Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Mở rộng quan hệ tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Trung tâm kinh doanh – Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam – VIBank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.42 KB, 95 trang )

1
Chuyên đề thực tập GVHD: Lục Diệu Toán
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
NHTM: Ngân hàng Thương mại
TMCP: Thương mại cổ phần
DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
TDNH: Tín dụng ngân hàng
TTKD: Trung tâm kinh doanh
CIC: Trung tâm thông tin tín dụng (Credit Information Center)
LDR: Lưu động ròng
TSBD: Tài sản bảo đảm
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NH: Ngân hàng
HSBC: Hongkong and Shanghai Banking Corporation
POS: (Point of Sale ) máy chấp nhận thanh toán thẻ
Đàm Minh Quế Lớp: Ngân hàng
49A
2
Chuyên đề thực tập GVHD: Lục Diệu Toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng2.2 - Kết quả huy động vốn của TTKD – Hội sở chính – VIB
Bảng 2.3 - Cơ cấu huy động vốn của TTKD – Hội sở chính – VIB
Bảng 2.4 : Tình hình sử dụng vốn tại TTKD – VIB
Bảng 2.5: Chất lượng tín dụng tại TTKD 2009 – 2010 .
Bảng 2.7 : Tổng hợp kết quả tài chính của TTKD –VIBank
Bảng 2.7: Số lượng các DNVVN
Bảng 2.8 : Dư nợ cho vay đối với DNVVN
Đồ thị 2.9: Dư nợ cho vay DNVVN/ Tổng doanh số
Bảng 2.10 : Dư nợ DNVVN theo cơ cấu thời hạn
Đồ thị 2.11: Cơ cấu dư nợ DNVVN theo thời hạn
Bảng 2.12 : Dư nợ DNVVN theo cơ cấu ngành kinh tế.


Biểu đồ 2.13: Dư nợ DNVVN theo cơ cấu ngành kinh tế
Bảng 2.14 : Dư nợ DNVVN theo tiêu chuẩn chất lượng.
Biểu đồ 2.15: Dư nợ DNVVN theo tiêu chuẩn chất lượng
Đàm Minh Quế Lớp: Ngân hàng
49A
3
Chuyên đề thực tập GVHD: Lục Diệu Toán
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa, với mục tiêu dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Ngân hàng Thương
mại là một tổ chức gắn chặt với nên kinh tế thị trường, là một trong những
mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế.
Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị
trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm cho người
lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại
hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán…
Trong hoạt động ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực quan
trọng . Quan hệ tín dụng là quan hệ xương sống, là nguồn sinh lợi chủ yếu
quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Do đó việc đi tìm kiếm nguồn
khách hàng mới, mở rộng quan hệ tín dụng với những khách hàng tiềm năng
là một trong những việc làm cần thiết. . Mà theo xu thế kinh tế hiện nay các
doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam đang phát triển ở mức lạc quan thứ nhì thế
giới – theo kết quả khảo sát của HSBC công bố vào 20/1/2011 với sự tham gia
của hơn 6.300 doanh nghiệp từ 21 quốc gia tại châu Á, châu Phi, Trung Đông,
châu Âu, Bắc Mỹ và châu Mỹ Latinh. Kết quả cuộc khảo sát cũng cho thấy
các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam đang có kế hoạch mở rộng kinh
doanh ra thị trường toàn cầu một cách mạnh mẽ (chiếm hơn 50%). Tuy nhiên,
họ gặp phải khó khăn về nguồn vốn (49%) và những hiểu biết về các vấn đề
liên quan tới giao dịch bằng ngoại tệ (48%). Vì thế chất lượng tín dụng đối với

các Doanh nghiệp vừa và nhỏ là vấn đề nổi cộm của khá nhiều ngân hàng trong
đó có Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam – VIB, nếu đối tượng
khách hàng này được quan tâm đúng mức và biết khai thác thì sẽ là đối tượng rất
tiềm năng đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Đàm Minh Quế Lớp: Ngân hàng
49A
4
Chuyên đề thực tập GVHD: Lục Diệu Toán
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác mở rộng tín dụng trong hoạt
động của Ngân hàng, với những kiến thức đã được học và qua thời gian thực tế
tại Trung tâm kinh doanh - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam
– VIBank, em đã chọn đề tài “Mở rộng quan hệ tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Trung tâm kinh doanh – Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Quốc tế Việt Nam – VIBank” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung chính của chuyên đề đi sâu vào các phương thức mở rộng quan
hệ tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại, các
nhân tố ảnh hưởng, Thực trạng về mở rộng quan hệ tín dụng tại Trung tâm kinh
doanh - ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam, trên cơ sở các số
liệu của ngân hàng từ năm 2008 đến 2010, từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến
nghị.
Chuyên đề gồm 3 chương không kể Lời nói đầu và Kết luận:
Chương I: Doanh nghiệp vừa và nhỏ và vấn đề mở rộng quan hệ tín dụng
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của các ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng quan hệ tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Trung tâm kin doanh – Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Quốc tế Việt Nam – VIBank. ( Từ năm 2008 - 2010)
Chương III: Giải pháp nhằm mở rộng quan hệ tín dụng đối với khách
hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của Trung tâm kinh doanh – Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam – VIBank.
Đàm Minh Quế Lớp: Ngân hàng

49A
5
Chuyên đề thực tập GVHD: Lục Diệu Toán
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến:
Anh Nguyễn Xuân Dũng – Giám đốc Trung tâm kinh doanh – VIBank
Anh Nguyễn Mạnh Hùng – Phó Giám đốc Trung tâm kinh doanh –
VIBank
Anh Vũ Văn Phúc – Phó Giám đốc Trung tâm kinh doanh - VIBank
Chị Nguyễn Thị Hồng Nhung – Giám đốc khách hàng doanh nghiệp
1(người trực tiếp hướng dẫn thực tập) cùng tất cả các anh chị trong Trung tâm
kinh doanh - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam – VIBank
đã tạo điều kiện, giúp đỡ tận tình trong quá trình em thực tập tại ngân hàng.
Em xin cảm ơn các giảng viên Khoa Ngân hàng – Tài chính nói riêng và
giảng viên Trường Đại học kinh tế Quốc dân nói chung, đã đào tạo, trang bị
đầy đủ kiến thức để em có thể hoàn thành khóa học.
Sau cùng em xin cảm ơn GVC Lục Diệu Toán – Giảng viên hướng dẫn
chuyên đề tốt nghiệp đã giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành chuyên
đề tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng song do trình độ năng lực còn hạn chế, chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp từ phía
thầy cô và bạn đọc.
Đàm Minh Quế Lớp: Ngân hàng
49A
6
Chuyên đề thực tập GVHD: Lục Diệu Toán
Chương I
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ VẤN ĐỀ MỞ RỘNG
QUAN HỆ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Tổng quan về Doanh nghiệp vừa và nhỏ ( DNVVN)
1.1.1 Khái niệm
Nhiều chuyên gia kinh tế và pháp luật của Việt Nam cho rằng khái niệm
DNVVN và sau đó khái niệm doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ được du nhập từ
bên ngoài vào Việt Nam. Vấn đề tiêu chí doanh nghiệp vừa, nhỏ, cực nhỏ là
trung tâm của nhiều cuộc tranh luận về sự phát triển của khu vực này trong
nhiều năm qua. Định nghĩa về DNVVN, doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ phải
dựa trước tiên vào quy mô doanh nghiệp. Thông thường đó là tiêu chí về số
công nhân, vốn đăng kí, doanh thu… Cách tiêu chí này thay đổi theo từng
quốc gia, từng chương trình phát triển khác nhau.
Ở Việt Nam để giải quyết vấn đề định nghĩa này một phần nào, công văn
số 681/CP-KTN đã ban hành ngày 20-6-1998 theo đó DNVVN là doanh
nghiệp có số công nhân dưới 200 người và số vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng.
Tiêu chí này đặt ra nhằm xây dựng một bức tranh chung về doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở Việt Nam phục vụ cho việc hoạch định chính sách. Trên thực tế tiêu
chí này không cho phép phân biệt các doanh nghiệp vừa, nhỏ, cực nhỏ. Ngày
30 tháng 6 năm 2009, Chính phủ ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về
trợ giúp phát triển DNVVN thay thế Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23
tháng 11 năm 2001 của Chính phủ. Nghị định 56/2009/NĐ-CP đã đưa ra định
nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh
doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba
cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương
Đàm Minh Quế Lớp: Ngân hàng
49A
7
Chuyên đề thực tập GVHD: Lục Diệu Toán
đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên),
cụ thể như sau:
Quy mô

khu vực
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
I. Nông,
lâm nghiệp
và thủy sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến

300 người
II. Công
nghiệp và
xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
III. Thương
mại và dịch
vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10 tỷ
đồng đến
50 tỷ đồng

từ trên 50
người đến
100 người
1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1 Ưu thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNVVN có những ưu thế rõ ràng, đó là thỏa mãn nhu cầu có hạn trong
thị trường chuyên môn hóa, có khuynh hướng sử dụng nhiều lao động với
trình độ lao động kỹ thuật trung bình thấp, đặc biệt là rất linh hoạt có khả
năng thích nghi với các nhu cầu thay đổi của thị trường. DNVVN có thể bước
vào thị trường mới mà không thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp lớn (do
quy mô doanh nghiệp nhỏ) sẵn sàng phục vụ ở những nơi xa xôi nhất, những
khoảng trống vừa và nhỏ trên thị trường mà các doanh nghiệp lớn không đáp
ứng vì mối quan tâm của họ đặt ở các thị trường có khối lượng lớn. DNVVN
Đàm Minh Quế Lớp: Ngân hàng
49A
8
Chuyên đề thực tập GVHD: Lục Diệu Toán
là loại hình sản xuất có địa điểm sản xuất phân tán, tổ chức bộ máy chỉ đạo
gọn nhẹ nên có nhiều điểm mạnh:
1.2.1.1 Dễ dàng khởi sự, bộ máy tổ chức gọn nhẹ và năng động, nhạy bén với thay
đổi của thị trường.
Doanh nghiệp chỉ cần một số vốn hạn chế, mặt bằng không lớn, các điều
kiện sản xuât đơn giản là đã có thể bắt đầu hoạt động. Vòng quay sản phẩm
nhanh nên có thể sử dụng vốn tự có, hoặc vay bạn bè, người than dễ dàng. Bộ
máy tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, dễ quản lý, dễ quyết định. Đồng thời, do tính
chất linh hoạt cũng như quy mô nhỏ của nó, doanh nghiệp có thể dễ dàng phát
hiện thay đổi nhu cầu của thị trường, nhanh chóng chuyển đổi hướng kinh
doanh, phát huy tính năng động sáng tạo, tự chủ, nhạy bén trong lựa chọn
thay đổi mặt hàng. Từ đó doanh nghiệp sẽ tạo ra sự sống động trong phát triển
kinh tế.

1.2.1.2 Sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mới, lĩnh vực có mức độ rủi ro cao
Đó là bởi vì các doanh nghiệp này có mức vốn đầu tư nhỏ, sử dụng ít lao
động nên có khả năng sẵn sàng mạo hiểm. Trong trường hợp thất bại cũng
không thiệt hại nặng nề như các doanh nghiệp lớn, có thể làm lại từ đầu được.
Bên cạnh đó các DNVVN có động cơ để đi vào các lĩnh vực mới này: do tính
chất nhỏ bé về quy mô nên khó cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong sản
xuất dây chuyền hàng loạt. Họ phải dựa vào lợi nhuận thu được từ các cuộc
kinh doanh mạo hiểm.
1.2.1.3 Dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, hoạt động hiệu quả với
chi phí thấp.
Doanh nghiệp có nguồn vốn kinh doanh ít nên đầu tư vào các tài sản cố
định cũng ít, do đó dễ tiến hành đổi mới trang thiết bị khi điều kiện cho phép.
Đồng thời doanh nghiệp tận dụng được lao động dồi dào để thay thế vốn. Với
chiến lược phát triển, đầu tư đúng đắn, sử dụng hợp lý các nguồn lực của
Đàm Minh Quế Lớp: Ngân hàng
49A
9
Chuyên đề thực tập GVHD: Lục Diệu Toán
mình, DNVVN có thể đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao, cũng như sản
xuất được hàng hóa chất lượng tốt và có sức cạnh tranh trên thị trường ngay
cả khi điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều hạn chế.
1.2.1.4 Không có hoặc ít có xung đột giữa người thuê lao động với người lao động.
Quy mô DNVVN không lớn, số lượng lao động trong một doanh nghiệp
không nhiều, sự phân công lao động trong doanh nghiệp chưa quá mức rõ rệt.
Mối quan hệ giữa người thuê lao động và người lao động khá gắn bó. Nếu xảy
ra xung đột, mâu thuẫn thì cũng dễ dàn xếp.
1.2.2 Hạn chế của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các hạn chế của loại hình doanh nghiệp này đến từ 2 nguồn. Các hạn chế
khách quan đến từ bên ngoài, và hạn chế đến từ chính các lợi thế của
DNVVN.

* Hạn chế đầu tiên và lớn nhất của các DNVVN nằm trong chính đặc
điểm của nó, đó là quy mô nhỏ vốn ít do đó các doanh nghiệp này thường lâm
vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng mỗi khi muốn mở rộng thị trường, hay
tiến hành đổi mới, nâng cấp thiết bị.
* Các DNVVN thường phụ thuộc vào doanh nghiệp mà nó cung cấp sản
phẩm
* Khó khăn trong nâng cấp trang thiết bị, đầu tư công nghệ mới đặc biệt
là các công nghệ đòi hỏi vốn lớn, từ đó ảnh hưởng đến năng suất lao động,
chất lượng sản phẩm và tính cạnh tranh trên thị trường.
* Có nhiều hạn chế trong đào tạo công nhân và chủ doanh nghiệp, thiếu
bí quyết và trợ giúp kĩ thuật, không có kinh nghiệm trong thiết kế sản phẩm,
thiếu đầu tư cho nghiên cứu và phát triển… Nói cách khác là không đủ năng
lực sản xuất để đáp ứng các nhu cầu về chất lượng, khó nâng cao được năng
suất và hiệu quả kinh doanh.
* Thiếu trợ giúp về tài chính và tiếp cận thị trường
Đàm Minh Quế Lớp: Ngân hàng
49A
10
Chuyên đề thực tập GVHD: Lục Diệu Toán
Các DNVVN thường tỏ ra bị động trong các quan hệ thị trường
* Do tính chất vừa và nhỏ của nó, các DNVVN gặp khó khăn trong thiết
lập và mở rộng quan hệ hợp tác với các đơn vị kinh tế bên ngoài địa phương
doanh nghiệp đó hoạt động, gặp khó khăn trong việc thiết lập chỗ đứng vững
chắc trong thị trường.
1.3 Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
1.3.1 Tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp
Các DNVVN rất thích hợp với các phương pháp tiết kiệm vốn do đó
chúng được công nhận là phương tiện để giải quyết thất nghiệp hiệu quả.
Do đặc tính phân bố rải rác của chúng, các doanh nghiệp loại này
thường phân tán nên chúng có thể đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều vùng

địa lý và nhiều đối tượng lao động, đặc biệt là với các vùng sâu, vùng xa,
vùng chưa phát triển kinh tế, với các đối tượng lao động có trình độ tay nghề
thấp. Nhờ vậy, chúng vừa giải quyết thất nghiệp vừa góp phần giảm dòng
người chuyển về thành phố tìm việc làm.
Do tính linh hoạt, uyển chuyển gọn nhẹ nên các DNVVN dễ thích ứng
với các thay đổi của thị trường trong khi các doanh nghiệp lớn sẽ đối phó khá
chậm chạp, không phải vì cấp quản lý bất tài mà bởi vì doanh nghiệp lớn thì
khó xoay trở nhanh. Họ sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động, sau đó sẽ
phải sa thải bớt lao động để cắt giảm chi phí đến mức có thể tồn tại và phát
triển được trong điều kiện cung lớn hơn cầu. Trong khi đó do khả năng linh
hoạt, có thể thích ứng nhanh với thay đổi của thị trường, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ vẫn có thể tồn tại được mà không phải sử dụng đến biện pháp cắt
giảm lao động.
1.3.2 Cung cấp cho xã hội một khối lượng hàng hoá đáng kể về cả
chất lượng, số lượng và chủng loại
Các công ty, DNVVN thu hút một lượng lớn lao động và tài nguyên của
Đàm Minh Quế Lớp: Ngân hàng
49A
11
Chuyên đề thực tập GVHD: Lục Diệu Toán
xã hội để sản xuất ra hàng hoá. Để có thêm sức cạnh tranh trực tiếp với các
công ty và tập đoàn lớn, hàng hoá của họ nói chung thiên về sự đa dạng về
chất lượng và chủng loại, tạo cho người tiêu dùng có nhiều cơ hội được lựa
chọn. Bên cạnh đó họ cũng tiến vào nhiều thị trường nhỏ mà các công ty lớn
bỏ qua vì doanh thu từ đó quá nhỏ.
1.3.3 Gieo mầm cho các tài năng quản trị kinh doanh
Một số những người có tài trong quản trị kinh doanh không muốn làm
việc trong các công ty lớn mà muốn mở công ty riêng để tiện đường vùng
vẫy. Các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ rất thích hợp đối với họ trong
việc thử sức của mình. Bên cạnh đó các công ty tư nhân lớn nói chung đều

xuất phát từ các công ty nhỏ đi lên. Tập đoàn Microsoft của tỷ phú Bill Gates
cũng do ông ta xây dựng dần lên vào lúc 20 tuổi khi còn là một người chưa có
nhiều tài sản, bỏ học đại học để mở doanh nghiệp riêng của mình. Chưa đầy
30 năm sau đó, Bill Gates trở thành người giàu nhất thế giới, là một điển hình
của người làm giàu dựa vào năng lực của mình. Các công ty nhỏ là còn là nơi
huấn luyện nguồn nhân lực cho các công ty lớn, các nhân viên sẽ học được
những kỹ năng ban đầu về quản lý rất cần thiết, được công ty lớn đánh giá cao
như là:
Điều hành kinh doanh Quan hệ với khách hàng
Kiểm soát và quản lý nhân viên Quy định xuất nhập khẩu
Quản lý thời gian Công nghệ thông tin hiện đại
Điều hành văn phòng Các quy định về thuế
Hậu cần Hệ thống cung cấp và phân phối
Bán hàng và tiếp thị Luật lệ công ty
Xúc tiến sản phẩm và dịch vụ Bán hàng.
Định giá và lợi nhuận Quan hệ với quan chức chính phủ.
Đây là các kỹ năng cần thiết cho công việc ở các công ty lớn và việc đào
Đàm Minh Quế Lớp: Ngân hàng
49A
12
Chuyên đề thực tập GVHD: Lục Diệu Toán
tạo chúng cho người lao động cần thời gian. Các doanh nghiệp nhỏ sẽ thực
hiện “hộ” khâu này. Nhân viên công ty nhỏ sau một thời gian có được kinh
nghiệm rồi sẽ được các công ty lớn thu nhận.
1.3.4. Tăng nguồn tiết kiệm và đầu tư cho dân địa phương
Nhìn chung các doanh nghiệp vừa và nhỏ được mở ra ở địa phương nào
đều có công nhân và chủ doanh nghiệp là người ở địa phương đó. Khi các
doanh nghiệp loại đó được mở ra thì người dân lao động ở địa phương có
công ăn việc làm, có nguồn thu nhập. Kết cục là quỹ tiền tiết kiệm-đầu tư của
địa phương đó được bổ sung.

1.3.5 Làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn
Các công ty lớn và các tập đoàn không có được tính năng động của các
đơn vị kinh tế nhỏ hơn chúng vì một nguyên nhân đơn giản là quy mô của
chúng quá lớn. Quy luật của vật lý là khối lượng một vật càng lớn thì quán
tính của nó càng lớn. Cũng vậy, các đơn vị kinh tế càng to lớn thì càng thiếu
tính linh hoạt, thiếu khả năng phản ứng nhanh, nói cách khác là sức ì càng
lớn.Một nền kinh tế mà tỷ lệ nguồn lao động và tài nguyên đa phần do các
doanh nghiệp quy mô lớn nắm giữ sẽ trở nên chậm chạp, không bắt kịp và
phản ứng kịp với các thay đổi trên thị trường. Ngược lại, một nền kinh tế có
một tỷ lệ thích hợp các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ trở nên “nhanh nhẹn”
hơn, phản ứng kịp thời hơn, tính hiệu quả của nền kinh tế sẽ được nâng cao.
1.3.6 Cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế khác nhau
1.3.7 Phát huy và tận dụng các nguồn lực địa phương, góp phần tăng
trưởng kinh tế
Một nền kinh tế bao giờ cũng có “vùng biên giới”, “vùng sâu”, “vùng
xa”. Đó là các khu vực địa lý hoặc các thị trường có quy mô nhỏ, kém phát
triển, hoặc là xa tuyến giao thông, thiếu tài nguyên Các công ty lớn thường
bỏ qua các khu vực đó và cho rằng nguồn lợi thu được từ đó không lớn bằng
Đàm Minh Quế Lớp: Ngân hàng
49A
13
Chuyên đề thực tập GVHD: Lục Diệu Toán
nguồn lợi thu được từ nơi khác với cùng một chi phí bỏ ra, nói cách khác là
chi phí cơ hội của vùng đó cao. Nếu một nền kinh tế chỉ có các doanh nghiệp
lớn thì điều này sẽ dẫn đến một sự phát triển không đều giữa các vùng, không
tận dụng hết tài nguyên và giảm hiệu quả hoạt động của nền kinh tế cũng như
gây ra các thiệt hại tiềm tàng cho nền kinh tế. Tuy nhiên đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thì chi phí cơ hội của các vùng này là chấp nhận được,
xứng đáng với nguồn lợi thu lại. Vì vậy họ sẵn sàng hoạt động ở đây nếu có
các chính sách ưu đãi thích hợp của chính quyền địa phương.

1.3.8 Giữ gìn và phát huy các ngành nghề truyền thống, thể hiện
bản
sắc dân tộc
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá các ngành nghề truyền
thống đang đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt, giữa chế tạo sản phẩm thủ
công với sản xuất dây chuyền hàng loạt. Một ví dụ như: thợ đóng giày có thể
đóng những đôi giày rất bền dùng được hàng năm không hỏng . Nhưng trong
thời hiện đại phải đối mặt với các xí nghiệp sản xuất giày có sản phẩm không
bền lắm, đổi mới theo mùa và giá rẻ hơn so với giày thủ công. Một thợ thủ
công hay vài người thì không thể đương đầu được với các doanh nghiệp lớn
đó. Muốn tồn tại được các thợ thủ công phải hợp nhau lại thành lập doanh
nghiệp, sau đó quảng cáo xa rộng để tìm đến các khách hàng tiềm năng của
các sản phẩm thủ công. Trong xã hội luôn tồn tại nhu cầu đối với các sản
phẩm truyền thống, vấn đề là phải làm cho những khách hàng đó biết đến sản
phẩm của mình. Loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể nói là rất thích hợp
cho sản xuất thủ công. Các ngành nghề truyền thống có thể dựa vào đó để sản
xuất, kinh doanh, quảng cáo. Bên cạnh đó công nghệ tiên tiến cũng sẽ dần tiếp
cận vào các ngành nghề này. Và đó cũng là một điều cần phải xẩy ra
Đàm Minh Quế Lớp: Ngân hàng
49A
14
Chuyên đề thực tập GVHD: Lục Diệu Toán
trong thời đại công nghiệp. Cụ thể hơn ta hãy hình dung một cảnh như
sau: một số thợ đóng giày hợp nhau lại thành một doanh nghiệp. Trong thành
phố hoặc địa phương của họ sinh sống chỉ có một số lượng nhỏ khách hàng
ưa thích loại giày đóng thủ công và sẵn sàng trả giá (dù là cao) để đi loại giầy
này do dó nhu cầu là nhỏ. Doanh nghiệp đó đáp ứng được nhu cầu đó. Sau đó
doanh nghiệp tiến hành một chiến dịch quảng cáo trên các phương tiện thông
tin đại chúng và trên Internet. Sau một thời gian các khách hàng có nhu cầu
tương tự ở tại các thành phố khác trong cả nước liên lạc đặt mua. Tiếp sau

nữa là các khách hàng nước ngoài ưa thích kiểu dáng giày quảng cáo trên
Internet cũng liên lạc đặt mua. Bên cạnh đó các nghệ nhân sử dụng công nghệ
mới để hỗ trợ thêm cho việc chế tạo giày như là dùng máy tính để tạo hình
sản phẩm của mình trước, Trong quá trình phát triển đó họ tiếp cận và làm
quen với các kỹ thuật và công nghệ mới. Tuy khách hàng địa phương của họ
không nhiều nhưng khách hàng trên toàn cầu chiếm một lượng đủ để họ tồn
tại được trước thách thức của những đôi giày hiện đại giá rẻ rất mốt được sản
xuất hàng loạt kia.
1.4 Những vấn đề chung về mở rộng tín dụng Ngân hàng đối với Doanh
nghiệp vừa và nhỏ
1.4.1 Khái quát về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại (NHTM)
1.4.1.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là một phạm trù kinh tế tồn tại qua các hình thức xã
hội khác nhau. Tín dụng là nghiệp vụ chính cơ bản nhất của NHTM chính vì
vậy những vấn đề tín dụng đã được các nhà kinh tế tìm hiểu từ rất lâu. Tùy
theo cách tiếp cận khác nhau mà người ta đưa ra những khái niệm khác nhau
về tín dụng.
T
Đàm Minh Quế Lớp: Ngân hàng
49A
15
Chuyên đề thực tập GVHD: Lục Diệu Toán
ín dụng có thể hiểu là hoạt động cho vay tiền giữa người cho vay và người đi
vay. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị
dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau
đó hoàn trả lại một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Khái niệm tín dụng
được thể hiện qua ba mặt cơ bản: có sự giao quyền sử dụng một giá trị từ
người này sang người khác, sự chuyển giao mang tính chất tạm thời, khi hoàn
lại lượng giá trị đã giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi
thêm gọi là lợi tức. Một quan hệ được gọi là tín dụng phải đầy đủ cả ba mặt

đó. Tín dụng ra đời từ rất sớm, nó gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản
xuất hàng hóa. Cơ sở ra đời của tín dụng xuất phát từ: có sự tồn tại và phát
triển hàng hóa; có nhu cầu bù đắp thiếu hụt khi gặp biến cố nhằm bảo đảm
sản xuất kinh doanh và đảm bảo cuộc sống bình thường.
M
ột định nghĩa khác về tín dụng: là sự trao đổi các tài sản hiện tại để được nhận
các tài sản cùng loại trong tương lai. Hoặc có thể định nghĩa tín dụng như là
quan hệ kinh tế, theo đó một người thỏa thuận để người khác được sử dụng số
tiền hay tài sản của mình trong một thời gian nhất định với điều kiện có hoàn
trả. Trong đời sống tín dụng hiện diện dưới nhiều hình thái khác nhau. Tín
dụng thương mại là một doanh nghiệp thỏa thuận bán chịu hàng hóa cho
khách hàng. Tín dụng Ngân hàng là việc các NHTM huy động vốn của khách
hàng để sau đó lại cho khách hàng khác vay với mục đích kiếm lời. Ngoài ra
việc Chính phủ hay những doanh nghiệp phát hành các trái phiếu ra ngoài
công chúng để vay tiền các tổ chức, cá nhân cũng được xem là những hình
thức tín dụng. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường, nghiệp vụ cho thuê tài
chính do những công ty cho thuê tài chính thực hiện đối với khách hàng là các
doanh nghiệp cũng được xem là một hình thức tín dụng đặc thù của nền kinh
tế thị trường.
Đàm Minh Quế Lớp: Ngân hàng
49A
16
Chuyên đề thực tập GVHD: Lục Diệu Toán
T
heo luật Ngân hàng Nhà nước thì tín dụng được định nghĩa như sau: “ Cấu
thành một nghiệp vụ tín dụng là bất cứ tác động nào qua đó người đưa hay
người hứa đưa vốn cho người khác dùng, hoặc cam kết bằng chữ ký cho
người này như đảm bảo, bảo chứng hay bảo lãnh có thu tiền”
T
uy nhiên với mục đích nghiên cứu của đề tài thì tín dụng ngân hàng sẽ được

xem là vấn đề chính để nghiên cứu. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng
bằng tiền tệ mà một bên là Ngân hàng – một tổ chức chuyên kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong
đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
N
gân hàng với tư cách là người đi vay sẽ huy động mọi nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các
tổ chức cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn
trong xã hội. Đồng thời Ngân hàng lại là người cho vay đáp ứng nhu cầu cho
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ
sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, Ngân
hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn, tiền tệ để đáp ứng nhu cầu tái
sản xuất xã hội. Đây là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị
trường, nó luôn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt
đầy đủ và kịp thời.
1
.4.1.2 Các hình thức tín dụng Ngân hàng
T
ín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản nhất và cũng mang lại lợi nhuận
chủ yếu cũng như rủi ro cho các ngân hàng. Chính vì vậy, các ngân hàng luôn
Đàm Minh Quế Lớp: Ngân hàng
49A
17
Chuyên đề thực tập GVHD: Lục Diệu Toán
phải tìm ra các tiêu thức phân loại tín dụng để có thể dễ dàng kiểm tra, quản
lý từ đó phòng tránh rủi ro tín dụng. Dựa vào các tiêu thức khác nhau ta có thể
phân loại tín dụng như sau:
1
.4.1.2.1 Phân loại theo thời hạn tín dụng
T

heo cách này tín dụng NH được phân làm 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn : là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng
để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp, thanh toán
ngoại thương hoặc cho vay chi tiêu cá nhân.
- Tín dụng trung hạn : là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-3 năm
thường sử dụng với mục đích đầu tư, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi
mới kỹ thuật, đầu tư vào một ngành kinh doanh mới, mở rộng và xây dựng
công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn : là khoản tín dụng có thời gian từ 3 năm trở lên.
Loại tín dụng này dùng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản như: Đầu tư
xây dựng các doanh nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng.
T
ín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần
bổ sung cho vốn lưu động
1
.4.1.2.2 Phân loại theo mục đích:
T
heo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng được phân chia rất đa dạng và phong phú:
-
Cho vay bất động sản : là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm bất động
sản, đất đai, nhà ở, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp thương mại và
Đàm Minh Quế Lớp: Ngân hàng
49A
18
Chuyên đề thực tập GVHD: Lục Diệu Toán
dịch vụ.
-
Cho vay công nghiệp và thương mại : là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
-

Cho vay nông nghiệp : là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, con giống, giống cây trồng…
-
Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua
sắm các vật dụng có giá trị cao. Bên cạnh đó Ngân hàng còn cho vay để trang
trải các khoản chi phí thông thường của đời sống thông dụng dưới tên gọi là
tín dụng tiêu dùng và phát hành thẻ tín dụng.
-
Thuê mua và các loại tín dụng khác: Cho vay mua ôtô, Cho vay du học…
1
.4.1.2.3 Phân loại theo hình thức bảo đảm
*
Tín dụng không tài sản bảo đảm: Trong trường hợp này ngân hàng cấp tín
dụng cho khách hàng mà không cần có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh
mà dựa vào uy tín của khách hàng. Những khách hàng được cấp tín dụng loại
này thường là khách hàng quen, đã có uy tín với ngân hàng về việc trả đúng
và đầy đủ các khoản nợ của mình từ trước tới nay.
*
Tín dụng có tài sản bảo đảm: Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng dựa
trên cơ sở có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh. Tài sản dùng để thế chấp
hay cầm cố có thể là nhà xưởng, xe cộ, các khoản phải thu, các trang thiết bị
hay các tài sản hình thành từ vốn vay, vật có giá hay giấy tờ có giá. Ngoài ra
Đàm Minh Quế Lớp: Ngân hàng
49A
19
Chuyên đề thực tập GVHD: Lục Diệu Toán
để đảm bảo cho các khoản vay có thể được thực hiện bằng sự bảo lãnh của
bên thứ ba được ngân hàng chấp nhận.
1
.4.1.2.4 Phân loại theo phương thức cho vay

*
Cho vay theo hạn mức tín dụng: theo hình thức này ngân hàng và khách hàng
thỏa thuận và ký kết một hợp đồng hạn mức tín dụng duy trì theo thời hạn
nhất định hoặc theo chu kì sản xuất kinh doanh.
*
Cho vay từng lần: theo hình thức này ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và
ký kết một hợp đồng riêng với mỗi khoản vay khi khách hàng có nhu cầu.
Mỗi lần khách hàng có nhu cầu vay vốn thì việc kí kết hợp đồng sẽ được thực
hiện lại từ đầu.
*
Cho vay từng dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự
án đầu tư phục vụ đời sống
*
Cho vay hợp vốn: đối với những khoản vay lớn, ngân hàng không đủ khả
năng hay không được phép cho vay đòi hỏi một nhóm các tổ chức tín dụng
cùng cho vay. Trong đó có một tổ chức tín dụng đứng ra làm đầu mối dàn
xếp, phối hợp các tổ chức tín dụng khác để cho vay.
*
Cho vay trả góp: khi vay vốn ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với nợ gốc được chia ra để trả nợ thành
nhiều kỳ trong hợp đồng vay.
*
Đàm Minh Quế Lớp: Ngân hàng
49A
20
Chuyên đề thực tập GVHD: Lục Diệu Toán
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: ngân hàng cam kết bảo đảm cho
khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tuy nhiên
nhiều trường hợp khách hàng cần một lượng vốn lớn hơn, do đó ngân hàng và

khách hàng thường thỏa thuận một hạn mức tín dụng dự phòng lớn hơn. Đồng
thời khách hàng và ngân hàng thường phải quy định về thời hạn hiệu lực và
mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
*
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: ngân hàng
chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức
tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động hay điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng.
*
Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa
thuận bằng văn bản pháp luật chấp nhận cho khách hàng chi vượt quá số tiền
có trên tài khoản thanh toán của khách hàng.
1
.4.1.2.5 Phân loại theo đối tượng tín dụng
T
heo tiêu thức này thì tín dụng được chia làm 2 loại:
- Tín dụng vốn lưu động : loại tín dụng này được cấp phát để hình
thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hoá
đối với xí nghiệp, thương nghiệp, bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời.
*
Loại này lại được chia làm 2 loại:
 Cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất.
 Cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu,
với thời hạn cho vay là ngắn hạn.
Đàm Minh Quế Lớp: Ngân hàng
49A
21
Chuyên đề thực tập GVHD: Lục Diệu Toán
- Tín dụng vốn cố định : là loại tín dụng được cấp phát để hình thành
tài sản cố định. Loại này thường được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, đổi

mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các công trình mới. Thời hạn cho
vay đối với loại này là trung và dài hạn.
1
.4.1.2.4 Phân loại theo phương thức trả nợ
*
Trả nợ một lần: khách hàng và Ngân hàng thỏa thuận sẽ trả cả lãi và gốc một
lần duy nhất
*
Trả nợ làm nhiều lần: Ngân hàng tính toán chia khoản nợ ra thành nhiều kỳ để
khách hàng có thể dễ dàng trả nợ.
1
.4.1.2.5 Phân loại theo thành phần kinh tế.
T
heo tiêu thức phân loại này tín dụng bao gồm 2 loại:
-
Tín dụng đối với thành phần kinh tế quốc doanh.
-
Tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
1
.4.2 Mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1
.4.2.1 Khái niệm mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
M
ở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể hiểu là việc tạo điều
kiện cho vay vốn, nới lỏng các quy định về cho vay đối với Doanh nghiệp vừa
Đàm Minh Quế Lớp: Ngân hàng
49A
22
Chuyên đề thực tập GVHD: Lục Diệu Toán
và nhỏ, từ đó tăng quy mô và doanh số cho vay của ngân hàng thương mại.

Quá trình cho vay được thực hiện thông qua các chính sách cho vay, tuy nhiên
phải đảm bảo chất lượng và hiệu quả của hoạt động cho vay. Việc mở rộng tín
dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ dựa trên cơ sở về vốn, nguồn nhân lực
và nhu cầu của khách hàng.
1
.4.2.2 Sự cần thiết mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đối với một nền kinh tế, thì dù đó là một nước công nghiệp phát triển
hay là nước đang phát triển thì sự tồn tại của loại hình doanh nghiệp vừa và
nhỏ là không thể phủ nhận. Hơn nữa, DNVVN còn đóng một vai trò to lớn và
có một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh sự lớn mạnh
và phát triển ổn định của các tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia, của các Tổng
công ty, các Doanh nghiệp lớn thì các Doanh nghiệp vừa và nhỏ là sự bổ sung
cần thiết cho nền kinh tế. Nó tạo động lực phát triển toàn diện và sự tăng
trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế, góp phần tận dụng tối đa mọi nguồn lực vào
việc tạo ra của cải cho toàn xã hội.
Từ năm 1986, sau Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Chính phủ đã đưa ra chương trình đổi mới quản lý nền kinh tế, chuyển đổi
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Từ đó đến
nay Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chính sách và biện pháp để thực hiện
đường lối đổi mới đó. Trong điều kiện cả nước đang từng bước thực hiện
Công nghiệp hoá- hiện đại hóa đất nước, thì việc đẩy mạnh phát triển Doanh
nghiệp vừa và nhỏ là hoàn toàn phù hợp với thực trạng nền kinh tế nước ta.
Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ là công cụ tối ưu nhất nhằm khai thác toàn diện
và hiệu quả mọi nguồn lực. Nó góp một vai trò quan trọng trong việc thực
hiện các mục tiêu cơ bản của nền kinh tế: tăng trưởng ổn định, tạo và giải
Đàm Minh Quế Lớp: Ngân hàng
49A
23
Chuyên đề thực tập GVHD: Lục Diệu Toán

quyết việc làm, nâng cao đời sống dân cư.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay đang phát triển theo
hướng tích cực. 60% số doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam tham gia cuộc
khảo sát toàn cầu của HSBC mới đây tin tưởng nền kinh tế nước nhà sẽ tiếp
tục tăng trưởng trong sáu tháng tới. Kết quả này vừa được công bố sáng
20/1/2011, với sự tham gia của hơn 6.300 doanh nghiệp từ 21 quốc gia tại
châu Á, châu Phi, Trung Đông, châu Âu, Bắc Mỹ và châu Mỹ Latinh. Đây là
lần thứ 7 HSBC tiến hành khảo sát và hoàn thành vào tháng 12/2010. Mặc dù
giảm 8 điểm so với kết quả lần trước, mức độ lạc quan của các doanh nghiệp
Việt Nam vẫn giữ ở mức tích cực, đạt 156 điểm (tổng thang điểm 200) đứng
thứ hai trên thế giới, sau Ả Rập (174 điểm). Kết quả cuộc khảo sát cũng cho
thấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam đang có kế hoạch mở rộng kinh
doanh ra thị trường toàn cầu một cách mạnh mẽ (chiếm hơn 50%). Tuy nhiên,
họ gặp phải khó khăn về nguồn vốn (49%) và những hiểu biết về các vấn đề
liên quan tới giao dịch bằng ngoại tệ (48%).
 Do đó các Doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay là một thị trường tiềm năng đối
với các Ngân hàng thương mại.
1.4.2.3 Sự cần thiết của tín dụng Ngân hàng đối với Doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Trong cơ chế hiện nay, khi mà tất cả các loại hình doanh nghiệp đang
phát huy hiệu quả kinh doanh ở mức cao nhất thì các DNVVN lại càng phải
nỗ lực hơn để đáp ứng yêu cầu mới, sản phẩm cần tốt hơn, đa dạng hơn, thiét
bị nhiều hơn. Như vậy, suy cho cùng thì vốn vẫn là điều kiện tiên quyết quyết
định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, nên tín dụng ngân hàng
ngày càng quan trọng hơn, cần thiết hơn, đặc biệt với các DNVVN và được
thể hiện trên một số mặt:
Đàm Minh Quế Lớp: Ngân hàng
49A
24
Chuyên đề thực tập GVHD: Lục Diệu Toán

1.4.2.3.1 Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự ra đời và
phát triển của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, bất cứ ai cũng muốn đồng vốn
của mình sinh lời. Những người có vốn nhàn rỗi sẵn sang cho vay số tiền đó
để kiếm lãi, còn những nhà doanh nghiệp cũng vì mục đích sinh lợi của vốn
mà cần vay thêm tiền để mở rộng sản xuất. Với tư cách là trung gian dẫn vốn,
ngân hàng đã tạo cơ hội cho các chủ doanh nghiệp muốn thành lập công ty
hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh có thể vay vốn để thực hiện. Tín dụng
ngân hàng tác động điều tiết sự di chuyển vốn đầu tư làm bình quân hóa tỷ
suất lợi nhuận thúc đẩy sự phát triển của các DNVVN, tín dụng ngân hàng
luôn chuyển hướng đầu tư vào những doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận cao,
hạn chế hoặc không đầu tư vào những doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận thấp.
Qua đó, tín dụng ngân hàng làm thay đổi quan hệ về cung – cầu hàng hóa và
thay đổi cơ cấu ngành kinh tế.
1.4.2.3.2 Tín dụng ngân hàng góp phần tăng nguồn vốn, nâng cao
khả năng cạnh tranh của các DNVVN.
Một trong những quy luật khách quan của cơ chế thị trường là cạnh
tranh và quy luật này ngày càng quan trọng, quyết định rất lớn đến sự tồn tại
và phát triển của các doanh nghiệp trong đó có DNVVN. Tuy nhiên, do
những đặc điểm, tính chất của mình DNVVN gặp không ít những khó khăn
trong việc phát triển tạo thị phần, tạo niềm tin, tạo hình ảnh trong khi vị thế
của các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước đã ổn định và cso chỗ đứng
trên thị trường vì vậy xu hướng hiện nay của các DNVVN là tìm cách liên
doanh, liên kết với nhau nhằm bổ sung và hoàn thiện những hạn chế của
mình, đặc biệt là hạn chế về vốn.
Mặc dù vậy, để đầu tư phát triển lớn, liên doanh, liên kết thôi chưa đủ
vì vốn tự có thường hạn hẹp, khả năng tích tụ thấp cần mất nhiều năm mới có
Đàm Minh Quế Lớp: Ngân hàng
49A
25

Chuyên đề thực tập GVHD: Lục Diệu Toán
thể có được đủ vốn nhưng khi đó có cơ hội làm ăn lại không còn, do đó các
DNVVN thường xuyên tìm cách huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế,
trong đó chủ yếu là nguồn tín dụng ngân hàng. Khi vốn được giải ngân, sức
mạnh tài chính của doanh nghiệp tăng lên thì các DNVVN cũng có cơ hội
thực hiện được mục đích của mình, mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh,
chiếm lĩnh thị trường, tạo thế cạnh tranh.
1.4.2.3.3 Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp
vừa và nhỏ tiếp cận vốn nước ngoài.
Bên cạnh việc kích thích các tổ chức kinh tế và các nhân trong nước
thực hiện tiết kiệm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ, tín dụng
ngân hàng còn thu hút nguồn vốn nước ngoài dưới nhiều hình thức như trực
tiếp vay bằng tiền, bảo lãnh cho các doanh nghiệp mua thiết bị trả chậm, sử
dụng hạn mức L/C … Như vậy, quan hệ quốc tế của các doanh nghiệp đã
được mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà kinh doanh, đặc biệt trong
lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Thông qua nguồn vốn vay này, DNVVN xác lập một cơ cấu vốn tối ưu
đảm bảo kết hợp hiệu quả giữa nguồn đi vay cũng như nguồn tự có nhằm sản
xuất sản phẩm tại giá vốn bình quân rẻ nhất, nhưng vẫn đảm bảo được chất
lượng hàng hóa và được thị trường chấp nhận. Có như vậy thì doanh nghiệp
mới đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
1.4.2.3.4 Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực hình thành đồng bộ
hệ thống thị trường các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” cho các DNVVN
Các DNVVN có vốn lưu động tự có rất ít so với nhu cầu cần thiết.
Nguồn vốn để mua vật tư hàng hóa dự trữ cho sản xuất kinh doanh chủ yếu
được bù đắp bằng vốn tín dụng ngân hàng. Mặt khác tín dụng ngân hagnf
cũng tác động mạnh mẽ vào việc tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp
thông qua việc mở rộng tín dụng tiêu dùng, cho vay hoặc bảo lãnh để các tổ
Đàm Minh Quế Lớp: Ngân hàng
49A

×