy tờ nhà, đất… với nguyên tắc an
6
Phạm Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thùy Dương
toàn, bí mật và thuận tiện. Từ dịch vụ này thì các ngân hàng đã phát triển them
nhiều dịch vụ như mua bán hộ các giấy tờ cho khách hàng hay là thanh toán lãi
hoặc cổ tức…
c.Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt,
tức là người gửi tiền không phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy
chi trả cho khách (được gọi là séc), khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ
nhận được tiền. Việc không phải mang quá nhiều tiền mặt để thanh toán đã rút
ngắn thời gian kinh doanh từ đó nâng cao được hiệu quả và thu nhập . Khi ngân
hàng mở chi nhánh, thanh toán qua ngân hàng được mở rộng phạm vi, càng tạo
nhiều tiện ích cho các khách hàng. Điều này đã khuyến khích các khách hàng gửi
tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh toán hộ,từ đó, một dịch vụ mới được
phát triển đó là tài khoản tiền gửi giao dịch cho phép người gửi tiền viết séc
thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ.Đây được xem như là một trong
những bước đi quan trọng nhất trong công nghiệp ngân hàng,từ việc thanh toán

qua séc thì nhiều hình thức thanh toán cũng được phát triển thêm như Uỷ nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, L/C, thanh toán bằng điện, thẻ
d.Quản lý ngân quỹ.
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và
nhiều cá nhân.Với kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc
thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho dịch vụ quản lý ngân quỹ, ngân hàng
đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và sẽ tiến hành đầu tư
phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn
hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
e. Tài trợ các hoạt động của Chính phủ.
Khi có nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách trong khi thu không đủ,
Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của ngân hàng.
Nhiều khi các ngân hàng tư nhân không muốn tài trợ cho Chính phủ vì rủi ro cao,
Chính phủ sẽ dùng một số đặc quyền trao đổi lấy các khoản vay của những ngân
hàng lớn. Khi ngân hàng trung ương thành lập, Chính phủ đều tìm cách tham dự,
hoặc trực tiếp can thiệp để có được các khoản tín dụng lớn.Hiện nay, Chính phủ
giành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng.Chính nhờ có quyền
cấp phép này mà Chính phủ đã khiến các ngân hàng khi muốn thành lập đều sẽ
có những cam kết thực hiện với một mức độ nào đó các chính sách của chính
phủ. Các ngân hàng phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên
7
Phạm Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thùy Dương
tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được hoặc phải cho vay với các điều
kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp của Chính phủ.
f. Bảo lãnh.
Ngân hàng luôn có được nguồn huy động vốn rất lớn nên luôn có được
tiếng nói có uy tín trong vấn đề bảo lãnh.Từ đó có thêm một dịch vụ nữa là bảo
lãnh.Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bão lãnh ngày càng đa dạng và phát
triển mạnh mẽ. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu

hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng
khác… và tất nhiên các khách hàng sẽ phải chấp nhận những điều kiện mà ngân
hàng đề ra.
g.Cho thuê thiết bị trung và dài hạn.
Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn
mua các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân
hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê. Ban đầu các qui định yêu cầu khách
hàng sử dụng dịch vụ thuê mua thiết bị phải trả tiền thuê (mà cuối cùng sẽ đủ để
trang trải chi phí mua thiết bị) đồng thời phải chịu chi phí sửa chữa và thuế.Hợp
đồng cho thuê thường phải đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn 2/3 giá
trị tài sản cho thuê. Do vậy, cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống
như cho vay, và được xếp và tín dụng trung và dài hạn.
h. Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn.
Các ngân hàng từ lâu đã được khách hàng yêu cầu thực hiện hoạt động tư
vấn tài chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu tư. Ngân hàng ngày nay cung cấp
nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài chính
cho các cá nhân đến tư nhân về các cơ hội thị trường trong nước và ngoài nước
cho các khách hàng kinh doanh của họ.
Các ngân hàng đã thực hiện việc quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài
chính cho cá nhân và doanh nghiệp thương mại. Theo đó ngân hàng sẽ thu phí
trên cơ sở giá trị của tài sản hay quy mô họ quản lý. Chức năng quản lý tài sản
này được gọi là dịch vụ ủy thác (trust service). Hầu hết các ngân hàng đều cung
cấp cả hai loại: dịch vụ ủy thác thông thường cho cá nhân, hộ gia đình; và ủy
thác thương mại cho các doanh nghiệp. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ
thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư… Thậm chí,
các ngân hàng đóng vai trò là người được uỷ thác trong di chúc, quản lý tài sản
cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có
giá.
i.Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán.
8

Phạm Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thùy Dương
Trên thị trường tài chính hiện nay, nhiều ngân hàng đang phấn đấu để trở
thành một “bách hóa tài chính” thực sự, cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho
phép khách hàng thỏa mãn mọi nhu cầu tại một địa điểm. Đây là một trong
những lý do chính khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng
khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng
khoán khác mà không phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán.
j.Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm.
Đã từ lâu, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó bảo đảm
việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong
hoạt động, mất khả năng thanh toán.
k.Cung cấp các dịch vụ đại lý:
Có những ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi
nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi, khi đó nhiều ngân hàng (thường là ngân
hàng lớn) đã cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như
thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong
đồng tài trợ…
1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay.
Cho vay là việc tổ chức tín dụng cung cấp một nguồn tài chính cho khách
hàng sử dụng với mục đích và thời gian nhất định đã thỏa thuận với ngân hàng
kèm theo nguyên tắc là trả cả gốc và lãi.Đây là hoạt động chủ yếu để tạo ra lợi
nhuận của ngân hàng
Hoạt động này dựa nguyên tắc tự nguyện giữa hai bên: tổ chức tín dụng tự
chịu trách nhiệm về quyết định cho vay của mình, không một tổ chức cá nhân
nào được can thiệp trái pháp luật vào quá trình cho vay cũng như là thu hồi;
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo sẽ sử dụng vốn vay đúng
mục đích và hoàn trả nợ gốc, lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.

Tại Việt Nam các quyết định 1627/2001_QĐ_NHNN ngày 31/12/2001 của
thống đốc ngân hàng về việc ban hành quy chế thực hiện số 49/QĐ_HĐQT ngày
31/05/2002 của NHCT Việt Nam, quyết định số 106/QĐ_HĐQT_NHCT ngay
20/08/2002 về việc cho vay đối với khách hàng trong hệ thống ngân hàng công
thưng Việt Nam, phân tích đánh gái các doanh nghiệp dưới góc đọ tài chính-ngân
hàng.
Ngân hàng đáp ứng cho tất cả các khách hàng sử dụng vốn nhưng khách
hàng phải đáp ứng được tất cả các điều kiện của ngân hàng đặt ra.
9
Phạm Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thùy Dương
Quy mô của các hợp đồng cho vay từ nhỏ đến lớn, với nhu cầu vay nhỏ đến
các dự án lớn mức rủi ro cao hay thấp, mức thu hồi vốn như thế nào, tài sản thế
chấp và uy tín của khách hàng ra sao sẽ ảnh hưởng tới mức lãi suất ngân hàng
quy định cụ thể. Ngoài ra với thời gian sử dụng vốn khác nhau thì lãi suất sẽ khác
nhau.
1.2.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng.
Có nhiều cách phân loại cho vay tín dụng ngân hàng:
1.2.2.1. Căn cứ vào thời gian vay.
Gồm có 3 loại cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu
chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn từ một năm đến năm
năm. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu
tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn vốn lưu động thường
xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên năm năm. Đây là loại

hình được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các
thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.2.2.2. Căn cứ vào tính chất đảm bảo.
Gồm 2 loại cho vay:
- Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản cầm cố, thế
chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng đó. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh,
có khả năng tài chính mạnh, quản trị hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần nguồn thu nợ bổ sung thứ
hai.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự bảo đảm này là
căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu
nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
1.2.2.3. Căn cứ vào phương thức cho vay.
Gồm các loại vay sau:
10
Phạm Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thùy Dương
- Cho vay từng lần: cho vay từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ
biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên,
không có điều kiện được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn
chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay
mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham
gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Cho vay theo hạn mức: đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa
thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. hạn mức tín dụng có thể tính cho cả
kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng do ngân hàng cấp dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh
doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.Trong kỳ khách hàng có

thể vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng.Đôi khi
ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ,dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức.
Đến cuối kỳ, khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không
được vượt quá hạn mức.
- Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người
vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất
định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu
chi.
1.2.2.4.Căn cứ vào mối quan hệ giữa các chủ thể.
Gồm 2 loại cho vay:
- Cho vay trực tiếp:Người đi vay trực tiếp đi vay và hoàn trả nợ vay cho
chính ngân hàng mà không cần thong qua ai khác.
- Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian
như Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ…. Các tổ chức thường liên
kết với các thành viên theo một tiêu chí riêng, nhưng đều có mục đích là hỗ trợ
lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên.
Các tổ chức trung gian có thể tiếp nhận một vài khâu của ngân hàng như
thu nợ, phát tiền vay… Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra bảo đảm cho các
thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một thành viên
vay, điều này rất thuận tiện khi người vay không có khả năng thế chấp tài sản.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu
vào của quá trình sản xuất,cách này sẽ hạn chế người vay sử dụng tiền sai mục
đích.
1.2.2.5. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.
Có 2 loại cho vay:
11
Phạm Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thùy Dương
- Cho vay sản xuất kinh doanh: Ngân hàng cho các đối tượng vay tiền nhằm
mục đích sản xuất kinh doanh, không được dùng để tiêu dùng hoặc hoạt động phi

lợi nhuận
- Cho vay tiêu dùng: Khách hàng đến vay tiền nhằm sử dụng cho mục đích
tiêu dùng như: mua nhà, sửa nhà, mua ô tô, đi du học …
1.3. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
1.3.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng là việc ngân hàng cho các khách hàng vay tiền nhằm tài
trợ cho nhu cầu chi tiêu của khách hàng. Đây là một nguồn tài chính quan trọng
giúp người dân trang trải nhu cầu nhà ở, sinh hoạt hay xe cộ… trong trường hợp
người dân không thể chuẩn bị được ngay một khoản tiền lón. Bên cạnh đó thì
giáo dục và y tế , du lịch cũng có thể được tài trợ bởi các khoản vay tiêu dùng.
Ban đầu , hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá nhân và
hộ gia đình bởi họ cho rằng các khoản cho vay tiêu dùng với quy mô nhỏ với
nguy cơ vỡ nợ tương đối cao do đó làm cho chúng trở nên có mức sinh lời thấp.
Tuy nhiên , sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho
vay đã buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như là khách hàng
tiềm năng . Đặc biệt , sau chiến tranh thế giới thứ hai , cho vay tiêu dùng đã trở
thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có
nền kinh tế phát triển .
Cho vay tiêu dùng giúp cho khách hàng vay được hưởng các tiện ích
trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần thiết cho các
trường hợp khi cá nhân có nhu cầ chi tiêu có tính cấp bách như nhu cầu chi tiêu
cho giáo dục và y tế . Tuy nhiên việc lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng thì cũng
rất tai hại vì nó có thể làm cho người đi vay chi tiêu vượt quá mơcs cho phép ,
làm giảm khả năng tiết kiệm và chi dùng cho tương lai . Mặt khác , nếu xét trên
góc độ quốc gia , nếu cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về
hàng hóa dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu , tao điều
kiện rất tốt cho việc phát triển kinh tế , song nếu các khoản cho vay tiêu dùng
không được dùng như vậy thì chẳng những không kích được cầu mà còn làm
giảm khả năng tiết kiệm trong nước .
Hiện nay , thị trường cho vay tiêu dùng ở các quốc gia phát triển đã phần

nào đạt đến đỉnh điểm trong khi tại các quốc gia đang phát triển như nước ta thì
mảng thị trường này vẫn còn rất nhiều tiềm năng .
1.3.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng.
Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay tiêu dùng
12
Phạm Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thùy Dương
bởi vì họ tin rằng các khoản vay này có rủi ro tương đối cao. Tuy nhiên đi cùng
với sư gia tang thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã
hướng các ngân hàng phải quan tâm hơn đến người tiêu dùng như là một khách
hàng tiềm năng.
Do quy mô của từng hợp đồng cho vay nhỏ nhưng số lượng các vay lại rất
lớn, dẫn đến chi phí tổ chức cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao
hơn so với lãi suất của các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công
nghiệp.
Do đây là các khoản vay nhằm mục đích tiêu dùng mà nhu cầu tiêu dùng của
người dân thường thay đổi theo thời kỳ nên số lương vay tiêu dùng cũng sẽ thay
đổi theo. Thường vào các dịp lễ, tết thì số lượng các khoản vay sẽ tang lên.
Khách hàng đi vay tiêu dùng thường ít quan tâm đến lãi suất mà quan tâm
nhiều hơn đến só tiền phải thanh toán. Bên cạnh đó, nhu cầu vay tiêu dùng của
khách hàng còn phụ thuộc vào mức thu nhập và trình độ học vấn của người dân.
Cho vay tiêu dùng là khoản vay có rủi ro cao bởi vì khả năng trả nợ của
khách hàng có thể bị thay đổi bởi còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quá trình
làm việc, kinh nghiệm, sức khỏe… Do đó, với những khoản vay này , ngân hàng
thường đưa ra lãi suất cao, và yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm đề phòng ngừa.
Việc xếp hạng khách hàng vay cũng rất khó xác định, chủ yếu dựa vào cách
đánh giá, cảm nhận và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng điều này rất quan trọng
quyết định sự hoàn trả của khoản vay.
1.3.3. Phân loại cho vay tiêu dùng.
1.3.3.1. Căn cứ vào mục đích vay có thể phân loại tín dụng tiêu dùng

thành 2 loại.
- Cho vay tiêu dùng cư trú: Cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản cho vay
nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là
cá nhân hoặc hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Cho vay tiêu dùng phi cư trú là các khoản cho
vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí
học hành, giải trí và du lịch
1.3.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả có thể chia thành 3 loại.
- Cho vay tiêu dùng trả góp : Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó
người đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những
kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này thường được áp dụng
cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập từng định kỳ của người đi vay
không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
13
Phạm Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thùy Dương
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Khoản tiền vay gốc cộng lãi sẽ được thanh
toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì khoản cho vay tiêu dùng
này chỉ được cấp các giá trị nhỏ, thời gian thường dưới 1 năm và đối tượng được
cho vay là khách hàng thu nhập khá cao.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được
phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn
tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm
được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ
nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
Lãi phải trả mỗi kỳ có thể tính dựa trên một trong ba cách sau:
- Lãi được tính dựa trên số dư nợ đã được điều chỉnh: Theo phương pháp này
số dư nợ được dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của mỗi kỳ sau khi khách
hàng đã thanh toán nợ cho ngân hàng.

- Lãi được tính dựa trên số dư nợ trước khi được điều chỉnh: Theo phương
pháp này số dư nợ dùng để tính lãi là số dư nợ cuối mỗi kỳ có trước khi khoản nợ
được thanh toán.
- Lãi được tính dựa trên cơ sở dư nợ bình quân
1.3.3.3. Căn cứ vào hình thức vay có thể phân loại tín dụng tiêu dùng
thành 2 loại.
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho
vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã
bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau: Cho phép ngân hàng dễ
dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng; cho phép ngân hàng tiết giảm được chi phí
trong cho vay; là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt
động ngân hàng khác; trong trường hợp có quan hệ với những công ty bán lẻ tốt,
cho vay tiêu dùng gián tiếp an toàn hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Bên cạnh một số ưu điểm trên, cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số nhược
điểm sau: Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán
chịu; thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu
hàng hóa; kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao.
Do những nhược điểm kể trên nên có rất nhiều ngân hàng không mặn mà với
cho vay tiêu dùng gián tiếp. Còn những ngân hàng nào tham gia vào hoạt động
này thì đều có các cơ chế kiểm soát tín dụng rất chặt chẽ.
14
Phạm Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thùy Dương
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho
vay tiêu dùng trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng
như trực tiếp thu nợ từ người vay.
Trong cho vay tiêu dùng trực tiếp ngân hàng có thể tận dụng được sở trường
của nhân viên tín dụng. Những người này thường được đào tạo chuyên môn và có
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng cho nên các quyết định tín dụng trực tiếp

của ngân hàng thường có chất lượng cao hơn so với trường hợp chúng được quyết
định bởi những công ty bán lẻ hoặc nhân viên tín dụng của công ty bán lẻ. Ngoài ra,
trong hoạt động của mình nhân viên tín dụng ngân hàng có xu hướng chú trọng đến
việc tạo ra các khoản cho vay có chất lượng tốt trong khi nhân viên của công ty bán
lẻ thường chú trọng đến việc bán cho được nhiều hàng.Bên cạnh đó, tại các điểm
bán hàng, các quyết định tín dụng thường được cấp ra một cách không chính đáng.
Hơn nữa, trong một số trường hợp, do quyết định nhanh, công ty bán lẻ có thể từ
chối cấp tín dụng đối với khách hàng tốt của mình. Nếu người cấp tín dụng là ngân
hàng, điều này có thể được hạn chế.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp có ưu điểm là linh hoạt hơn cho vay tiêu dùng
gián tiếp.Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có rất nhiều lợi thế
có thể phát sinh, có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả hai phía khách hàng
lẫn ngân hàng.
1.3.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng.
* Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với nền kinh tế.
Cho vay tiêu dùng góp phần khơi thông luồng chuyển dịch hàng hoá. Quá
trình sản xuất và lưu thông hàng hoá nếu như không có tiêu dùng thì tất yếu sẽ bị
tắc nghẽn, hàng hoá không tiêu thụ được dẫn tới doanh nghiệp bị ứ đọng vốn và
đương nhiên quá trình sản xuất không thể tiếp tục. Vai trò của ngân hàng lúc này
trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Ngân hàng cho người tiêu dùng vay vốn đã
tạo ra khả năng thanh toán cho họ trước khi họ tích luỹ đủ số tiền cần thiết. Khách
hàng có tiền sẽ tìm đến doanh nghiệp mua hàng và doanh nghiệp tiêu thụ được
hàng hoá, sau đó mới có khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng. Khi đã tiêu thụ
được hàng hoá, doanh nghiệp sẽ mở rộng sản xuất và sẽ tìm tới ngân hàng để tiếp
tục vay vốn. Như vậy, ngân hàng cho vay tiêu dùng sẽ có lợi cho cả ba bên: người
tiêu dùng, doanh nghiệp và ngân hàng hay chính là có lợi cho cả nền kinh tế. Tóm
lại, cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ
trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo điều kiện thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Song, nếu các khoản cho vay tiêu dùng không được dùng như vậy
15

Phạm Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thùy Dương
thì chẳng những không kích được cầu mà nhiều khi còn làm giảm khả năng tiết
kiệm trong nước.
* Đối với cá nhân, hộ gia đình.
Nhờ cho vay tiêu dùng họ được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền
và đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần thiết cho những trường hợp khi các nhân có
các chi tiêu có tính cấp bách, nhu như cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế. Tuy vậy,
nếu lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng thì cũng rất tai hại vì nó có thể làm cho
người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm hoặc
chi tiêu trong tương lai, còn rất nghiêm trọng hơn nếu mất khả năng chi trả thì
người này có thể gặp rất nhiều phiền toái trong cuộc sống.
* Đối với Ngân hàng cho vay.
Ngoài hai nhược điểm chính là rủi ro và chi phí cao, cho vay tiêu dùng có
những lợi ích quan trọng như:
Thứ nhất, cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với
các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, thu hút được đối tượng khách hàng
mới, từ đó mà mở rộng quan hệ với khách hàng. Bằng cách nâng cao và mở rộng
mạng lưới, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng,
số lượng khách hàng đến với ngân hàng sẽ ngày càng nhiều hơn và hình ảnh của
ngân hàng sẽ càng đẹp hơn trong con mắt khách hàng. Trong ý nghĩ của công
chúng, ngân hàng không chỉ là tổ chức chỉ biết quan tâm đến các công ty và doanh
nghiệp mà ngân hàng còn rất quan tâm tới những nhu cầu nhỏ bé, cần thiết của
người tiêu dùng, đáp ứng nguyện vọng cải thiện đời sống của người tiêu dùng. Từ
đó mà uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao hơn.
Thứ hai, cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều
người sẽ biết tới ngân hàng hơn. Từ đó mà ngân hàng cũng sẽ huy động được
nhiều nguồn tiền gửi của dân cư.
Thứ ba, cho vay tiêu dùng tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hoá kinh doanh
từ đó mà nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.

1.3.5. Chính sách cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng liên quan đến số lượng lớn khách
hàng. Mỗi người vay có số lượng vay tương đối nhỏ và các ngân hàng cần xử lý
rất nhiều những khoản vay này để tạo ra số dư lớn trong hoạt động cho vay tiêu
dùng không có tài sản đảm bảo. Với số lượng khách hàng lớn như vậy, các nhà
quản lý ngân hàng cần phải thực hiện những biện pháp kiểm soát, quản lý rủi ro
hiệu quả đối với quá trình cấp tín dụng tiêu dùng.
16
Phạm Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thùy Dương
Quản trị rủi ro trong tín dụng tiêu dùng được hiểu là một chiến lược quản lý
danh mục cho vay trong đó đảm bảo sự cân đối giữa bảo toàn vốn và tối ưu hóa
việc sử dụng nguồn vốn. Hay nói cách khác, quản trị rủi ro trong hoạt động cho
vay tiêu dùng là một quá trình liên tục nhận ra và nắm bắt những cơ hội cho vay
thích hợp và tránh những rủi ro để tối đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng. Trong
quản trị rủi ro đối với hoạt động cho vay tiêu dùng, việc nắm bắt thông tin về
khách hàng và quản lý thông tin một cách thống nhất là những yếu tố then chốt
giúp cho việc quản lý danh mục cho vay đạt hiệu quả cao. Mặc dù đây là một
nguyên tắc khá rõ ràng nhưng việc thực thi nguyên tắc đó còn gặp khá nhiều khó
khăn.
Hiện nay cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại đang được đẩy
mạnh bằng việc đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tiêu dùng ( như cho vay mua ô
tô, cho vay mua nhà,cho vay tín chấp… ) để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng gia
tăng của khách hàng. Bên cạnh đó giới hạn các món vay cũng được gia tăng , kỳ
hạn của các khoản tín dụng tiêu dùng ngày càng đa dạng giúp khách hàng thuận
tiện hơn trong việc trả nợ, quy trình cho vay liên tục được cải tiến, công nghệ
được đổi mới giúp khách hàng dễ dàng hơn trong việc rút tiền cũng như là trả nợ.
Việt Nam có dân số hơn 85 triệu người với mức thu nhập ngày càng tăng
nhưng số người có tài khoản tại ngân hàng vẫn còn thấp. Bên cạnh đó, môi
trường chính trị ổn định, hệ thống pháp luật Việt Nam ngày càng được hoàn thiện,

môi trường kinh tế tăng trưởng liên tục và ổn định qua nhiều năm cùng với các cơ
hội mở ra trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhâp kinh tế quốc tế là điều kiện tốt
để các NHTM Việt Nam phát triển mảng dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói chung và
cho vay tiêu dùng nói riêng
Chính vì thế, phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng là xu thế tất yếu của các
NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, việc mở cửa thị trường tài chính đồng nghĩa với
việc gia tăng áp lực cạnh tranh giữa các NHTM trong nước cũng như giữa các
NHTM trong nước với các ngân hàng nước ngoài. Do đó, “Làm thế nào để các
NHTM Việt Nam có thể giành chiến thắng ngay trên sân nhà?’ - Một bài toán
không dễ chút nào đối với các ‘chiến binh ngoại’ dày dạn kinh nghiệm và ‘chiến
tích’ trong lĩnh vực tài chính nói chung cũng như lĩnh vực cho vay tiêu dùng nói
riêng.
1.4. Mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
1.4.1. Khái niệm mở rộng cho vay tiêu dùng.
Đây là công tác thực hiện các biện pháp từ phía ngân hàng để có thể khai
thác hiệu quả hơn từ thị trường cho vay tiêu dùng để cho số lượng khách hàng
17
Phạm Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thùy Dương
cũng như các khoản cấp tín dụng tiêu dùng gia tăng và từ đó làm tăng doanh số
cho vay, tăng trưởng tín dụng.
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại.
1.4.2.1. Doanh số cho vay và dư nợ cho vay.
Doanh số cho vay cho biết tổng số vốn mà ngân hàng đã giải ngân giúp các
khách hàng có thể chi tiêu phục vụ mục đích vay vốn của họ tại một thời điểm cụ
thể. Con số và tốc độ của doanh số cho vay qua các năm phản ánh quy mô, xu
hướng hoạt động tín dụng là mở rộng hay thu hẹp.
Dư nợ cho vay được đo bằng số tuyệt đối, thể hiện lượng vốn mà khách hàng
còn nợ ngân hàng tại một thời điểm cụ thể. Chỉ số này thấp sẽ chỉ ra rằng ngân

hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay, khả năng tiếp thị khách
hàng kém, trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên không cao.
Tất nhiên là việc xem xét các chỉ tiêu này không nên chỉ xem xét từng thời
kỳ riêng rẽ mà phải xem xét chúng trong một quá trình trên cơ sở phân tích các
yếu tố tác động bên ngoài để các chỉ số này phản ánh một cách tốt nhất, chân
thực nhất.
Đối với một Ngân hàng có chủ trương mở rộng cho vay tiêu dùng thì doanh
số cho vay và dư nợ cho vay tiêu dùng càng lớn càng tốt. Khi tốc độ tăng trưởng
của doanh số, dư nợ cho vay tiêu dùng qua các năm ngày càng tăng cho thấy khả
năng việc mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng đang được thực hiện một
cách có hiệu quả. Nếu tốc độ tăng trưởng của hệ thống ngân hàng thấp hơn tốc
độ tăng trưởng dư nợ, doanh số cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thì đó là một
thành công của Ngân hàng trong việc mở rộng cho vay tiêu dùng.
1.4.2.2. Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng so với tổng dư nợ.
Được tính bằng công thức:
Nhìn vào chỉ tiêu này, ta có thể thấy vị trí và quy mô của hoạt động cho vay
tiêu dùng trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Hoạt động cho vay tiêu dùng
chỉ chiếm một phần nhỏ trong hoạt động cho vay được biểu hiện qua một tỷ
trọng cho vay tiêu dùng nhỏ, Ngân hàng chưa thật sự chú trọng tới cho vay tiêu
dùng mà chủ yếu chỉ tập trung cho vay sản xuất kinh doanh hoặc là sản phẩm cho
vay tiêu dùng của ngân hàng không hấp dẫn đối với khách hàng. Tỷ trọng này
18
Phạm Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A
Dư nợ cho vay tiêu
dùng
Tỷ trọng cho vay tiêu dùng =
Tổng dư nợ
*100
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thùy Dương
lớn ở các ngân hàng có khách hàng mục tiêu là các cá nhân, hộ gia đình, ở đây

hoạt động cho vay tiêu dùng thường rất phát triển, thường là các ngân hàng
chuyên về bán lẻ. Để đạt được hiệu quả mở rộng cho vay tiêu dùng các ngân
hàng luôn tìm cách để tỷ trọng cho vay tiêu dùng so với tổng dư nợ ngày càng
tăng.
1.4.2.3. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm.
Tỷ trọng các sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng được biểu hiện qua
cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm. Nhìn vào cơ cấu dư nợ cho vay
tiêu dùng có thể thấy sản phẩm nào người dân sử dụng nhiều, được ngân hàng
tiếp thị quảng cáo tốt còn sản phẩm nào ít được người dân quan tâm, chưa được
ngân hàng chú trọng nhiều. Nếu tỷ trọng một sản phẩm thấp có thể do đó là sản
phẩm mới, người dân chưa biết về nó nhiều, hoặc chính sách marketing của
ngân hàng chưa mạnh, nó cũng sẽ cho thấy khả năng sản phẩm này có khả năng
mở rộng cho vay tiêu dùng là lớ, do tiềm năng của sản phẩm này chưa được khai
thác hết. Các ngân hàng thường hướng một cơ cấu cân bằng giữa các sản phẩm,
các sản phẩm chiếm tỷ trọng gần như nhau, dư nợ của các sản phẩm cũng phải
không ngừng tăng trưởng.
1.4.2.4. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của hoạt động cho vay tiêu dùng.
Doanh thu từ hoạt động tiêu dùng bằng tổng giá trị các lợi ích kinh tế ngân
hàng thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu từ hoạt động cho vay
tiêu dùng phụ thuộc vào doanh số cho vay tiêu dùng, lãi suất cho vay, khả năng
thanh toán nợ vay của khách hàng.
Chi phí của hoạt động cho vay tiêu dùng là số tiền mà ngân hàng phải chi trả
lãi cho các khoản tiền huy động được để cho vay tiêu dùng cộng với các khoản
chi khác trong hoạt động cho vay tiêu dùng
Lợi nhuận của hoạt động cho vay tiêu dùng chính là phần chênh giữa doanh
thu và chi phí. Muốn biết hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng lãi hay lỗ ta
sẽ phải nhìn vào lợi nhuận của nó
Lợi nhuận = doanh thu – chi phí.
Nếu lợi nhuận <0 : hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng lỗ, cần được

cải thiện.
Nếu lợi nhuận >0 :hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng lãi,tiếp tục
mở rộng và phát huy.
Với bất kỳ tổ chức kinh tế nào thì lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu.Ngân
hàng cũng không nằm ngoài quy tắc trên, khi một sản phẩm không đem lại lợi
19
Phạm Anh Tuấn Tài chính doanh nghiệp 49A

×