Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

232 Giải pháp mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.28 KB, 87 trang )

Lời mở đầu
Qua gn 15 nm i mi nn kinh tế nước ta đã đạt được nhiều
thành tựu nổi bật trong phát triển kinh tế,có được sự ổn định và có tốc độ
tăng trưởng cao. Hệ thống ngân hàng đã dần hội nhập vào cộng đồng tài
chính quốc tế và có mối quan hệ hợp tác phát triển chính thức với nhiều
nước, nhiều tổ chức quốc tế và khu vực.
Tuy nhiên một vấn đề đã và đang đặt ra đối với nước ta là vốn cho
phát triển kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, mọi quan hệ kinh tế đến
được tiền tệ hố, do đó vốn bằng tiền tệ thật sự đóng vai trị quan trọng đối
với sự phát triển của nước ta hiện nay.
Trong các kênh huy động vốn thì kªnh huy động vốn qua các ngân
hàng thương mại đóng vai trị cực kỳ quan trọng. Do đó, vấn đề đặt ra đối
với các ngân hàng thương mại là cần phải có một lượng vốn dồi dào để phục
vụ cho đầu tư phát triển kinh tế đất nước.
Đồng thời, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, một ngân
hàng muốn tồn tại và phát triển thì phải có một lượng vốn dồi dào nhằm đáp
ứng nhu cầu kinh doanh của mình.
Xuất phát từ những hiểu biết trên trong thời gian thực tập tại ngân
hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt nam, em đã đi sâu vào nghiên cứu đề
tài: “Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần quốc tế Vit nam"
Luận văn c chia lm 3 chng
Chng 1: Hot động huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương
mại cổ phần quốc tÕ Việt nam.


Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn của ngân
hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt nam.



CHƯƠNG 1

HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.

Ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại .
Để đưa ra được một định nghĩa về Ngân hàng thương mại , người ta
thường phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị
trường tài chính và đơi khi cịn kết hợp tính chất , mục đích và đối
tượng hoạt động.
Có nhiều khái niệm khác nhau về Ngân hàng thương mại như:
Tại Pháp: Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào
thường xun nhận của cơng chúng dưới hình thức tiền gửi hay các hình
thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu , tín
dụng hay dịch vụ tài chính.
Tại Mỹ: Ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung
cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính
Tại Ấn Độ: Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để
cho vay hay tài trợ và đầu tư.
Tại Việt nam: Theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23 –5-1990 của Hội
đồng Nhà nước xác định: Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền
tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng và
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.



1.1.2. Phân loại Ngân hàng thương mại .
Dựa vào các mục đích khác nhau , người ta có thể phân chia các Ngân
hàng thương mại ra nhiều loại . Tuy vậy , thông thường người ta căn cứ trên
các tiêu chí sau đây:
 Theo chế độ sở hữu:
+ Ngân hàng thương mại Quốc doanh: Là Ngân hàng thương mại được
thành lập bằng 100% vốn Ngân sách Nhà nước.
+ Ngân hàng thương mại Cổ phần: Là Ngân hàng thương mại hình
thành dưới hình thức cơng ty cổ phần , trong đó một cá nhân hoặc một tổ
chức không được sở hữu cổ phần của ngân hàng quá tỷ lệ do Ngân hàng nhà
nước quy định.
+ Ngân hàng thương mại tư nhân: Là Ngân hàng thương mại được
thành lập bằng vốn do cá nhân bỏ ra.
+ Ngân hàng thương mại nước ngoài: là Ngân hàng thương mại được
hình thành bằng 100%vốn của nước ngoài .
+ Ngân hàng thương mại liên doanh: là ngân hàng được thành lập bằng
vốn góp của bên ngân hàng trong nước và bên ngân hàng nước ngồi có trụ
sở đóng tại nước sở tại, hoạt động theo pháp luật của nước sở tại .
+ Ngân hàng thương mại hợp tác: là những loại hình thuộc về hình thức
sở hữu tập thể, được thành lập bằng vốn đóng góp của các thành viên và cho
các thành viên vay (ở Việt Nam gọi là Quỹ tín dụng nhân dân).
 Theo quốc tịch :
+ Ngân hàng thương mại bản xứ: là Ngân hàng thương mại được hình
thành từ nguồn vốn trong nước.
+ Ngân hàng thương mại nước ngoài: là Ngân hàng thương mại mà vốn
thành lập là cuả các cá nhân , tổ chức ở nước ngoài.


1.1.3 Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại .
Trong nền kinh tế thị trường , hoạt động của các Ngân hàng thương mại

rất phong phú và đa dạng. Tuy vậy, chúng ta có thể nghiên cứu các nghiệp
vụ của chúng dưới 3 nghiệp vụ cơ bản là huy động vốn , sử dụng vốn và
nghiệp vụ trung gian .Trong phần này , chúng ta sẽ bàn luận một cách cơ bản
về ba hoạt động này còn ở phần sau chúng ta sẽ đi vào chi tiết hơn.
1.1.3.1 Huy động vốn :
Đây là một nghiệp vụ có vai trị hết sức quan trọng đối với các Ngân
hàng thương mại bởi vì mục đích của nghiệp vụ này là huy động vốn kinh
doanh cho các Ngân hàng thương mại .
• Huy động vốn Nợ một cách bị động:
Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng ; huy động các khoản
tiền gửi có kỳ hạn , khơng kỳ hạn của các tổ chức kinh tế , dân cư.
• Huy động vốn Nợ chủ động :
Phát hành kỳ phiếu có mục đích , trái phiếu ngân hàng ; đi vay từ các
ngân hàng , các tổ chức tín dụng khác ; đi vay ngân hàng Trung ương.
• Vốn chủ sở hữu :
Bao gồm vốn ban đầu và vốn bổ sung trong q trình hoạt động.
• Vốn khác: thu từ các nguồn uỷ thác , nguồn trong thanh toán …
1.1.3.2. Sử dụng vốn :
Sau khi đã có vốn thì Ngân hàng thương mại tiến hành sử dụng vốn
bằng các hình thức chủ yếu sau:


* Cho vay
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các Ngân hàng thương mại.
Nhìn chung, khoảng 60-70% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho
vay . Thành công của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế
hoạch tín dụng và thành cơng của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay
của ngân hàng .
Các loại cho vay có thể được phân loại bằng nhiều cách , bao gồm mục
đích , hình thức bảo đảm , kỳ hạn , phương pháp hồn trả và nguồn gốc.

- Xét theo mục đích
Cho vay bất động sản
Cho vay thương mại và công nghiệp
Cho vay cá nhân
Cho vay nông nghiệp
Cho vay khác và thuê mua
- Xét theo kỳ hạn
Cho vay ngắn hạn : đáp ứng nhu cầu thanh toán tạm thời , tiêu dùng và
đầu tư ngắn hạn .
Cho vay trung và dài hạn : phục vụ mục tiêu đầu tư trung và dài hạn
của khách hàng .
-Xét theo hình thức đảm bảo
Cho vay có đảm bảo : bằng tài sản thế chấp hoặc tài sản cầm cố ; được
sự bảo lãnh của người thứ ba.
Cho vay khơng có bảo đảm.
- Xét theo nguồn gốc
Khoản mục cho vay của các Ngân hàng thương mại được bắt nguồn từ
bốn nguồn chủ yếu: Trực tiếp từ người vay -qua việc mua các trái phiếu-


bằng việc mua "những khoản đóng góp" trong các khoản cho vay có nguồn
gốc từ các ngân hàng khác và bằng việc mua các phiếu từ người bán thương
phiếu . Cho đến nay , những khoản cho vay có số lượng nhiều nhất được
thực hiện trực tiếp với người xin vay tại trụ sở ngân hàng thuộc về loại này là
những khoản cho vay để mua thẻ tín dụng tại ngân hàng .nhiều ngân hàng có
một tỷ lệ lớn khoản mục cho vay bằng cách mua tín phiếu từ những người
buôn các sản phẩm khác nhau .Một nguồn tiền cho vay cuối cùng kém quan
trọng hơn là việc mua các thương phiếu và các hối phiếu chấp nhận thanh
toán của ngân hàng .
* Đầu tư

Trong việc sử dụng vốn của ngân hàng thì một nghiệp vụ khơng kém
phần quan trọng so với nghiệp vụ cho vay là đầu tư . Các Ngân hàng thương
mại có thể đầu tư theo 2 hình thức chủ yếu dưới đây:
- Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khốn hoặc đầu tư góp vốn
vào các doanh nghiệp , các công ty khác.
- Đầu tư vào trang thiết bị tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng .
1.1.3.3. Các hoạt động trung gian
Là hoạt động của ngân hàng thực hiện các dịch vụ cho khách hàng
thơng qua đó ngân hàng sẽ thu được phí dịch vụ hay tiền hoa hồng . Hiện
nay, các Ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng các dịch vụ như:
* Dịch vụ thanh toán hộ
Trên cơ sở khách hàng gửi tiền và mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng,
ngân hàng có thể đứng ra thanh toán hộ cho khách hàng về các khoản tiền
mua bán , dịch vụ thông qua việc thu hộ , chi hộ khách hàng bằng các hình
thức như ; séc , uỷ nhiệm thu , uỷ nhiệm chi …


* Dịch vụ chuyển tiền
Ngồi trung gian thanh tốn thi ngân hàng cũng thực hiện dịch vụ
chuyển tiền hộ cho khách hàng từ nơi naỳ sang nơi khác trong phạm vi quốc
gia và quốc tế . Như vậy , ngân hàng góp phần nâng cao sự an tồn cho tiền
của khách hàng .
* Dịch vụ môi giới , mua , bán chứng khoán cho khách hàng và l àm
đại lý phát hành chứng khốn cho các cơng ty.
* Các nghiệp vụ trung gian khác :
Dịch vụ uỷ thác , bảo quản hộ các chứng từ có giá cho khách hàng , cho
thuê két sắt . Ngoài ra , ngân hàng còn thực hiện một số dịch vụ trung gian
khác .
Các hoạt động của ngân hàng ln có mối quan hệ chặt chẽ với nhau .

Nguồn vôn huy động quyết định hoạt động sử dụng vốn và ngược lại
nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô , cơ cấu của nguồn vốn huy
động.
Các nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhưng mục
đích chính là thu hút khách hàng , qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và
sử dụng vốn có hiệu quả . Thực hiện tốt ba nghiệp vụ này sẽ đảm bảo cho
ngân hàng tồn tại và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày
càng quyết liệt.
1.2 Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Các nguồn vốn của Ngân hàng thương mại


Khi xem xét nguồn vốn của Ngân hàng thương mại , chúng ta có thể
xem xét dưới các góc độ khác nhau , theo các tiêu thức khác nhau . Tuy vậy ,
thơng thường thì nguồn vốn của Ngân hàng thương mại được phân chia như
sau:
• Vốn của chủ (cịn gọi là vốn tự có )
Vốn tự có của Ngân hàng thương mại là vốn thuộc quyền sở hữu của
ngân hàng .Tuy rằng chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng
vốn của chủ có ba chức năng rất quan trọng đó là: chức năng bảo vệ , chức
năng hoạt động và chức năng điều chỉnh . chính ba chức năng này đã giúp
cho Ngân hàng thương mại có thể đi vào hoạt động và đảm bảo độ an tồn
trong q trình hoạt đơng .
Vốn tự có bao gồm
- Vốn tự có ban đầu
Đây chính là số vốn ban đầu khi ngân hàng thành lập .Trong vốn tự có
thì vốn tự có ban đầu chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ nhưng nó là điều kiện pháp lý
bắt buộc khi bắt đầu thành lập một ngân hàng .
Nguồn vốn này được hình thành từ
Vốn của cá nhân nếu là Ngân hàng thương mại tư nhân

Vốn do ngân sách nhà nước cấp nếu là Ngân hàng thương mại Quốc
doanh
Vốn hình thành từ việc bán cổ phần , cổ phiếu nếu là Ngân hàng thương
mại cổ phần .
Nếu như là Ngân hàng thương mại liên doanh thì vốn ban đầu là do các
bên góp vốn.
- Vốn tự có bổ xung trong quá trình hoạt động


Vốn được cấp thêm , bán thêm cổ phần , cổ phiếu , góp thêm . Tuy thế ,
sự bổ xung này mang tính chất khơng thường xun .
Bổ xung từ lợi nhuận. Sự bổ xung này mang tính chất thường xuyên và
chiếm lượng lớn nhất trong vốn tự có của Ngân hàng thương mại .
Quỹ khen thưởng, phúc lợi, khuyến khích…
Quỹ dự phịng rủi ro: Quy mơ của loại vốn tự có này giữa các ngân
hàng là khác nhau do mỗi ngân hàng có một cơ chế trích quỹ khác nhau.
Quỹ thặng dư vốn : Đây là phần vốn do chênh lệch đánh giá lại tài sản
mang lại .Do đó nó phụ thuộc vào khả năng đầu cơ của mỗi một Ngân hàng
thương mại .
Qua các nguồn hình thành nên vốn tự có của một Ngân hàng thương
mại đã sẽ cập ở trên đây , chúng ta thấy vốn tự có mang những đặc điểm sau:
Khơng hồn lại : Điều này là do vốn tự có của ngân hàng chủ yếu được
sử dụng để tài trợ cho TSCĐ , cơng nghệ của ngân hàng , thành lập chi
nhánh…Chính vì vậy , vốn tự có giúp cho ngân hàng mở rộng quy mơ hoạt
động của mình
Nhỏ: Vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn
vốn . Thông thường tỷ lệ cho phép là : vốn tự có / tổng nguồn vốn=0.05.
• Vốn huy động
Đây là phần vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất và có vai trị quan trọng nhất
trong tổng nguồn vốn . Nó được hình thành từ các nguồn sau đây:

- Huy động từ tiền gửi
Huy động các nguồn vốn trong xã hội để hoạt động là quan trọng nhất
của các Ngân hàng thương mại .Ngân hàng thương mại có thể huy động vốn
từ nền kinh tế thơng qua các hình thức dưới đây:


Tiền gửi thanh tốn : hay cịn gọi là tiền gửi không kỳ hạn là các khoản
tiền gửi của khách hàng mà thời gian gửi tiền không xác định . Đối với loại
tiền gửi này , mục đích gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn tài sản và chủ yếu
là để thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng. Đây không phải là tiền để dành mà là tiền đang chờ thanh toán , tức là
chỉ tạm thời nhàn rỗi.Nguồn vốn này có chi phí thấp nhưng tính ổn định
khơng cao. Ngân hàng thương mại khơng thể sử dụng tồn bộ nguồn vốn
này.
Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp , tổ chức kinh tế xã hội, tổ chức
tín dụng.
Tiền gửi có kỳ hạn hay còn gọi là tiền gửi định kỳ là các khoản tiền gửi
với thời gian xác định . Về nguyên tắc đối với loại tiền gửi này người gửi chỉ
được rút tiền khi đến hạn đã thoả thuận . Thơng thường định kỳ có thể là 1
tháng , 3 tháng, 6 tháng , 9 tháng , 12 tháng hoặc hơn thế nữa.
Đúng ra đối với loại tiền gửi này ngân hàng sẽ từ chối việc rút tiền trước
thời hạn của người gửi . Tuy nhiên , trên thực tế do quá trình cạnh tranh để
thu hút tiền gửi , các ngân hàng thường cho phép người gửi được rút ra trước
hạn với điều kiện phải báo trước cho ngân hàng ít nhất một khoảng thời gian
nhất định về ý định rút tiền hoặc có thể khơng báo trước nếu trường hợp rút
tiền quá gấp , trong các trường hợp này người gửi không được hưởng lãi suất
hoặc chỉ được hưởng lãi suất thấp.
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: là khoản tiền để dành của cá nhân được
gửi vào ngân hàng nhằm mục đích hưởng lãi theo định kỳ . Hình thức phổ
biến và cổ điển nhất của tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi tiết kiệm có sổ.

Ngồi ra , cịn có những loại hình tiền gửi tiết kiệm phổ biến khác chẳng hạn
như: chứng chỉ tiết kiệm , trái phiếu tiết kiệm…
- Vay của NHTƯ và của các tổ chức tín dụng khác


Bất kỳ Ngân hàng thương mại nào khi được NHTƯ cho phép thành lập
và hoạt động đều được hưởng quyền vay tiền tại NHTƯ trong trường hợp
thiếu hụt dự trữ bắt buộc hoặc là thiếu tiền mặt đáp ứng nhu cầu thanh tốn .
Hình thức này đựoc gọi là vay qua “ của sổ chiết khấu”.
Ngân hàng thương mại cũng có thể huy động vốn bằng cách vay của các
tổ chức tín dụng khác. Cụ thể là có thể vay ngắn hạn dự trữ bắt buộc của các
Ngân hàng thương mại khác tại NHTƯ. Ngoài ra , Ngân hàng thương mại
cũng có thể vay vốn từ các ngân hàng khác bằng việc mời họ tham gia hình
thức cho vay đồng tài trợ cho các dự án phục vụ đời sống , sản xuất kinh
doanh .
- Phát hành kỳ phiếu có mục đích , trái phiếu và các loại giấy tờ có giá
khác
Kỳ phiếu có mục đích được hiểu là một loại giấy nhận nợ do ngân hàng
phát hành nhằm huy động vốn có mục đích , có kỳ hạn rõ ràng. Trái phiếu là
một loại giấy nhận nợ của ngân hàng với những khách hàng của mình. Trái
phiếu khác với kỳ phiếu có mục đích ở chỗ : kỳ phiếu có mục đích thường
được sử dụng linh hoạt cịn trái phiéu thường được phát hành với quy mô lớn
và đồng loạt hơn trong cả hệ thống ngân hàng .
Các nguồn vốn khác: Uỷ thác , nguồn trong thanh toán , khoản phải trả
khác, tạm giữ , ký quỹ…
Như vậy , qua sự tìm hiểu về các loại nguồn vốn của Ngân hàng thương
mại nói trên , chúng ta có thể thấy được rõ ràng rằng vốn huy động chiếm
một vị trí rất lớn trong tổng nguồn vốn cuả một Ngân hàng thương mại .
1.2.2. Chính sách huy động vốn của Ngân hàng thưong mại
1.2.2.1 Nội dung chính sách huy động vốn

* Chớnh sỏch lói suất cạnh tranh


Chớnh sỏch lói suất cạnh tranh (bao gồm lói suất cạnh tranh huy động
và lói suất cạnh tranh cho vay) là một chớnh sỏch quan trọng của Ngõn
hàng. Ở đây ta chỉ đề cập đến chính sách lói suất cạnh tranh huy động.
Việc duy trỡ suất cạnh tranh huy động đặc biệt cần thiết khi lói suất thị
trường đó ở mức tương đối cao. Các Ngân hàng cạnh tranh giành vốn không
chỉ với nhau mà cũn với cỏc tổ chức tiết kiệm và người phát hành các công
cụ khác nhau của thị trường vốn. Đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ
cho những khác biệt tương đối nhỏ về lói suất cũng sẽ thỳc đẩy người gửi
tiết kiệm và nhà đầu tư chuyển vốn từ một công cụ mà họ đang có sang tiết
kiệm hoặc đầu tư hay từ một tổ chức tiết kiệm này sang một công ty hoặc tổ
chức khỏc.
* Cỏc dịch vụ do Ngõn hàng cung ứng
Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên có nhiều lợi thế hơn
các ngân hàng có dịch vụ hạn chế. Ta có thể nói về những ngân hàng có
quầy thu ngân cạnh đường, dịch vụ ngân hàng qua thư, các hệ thống chi trả
tự động, các máy rút tiền tự động làm việc suốt ngày đêm….
Một số khách hàng bị lôi cuốn vào Ngân hàng cho vay được chun
mơn hố, một phũng ký thỏc an tồn, tốn ớt thời gian và ngoài giờ vẫn làm
việc…
Khỏc với cạnh tranh về lói suất, cạnh tranh về dịch vụ Ngân hàng là
cạnh tranh khơng có giới hạn, hay cạnh tranh phi giá. Trong nền kinh tế hiện
đại, các ngân hàng cạnh tranh với nhau chủ yếu bằng con đuờng này.
* Chớnh sỏch khỏch hàng
Trong công tác khách hàng, Ngân hàng thường chia khách hàng ra làm
nhiều loại để có cánh thức đối xử phù hợp, với những khách hàng lâu năm
giao dịch thường xuyên, có số dư tiền gửi lớn được ngân hàng tín nhiệm, thỡ



ngõn hàng sẽ cú một chớnh sỏch ưu đói. Về lói suất, kỳ hạn của mún vay,
cũng như thực hiện việc xét thường đối tỏc.
* Cụng nghệ ngõn hàng
Trong cạnh tranh, các ngân hàng không ngừng đổi mới công nghệ, bởi
lẽ, các dịch vụ, đặc biệt các dịch vụ về chuyên môn ngân hàng sẽ không
được đa dạng, được đổi để ngày càng tốt hơn, trừ khi ngân hàng luôn áp
dụng những công nghệ ngõn hàng tiờn tiến.

* Chớnh sỏch cỏn bộ
Ngày nay, khụng một ai cú thể phủ nhận vai trũ to lớn của ngành
quảng cỏo.Trong hoạt động ngân hàng hiện đại, quảng cáo được đề cao và
cần một chi phí ngân hàng.
* Chính sách quảng cáo
Ngày nay, khơng một ai có thể phủ nhận vai trị to lớn của ngành
quảng cáo. Trong hoạt động ngân hàng hiện đại, quảng cáo được đề cao và
cần một chi phí ngân hàng.
* Chớnh sỏch về cho vay
Cho vay có hiệu quả, tạo khả năng bảo toàn vốn và phát triển vốn
đồng thời tạo khả năng huy động vốn trong tương lai. Tuy nhiên việc mở
rộng cho vay cần phải có nhiều biện pháp nhằm hạn chế tối đa mức rủi ro tín
dụng.
1.2.2.2 Cỏc hỡnh thức huy động vốn của ngân hàng thương mại trong
nền kinh tế thị trường
Bộ phận chủ yếu nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng là vốn huy
động. Căn cứ vào một số tiêu thức, người ta chia nghiệp vụ huy động vốn
thành các hỡnh thức huy động theo sơ đồ sau:


Sơ đồ huy động vốn:



CÁC NGUỒN HUY ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI

TIỀN GỬI CỦA
KHÁCH HÀNG

HUY ĐỘNG QUA
THỊ TRƯỜNG VỐN

tiền gửi
thanh
tốn
khơng
kỳ hạn

tiền
gửi có
kỳ
hạn

tiền
gửi
tiết
kiệm

phát
hành
kỳ

phiếu
ngân
hàng

khơng
kỳ hạn

có kỳ
hạn

Đảm
bảo
bằng
vàng


tính
trượt
giá

* Tạo vốn qua tiền gửi

phát
hành
trái
phiếu
ngân
hàng

xây

dựng
nhà ở

ĐI VAY

Vay
ngân
hàng

Vay
trên thị
trường
nội tệ
LNH

Vay
các tài
chính
tín
dụng
khác

Vay
trên thị
trường
LNH


Ở đây, khách hàng của Ngân hàng là những tổ chức kinh tế, những
doanh nghiệp, những cơ quan Nhà nước, các Ngân hàng và các định chế tài

chính cùng những cá nhân trong và ngồi nước có quan hệ tiền gửi với Ngân
hàng.
Cú hai loại tài khoản tiền gửi của khỏch hàng ở Ngõn hàng là: Tài khoản
tiền gửi giữ hộ và tài khoản đảm bảo khả năng thanh toán.
- Nguồn vốn huy động qua tài khoản tiền giữ hộ là nguồn vốn trên tài
khoản tiền gửi của khách hàng ở Ngân hàng, đó là những khoản tiền tạm thời
nhàn rỗi của khách hàng, được giải phóng khỏi quá trỡnh sản xuất lưu thơng
và được quản lí trên tài khoản tiền gửi ở Ngân hàng.
- Nguồn vốn huy động qua tài khoản tiền gửi đảm bảo khả năng thanh
toán: đây là những tài khoản mà người mở được quyền sử dụng những cơng
cụ thanh tốn của Ngân hàng để phục vụ cho hoạt động của mỡnh như uỷ
nhiệm chi, séc, thư chuyển tiền… Người ta cũn gọi đây là những khoản tiền
gửi có thể phát séc, tài khoản tiền gửi có thể được thanh tốn theo u cầu.
Nhỡn chung, những khoản tiền gửi và tiền bảo đảm thanh toán của khách
hàng là nguồn vốn có chi phí thấp đối với Ngân hàng. Những chi phí về
nguồn vốn này chỉ bao gồm chi phí cho việc duy trỡ tài khoản và phục vụ
khỏch hàng như: Chi phí in ấn, phát hành séc và một số chi phí nhỏ khác.
Những bất lợi trong việc sử dụng nguồn vốn này đối với Ngân hàng là tính
ổn định thấp, nó hồn tồn phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh cũng như tiêu
dùng của khách hàng.Do đó Ngân hàng kém chủ động trong việc sử dụng
nguồn vốn này so với các nguồn vốn khác.
Nguồn vốn huy động từ những tài khoản này nhiều hay ít phụ thuộc vào
số lượng khách hàng mở tài khoản tại Ngân hàng, quy mô hoạt động của
từng khách hàng và quan trọng nhất là lói suất, chất lượng dịch vụ của Ngân


hàng. Do đó, việc huy động tiền gửi có ý nghĩa rất lón trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.
* Tạo vốn qua thị trường vốn
+ Cỏc cụng cụ tạo vốn của Ngõn hàng trờn thị trường vốn

Công cụ nợ của Ngân hàng là những giấy nhận nợ mà Ngân hàng trao
cho những người cho Ngân hàng vay tiền, xác nhận khoản tiền mà ngân
hàng đó vay của khỏch hàng với mức lói suất và ngày hồn trả nhất định.
Những giấy nhận nợ này gồm có:
• Kỳ phiếu ngõn hàng
• Trỏi phiếu ngõn hàng
• Các chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn và chuyển nhượng
• Tớn phiếu kho bạc
• Cổ phiếu
Việc huy động các chứng chỉ tiền gửi thuộc loại này có ý nghĩa quan
trọng trong việc quản lý tài sản nợ hơn là biện pháp để các Ngân hàng
thương mại huy động vốn, bởi nó chỉ được sử dụng khi cần thiết. Mức lói
đuợc trả cho các chứng chỉ tiền gửi này được quy định bằng các thoả thuận
trực tiếp giữa Ngân hàng và nguời gửi tiền hoặc quy định ở mức mà người
gửi tiền có thể chấp nhận được. Xuất phát từ thực tế khách quan: những
người mua chứng chỉ tiền gửi này rất nhạy cảm với sự thay đổi của lói suất.
Để huy động được vốn nhằm đáp ứng các nhu cầu thanh toán hay nhu cầu tín
dụng, các Ngân hàng Thương mại có thể đưa ra mức lói suất cao hơn so với
các chứng chỉ tiền gửi khác ( hoặc cũng có thể cao hơn mức lói suất của trỏi
phiếu Kho bạc trong điều kiện ở Việt nam).


+ Tạo vốn qua đi vay
Cỏc khoản vay ngày càng chiếm vị trớ quan trọng trong hoạt động của các
Ngân hàng Thương mại, không chỉ về mặt quy mô đơn thuần mà chủ yếu
mang ý nghĩa như một biện pháp quản lý cỏc mục tài khoản nợ. Cỏc Ngõn
hàng cú thể đi vay từ nhiều nguồn vốn khác nhau.
 Vay Ngân hàng Trung ương
Trong quan hệ với Ngõn hàng Trung ương, các Ngân hàng Thương mại
đóng vai trũ là khỏch hàng thường xuyên và Ngân hàng Trung ương với tư

cách là Ngân hàng của các ngân hàng phải luôn luôn đóng vai trũ chủ nợ và
là người cho vay cuối cùng đối với các Ngân hàng Thương mại. Ngân hàng
Trung ương luôn cho các Ngân hàng Thương mại vay với một mức giá nhất
định : Đó là lói suất tỏi chiết khấu. Lói suất tỏi chiết khấu được Ngân hàng
Trung ương sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô, tuỳ vào yêu cầu điều
tiết của nền kinh tế mà lói suất này có thể được nâng cao hoặc hạ thấp. Các
Ngân hàng Thương mại có thể vay Ngân hàng Trung ương khi có nhu cầu,
nhưng ở hầu hết các nước Ngân hàng Trung ương đều không cho phép các
Ngân hàng Thương mại lạm dụng khả năng đó bằng các cơng cụ như hạn
mức tái chiết suất hay lói suất tỏi chiết khấu. Song dự sao, đây cũng là điểm
tựa quan trọng đối với hoạt động huy động vốn của Ngân hang Thương mại.
 Vay từ cỏc tổ chức tớn dụng khỏc
Đó là các khoản vay thơng thường mà Ngân hàng Thương mại vay lẫn
nhau trên thị trương liên Ngân hàng hay thị trường tiền tệ.
Tuy nhiên, các Ngân hàng Thương mại thường sử dụng tới 2 giải pháp
trên trong các trường hợp sau:
Thứ nhất: Các Ngân hàng thường chỉ đi vay từ Ngân hàng Trung ương
khi không cũn giải phỏp nào khỏc trỏnh việc sử dụng tối đa hạn mức tái
chiết khấu, mà qua đó có thể gây sự chú ý của Ngõn hàng Trung ương.


Thứ hai: Khi một khỏch hàng tới trả một khoản nợ cũ và yờu cầu vay
tiếp một khoản nợ khỏc mà bị từ chối vỡ Ngõn hàng đang có khó khăn về
vốn, thỡ cú thể ngõn hàng sẽ mất vĩnh viễn khách hàng đó vào tay các đối
thủ cạnh tranh.
+ Cỏc lĩnh vực tạo vốn khỏc
Ngoài cỏc hỡnh thức huy động trên, nếu ngân hàng có uy tín trên thị
trường trong và ngoài nước thỡ họ cú thể nhận được các nguồn vốn như: vốn
tài trợ, vốn uỷ thác đầu tư phát triển, vốn lên doanh liên kết, và các nguồn
vốn khác được hỡnh thành trong quỏ trỡnh hoạt động.

Tớch cực hỡnh thành thị trường chứng khoán để tạo điều kiện cho thị
trường vốn hoạt động. Trong điều kiện hiện nay thị trường chứng khốn có
thể vừa là tiền đề cơ sở, vừa là nơi hậu thuẫn chắc chắn việc tỡm kiếm vốn
cho nền kinh tế.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của
NHTM.
1.3.1 Lãi suất huy động:
Lãi suất huy động là mối quan tâm hàng đầu chủ yếu nhất khi một cá
nhân hay một tổ chức kinh tế nào đó muốn gửi tiền vào ngân hàng . Điều này
hồn tồn hợp lý , bởi vì trong nền kinh tế thị trường thì lĩnh vực có lợi
nhuận cao hơn bao giờ cũng thu hút được nhiều người tham gia đầu tư. Tuy
nguồn tiền gửi không chỉ phụ thuộc vào lãi suất cao mà còn phụ thuộc vào
nhiều nhân tố khác như: kỳ hạn , mức độ rủi ro , điều kiện thanh toán ...
nhưng lãi suất cao , linh hoạt hợp lý ln có tác dụng kích thích người gửi
tiền. Như vậy, lãi suất là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất tới quy mô, nguồn vốn
thu hút vào ngân hàng. Tuy vậy, trong các loại lãi suất đối với các hình thức
huy động khác nhau thì lãi suất tiết kiệm là lãi suất có ảnh hưởng lớn nhất


đến khối lượng tiền gửi vào ngân hàng. Đối với các tổ chức kinh tế thì yếu tố
lãi suất ít ảnh hưởng hơn so với dân cư.
Về phía ngân hàng, như ở phần trước đã trình bày, đa số các khoản tiền
huy động đều phải chịu mức dự trữ bắt buộc. Hơn thế nữa, số lần trả lãi
trong kì gửi tiền, trả lãi trước, hay sau cũng góp phần thu hút khách hàng đến
với ngân hàng. Một chỉ tiêu chung nhất để đánh giá chi phí huy động vốn với
một nguồn tiền của ngân hàng là lãi suất cạnh tranh.
1.3.2. Các hình thức huy động
Để có thể huy động được nguồn vốn trong dân cư, các ngân hàng
thương mại đưa ra nhiều hình thức huy động vốn đa dạng. Khi có nhiều hình
thức huy động vốn sẽ tạo nhiều cơ hội cho người gửi lựa chọn, đáp ứng được

nhu cầu khắt khe nhất, thoả mãn được mong muốn của họ. Tức là lúc đó, thì
mỗi người đều tìm được hình thức gửi tiền phù hợp với yêu cầu của họ. Khi
hình thức huy động vốn trở nên đa dạng, hấp dẫn thì sẽ làm cho số lượng
người gửi tiền tăng lên và do đó chi phí huy động sẽ giảm xuống.
1.3.3 Các dịch vụ cung ứng.
Có thể khẳng định rằng, xã hội ngày càng văn minh thì nhu càu được
phục vụ ngày càng cao. Người ta sẵn lòng bỏ tiền nhiều hơn khối lượng tiền
cần thiết để mua sản phẩm có dịch vụ kèm theo bởi chính dịch vụ kèm theo
sản phản sẽ đem lại cho người tiêu dùng những tính năng khác của sản
phẩm, mang lại cảm giác thoả mãn cho người tiêu dùng. Bản than hoạt động
ngân hàng là hoạt động mang tính dịch vụ caonhưng các sản phẩm dịch vụ
kèm theo hoạt động nghiệp vụ của chính nó khơng vì thế mà mất đi tính hấp
dẫn. Trong hoạt động huy động vốn, ngân hàng nào tổ chức tốt cơng tác dịch
vụ kèm theo hình thức huy động của mình sẽ có khả năng thu hút được nhiều
khách hàng hơn và ngược lại, ngân hàng nào làm không tốt cơng tác này thì
khách hàng sẽ cảm thấy họ bị ngân hàng đánh giá thấp và họ sẽ chuyển sang


với các ngân hàng khác có dịch vụ tốt hơn. Như vậy, một ngân hàng có dịch
vụ tốt và đa dạng sẽ có nhiều lợi thế hơn các ngân hàng có dịch vụ hạn chế.
Khác với cạnh tranh trên các lĩnh vực khác, cạnh tranh về dịch vụ ngân
hàng hầu như không bị hạn chế bởi các luật lệ. Ngày nay, các ngân hàng hiện
đại thường xuyên cải tiến, mở rộng các dịch vụ cung ứng nhằm thu hút
khách hàng. Như vậy, việc tổ chức cung cấp các dịch vụ kèm theo được xem
như biện pháp mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn nhất là
dưới sự cạnh tranh mạnh mẽ trong nền kinh tế thị trường.
1.3.4 Mức độ an toàn tiền gửi trong ngân hàng.
Trong kinh doanh, một điều quan trọng đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào là uy tín. Đối với ngân hàng, uy tín đối với người gửi tiền thể
hiện ở việc đáp ứng mọi nhu cầu của dân chúng đảm bảo trả vốn lẫn lãi đúng

thời hạnvà bảo chi trả thanh toán khi có yêu cầu. Các ngân hàng đều rất chú
trọng đến cơng tác an tồn vốn và ngân quỹ. Tuy nhiên, mức dộ an toàn vốn
của các ngân hàng rất khác nhau và đây cũng là đặc điểm để các ngân hàng
cạnh tranh với nhau trong việc huy động vốn.
1.3.5 Ảnh hưởng của yếu tố tâm lý tập quán của người gửi tiền
Tiết kiệm và tiêu dùng là hai yếu tố đối nghịch nhau và có tác động
mạnh mẽ tới việc huy động vốn. Thơng thường , tích luỹ mà cao thì sẽ có
khối lượng tiền lớn đưa vào ngân hàng dưới dạng tiết kiệm hoặc bảo quản
hộ.
Một điều nữa là thói quen sử sụng tiền mặt trong dân cư ở nước ta còn
rất cao, chiếm tới hơn 50% phương tiện thanh tốn. chính điều này đã ảnh
hưởng lớn tới việc huy động vốn của ngân hàng thương mại.
1.3.6 Ảnh hưởng của các nhân tố khác.
Ngoài các nhân tố kể trên, hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác như: môi trường pháp


lý, ảnh hưởng bởi việc sử dụng vốn của ngân hàng, ảnh hưởng bởi các yếu tố
như cơ sở vật chất , đội ngũ nhân sự, địa điểm...

1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn
của ngân hàng thương mại
Đứng trên góc độ của nền kinh tế thì hiệu quả của hoạt động huy động
vốn của ngân hàng thương mại thể hiện ở việc huy động được một khối
lượng vốn lớn (cả trong và ngoài nước). Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
về vốn đầu tư, qua đó tạo thêm cơng ăn việc làm, giảm thất nghiệp và tăng
thêm thu nhập cho người lao động, góp phần làm tăng GDP ... . Cịn xét trên
góc độ đối với bản thân ngân hàng thì hiệu quả của hoạt động huy động vốn
được xem xét qua một số chỉ tiêu sau đây:
1.4.1 Sự gia tăng ổn định của vốn huy động

Vốn huy động của ngân hàng phải có sự gia tăng ổn định về số lượng để
thoả mãn nhu cầu của tín dụng, thanh tốn cũng như các hoạt động kinh
doanh khác. Tuy nhiên, vốn huy động được phải ổn định về mặt thời gian.
Nếu ngân hàng huy động được một lượng vốn lớn nhưng lại khơng ổn định,
thường xun có dịng tiền lớn bị rút ra thì lượng vốn dành cho đầu tư, cho
vay sẽ không lớn, hiệu quả huy động vốn không cao, thường xuyên phải đối
đầu với vấn đề thanh toán, dẫn đến có khả năng bị mất khách hàng. Nhưng
nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn ổn định, ngân hàng có thể yên tâm
sử dụng số tiền đó vào những hoạt động mang lại thu nhập cao. Chỉ tiêu này
được đánh giá qua mức độ tăng, giảm nguồn vốn huy động và số lượng vốn
huy động có kì hạn, nguồn vốn tăng đều qua các năm, có mức độ gia tăng
đều đặn, đạt mục tiêu nguồn vốn đặt ra là nguồn vốn tăng trưởng ổn định.
1.4.2 Chi phí huy động.
Chúng ta khơng thể nói rằng một ngân hàng thương mại có hiệu quả
huy động vốn cao cho dù nó có nguồn vốn tăng trưởng ổn định nhưng chi


phí huy động lại q cao. Do đó, chi phí huy động là một trong những chỉ
tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng thương mại. Chi phí huy động được đánh giá qua chỉ tiêu lãi suất huy
động bình quân, lãi suất huy động của từng nguồn và đặc biệt là lãi suất cạnh
tranh NEC. Lãi suất huy động càng cao thì càng kích thích khách hàng gửi
tiền vào ngân hàng. Tuy nhiên, nếu lãi suất đầu vào đã cao thì sẽ tác động
không tốt đến lãi suất đầu ra và do đó ảnh hưởng tới lợi nhuận của ngân
hàng. Chính vì vậy, cái khó của ngân hàng là tìm ra lãi suất hợp lý để vẫn có
thể huy động được vốn vào và vẫn cho vay được, thu được lợi nhuận. Để
giảm chi phí huy động thì ngân hàng khơng nhất thiết phải giảm lãi suất của
từng nguồn mà có thể chỉ cần thay đổi cơ cấu huy động một cách hợp lý.
1.4.3. Khả năng đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của ngân
hàng

Đây là một chỉ tiêu rất khó đánh giá một cách chính xác tuyệt đối, tuy
nhiên chúng ta có thể đánh giá nó thơng qua việc so sánh nguồn vốn huy
động được với các nhu cầu tín dụng, thanh tốn và các nhu cầu khác. Để khả
năng đáp ứng nhu cầu đạt kết quả cao thì ngân hàng phải có cơ cấu vốn hợp
lý. Cơ cấu vốn huy động bao gồm cơ cấu vốn ngắn hạn, trung và dài hạn, cơ
cấu vốn theo nội tệ và ngoại tệ, cơ cấu vốn theo tiền gửi dân cư, tiền gửi các
tổ chức kinh tế.
1.4.4. Các chỉ tiêu khác
Ngoài các chỉ tiêu chính ở trên, hiệu quả hoạt động huy động vốn của
ngân hàng thương mại còn được đánh giá qua một số chỉ tiêu như:
- Thời hạn huy động vốn hợp lý
- Hệ số sử dụng vốn
- Mức độ thuận tiện cho khách hàng khi gửi và rút tiền ...


Trên đây là những vấn đề lý luận chung về ngân hàng thương mại nói
chung và nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại nói riêng. Việc
nghiên cứu những vấn đề lý luận này giúp chúng ta có một hướng đi đúng
đắn trong việc phát triển hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương
mại. Tuy nhiên, việc áp dụng biện pháp gì, vận dụng ra sao, tổ chức như thế
nào để thu được hiệu quả cao nhất còn tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc điểm của
từng ngân hàng, từng khu vực kinh tế và từng thời kỳ cũng như chiến lược
phát triển kinh tế của đất nước. Để hiểu rõ hơn thực tế hoạt động này ở Việt
Nam, chúng ta hãy đi sâu vào tìm hiểu hoạt động huy động vốn cụ thể tại
một ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Trong luận văn này, em xin đề cập
đến hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt
Nam.



×