Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Nâng cao hiệu quả tín dụng với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Liên Việt- Chi nhánh Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.23 KB, 72 trang )

Chuyên Đề Thực Tập
Đơn vị thực tập: Chi nhánh Thăng Long- Ngân hàng Liên Việt
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tín dụng với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng Liên Việt- Chi nhánh Thăng Long
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Mã sv: CQ493090
Khoa: Ngân Hàng- Tài Chính
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
GVHD: ThS. Đặng Anh Tuấn
GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn SV: Nguyễn Thanh Tùng
MỤC LỤC
2
GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn SV: Nguyễn Thanh Tùng
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang chuẩn bị tổng kết kết thúc kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
10 năm 2001- 1010, cũng là lúc nhìn lại những bước chuyển mình theo hướng
công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước, đưa đất nước phát triển nhanh và bền
vững, hội nhập quốc tế sâu rộng. Trên tất cả các mặt trận, kinh tế vẫn là mũi nhọn
đi đầu. Với tốc độ tăng trưởng trung bình 10 năm trên 7% và GDP bình quân đầu
người đã vượt trên 1000USD/ 1người/ 1năm, nền kinh tế Việt Nam đã thoát ra
khỏi nhóm nước kém phát triển và các thành tựu chính trị- xã hội cũng theo đó mà
nở rộ.
Có được những kết quả như vậy không thể không kể đến sự bùng nổ của
ngành ngân hàng- được coi là trái tim co bóp luân chuyển máu của nền kinh tế.
Thời gian qua số lượng cũng như quy mô của Ngân hàng và các Tổ chức tín dụng
không ngừng phát triển, đặc biệt là trên địa bàn Hà Nội. Ngân hàng thương mại là
trung gian tài chính lớn, các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ có
lợi thế cạnh tranh thấp khi cần vốn sản xuất kinh doanh khó có thể huy động qua
nguồn vốn chủ chỉ có thể nghĩ tới vốn tín dụng ngân hàng. Không quá khi nói rằng
sự lớn mạnh của một nền kinh tế là tổng hợp sự lớn mạnh của từng doanh nghiệp,
còn sự lớn mạnh của các doanh nghiệp lại phụ thuộc vào chất lượng nguồn vốn tín


dụng của ngân hàng.
Nhận thức được cơ hội phát triển tín dụng doanh nghiệp trên địa bàn, ngày
9/9/2008. Ngân hàng Liên Việt đã chính thức đưa vào họat động Chi nhánh Thăng
Long tại số 8 Tràng Thi, đây là một bước đi năng động để mở rộng họat động kinh
doanh chiếm lĩnh thị phần của Ngân hàng Liên Việt. Sau một thời gian thực tập tại
Chi nhánh, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị cán bộ nhân viên Chi
nhánh, em đã quyết định chọn đề tài được cho là thực tế cấp bách nhất hiện nay,
đó là “nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi
nhánh Thăng Long- Ngân hàng Liên Việt”
3
GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn SV: Nguyễn Thanh Tùng
Chuyên đề thực tập này phần nội dung gồm có 3 chương:
Chương I : Những vấn đề lý luận chung về hiệu quả tín dụng với DN vừa và nhỏ
Chương II: Thực trạng họat động tín dụng với các DN vừa và nhỏ tại ngân hàng
Liên Việt chi nhánh Thăng Long
Chương III: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng với
DN vừa và nhỏ.
Đề tài trên đây phạm vi rất rộng lớn và phức tạp cần có thời gian nghiên
cứu chuyên sâu nhưng thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế
nên không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất hi vọng nhận được sự góp ý của
thày giáo cũng như ban lãnh đạo Chi nhánh và bất cứ ai quan tâm đến chuyên đề
này để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
4
GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn SV: Nguyễn Thanh Tùng
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU
QUẢ TÍN DỤNG VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
1.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay- nợ giữa một bên là ngân hàng với một

bên là tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình trong xã hội trong đó ngân hàng đóng
vai trò là người cho vay.
Tín dụng xuất phát từ gốc từ Latinh: Gredittum - tức là tin tưởng, tín nhiệm. Tín
dụng được diễn giải theo ngôn ngữ Việt Nam là sự vay mượn.
Trong thực tế tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng nhưng ở bất cứ dạng
nào tín dụng cũng thể hiện hai mặt cơ bản:
- Người sở hữu 1 số tiền hoặc hàng hóa chuyển giao cho người khác sử
dụng trong 1 thời gian nhất định.
- Đến thời hạn do 2 bên thỏa thuận, người sử dụng hoàn trả lại cho người sở
hữu 1 giá trị lớn hơn. Phần tăng thêm này gọi là phần lời hay nói theo ngôn ngữ
kinh tế là lãi suất.
1.1.1.2 Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gôm hai dạng là
tiền (cho vay) và tài sản cố định (cho thuê). Trong thời kỳ sơ khai ngân hàng chỉ
5
GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn SV: Nguyễn Thanh Tùng
hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tức là cho vay bằng tiền. Bắt nguồn từ đặc điểm
đó, hoạt động tín dụng và cho vay thường được đánh đồng với nhau và dễ gây
nhầm lẫn. Nhiều năm trở lại đây, hoạt động cho thuê vận hành và cho thuê tài
chính phát triển mạnh và được các ngân hàng và định chế tài chính cung cấp cho
khách hàng. Đây là một sản phẩm kinh doanh của ngân hàng, một hình thức tín
dụng bằng tài sản thực.
- Xuất phát từ nguyên tắc tin tưởng, do đó người cho vay chuyển nhượng
quyền sử dụng tiền và tài sản cho người đi vay phải có cơ sở để tin tưởng người đi
vay sẽ trả đủ và trả đúng hạn. Đây là yếu tốt cốt lõi trong hoạt động tín dụng.
Trong thực tế quy trình xét duyệt cho vay ở một số tổ chức tín dụng, nhân viên tín
dụng có xu hướng đánh giá các tài sản bảo đảm và khả năng thu hồi nợ xấu thay vì
đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng, chính quan điểm lệch lạc này đã làm
ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- Đặc điểm nữa trong tín dụng, là giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị món

vay ban đầu, hay nói cách khác là người đi vay phải trả phần lãi thêm ngoài phần
gốc vay. Để thực hiện được nguyên tắc này phải xác định các yếu tố: lãi suất danh
nghĩa, lãi suất thực tế, lạm phát kì vọng để sao cho lãi suất thực trong một thời kì
phải dương. Nhưng trong thực tế do bị ảnh hưởng bới nhiều yếu tố khách quan
khác, lãi suất thực có thể ấm (lãi suất danh nghĩa nhỏ hơn lạm phát) trong một thời
gian nhất định, ngoại lệ này đã từng xảy ra ở Việt Nam trong thời kì lạm phát phi
mã 2008
- Trong quan hệ vay nợ với ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện. Xét trên khía cạnh pháp lý, những văn bản ràng buộc quan
hệ tín dụng như khế ước, hợp đồng là những lệnh phiếu mà trong đó có cam kết
hoàn trả vô điều kiện và đúng hạn của bên đi vay.
1.1.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng
Các khoản tín dụng của ngân hàng được đánh giá là có chất lượng tốt là các khoản
tín dụng có hiệu quả sử dụng vốn cao, an toàn trong thu hồi vốn cho ngân hàng
6
GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn SV: Nguyễn Thanh Tùng
đồng thời mang lại một mức lợi nhuận nhất định. Sau đây là những chỉ tiêu đánh
giá chất lượng các yếu tố trên:
Trong nội bộ ngân hàng thương mại, người ta có thể đánh giá chất lượng tín dụng
thông qua chỉ tiêu "Hệ số chênh lệch lãi ròng" (NIM= net interest margin) là tỷ số
giữa thu nhập lãi ròng với số tài sản có hoặc tài sản sinh lợi:
thu nhập lãi ròng
hệ số chênh lệch lãi ròng = x100%
tài sản sinh lợi
Công thức trên đã nêu ra các yếu tố chủ yếu quan hệ trực tiếp đến khả năng sinh
lợi của hoạt động tín dụng là thu nhập từ lãi và tài sản sinh lợi, và tính đến tỷ lệ
sinh lời tương đối tính theo % của tài sản.
Bên cạnh đó là chỉ tiêu đánh giá tổn thất từ hoạt động tín dụng được tính theo công
thức:
Giá trị tín dụng tổn thất thực tế

tỷ lệ tổn thất = x100%
Tài sản sinh lời
Nói cụ thể, khả năng sinh lời của các khoản cho vay phụ thuộc nhiều vào chi phí
của các khoản cho vay, đầu tư, tổn thất tín dụng và chính sách lãi suất mà ngân
hàng áp dụng.
Trên đây là các chỉ tiêu đánh giá dựa trên báo cáo kết quả kinh doanh trong suốt 1
năm tài khóa. Bên cạnh các chỉ tiêu đó, người ta còn đánh giá một số chỉ số khác
khi xem xét đến mặt hoạt động này tại thời điểm nghiên cứu, thường là cuối năm,
dựa trên bảng cân đối kế toán tổng hợp, cụ thể là các chỉ tiêu về nợ quá hạn nói lên
7
GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn SV: Nguyễn Thanh Tùng
khả năng rủi ro, hiệu quả kinh doanh nói chung của tổ chức tín dụng, từ đó đề ra
phương hướng biện pháp cải thiện
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = x100%
Tổng dư nợ
Nợ khó đòi
Tỷ lệ nợ khó đòi (%) = x100%
Tổng dư nợ
Nợ được xếp loại tổn thất
Tỷ lệ nợ tổn thất (%) = x100%
Tổng dư nợ
Quỹ dự phòng rủi ro
Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro (%) = x100%
Tổng dư nợ
Quỹ dự phòng rủi ro
Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro với
nợ được xếp loại tổn thất (%) = x100%
Nợ được xếp loại tổn thất
(Nợ được xếp loại tổn thất = Nợ xoá từ chủ trương của Chính phủ)

Nợ quá hạn là phần nợ mà đến hạn trả hoặc đã hết thời gian gia hạn mà vẫn chưa
thu hồi được. Nợ quá hạn còn đựoc phân loại theo thời gian quá hạn và theo khách
hàng để ước tính tỷ lệ nợ quá hạn chuyển sang nợ khó đòi, chi tiết bao gồm những
khoảng thời gian:
8
GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn SV: Nguyễn Thanh Tùng
- quá hạn dưới 3 tháng
- quá hạn từ 3 đến 6 tháng
- quá hạn từ 6 tháng đến 1 năm
- quá hạn trên 1 năm
Cùng với tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn cho ta biết mức độ quản lý nội
bộ đối với nợ quá hạn. Nếu tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn nhỏ thì chứng tỏ khả năng
hoạt động của bộ phận thu nợ chưa tốt dẫn đến ngân hàng có khả năng mất một
lượng vốn cho vay. Tỷ lệ này được xác định bằng công thức:
Doanh số thu nợ quá hạn trong kỳ
Tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn =
Dư nợ quá hạn đầu kỳ+Dư nợ quá hạn trong kỳ
(Một tỷ lệ nợ quá hạn được coi là chấp nhận được là dưới 3% )
Cơ cấu cho vay theo mức lãi suất và lãi suất cho vay bình quân, chỉ tiêu nói lên
mức lãi suất cho vay bình quân trong năm của ngân hàng. Nói chung, lãi suất cho
vay bình quân phải lớn hơn lãi suất huy động bình quân thì ngân hàng mới có lãi.
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng trong năm, cho ta biết một đồng vốn của ngân
hàng được đem cho vay bao nhiêu lần trong năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng có
lợi, nó chứng tỏ ngân hàng thu được nhiều nợ và chứng tỏ những đồng vốn ngân
hàng cho vay ra để sản xuất kinh doanh đã có hiệu quả sinh lời:
Dư nợ trong năm
Vòng quay vốn tín dụng trong năm =
Dư nợ bình quân năm
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng Ngân hàng
9

GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn SV: Nguyễn Thanh Tùng
Mục đích của việc hiểu rõ các yếu tố có ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng
của ngân hàng không gì khác ngoài việc nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng
(cả về phía ngân hàng và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh), để từ những hiểu
biết đó phát huy những tác động tích cực cũng như hạn chế những tác động tiêu
cực. Mặt khác cả ngân hàng và doanh nghiệp cần đề cao sự linh hoạt trong khuôn
khổ quy định của nhà nước về hoạt động các tổ chức tín dụng, có thế thì cả 2 phía
mới đề ra các biện pháp đúng đắn, cụ thể, linh hoạt giữa các yếu tố tác động để đạt
được mục tiêu hoạt động sau cùng. Sau đây chúng ta sẽ xem xét lần lượt các yếu
tố đó:
1.1.3.1 Các nhân tố thuộc về ngân hàng
- Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng hay chính là kim chỉ nam cho hoạt động cho vay của ngân
hàng, do đó có ý nghĩa sống còn đến sự thành công hay thất bại của toàn bộ ngân
hàng. Chính sách tín dụng đề ra trước tiên phải đúng với luật pháp, phù hợp với
phương hướng đường lối phát triển của đất nước mới có thể phát triển, đồng thời
phải hài hòa giữa lợi ích của người đi vay, người gửi tiền và tổ chức trung gian là
ngân hàng. Do đó, chính sách tín dụng phải được xây dựng cẩn thận dựa trên cơ sở
khoa học và thực tiễn.
- Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng được người quả lý sử dụng để đưa ra quyết định cần thiết liên
quan đến các hoạt động cho vay, nhận tiền gửi, quản lý đảm bảo,giám sát giảm
thiểu rủi ro hay nâng cao hiệu quả cho vay. Việc thu thập thông tin tín dụng có thể
từ nguồn trực tiếp hoặc gián tiếp như thông tin sẵn có của ngân hàng, từ khách
hàng, từ đối tác, từ đối thủ cạnh tranh, từ nguồn thông tin của các cơ quan pháp
luật
- công tác tổ chức ngân hàng
Đây là yếu tố có ảnh hưởng tổng thể, không chỉ hoạt động tín dụng, mà còn tất cả
các hoạt động khác trong một ngân hàng. Ngân hàng có cơ cấu tổ chức tốt, có sự
sắp xếp khoa học, phân công công việc cụ thể rõ ràng, liên kết giữa các bộ phận

10
GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn SV: Nguyễn Thanh Tùng
chặt chẽ, phối hợp thông suốt thì việc thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng sẽ
được thực hiện kịp thời, không bỏ lỡ thời cơ kinh doanh cũng như xử lý an toàn
các khoản tín dụng
- Chất lượng nhân sự
Tất cả các lĩnh vực hoạt động kinh doanh nói chung đều phải chú trọng đến chất
lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ mang tính đặc
thù như hoạt động ngân hàng. Bộ máy con người của một ngân hàng là hình ảnh
của ngân hàng đó đối với khách hàng, là sức sống cốt lõi của ngân hàng. Trong
điều kiện sự phát triển về kỹ thuật cùng với sự phức tạp ngày càng cao trên thị
trường tài chính hiện đại, sự đòi hỏi về chất lượng nhân lực càng tăng lên. Việc
tuyển dụng những nhân viên có đạo đức nghề nghiệp tốt, giỏi kỹ năng nghiệp vụ
giúp ngân hàng phòng ngừa tối đa những sai sót gian lận có thể xảy ra và đem lại
những khoản tín dụng có chất lượng
- Kiểm soát nội bộ
Đây là hoạt động bắt buộc thường xuyên liên tục của mỗi ngân hàng nhằm duy trì
chất lượng hiệu quả kinh doanh, đảm bảo hoạt động tuân theo các định hướng, yêu
cầu, mục tiêu đã đề ra. Nhiệm vụ này đòi hỏi một đội ngũ nhân viên giỏi chuyên
môn nghiệp vụ, đặc biệt phải trung thực và có trách nhiệm thực hiện, đồng thời
phải có chế độ thường phạt nghiêm minh mới phát huy được tinh thần tự giác của
mỗi cán bộ tín dụng, mới thực hiện được đúng quy trình nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng.
1.1.3.2 Nhân tố thuộc về doanh nghiệp
- Năng lực của doanh nghiệp:
Mọi doanh nghiệp đi vay tín dụng ngân hàng đều mong muốn món vay đem lại
hiệu quả, kiếm được lợi nhuận và trả nợ đủ cho ngân hàng, nhưng nhiều khi do lí
do khách quan là năng lực hạn chế, người đi vay không thực hiện được mục đích
và làm ảnh hưởng đến ngân hàng cấp tín dụng cho họ
- Đạo đức của người đi vay:

11
GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn SV: Nguyễn Thanh Tùng
Ngân hàng luôn kiểm duyệt sự trong sạch của khách hàng kỹ lưỡng trước mỗi
khoản tín dụng cấp ra, và chỉ có những đối tượng đủ tiêu chuẩn mới được cấp vốn.
Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, hồ sơ tín nhiêm của khách hàng có thể bị thay
đổi trong quá trình sử dụng vốn. Sau khi nhận được vốn vay, nhiều doanh nghiệp
sử dụng không hiệu quả, hoặc do các yếu tố khách quan từ sự bất ổn của thị
trường. Thậm chí còn có trường hợp vốn vay bị biển thủ, tham nhũng gây thất
thoát, hậu quả là các món vay không hiệu quả, không thu hồi được gây thiệt hại
cho ngân hàng. Vì vậy, công tác kiểm tra giám sát của ngân hàng phải mang tính
thường xuyên sát sao.
- Trình độ quản lý của nhà doanh nghiệp:
Đây là vấn đề thuộc về người lãnh đạo doanh nghiệp. Sự yếu kém về khả năng
lãnh đạo, học vấn, kiến thức, kinh nghiệm thực tế dẫn đến những quyết sách sai
lầm, không dự đoán được sư biến động của thị trường. Hoặc xuất phát từ sự bảo
thủ của người quản lí không chịu đổi mới cách thức hoạt dộng dẫn đến trì trệ
Bất cứ sự yếu kém nào làm doanh nghiệp thua lỗ hay có nguy cơ phá sản đều làm
ảnh hưởng đến khoản tín dụng của ngân hàng.
1.1.3.3 Các nhân tố khách quan khác
Ngoài những nhân tố chủ quan trên còn nhiều nhân tố khách quan mà tác động của
nó cũng không nhỏ đến chất lượng của các khoản tín dụng ngân hàng.
- Ảnh hưởng của môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế tác động rất lớn đến khả năng tài chính của doanh nghiệp vay
vốn, hay nói cụ thể hơn là trong môi trường kinh tế không thuân lợi làm cho hoạt
động doanh nghiệp gặp khó khăn, khả năng trả nợ cũng bị ảnh hưởng và đó chính
là lúc đánh giá chất lượng tín dụng. Ngược lại nếu môi trường kinh tế thuận lợi mà
doanh nghiệp kinh doanh có lời thì các khoản nợ sẽ được hoàn trả đầy đủ đúng
hạn và đánh giá tín dụng sẽ ở mức tốt.
- Ảnh hưởng của môi trường pháp lý:
12

GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn SV: Nguyễn Thanh Tùng
Ngân hàng là doanh nghiệp đặc biệt mà các nhà làm luật luôn chú ý dành cho ít
đất diễn hơn bất cứ một loại hình doanh nghiệp nào khác. Hành lang pháp lý hẹp
được dựng lên nhằm đảm bảo sự an toàn cốt yếu của ngân hàng trong toàn hệ
thống các ngành kinh tế. Do đó một hệ thống pháp lý hoàn chỉnh, đồng bộ có ý
nghĩa sống còn với hiệu quả hoạt động của ngân hàng, với cả các doanh nghiệp
khách hàng và chất lượng các khoản vay của khách hàng với ngân hàng. Còn nếu
ngược lại môi trường pháp lý không hoàn chỉnh và có nhiều lỗ hổng thì kết quả
cũng sẽ ngược lại với các ngân hàng và khách hàng của họ.
- Ảnh hưởng của chính sách kinh tế vĩ mô:
Các chính sách kinh tế vĩ mô bao gồm chính sách tài khóa của nhà nước, chính
sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương, chính sách lãi suất, chính sách đối nội đối
ngoại Các chính sách này là khuôn khổ hoạt động của doanh nghiệp, có vai trò
điều tiết định hướng đối với hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động của
các doanh nghiệp, trong đó có ngân hàng.Các chính sách này nhằm cân bằng nền
kinh tế, ưu tiên phát triền hoặc hạn chế một ngành cụ thể trong nền kinh tế. Trong
trường hợp này thì chính sách vĩ mô có lợi và thúc đẩy hoạt động tín dụng, trong
trường hợp khác thì kìm hãm, do đó sự đúng đắn, thích hợp của các chính sách của
đảng và nhà nước là điều kiện để đạt được sự ổn định của hoạt động tín dụng và
hiệu quả của các khoản tín dụng.
- Các yếu tố thiên tai, tai nạn ngoài ý muốn:
Một số doanh nghiệp trong ngành nông- lâm- ngư nghiệp hoạt động mang tính
thời vụ và phụ thuộc nhiều vào thời tiết. Ở nước ta hiện nay khi thành phần này
chiếm tỷ trọng không nhỏ thì sự ảnh hưởng này là có thể thấy rõ. Khi thiên tai xảy
ra như lũ lụt, hạn hán, bênh dịch gây mất mùa làm cho hoạt động sản xuất bị gián
đoạn, các dự án cùng theo đó bị đổ bể thì các khoản tín dụng ngân hàng cũng khó
mà có khả năng thu hồi.
Thậm chí với các doanh nghiệp ngoài khu vực kể trên, với các tai nạn ngoài ý
muốn như chiến tranh, phá hoại, hỏa hoạn cũng gây thiệt hại cho doanh nghiệp
13

GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn SV: Nguyễn Thanh Tùng
và ảnh hưởng trực tiếp đến ngân hàng chủ nợ, chất lượng các khoản tín dụng cũng
theo đó mà giảm sút.
1.2 DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N)
1.2.1.1 Khái niệm
Khái niệm chung DNV&N:
DNV&N là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân kinh doanh vì
mục đích lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tính
theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu được trong từng
thời kì theo quy định của từng quốc gia.
Khái niệm DNV&N ở Việt Nam:
Ở Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ,
qui định số lượng lao động trung bình hàng năm từ 10 người trở xuống được coi là
doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 10 đến dưới 200 người lao động được coi là Doanh
nghiệp nhỏ và từ 200 đến 300 người lao động thì được coi là Doanh nghiệp vừa.
1.2.1.2 Đặc điểm của DNV&N
Ưu điểm:
- DNV&N tồn tại và phát triền ở mọi quốc gia, mọi ngành nghề kinh tế.
- DNV&N có tính linh hoạt và tính năng động cao.
- DNV&N có bộ máy tổ chức và quản lý nhỏ gọn nhẹ
- Vốn đầu tư ban đầu thấp, quy mô vốn bé
- Cạnh tranh giữa các DNV&N là cạnh tranh hoàn hảo do không có DN nào có
khả năng chiếm lĩnh và tác động đến thị trường
Nhược điểm:
- Thị phần nhỏ, vị thế trên thị trường thấp, tiềm lực tài chính nhỏ nên thường
không cạnh tranh nổi với các công ty lớn.
- Ít khả năng huy động vốn để đầu tư đổi mới công nghệ hiện đại gia tăng giá trị.
14
GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn SV: Nguyễn Thanh Tùng

- Ít có khả năng đầu tư đào tạo nhân công, cải tiến sản phẩm, mở rông chủng loại
và chiếm lĩnh thị phần.
- Nhiều trường hợp bị phụ thuộc vào sự phát triển và bị động trước sự tấn công
của doanh nghiệp lớn.
1.2.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể giữ
những vai trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương
đồng như sau:
- Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các doanh nghiệp nhỏ và vừa
thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở Việt
Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế, đóng
góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.
- Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh
hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì
thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
- Làm cho nền kinh tế năng động: vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô
nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động.
- Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: doanh nghiệp
nhỏ và vừa thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp
ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
- Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt
cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có
mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách,
vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.
1.2.2 Đặc điểm tín dụng đối với DNV&N
15
GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn SV: Nguyễn Thanh Tùng
Sự tồn tại và phát triển cả về số lượng và chất lượng của doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở Việt Nam hiện nay là một yêu cầu tất yếu cho sự phát triển hội nhập

nhanh chóng của đất nước. Giống như tất cả các loại hình doanh nghiệp khác,
doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng sử dụng tín dụng ngân hàng là nguồn tài trợ quan
trọng cho các khoản đầu tư và đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn cũng như để tối ưu
hóa hiệu quả sử dụng vốn của mình. Mặt khác, tín dụng ngân hàng đầu tư cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng rất quan trọng, nó thúc đẩy phát triển khu vực kinh
tế tư nhân và kinh tế cá thể mà thông qua đó tác động ngược lại hệ thống ngân
hàng đổi mới chính sách tiền tệ, hoàn thiện cơ chế chính sách ngoại hối, lãi suất,
cho vay và thanh toán. Để hiểu được đầy đủ mối quan hệ này ta xét các vai trò
sau:
- Tín dụng ngân hàng đảm bảo cho hoạt động của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ được liên tục
Sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường hiện đại đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải
năng động trong việc đổi mới kỹ thuật thay đổi mẫu mã mặt hàng cải thiện công
nghệ máy móc để đứng vững và chiến thắng. Trên thực tế không một doanh
nghiệp kinh doanh nào có thể đảm bảo cung ứng vốn tự có 100% cho sản xuất
kinh doanh. Vốn vay từ ngân hàng đã giúp các doanh nhân khởi nghiệp đầu tư cho
xây dựng cơ bản và máy móc thiết bị, giúp các doanh nghiệp lâu đời cải tiến công
nghệ sản xuất hay mở rộng phương thức kinh doanh, nhờ đó mới duy trì hoạt động
kinh doanh được liên tục và làm ăn có lãi.
- Tín dụng ngân hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp vừa
và nhỏ
Khi kí hợp đồng vay vốn các doanh nghiệp đi vay đã chấp nhận các điều khoản về
trả gốc lãi đúng hạn kèm theo tôn trọng các điều khoản khác của hợp đồng dù kết
quả làm ăn như thế nào. Với khung thời hạn đó, các doanh nghiệp luôn phải năng
động tìm và triển khai các dự án một cách hiệu quả, có phương án đầu tư khả thi,
tăng nhanh vòng quay vốn, giảm các khoản phải thu, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận
cao hơn lãi vay. Trong quá trình cho vay ngân hàng cũng thực hiện giám sát và
16
GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn SV: Nguyễn Thanh Tùng
kiểm tra theo các điều khoản đã kí trong hợp đồng tín dụng. Chính hành lang giám

sát đó cũng góp phần làm doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và đi đúng hướng.
- Tín dụng ngân hàng hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp vừa
và nhỏ
Vốn vay là đòn bẩy của doanh nghiệp. Một cơ cấu vốn tối ưu phải là sự kết hợp
giữa vốn tự có và vốn vay để tận dụng lá chắn thuế của vốn vay. Doanh nghiệp
vừa và nhỏ do gặp bất lợi về quy mô, chi phí vốn chủ sở hữu do đó càng cao và
vốn vay ngân hàng càng trở nên quan trọng, ví nếu để chi phí cao sẽ kéo theo khó
khăn trong giá bán hàng hóa và sản phẩm sẽ khó có chỗ đứng trên thị trường.
- Tín dụng ngân hàng tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Như đã nêu trên, cạnh tranh trên thị trường hàng hóa ở nước ta đang ngày một gay
gắt, sự hỗ trợ của chính phủ và những rào cản truyền thống đang dần bị xóa bỏ, và
chiến thẳng trong cạnh tranh trở thành vẫn đề sống còn. Đặc biệt với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, do bị hạn chế về nhiều mặt, việc chiếm lĩnh ưu thế trong cạnh
tranh trước các doanh nghiệp lớn. Do đó, xu hướng tất yếu hiện nay là liên doanh,
liên kết giữa các doanh nghiệp nhỏ tập trung vốn đầu tư mở rộng sản xuất,
marketing để tăng sức cạnh tranh. Tuy nhiên để tích lũy được một lượng vốn đủ
lớn như thế trong khi vốn ban đầu lại hạn hẹp, khả năng sinh lời thấp thì phải mất
nhiều năm mới thực hiện được, việc châm trễ sẽ bỏ lỡ cơ hội đầu tư phát triển.
Như vậy để đáp ứng nguồn vốn kịp thời các doanh nghiệp đó chỉ còn cách tìm đến
ngân hàng, đó là mối quan hệ tất yếu trong sự phát triển của doanh nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH
THĂNG LONG
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH THĂNG LONG- NH LIÊN VIỆT
17
BAN
GIÁM
ĐỐC
PHÒNG

KHÁCH
HÀNG
PHÒNG
QUẢN
LÝ TÍN
DỤNG
PHÒNG
KẾ
TOÁN -
NGÂN
QUỸ
P.TỔNG
HỢP

CÁC
PHÒNG
GIAO
DỊCH
NHÓM
GDKH
NHÓM
NGÂN
QUỸ
NHÓM
KẾ
TOÁN -
IT
TỔ
GIAO
DỊCH

NGÂN
QUỸ
TỔ
KINH
DOANH
NHÓM
KHDN-
KHCN
NHÓM
PTKD
NHÓM
TÀI
TRỢ
THƯƠN
G MẠI
NHÓM
KẾ
HOẠCH
TỔNG
HỢP
NHÓM
HÀNH
CHÍNH -
NHÂN
SỰ
LÁI XENHÓM
TĐTS
NHÓM
QLTD
GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn SV: Nguyễn Thanh Tùng

2.1.1Mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ Phòng ban chi nhánh Thăng Long
Chức năng, nhiệm vụ các Phòng ban:
.a. Ban Giám đốc:
18
GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn SV: Nguyễn Thanh Tùng
- Ban Giám đốc Chi nhánh đứng đầu là Giám đốc, Giám đốc Chi nhánh chịu
trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc trong việc quản lý, điều
hành hoạt động của Chi nhánh; được quyết định giải quyết các công việc quản lý
và kinh doanh; ký kết các hợp đồng Tín dụng, kinh doanh, thương mại, dân sự, lao
động theo các quy chế, quy định, phân cấp, ủy quyền của Ngân hàng Liên Việt và
theo quy định của Pháp luật.
-Phó Giám đốc Chi nhánh là người trợ giúp cho Giám đốc, được Giám đốc
phân công, ủy quyền thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực,
nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền.
-Phó Giám đốc Chi nhánh làm thay công việc của Giám đốc Chi nhánh khi
có ủy quyền hoặc Giám đốc Chi nhánh đi vắng, nghỉ phép.
b. Phòng Khách hàng:
-Thực hiện các nghiệp vụ cấp Tín dụng cho Khách hàng là các Doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân dưới hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các
giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy
đinh của Ngân hàng Liên Việt và của Pháp luật.
-Đề nghị Hội sở chính phê duyệt chính sách và các khoản tín dụng của Chi
nhánh vượt mức phê duyệt của Chi nhánh.
-Thực hiện huy động vốn theo các hình thức vay vốn của các tổ chức Tín
dụng khác, và thực hiện các hình thức huy động vốn khác khi được Hội sở chính
phân cấp hoặc ủy quyền.
-Thực hiện tiếp thị quảng cáo, truyền thông theo quy định của Ngân hàng
Liên Việt, nhằm phát triển Khách hàng, mở rộng thị trường kinh doanh của Chi
nhánh.
-Triển khai thực hiện các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng và các chương trình

phát triển kinh doanh phù hợp với thị trường kinh doanh của Chi nhánh.
19
GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn SV: Nguyễn Thanh Tùng
-Triển khai, duy trì các mối quan hệ đối ngoại trong nước, quốc tế và ngân
hàng đại lý phục vụ hoạt động của Chi nhánh theo phân cấp của Ngân hàng Liên
Việt.
-Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Giám đốc phân công trong chức năng
nhiệm vụ được giao.
-Trưởng/Phó Phòng Khách hàng tổng hợp và trực tiếp báo cáo lên Giám
đốc/Phó Giám đốc Chi nhánh.
c. Phòng Quản lý Tín dụng:
-Quản lý hồ sơ Tín dụng khách hàng của Chi nhánh.
-Thực hiện tái thẩm định và phê duyệt các khoản cấp tín dụng của Chi nhánh,
Phòng Giao dịch trực thuộc trong mức phê duyệt của Chi nhánh.
-Thực hiện các nghiệp vụ về Quản lý Tín dụng khác theo quy định.
-Trưởng/Phó Phòng Quản lý Tín dụng trực tiếp báo cáo lên Phó Giám đốc
Chi nhánh theo sự phân công của Giám đốc Chi nhánh hoặc báo cáo trực tiếp lên
Giám đốc Chi nhánh.
d. Phòng Kế toán - Ngân quỹ:
-Mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước;
-Nhận tiền gửi của các cá nhân dưới các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác theo quy định của Ngân
hàng Liên Việt.
-Cung ứng các phương tiện thanh toán cho Khách hàng theo quy định của
Ngân hàng Liên Việt.
-Mở tài khoản và thực hiện các dịch vụ quản lý tài khoản cho Khách hàng
theo quy định của Ngân hàng Liên Việt.
-Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế cho Khách hàng
20
GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn SV: Nguyễn Thanh Tùng

-Tham gia hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên
ngân hàng trong nước; tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế theo quy định của
Ngân hàng Liên Việt.
-Thực hiện chế độ hạch toán kế toán và quản lý tài chính của Ngân hàng Liên
Việt tại Chi nhánh.
-Thực hiện nghiệp vụ quản lý kho quỹ và tiền mặt theo quy định hiện hành
của Ngân hàng Liên Việt và của Pháp luật.
-Thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc; duy trì khả năng thanh khoản
của Chi nhánh tại mọi thời điểm theo quy định của Ngân hàng Liên Việt.
-Thực hiện cơ chế cân đối và điều hòa vốn theo quy định của Ngân hàng Liên
Việt.
-Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Giám đốc phân công theo quy định
của Ngân hàng Liên Việt.
-Trưởng/Phó Phòng Kế toán - Ngân quỹ tổng hợp và trực tiếp báo cáo lên
Giám đốc/Phó Giám đốc Chi nhánh.
e. Phòng Tổng hợp:
-Quản lý trực tiếp cán bộ, nhân viên Chi nhánh: Quyết định hoặc tham mưu
trong việc tuyển dụng, đào tạo, trả lương, điều động, phân công, phân nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật và các việc khác đối với cán bộ, nhân viên thuộc quyền quản lý
của Chi nhánh theo phân cấp của Ngân hàng Liên Việt.
-Thực hiện các chế độ: lương, BHXH, BHYT, BHTN, BHTN & SK, và các
chế độ khác đối với người lao động theo luật định và theo quy chế của Ngân hàng
Liên Việt.
-Theo dõi, kiểm soát, ký kết, gia hạn, chấm dứt Hợp đồng Lao động đối với
CBNV theo phê duyệt, chỉ đạo của Ban Giám đốc Chi nhánh, phê duyệt, chỉ đạo
của Tổng Giám đốc và các văn bản hiện hành của Ngân hàng Liên Việt.
-Thực hiện mua sắm, sửa chữa, khai thác, quản lý tài sản cố định, công cụ lao
động tại Chi nhánh theo quy định và phê duyệt của Hội sở chính.
21
GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn SV: Nguyễn Thanh Tùng

-Tổ chức thực hiện công tác hành chính, quản trị, văn thư, lưu trữ của Chi
nhánh theo quy định của Ngân hàng Liên Việt và của Pháp luật.
-Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Giám đốc phân công theo quy định
của Ngân hàng Liên Việt.
-Trưởng/Phó Phòng Tổng hợp chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp lên Giám
đốc/Phó Giám đốc Chi nhánh.
f. Phòng Giao dịch:
-Thực hiện tất cả các nghiệp vụ về huy động, cấp tín dụng, kế toán, tài chính
ngân quỹ và các hoạt động khác theo chức năng nhiệm vụ được ủy quyền và quy
định.
-Tổ chức hoạt động kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân hàng phù hợp với các
quy định về quản lý, điều hành của Hội sở chính và của Pháp luật: huy động vốn
từ thị trường; cấp tín dụng cho Khách hàng Cá nhân, doanh nghiệp; cung cấp dịch
vụ thanh toán trong nước, quốc tế và các dịch vụ thông thường khác cho khách
hàng.
-Làm đầu mối tiếp nhận nhu cầu của Khách hàng và hồ sơ liên quan để
chuyển về Chi nhánh.
-Thực hiện các hoạt động khác nhằm phục vụ cho mục tiêu hoạt động kinh
doanh và phát triển chung của Ngân hàng Liên Việt.
-Giám đốc Phòng Giao dịch chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp các hoạt động
Tín dụng, nguồn, vay vốn…. và các công việc khác cho Ban Giám đốc Chi nhánh.
2.1.2 Các sản phẩm dịch vụ
a. Nhóm sản phẩm thanh toán trong nước
- Thanh toán thương mại
- Thanh toán định kỳ
- Ủy thác thu chi
- Chuyển tiền nhanh nội địa
22
GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn SV: Nguyễn Thanh Tùng
- Thanh toán biên mậu

- Và các hình thức thanh toán khác.
b. Nhóm sản phẩm thanh toán quốc tế - Tài trợ thương mại
- Chuyển tiền đi
- Chuyển tiền đến / Kiều hối / Western Union
- Tài trợ nhập khẩu: thư tín dụng (L/C), nhờ thu hàng nhập
- Tài trợ xuất khẩu: thư tín dụng hàng xuất (L/C), nhờ thu xuất khẩu.
c. Nhóm sản phẩm tín dụng
- Tài trợ vốn lưu động
- Hạn mức tín dụng ngắn hạn.
- Tài trợ dự án mới
- Cho vay mở rộng sản xuất kinh doanh
- Các sản phẩm bảo lãnh.
Về lãi suất cho vay, tại từng thời điểm cụ thể, căn cứ vào triển vọng, khả
năng phát triển và mối quan hệ của từng khách hàng, Ngân hàng Liên Việt có các
chính sách lãi suất linh hoạt trên cơ sở thỏa thuận với khách hàng và luôn đảm bảo
đúng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Với tiềm lực tài chính dồi dào, Ngân hàng Liên Việt cam kết sẽ mang đến
cho khách hàng nguồn tài chính vững chắc, ổn định.
d. Nhóm sản phẩm tài khoản.
- Tài khoản thanh toán.
- Tài khoản thông minh.
- Lệnh tương lai.
- Quản lý tài khoản phải thu, phải trả.
- Tài khoản thanh toán lương CBNV.
23
GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn SV: Nguyễn Thanh Tùng
Đặc biệt LiênVietBank có ngân hàng lưu động, phục vụ việc giải ngân, chi
trả và thu tiền tại địa điểm mà khách hàng yêu cầu với số tiền tối thiểu từ 200 triệu
đồng trở lên.
2.1.3 Chiến lược công nghệ và nhân sự

- Chi nhánh đã triển khai 2 giai đoạn của dự án ứng dụng hệ thống Ngân
hàng lõi (CoreBanking) Flexcube của nhà cung cấp giải pháp CNTT lĩnh vực dịch
vụ tài chính hàng đầu trên thế giới – I-Flex Solutions (nay là Oracle Financial
Services Limited).
Flexcube là giải pháp Ngân hàng được ưa chuộng nhất trên thế giới theo bảng xếp
hạng của IBS Sales League Table của International Banking System (Anh Quốc)
trong 4 năm liền (2002-2005). Với giải pháp CoreBanking tích hợp toàn diện này,
Ngân hàng Liên Việt sẽ đáp ứng mọi nhu cầu về dịch vụ tài chính - ngân hàng
hiện đại, chính xác, tự động, trực tuyến và có nhiều giá trị cho khách hàng.
Bên cạnh đó, Ngân hàng Liên Việt cũng đã, đang và sẽ đồng bộ triển khai
các dự án công nghệ ngân hàng khác như SMS Banking, Internet Banking, ATM,
Mobivi Securities Settlement (MSS).
- Dịch vụ SMS Banking được triển khai và cung cấp đến khách hàng theo 2
giai đoạn, cho phép khách hàng tra cứu thông tin tài khoản, thông tin ngân hàng,
cũng như thực hiện các dịch vụ thanh toán điện tử bao gồm các dịch vụ nạp tiền
điện thoại, thanh toán chuyển khoản, thanh toán hóa đơn qua tin nhắn từ điện thoại
di động. Tháng 11-2009, SMS Banking ra mắt Giai đoạn II với các dịch vụ như
nộp thuê bao di động trả trước và chuyển khoản.
- Dự án MSS là dự án nhằm triển khai dịch vụ kết nối thanh toán với các
công ty chứng khoán, cho phép các công ty chứng khoán thực hiện việc quản lý
tiền gửi của các nhà đầu tư tại ngân hàng một cách an toàn, chính xác, nhanh
chóng, và thuận tiện; đồng thời cho phép các nhà đầu tư chủ động theo dõi, sử
dụng được số vốn dôi dư trên tài khoản ngân hàng sau các giao dịch mua bán
chứng khoán của mình.
24
GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn SV: Nguyễn Thanh Tùng
Hai dự án quan trọng khác cũng sẽ được triển khai có kết quả ngay trong năm
2010 là dự án Internet Banking và dự án Thẻ. Dự án Thẻ áp dụng phần mềm
chuyển mạch và quản lý thẻ tiên tiến, hiện đại cho phép Ngân hàng Liên Việt xây
dựng một hệ thống sản phẩm thẻ đa dạng, cung cấp nhiều tiện ích cho khách hàng.

- Ngân hàng Liên Việt nói chung và chi nhánh Thăng Long nói riêng không
chỉ chú trọng áp dụng công nghệ vào các hoạt động kinh doanh mà còn áp dụng
công nghệ vào công tác quản trị, điều hành của Ngân hàng:
- Dự án GPS Tracking System liên quan đến việc gắn các thiết bị định vị vệ
tinh nhằm quản lý đội xe của Ngân hàng cũng sẽ góp phần giúp khách hàng yên
tâm hơn với các dịch vụ nhận và chuyển tiền tận nhà do Ngân hàng cung cấp.
- Dự án Tele&Video Conferencing cho phép Ngân hàng Liên Việt giảm
thiểu các chi phí, nhưng gia tăng hiệu quả, chất lượng của các cuộc họp, hội thảo,
góp phần đưa Ngân hàng Liên Việt tiến gần hơn tới mục tiêu trở thành một ngân
hàng hiện đại - chuyên nghiệp - năng động hàng đầu của Việt Nam.
Về chiến lược nhân sự:
- Ngân hàng Liên Việt luôn coi nguồn nhân lực là yếu tố cốt lõi và là tài sản
quý giá của Ngân hàng. Chính sách nhân sự của Ngân hàng Liên Việt được xây
dựng với mục đích biến nguồn nhân lực trở thành một ưu thế cạnh tranh hàng đầu.
Đội ngũ nhân sự tại Ngân hàng Liên Việt nói chung và chi nhánh Thăng Long nói
riêng trẻ trung, năng động, nhiệt huyết, với độ tuổi bình quân 30. Điều này tạo nên
một sự khác biệt lớn trong phong cách quản lý và làm việc của cán bộ nhân viên
tại Ngân hàng
Cán bộ nhân viên của Ngân hàng được đào tạo từ các trường Đại học, Cao đẳng
trong và ngoài nước có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, phong cách làm việc
chuyên nghiệp.
Cán bộ quản lý của Ngân hàng có trình độ Đại học và trên Đại học, có kinh
nghiệm làm việc lâu năm tại các tổ chức tín dụng, tài chính có uy tín trong nước
cũng như nước ngoài.
25

×