Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.69 KB, 60 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
MỤC LỤC
Đinh Ngọc Đông - Lớp: LTĐH5B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Kí hiệu viết tắt Giải nghĩa
1 NHTM Ngân hàng thương mại
2 NHNN Ngân hàng nhà nước
3 TCKT Tổ chức kinh tế
4 TPKT Thành phần kinh tế
5 QD Quốc doanh
6 NQD Ngoài quốc doanh
7 NH Ngắn hạn
8 TDH Trung dài hạn
9 NQH Nợ quá hạn
10 LN Lợi nhuận
Đinh Ngọc Đông - Lớp: LTĐH5B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Đinh Ngọc Đông - Lớp: LTĐH5B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài.
Hệ thống ngân hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế,
nó vừa là kênh trung gian huy động vốn và cũng là kênh cung cấp vốn cho nền
kinh tế. Ngày nay hệ thống ngân hàng đang phát triển hết sức mau lẹ và mạnh
mẽ, đóng góp to lớn cho sự phát triển đất nước.
Quá trình hội nhập đang diễn ra hết sức mạnh mẽ, đặc biệt khi Việt Nam
gia nhập tổ chức WTO thì tính cạnh tranh càng trở nên khốc liệt. Muốn tồn tại
và phát triển bền vững, đòi hỏi các ngân hàng thương mại nước ta phải nâng
cao năng lực cạnh tranh để hội nhập ngày càng sâu rộng và hiệu quả hơn. Một


trong những biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh là lành mạnh hóa hệ
thống tài chính ngân hàng. Hoạt động ngân hàng đặc biệt là hoạt động tín
dụng ngắn hạn mà được đảm bảo an toàn, hiệu quả thì sẽ có những đóng góp
tích cực cho nền kinh tế vĩ mô như kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, duy trì độ
tăng trưởng kinh tế, giải quyết vấn đề thất nghiệp…
Cần thấy rằng hoạt động tín dụng là một hoạt động tiềm ẩn đầy rủi ro, có
thể dẫn đến phá sản nếu việc quản lý không hiệu quả. Do vậy, để có thể tồn tại
và cạnh tranh được thì điều đầu tiên các ngân hàng cần quan tâm là nâng cao
chất lượng tín dụng, đặc biệt là chất lượng tín dụng ngắn hạn,
Chất lượng tín dụng không chỉ là mối quan tâm của các nhà quản trị
ngân hàng mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội vì đây vừa là tín hiệu tổng
hợp vừa phản ánh trình độ hoàn thiện pháp luật theo cơ chế thị trường trong
quản lý kinh tế nói chung và hoạt động quản lý ngân hàng nói riêng. Như vậy
làm thế nào để củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng nói chung, chất lượng
tín dụng ngắn hạn nói riêng là một vấn đề vô cùng quan trọng trong quản trị
ngân hàng. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam”
để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Đinh Ngọc Đông - Lớp: LTĐH5B
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Đề tài đề cập đến những vấn đề cơ bản, lý luận về hoạt động tín dụng nói
chung và hoạt động tín dụng ngắn hạn nói riêng, làm rõ vai trò của tín dụng
ngân hàng thương mại từ đó thấy rõ tầm quan trọng của chất lượng tín dụng
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và ý nghĩa của việc nâng cao chất
lượng tín dụng.
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đặc biệt là tín dụng
ngắn hạn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam để từ đó chỉ ra kết quả
đạt được, những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó đồng

thời kiến nghị nhằm củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn nhằm
đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng là phạm trù rất rộng, bao
gồm nhiều hoạt động như huy động vốn, cho vay, bảo lãnh… Trong chuyên đề
này chỉ đề cập chủ yếu tới chất lượng tín dụng ngắn hạn ở góc độ cho vay.
- Phạm vi nghiên cứu: Vấn đề lý luận, thực tiễn có liên quan trực tiếp
đến hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại và chất lượng tín dụng ngắn
hạn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện chứng trong mối quan
hệ với duy vật lịch sử đồng thời kết hợp sử dụng phương pháp so sánh
phân tích tổng hợp và sử dụng các bảng số liệu để minh họa, qua đó rút ra
kết luận tổng quát.
5. Kết cấu của chuyên đề.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của chuyên đề được kết cấu
thành ba chương:
Chương 1: Tín dụng ngắn hạn và chất lượng tín dụng ngắn hạn của
Ngân hàng thương mại
Đinh Ngọc Đông - Lớp: LTĐH5B
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng đầu
tư và phát triển Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân
hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
Đinh Ngọc Đông - Lớp: LTĐH5B
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Chương 1

TÍN DỤNG NGẮN HẠN VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN CỦA NHTM
1.1. Tổng quan về tín dụng ngắn hạn.
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngắn hạn.
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng, thường
được sử dụng nhằm bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh
nghiệp và phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng cá nhân.
Tín dụng ngắn hạn là một bộ phận của tín dụng ngân hàng nên nó mang
đầy đủ đặc trưng của tín dụng ngân hàng. Ngoài ra, nó còn mang một số đặc
điểm riêng sau:
- Tín dụng ngắn hạn là nghiệp vụ chủ yếu của NHTM với thời gian cho
vay dưới một năm. Chính loại cho vay này giúp ngân hàng giữ được khả năng
thanh toán vì nó tương thích với kết cấu nguồn vốn của ngân hàng thường là
gửi tiết kiệm dưới 12 tháng.
- Lãi suất cho vay ngắn hạn thường nhỏ hơn lãi suất cho vay trung dài
hạn vì mức độ rủi ro của tín dụng ngắn hạn thường thấp hơn.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngắn hạn.
Nếu xét theo cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, thì đều là tín dụng tài
trợ vốn lưu động. Nếu như vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp
không đủ trang trải về loại vốn này, thì doanh nghiệp đó phải xin vay tín dụng
ngân hàng. Nhu cầu về vốn lưu động cao hay thấp tùy thuộc vào tình hình sản
xuất kinh doanh và khả năng quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp.
Dưới góc độ kỹ thuật tín dụng, ngân hàng thương mại thực hiện cho vay
ngắn hạn theo các loại hình phổ biến sau đây:
1.1.2.1. Tín dụng ứng trước.
Tín dụng ứng trước được gọi bằng các từ ngữ khác nhau. Tên gọi của
chúng thường thể hiện thực tế rất gần gũi như: Mở tín dụng khoản, thấu chi,
Đinh Ngọc Đông - Lớp: LTĐH5B
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng

tín dụng vãng lai (hay còn gọi là cho vay luân chuyển)…
Tín dụng ứng trước bao gồm các loại sau đây:
a. Tín dụng thế chấp hoặc nghiệp vụ mở tín dụng khoản.
Loại tín dụng này là một thể thức cho vay được thực hiện trên cơ sở hợp
đồng tín dụng trong đó khách hàng được sử dụng một mức cho vay trong một
thời hạn nhất định.
Trong hình thức này, ngân hàng cho khách hàng vay bằng cách mở cho
họ một tín dụng khoản. Khi mở tài khoản như vậy, khách hàng không phải bỏ
tiền vào đấy, mà trái lại có thể lấy tiền ra, tiền đó là tiền ứng trước của ngân
hàng, vì vậy nghiệp vụ này còn gọi là nghiệp vụ ứng trước. Khách hàng có thể
sử dụng tài khoản này để phát hành séc chi trả hoặc có thể sử dụng cho nhiều
mục đích khác.
Khi thực hiện một khoản tín dụng ứng trước tùy vào sự nhìn nhận của
ngân hàng đối với khách hàng mà có thể ngân hàng đưa ra một trong hai hình
thức sau:
- Tín dụng ứng trước không bảo đảm: Là việc cấp tín dụng không cần tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh, mà dựa trên cơ sở uy tín của khách hàng.
- Tín dụng ứng trước có bảo đảm: Là loại tín dụng được cấp phát trên cơ
sở có tài thế chấp ( do đó có tên gọi là tín dụng thế chấp), cầm cố hay bảo lãnh
của một hay nhiều người khác.
b. Thấu chi.
Thấu chi là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ sở hợp
đồng tín dụng hay còn gọi là tín dụng hạn mức, được thực hiện bằng cách cho
phép khách hàng được sử dụng kết số thiếu (dư nợ) trong một thời hạn nhất
định. Thấu chi là kỹ thuật cho vay đặc biệt mà trong đó xí nghiệp được sử
dụng vốn một cách linh hoạt, các đảm bảo nếu có chỉ là yếu tố phụ, vì số nợ
thường xuyên biến động không thể thực hiện các đảm bảo trực tiếp. Thấu chi
được xem là loại tín dụng không bảo chứng.
Đinh Ngọc Đông - Lớp: LTĐH5B
5

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
c. Tín dụng vãng lai.
Tín dụng vãng lai là tín dụng ngân hàng do cơ quan tín dụng cấp cho
khách hàng của mình: bằng bản tệ hoặc ngoại tệ và theo nhu cầu của khách
hàng có thể được sử dụng với số lượng khác nhau nhưng không vượt quá số
tiền quy định trong hợp đồng. Việc tính số dư các khoản nộp vào và rút ra
khỏi tài khoản của khách hàng được tiến hành sau những khoảng thời gian quy
định trong hợp đồng, đồng thời với việc thanh toán các khoản chi trả tín dụng
trên tài khoản thống nhất của khách hàng.
d. Tín dụng thời vụ.
Hoạt động tín dụng thời vụ là hoạt động sản xuất được thực hiện ở một
thời điểm nào đó trong năm trong khi việc tiêu thụ lại được thực hiện tại một
thời điểm khác hoặc ngược lại việc sản xuất được trải đều trong cả năm để
tránh chi phối đột biến và dàn đều tổng chi phí trong khi việc tiêu thụ lại được
tiến hành trong một thời gian rất ngắn. Trong các trường hợp này doanh
nghiệp có nhu cầu thời vụ về tài trợ vốn lưu động và nó được thỏa mãn bằng
tín dụng thời vụ.
1.1.2.2. Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền.
Chiết khấu thương phiếu
Thương phiếu hay kỳ phiếu thương mại là một giấy nợ phát sinh trong
quan hệ thương mại và người hưởng thụ một trái quyền đối với người thụ trái
khi giấy nợ đến hạn. Thương phiếu là công cụ của tín dụng thương mại.
Chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, được thực
hiện dưới hình thức khách hàng chuyển giao quyền sở hữu thương phiếu để
đổi lấy một số tiền bằng mệnh giá trái phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa
hồng phí.
Ngoài ra tín dụng dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền còn gồm các
loại: nghiệp vụ huy động các trái quyền thương mại, bao thanh toán hay mua
ủy nhiệm thu…
1.1.2.3. Tín dụng bằng chữ ký của ngân hàng.

Đinh Ngọc Đông - Lớp: LTĐH5B
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Loại tín dụng này thực chất là một cam kết lãnh nợ do ngân hàng đưa ra
bằng việc phát hành các chứng thư bảo lãnh hoặc bảo chứng, cam kết trả thay
cho người đi vay nếu người đi vay không trả được nợ. Có trường hợp đó là sự
xác nhận khoản tín dụng đã cấp cho một thời hạn nhất định. Khi thực hiện cho
vay qua cam kết bằng chữ ký, ngân hàng không phải xuất quỹ để cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền nhất định, mà chỉ đưa ra một cam kết bảo lãnh
cho con nợ đối với chủ nợ. Như vậy, chỉ khi nào con nợ không trả được nợ thì
ngân hàng mới phải trả nợ hộ. Thông thường để thực hiện nghiệp vụ này thì
ngân hàng phải lập một quỹ bảo lãnh theo một tỷ lệ so với vốn pháp định.
Hiện nay ở Việt Nam số tiền bảo lãnh tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng giá
trị bảo lãnh.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngắn hạn.
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế.
Ngân hàng trong nền kinh tế với tư cách là một doanh nghiệp kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Với tư cách là một trung gian tài chính, nó là
kênh chuyển vốn từ những nơi thừa vốn đến những nơi thiếu vốn và hoạt
động hiệu quả trong nền kinh tế. Thị trường tiền tệ là kênh dẫn và huy
động những nguồn vốn và các giấy tờ có giá ngắn hạn. Thị trường này
hoạt động rất linh hoạt và cung cấp một nguồn vốn rất lớn cho nền kinh tế.
Do đó, tín dụng ngắn hạn ngày càng phát triển mạnh mẽ.
1.1.3.2. Đối với các doanh nghiệp.
a. Tín dụng ngân hàng là nguồn bổ sung vốn lưu động để đảm bảo hoạt
động kinh doanh được liên tục
Do không có sự ăn khớp về mặt thời gian giữa các khoản thu và các
khoản chi của một doanh nghiệp nên tại một thời điểm nhất định, trong nền
kinh tế có những thời điểm có những doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời và cần
bổ sung ngay để đảm bảo tính sản xuất được liên tục. Đối với các doanh

nghiệp sản xuất mang tính thời vụ như các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực
phẩm, các công ty chế biến nông sản, các doanh nghiệp xây lắp… hoặc các
Đinh Ngọc Đông - Lớp: LTĐH5B
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
doanh nghiệp có vòng quay vốn lưu động chậm thì các khoản tín dụng từ ngân
hàng có vai trò quan trọng trong việc giúp cho quá trình sản xuất không bị
gián đoạn. Các khoản tín dụng ngắn hạn có ý nghĩa lớn đối với các doanh
nghiệp khi xuất hiện cơ hội kinh doanh trên thị trường, giúp doanh nghiệp tận
dụng được thời cơ phát triển sản xuất.
b. Tín dụng ngắn hạn tạo áp lực buộc các doanh nghiệp kinh doanh có
hiệu quả.
Một trong những nguyên tắc cơ bản là vay có hoàn trả gốc lẫn lãi sau
một thời gian nhất định. Do vậy có thể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng và tạo
lập được uy tín trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng, các doanh nghiệp phải
hoạt động có hiệu quả để trả nợ cho ngân hàng.
Như vậy, tín dụng ngân hàng cũng là một yếu tố kích thích sản xuất của
doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới công nghệ và cải tiến mẫu mã sản phẩm để có
thể rút ngắn chu kỳ sản xuất, đưa nhanh sản phẩm vào lưu thông, tạo lập chỗ
đứng trên thị trường.
Nói tóm lại, tín dụng ngắn hạn không chỉ giúp các doanh nghiệp có được
nguồn bổ sung nguồn vốn lưu động mà còn là động lực giúp các doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả, trước là để trả các khoản nợ vay và sau là để phát triển
doanh nghiệp.
1.1.3.3. Đối với ngân hàng.
Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng đã đảm bảo
nguồn thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đó là công cụ để
tạo nên lợi nhuận và phòng chống rủi ro của ngân hàng. Trong quá trình hoạt
động của các ngân hàng, các nhà quản trị ngân hàng phải quan tâm đến các
vấn đề: Phải tạo được nguồn thu bù đắp được các chi phí ( chi phí huy động

vốn, chi phí trả lương, chi phí quản lý…). Mặt khác phải đảm bảo khả năng
thanh khoản của ngân hàng. Tín dụng ngắn hạn có thể giúp các nhà quản trị
giải quyết vấn đề này.
1.2. Chất lượng tín dụng và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
ngắn hạn của ngân hàng thương mại.
Đinh Ngọc Đông - Lớp: LTĐH5B
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng.
Hoạt động tín dụng ngân hàng không chỉ ảnh hưởng đến bản thân ngân
hàng mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến trạng thái của nền kinh tế. Hoạt động
này mang lại phần lớn doanh lợi cho ngân hàng những cũng là nơi tiềm ẩn rất
nhiều rủi ro. Ngay cả khi các khoản vay có tài sản thế chấp, cầm cố thì rủi ro
vẫn xảy ra với tỷ lệ cao khoảng 50%. Để giảm thiểu rủi ro cho bản thân ngân
hàng, cũng là giảm bớt những ảnh hưởng tiêu cực cho nền kinh tế, thì việc
nâng cao chất lượng tín dụng nói chung, nâng cao chất lượng tín dụng ngắn
hạn nói riêng là hết sức quan trọng và cần thiết.
Chất lượng tín dụng được nhìn nhận từ các giác độ:
- Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở chỗ khoản tín dụng
được cấp phải phù hợp với mục đích sử dụng vốn của khách hàng, với lãi suất
và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng
nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng. Đáp ứng được nhu cầu vốn của
khách hàng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh
doanh.
- Đối với ngân hàng: Chất lượng tín dụng được hiểu ở phạm vi, mức độ,
giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và đảm
bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và
có lãi, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt động, mang lại lợi
nhuận và đảm bảo thanh khoản cho ngân hàng.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Một khoản tín dụng có chất lượng

cao phải kết hợp được hài hòa lợi ích của khách hàng, ngân hàng và góp phần
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.Như giải quyết vấn đề lao động, khả năng
khai thác tiềm năng trên địa bàn hoạt động, giải quyết vấn đề môi trường…
+ Chất lượng tín dụng còn thể hiện ở tính an toàn cao của hệ thống ngân
hàng. Tín dụng ngắn hạn đảm bảo được chất lượng tín dụng thì khả năng
thanh toán chi trả sẽ cao, tránh được rủi ro tín dụng ngắn hạn không ảnh
Đinh Ngọc Đông - Lớp: LTĐH5B
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
hưởng đến nền kinh tế.
+ Phần lớn nguồn huy động vốn tiết kiệm là các loại tiền gửi ngắn hạn,
nên tỷ trọng cho vay ngắn hạn lớn. Do đó tín dụng ngắn hạn cũng có ảnh
hưởng nhất định tới sự phát triển của nền kinh tế. Nâng cao chất lượng tín
dụng nói chung và chất lượng tín dụng ngắn hạn nói riêng làm cho hệ thống
ngân hàng phát triển lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô thúc đẩy nền
kinh tế phát triển và hội nhập với cộng đồng quốc tế.
Từ đó ta có thể hiểu: “ Chất lượng tín dụng ngắn hạn là sự đáp ứng yêu
cầu trước mắt( thường là một năm) của khách hàng phù hợp với sự phát triển
kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của NHTM. Để có được chất
lượng tín dụng tốt thì hoạt động tín dụng ngắn hạn này phải có hiệu quả và
quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín”.
Kết luận:
- Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể ( thể hiện qua các chỉ
tiêu tính toán được), vừa trừu tượng ( thể hiện qua khả năng thu hút khách
hàng, tác động đến nền kinh tế…). Chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng bởi
các nhân tố chủ quan ( khả năng quản lý, trình độ cán bộ, sự tuân thủ quy trình
nghiệp vụ…) và khách quan ( sự thay đổi của môi trường kinh tế, do chủ quan
của khách hàng…).
- Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích
nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức

cạnh tranh của một ngân hàng trong môi trường hoạt động.
- Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố như: thu hút được
nhiều khách hàng tốt, cho vay được nhiều, thủ tục đơn giản, mức độ an toàn
của vốn tín dụng…
- Chất lượng tín dụng không phải tự nhiên mà có, nó là kết quả của một
quy trình kết hợp giữa con người trong một tổ chức, giữa các tổ chức với nhau
vì một mục đích chung: an toàn, hiệu quả và khả năng cạnh tranh với các
Đinh Ngọc Đông - Lớp: LTĐH5B
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
khoản tín dụng.
Như vậy, chất lượng tín dụng được hình thành và bảo đảm từ hai phía là
ngân hàng và yếu tố bên ngoài. Để tránh rủi ro và thu được lợi nhuận trong
hoạt động tín dụng, không có cách nào khác là ngân hàng phải nâng cao chất
lượng tín dụng của mình.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn.
Có rất nhiều tiêu thức đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên,
để thuận tiện cho việc nghiên cứu cũng như đánh giá một cách chính xác tình
hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại thì chúng ta sẽ
đánh giá các chỉ tiêu trên hai mặt định tính và định lượng.
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính:
Chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu không lượng hóa được. Các chỉ tiêu
định tính thường được sử dụng là:
a. Việc chấp hành pháp luật của ngân hàng: Như luật NHNN. Luật các
tổ chức tín dụng, việc chấp hành văn bản chỉ đạo của Nhà nước, Chính phủ và
của ngân hàng, chấp hành quy chế, quy trình nghiệp vụ, chế độ, thể lệ tín dụng
trong quá trình thực hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng.
b. Khả năng thu hút khách hàng: Một ngân hàng không những duy trì
được khách hàng truyền thống mà còn thu hút được nhiều khách hàng mới đến
vay vốn thì cũng chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng là tốt.

c. Thiện chí trong việc trả nợ của khách hàng: Đây cũng là một yếu tố
hết sức quan trọng. Khách hàng là một phần trong quan hệ tín dụng, quyết
định đến sự thành công của hoạt động tín dụng. Chất lượng của tín dụng sẽ
được cải thiện nếu khách hàng vay và luôn luôn có thiện chí trả nợ. Tuy nhiên,
để biết được thiện chí trả nợ của khách hàng đến đâu thì quả là rất khó, bởi vì
chỉ tiêu này không thể lượng hóa được.
Do đánh giá các chỉ tiêu định tính khó khăn như vậy, nên khi đánh giá
chất lượng tín dụng người ta thường sử dụng kết quả từ việc phân tích các chỉ
Đinh Ngọc Đông - Lớp: LTĐH5B
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
tiêu định lượng.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng.
a. Chỉ tiêu nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn mà khách hàng không trả
được số tiền trong hợp đồng tín dụng, tiền lãi của số tiền đó và không được
ngân hàng gia hạn. Số tiền này ngân hàng chuyển thành nợ quá hạn và áp
dụng lãi suất quá hạn đối với những khoản nợ này ( cao hơn lãi suất thông
thường). Đây là những khoản nợ có độ rủi ro cao và ngân hàng có khả năng
mất vốn. Để đánh giá chất lượng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn, người ta
thường thông qua tỷ lệ nợ quá hạn.
Tỷ lệ NQH ngắn hạn
=
Tổng dư nợ quá hạn ngắn hạn
×100%
Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn
Chỉ tiêu này càng nhỏ thì chất lượng tín dụng càng cao.
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng là tất nhiên. Do đó, nợ quá hạn của ngân hàng là tất yếu. Tuy nhiên, để
đảm bảo an toàn, sinh lời và tăng khả năng cạnh tranh ngân hàng phải cố gắng

giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn. Chỉ tiêu trên rất quan trọng để đánh giá chất
lượng tín dụng ngắn hạn. Việc khách hàng trả nợ gốc và nợ lãi đúng hạn luôn
là mối quan tâm thường trực trong các ngân hàng thương mại. Nợ quá hạn
trong tín dụng phát sinh có thể có những tác động hậu quả nặng nề đến hoạt
động của NHTM, thậm chí đe dọa đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Để hạn chế những hậu quả tiêu cực này, đồng thời nhằm đáp ứng việc nâng
cao chất lượng tín dụng thì phân tích nợ quá hạn có ý nghĩa rất quan trọng.
Thông thường khi lập bảng theo dõi nợ quá hạn, ngân hàng thường phân
loại nợ quá hạn: 30,60,90,120 ngày. Sự phân loại này có ý nghĩa đối với việc
quản lý chất lượng tín dụng và đánh giá để thiết lập dự phòng mất vốn.
b. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu.
Đinh Ngọc Đông - Lớp: LTĐH5B
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Tỷ lệ nợ xấu = Số dư nợ xấu
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt.
Các khoản nợ xấu là các khoản nợ mang các đặc trưng: khách hàng
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi cam kết này đã hết hạn,
tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả
năng ngân hàng không thu hồi được cả gốc lẫn lãi, tài sản đảm bảo( thế chấp,
cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mại không đủ trang trải nợ gốc
và lãi, thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
Các khoản nợ xấu bao gồm: nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng
mất vốn. Nợ xấu tiềm ẩn rủi ro rất lớn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động của
ngân hàng nên ngân hàng phải có các biện pháp giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu.
c. Chỉ tiêu đánh giá tốc độ luân chuyển vốn trong cho vay ngắn hạn.
- Vòng quay vốn tín dụng:
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ

Dư nợ bình quân
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ vòng quay của tín dụng ngân hàng càng
nhanh, điều này cũng chứng tỏ việc thu hồi nợ nhanh và đúng hạn do đó tỷ lệ
này cao cũng chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng rất tốt. Mặt khác
vòng quay vốn tín dụng nhanh chứng tỏ tốc độ luân chuyển tiền tệ trong nền
kinh tế nhanh, ngân hàng đã tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông
hàng hóa. Với một lượng vốn nhất định nhưng do tốc độ chu chuyển vốn tín
dụng nhanh nên ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của doanh
nghiệp trong phát triển kinh doanh.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngắn hạn.
NHTM là một chủ thể trong nền kinh tế và có quan hệ mật thiết với sự
phát triển của nền kinh tế. NHTM có quan hệ rất rộng với nền kinh tế, do đó
Đinh Ngọc Đông - Lớp: LTĐH5B
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thì chúng ta phải hiểu biết về
những nhân tố tác động đến nó. Những nhân tố tác động đến chất lượng tín
dụng ngân hàng bao gồm những nhân tố chủ quan và những nhân tố khách
quan. Các nhân tố này được chia thành ba nhóm:
1.2.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng.
a. Chính sách tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của ngân hàng. Với tầm quan
trọng và quy mô lớn, hoạt động này được thực hiện theo một chính sách rõ
ràng được xây dựng và hoàn thiện qua nhiều năm, đó là chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở
thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và cán bộ nhân viên ngân hàng,
tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung
trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
Chính sách tín dụng bao gồm các nội dung như: chính sách về khách
hàng, chính sách qui mô và giới hạn tín dụng; lãi suất và phi suất tín dụng;

thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, các khoản đảm bảo… Như vậy, chính sách tín
dụng giữ vai trò quan trọn, quyết định đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
b. Khả năng thẩm định cho vay
Thẩm định cho vay là khâu quan trọng trong hoạt động tín dụng và
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng. Thẩm định đó là khâu đánh giá,
dự đoán, thẩm tra về độ chính xác, an toàn và hiệu quả của một hợp đồng
tín dụng. Trong quá trình thẩm định yêu cầu phải có trình độ chuyên môn
và sự phán đoán linh hoạt, tuy nhiên phải tuân thủ nghiêm ngặt về hồ sơ và an
toàn thông tin.
Đặc biệt đối với những khoản vay ngắn hạn, do tính đặc thù của hoạt
động này là cho vay thường xuyên nhằm đáp ứng kịp thời vốn lưu động cho
các doanh nghiệp do đó thẩm định phải nhanh chóng kịp thời nhưng phải
chính xác bảo đảm an toàn cho đồng vốn bỏ ra.
c. Chất lượng cán bộ tín dụng.
Đinh Ngọc Đông - Lớp: LTĐH5B
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Để đảm bảo chất lượng tín dụng được nâng cao thì đòi hỏi nhiều yếu tố,
trong đó con người là nhân tố trung tâm, là yếu tố quyết định sự thành bại
trong quản lý vốn, tài sản của ngân hàng. Cùng với sự phát triển của nền kinh
tế thì hoạt động của ngân hàng cũng ngày càng tinh vi và phức tạp đòi hỏi cán
bộ ngân hàng có đủ phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn để lĩnh hội và
ứng dụng khoa học tiên tiến. Trình độ cán bộ quản lý điều hành và cán bộ tín
dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng. Khách hàng của ngân
hàng rất đa dạng do đó trình độ cán bộ tín dụng phải cao và hiểu biết phong
phú để đánh giá được một khoản cho vay.
d. Vấn đề thông tin tín dụng.
Trong nền kinh tế mở thì thông tin là một yếu tố rất quan trọng, là một
kho tàng quý báu cho những ai biết cập nhật và sử dụng hiệu quả thông tin.
NHTM hoạt động trong một lĩnh vực rất nhạy cảm đối với nền kinh tế và đầy

tính rủi ro do đó thông tin càng cực kỳ quan trọng. Đối với nghiệp vụ tín dụng,
ngân hàng thường không đủ thông tin về lợi tức tiềm ẩn và rủi ro kèm theo với
dự án mà người vay định tiến hành. Việc thiếu thông tin tạo ra sự lựa chọn đối
nghịch, đó là hiện tượng người vay tạo một kết cục không mong muốn – rủi ro
không trả được nợ. Do vậy, nắm bắt không đầy đủ chính xác về thông tin sẽ
ảnh hưởng đến xấu chất lượng tín dụng.
e. Kiểm soát nội bộ.
Các quy chế, thể lệ cho vay và các nguyên tắc cho vay nếu cán bộ ngân
hàng không nắm vững sẽ gây nên tổn thất, ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
Do đó, công tác kiểm soát nội bộ giúp cho cán bộ điều hành công việc theo
đúng cơ chế, đúng pháp luật, mặt khác nắm được sai sót lệch lạc trong hoạt
động tín dụng có biện pháp khắc phục kịp thời.
f. Công nghệ ngân hàng, trang bị kỹ thuật
Công nghệ ngân hàng cũng là một nhân tố tác động đến chất lượng tín
dụng ngắn hạn của ngân hàng. Một ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại,
Đinh Ngọc Đông - Lớp: LTĐH5B
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
được trang bị các phương tiện kỹ thuật cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hóa các
thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng.
Công nghệ ngân hàng hiện đại tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, tạo
điều kiện thu hút thêm khách hàng, giữ vững và mở rộng thêm thị phần.
1.2.3.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng.
Khách hàng là người trực tiếp sử dụng khoản vay từ ngân hàng có ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Việc có nhiều khách
hàng đủ điều kiện vay, sử dụng vốn vay hợp lý, hiệu quả, thanh toán nợ và lãi
đúng thời hạn sẽ làm cho chất lượng tín dụng được nâng cao. Những yếu tố từ
khách hàng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đó là:
a. Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong sản xuất kinh doanh phải có phương án và tính đến mọi yếu tố

liên quan như vật liệu được cung cấp từ đâu, điều kiện giao thông vận tải có
thuận lợi không, cơ sở hạ tầng như thế nào, hàng làm ra có tiêu thụ và cạnh
tranh được không… Những điều đó cán bộ kinh doanh không hiểu biết sẽ dẫn
tời làm ăn thua lỗ, như vậy, khi năng lực quản lý kinh doanh bị hạn chế thì các
phương án sản xuất kinh doanh là không phù hợp với thực tế do đó khả năng
trả nợ của doanh nghiệp kém, gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng tín dụng.
b. Tính khả thi của dự án
Ngân hàng tài trợ dựa trên những phương án hay dự án có hiệu quả.
Ngân hàng thực hiện nguyên tắc này nhằm đảm bảo nguyên tắc an toàn và khả
năng sinh lời. Như vậy, một dự án được xem là có hiệu quả hay khả thi là các
dự án đáp ứng được nhu cầu của thị trường, phù hợp với phương hướng phát
triển của ngành, của vùng và của Chính phủ. Dự án có hiệu quả minh chứng
cho khả năng sinh lời, thu hồi được vốn đầu tư, có lãi để trả nợ ngân hàng,
tăng thu nhập và từ đó nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
c. Khả năng điều kiện hiện tại của các doanh nghiệp.
Hiện nay hầu hết các khách hàng thiếu các điều kiện cần và đủ để thực
Đinh Ngọc Đông - Lớp: LTĐH5B
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
hiện các nguyên tắc và quy định cho vay thế chấp của ngân hàng. Tuy nhiên
xem xét từ khía cạnh trả nợ của khách hàng thì hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mới là quan trọng. Khả năng trả nợ của khách hàng ảnh
hưởng tới chất lượng tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngắn hạn, bởi vì đặc trưng
của tín dụng ngắn hạn là thời gian khoản vay ngắn, do đó việc xác định khả
năng trả nợ của khách hàng là rất quan trọng. Do đó để đảm bảo chất lượng tín
dụng, ngân hàng chỉ bỏ vốn vào những dự án khả thi, phù hợp với tình hình tài
chính, điều kiện thực tế của doanh nghiệp để có thể thu được lợi nhuận.
d. Đạo đức của người vay.
Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của
ngân hàng. Nếu các doanh nghiệp vay vốn không cung cấp các số liệu trung

thực, vi phạm chế độ kế toán thống kê đã được ban hành thì sẽ gây khó khăn
cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, cũng như
việc quản lý vay vốn của khách hàng để qua đó có thể đưa ra quyết định cho
vay đúng đắn. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng đối
tượng kinh doanh, không đúng với phương án, mục đích khi xin vay thì sẽ
không trả được nợ đúng hạn.
1.2.3.3. Các nhân tố khách quan
Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn có quan hệ mật thiết với nền
kinh tế, từng giai đoạn và biến cố kinh tế đều có những tác động đến hoạt
động ngân hàng. Lạm phát, suy thoái hay tăng trưởng kinh tế, thuế… đều ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Nền kinh tế
nước ta đang trong giai đoạn đổi mới và đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ.
- Môi trường kinh tế - xã hội: Môi trường kinh tế xã hội có tác động trực
tiếp tới hoạt động của mọi thành phần trong nền kinh tế. Các biến số vĩ mô
như lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng. Một
nền kinh tế ổn định, tỷ lệ lạm phát vừa phải sẽ tạo điều kiện cho các khoản tín
dụng có chất lượng cao. Tức là các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường
Đinh Ngọc Đông - Lớp: LTĐH5B
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
ổn định thì khả năng tạo ra lợi nhuận cao hơn, từ đó mà có thể trả vốn và lãi
cho ngân hàng và ngược lại.
- Môi trường pháp lý: Đây là nhân tố quan trọng đảm bảo cho ngân
hàng hoạt động an toàn và có hiệu quả. Bao gồm tập hợp các văn bản quy
phạm pháp luật, tạo nên môi trường pháp lý đồng bộ, đầy đủ và thống nhất.
Môi trường pháp lý tạo ra hành lang cho mọi chủ thể hoạt động trong nền kinh
tế. Từ đó gián tác động đến nhu cầu, khuynh hướng đầu tư vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động theo đúng quy định của pháp
luật sẽ giúp hạn chế được rủi ro, an toàn và sinh lợi, là cơ sở để ngân hàng
nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh.

- Môi trường chính trị: Môi trường chính trị giữ vai trò quan trọng, ảnh
hưởng tới hoạt động của toàn bộ nền kinh tế. Khi chính trị ổn định sẽ tạo tâm
lý an toàn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Khuyến khích các nhà đầu
tư mạnh dạn trong việc đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Nhu cầu vốn cho
đầu tư sẽ tăng lên, đầu tư sẽ đạt hiệu quả cao, như vậy trong môi trường đó
ngân hàng có cơ hội để mở rộng tín dụng của mình và việc thu hồi vốn cũng
được đảm bảo hơn.
- Môi trường tự nhiên: Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi
trường tự nhiên như thiên tai ( hạn hán, lũ lụt, động đất, hỏa hoạn…) làm ảnh
hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là trong các
ngành có liên quan đến nông nghiệp, thủy sản và hải sản. Vì vậy khi môi
trường tự nhiên không thuận lợi thì các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn từ đó
làm giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
Tóm lại, chất lượng tín dụng chịu tác động tổng hóa của cả hai nhóm
nhân tố chủ quan và khách quan. Việc phân tích rõ sự tác động của các nhân tố
cùng với kết quả hoạt động thực tiễn của các ngân hàng thương mại sẽ giúp
cho ngân hàng đưa ra được các biện pháp để nâng cao chất lượng tín dụng và
khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Đinh Ngọc Đông - Lớp: LTĐH5B
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Tóm tắt chương 1: Chương 1 đã đưa ra những lý luận chung về hoạt
động tín dụng của ngân hàng thương mại, đưa ra khái niệm, các chỉ tiêu đánh
giá và nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngắn hạn. Để làm cơ sớ
nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam ở chương sau.
Đinh Ngọc Đông - Lớp: LTĐH5B
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Chương 2

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1 Khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam
2.1.1 Sơ lược quá trình phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam
Được thành lập ngày26/04/1957 với tên gọi ban đầu là Ngân hàng Kiến
thiết Việt Nam
Giai đoạn 1957 – 1980 Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam tiền thân của
ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam được thành lập trực thuộc bộ tài
chính với qui mô ban đầu gồm 11 chi nhánh, 200 nhân viên với nhiệm vụ chủ
yếu là cấp phát và quản lý vốn thiêt kế cơ bản nguồn vốn ngân sách cho tất cả
các lĩnh vực kinh tế xã hội
Giai đoạn 1981 – 1989 ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên
thành ngân hàng đầu tư và phát triển Xây dựng Việt Nam trực thuộc ngân
hàng nhà nước Việt Nam với nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát, cho vay và quản
lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc kế hoạch nhà nước cho các lĩnh vực của
nền kinh tế
Giai đọan 1990 – 1994 ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được
đổi tên thành ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ( BIDV ) với nhiệm
vụ được thay đổi về cơ bản: ngoài việc tiếp tục nhận vốn ngân sách để cho
vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước thì BIDV đã thực hiện
huy động các nguồn vốn trung và dài hạn để cho vay đầu tư phát triển; kinh
doanh tiền tệ tín dụng và các dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây
lắp phục vụ đầu tư phát triển.
Giai đoạn 1995 – 2000 BIDV được phép kinh doanh đa năng tổng hợp
Đinh Ngọc Đông - Lớp: LTĐH5B
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển đất

nước. Đây là thời kỳ BIDV đã khẳng định được vị trí, vai trò là ngân hàng
thương mại hàng đầu tại Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước.
Giai đoạn 2001 đến nay BIDV đã triển khai đồng bộ đề án cơ cấu lại và
được chính phủ phê duyệt để phát triển thành một ngân hàng đa năng hàng
đầu của Việt Nam , ngang tầm với các ngân hàng thuộc khu vực và trên thế
giới.
Thông tin về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam :
Tên đầy đủ : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế : Bank for Investment Development of Viet Nam.
Tên gọi tắt : BIDV
Trụ sở chính : Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Đinh Ngọc Đông - Lớp: LTĐH5B
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Cơ cấu tổ chức hội sở chính cho thấy sự độc lập tương đối giữa các khối
Đinh Ngọc Đông - Lớp: LTĐH5B
Hội đồng quản trị
Ban Tổng giám đốc
và Kế toán trưởng
Hội đồng xử lý rủi ro
Hội đồng quản lý tín dụng
Các Ủy ban, Hội đồng
Khối quản lý
rủi ro
Khối tác
nghiệp
Khối tài chính -
Kế toán

Khối hỗ trợ
- Ban Quản lý
rủi ro tín dụng
- Ban Quản lý
rủi ro thị trường
& Tác nghiệp
- Ban Quản lý
tín dụng
- Trung tâm
Thanh toán
- TT. Dịch vụ
Khách hàng
- TT. Tác
nghiệp & Tài
trợ thương mại
- Ban Kế toán
- Ban Tài chính
- Ban TTQL &
Hỗ trợ ALCO
- Văn phòng
- Ban Tổ chức cán
bộ
- Ban Kế hoạch
phát triển
- Ban Thương
hiệu
- Ban Quản lý tài
sản
- Ban Pháp chế
- Ban Công nghệ

- Văn phòng Công
đoàn
22

×